Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Biện pháp nâng cao chất lượng kiểm tra nội bộ của hiệu trưởng trường Tiểu học Quang Trung, Thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.25 KB, 64 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận, tác giả đã nhận
được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp
lãnh đạo, các thầy cô giáo, bạn bè và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Khoa Quản lý – Học viện Quản lý giáo dục đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ
tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.S Nguyễn Bích
Ngân đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn trong suốt quá trình hình thành và hoàn thiện
khóa luận.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, ban thanh tra của
trường tiểu học Quang Trung, các thầy cô giáo cùng với những người thân đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu
và hoàn thành khóa luận.
Do điều kiện thời gian và năng lực, khóa luận không thể tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý quý báu từ
các nhà khoa học, các nhà quản lý, các thầy cô giáo, bạn bè và bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, tháng 04 năm 2012
Tác giả khóa luận

Bùi Minh Tuấn

1


DANH MỤC VIẾT TẮT

CBQL
GD&ĐT
GV


HS
KTNB
KTNBTH
TH
HT

Cán bộ Quản lý
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Học sinh
Kiểm tra nội bộ
Kiểm tra nội bộ trường học
Tiểu học
Học tập

2


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Các yếu tố cơ bản của quá trình kiểm tra trong quản lý
Bảng 2.1: Tổng hợp Số lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên trường tiểu
học Quang Trung 2010 – 2011
Bảng 2.2: Chất lượng đội ngũ trường Tiểu học Quang Trung 2010 –
2011
Bảng 2.3: Quy mô học sinh trường tiểu học Quang Trung năm học
2010 – 2011
Bảng 2.4: Chất lượng học sinh trường Tiểu học Quang Trung năm học
2010 – 2011
Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả kiểm tra nội bộ trường Tiểu học Quang
Trung (từ năm học 2009 – 2010 đến năm học 2010– 2011)

Bảng 2.6: số lượng giáo viên được kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên
đề
Bảng 2.7: Đánh giá, xếp loại giáo viên
Bảng 2.8: Bảng số liệu kiểm tra đột xuất học sinh
Bảng 2.9: Bảng số liệu kiểm tra định kỳ học sinh
Biểu mẫu 3.1: Kế hoạch kiểm tra năm học
Biểu mẫu 3.2: Kế hoạch kiểm tra tháng

3

11
21
24
26
27
29
32
34
35
36
52
52


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu:
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:

5. Giới hạn của đêd tài nghiên cứu:
6. Phương pháp nghiên cứu:
7. Cấu trúc của khóa luận
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƯỜNG HỌC
Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài
Quản lý
Kiểm tra
Chất lượng
Kiểm tra nội bộ trường học
Chất lượng kiểm tra nội bộ trường học
Mục đích, vai trò, nhiệm vụ, nội dung, nguyên tắc, hình thức, phương
pháp, quy trình kiểm tra nội bộ trường học
1.2.1. Mục đích của kiểm tra nội bộ trường học
1.2.2. Vị trí, vai trò của kiểm tra nội bộ trường học
1.2.3. Nhiệm vụ của kiểm tra nội bộ trường học
1.2.4. Nội dung của kiểm tra nội bộ trường học
1.2.5. Nguyên tắc của kiểm tra nội bộ trường học
1.2.6. Hình thức của kiểm tra nội bộ trường học
1.2.7. Phương pháp kiểm tra nội bộ trường học
4

6
6
7
7
7
8
8
9

10
10
10
10
12
12
13
13
13
14
14
14
17
18
18


1.2.8. Quy trình kiểm tra nội bộ trường học
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm tra nội bộ trường học
1.3.1 Các yếu tố chủ quan
1.3.2. Các yếu tố khách quan
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC QUANG TRUNG, TP HÀ NỘI
2.1. Vài nét về trường Tiểu học Quang Trung
2.2. Thực trạng về kiểm tra nội bộ trường Tiểu học Quang Trung, Thị
xã Sơn Tây, TP Hà nội.
2.2.1. Thực trạng chuẩn bị kiểm tra nội bộ ở trường Tiểu học Quang
Trung
2.2.2. Thực trạng tiến hành kiểm tra nội bộ trường học của Hiệu
trưởng trường Tiểu học Quang Trung

2.2.3. Thực trạng tổ chức đánh giá hoạt động kiểm tra nội bộ trường
học của Hiệu trưởng trường Tiểu học Quang Trung
2.2.4. Thực trạng điều chỉnh hoạt động kiểm tra nội bộ trường học của
hiệu trưởng trường Tiểu học Quang Trung
2.3. Đánh giá kết quả công tác kiểm tra nội bộ trường học của trường
Tiểu học Quang Trung
2.3.1. Những thuận lợi
2.3.2. Những khó khăn
2.3.3. Những tồn tại
2.3.4. Nguyên nhân của những tồn tại
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
KIỂM TRA NỘI BỘ CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG
TIỂU HỌC QUANG TRUNG
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.2. Một số biện pháp nâng cao chất lượng kiểm tra nội bộ của hiệu
trưởng trường Tiểu học Quang Trung
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên về tầm quan trọng
của công tác kiểm tra nội bộ trường học.
3.2.2. Kế hoạch hóa công tác kiểm tra nội bộ trường học
3.2.3. Đổi mới cách thức tổ chức lực lượng kiểm tra nội bộ trường học
3.2.4. Thường xuyên chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ
giáo viên để góp phần thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ trường
học
3.2.5. Rút ra bài học kinh nghiệm ngay sau khi có kết quả công tác
kiểm tra nội bộ trường học.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
5

20

20
21
22
23
23
28
30
31
33
37
39
39
40
42
43
45
45
46
46
48
52
55
56
59
59


2. Khuyến nghị
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


59
61
63

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động
lực quan trọng để thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là
điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng,
toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt giữ
vai trò quan trọng.
Xác định được vai trò của giáo dục, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX của Đảng (tháng 4 – 2001) về giáo dục và đào tạo đã đề ra mục tiêu trong
những năm đầu thế kỉ XXI mà nghành giáo dục đào tạo phải đạt được như sau:
“...Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương
pháp dạy và học, hệ thống trường, lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện
chuẩn hóa, hiện đại hóa”. Phát huy tinh thần độc lập, suy nghĩ và sáng tạo của
học sinh, sinh viên, năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề, đẩy mạnh
phong trào học tập trong nhân dân bằng những hình thức giáo dục chính quy,
Thực hiện giáo dục cho mọi người”, “ Cả nước trở thành một xã hội học tập.

6


Kiểm tra nội bộ trường học có vai trò vô cùng quan trọng đối với việc nâng
cao chất lượng giáo dục nói chung và đối với chất lượng giáo dục Tiểu học nói
riêng. Là một khâu quan trọng của công tác quản lý ở trường Tiểu học và có quan
hệ trực tiếp đến giáo viên, học sinh, cán bộ, nhân viên của Trường.

Kiểm tra nội bộ trường học là một khâu quan trọng cần được tiến hành
thường xuyên ở mọi giai đoạn trong quá trình quản lý của người hiệu trưởng nhằm
phát hiện những sai sót, để kịp thời đưa ra những đánh giá và điều chỉnh. Những
năm gần đây, công tác kiểm tra nội bộ tại các trường ở các cấp học đã được quan
tâm rất nhiều và công tác kiểm tra nội bộ trường học cũng có nhiều đổi mới góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, Tuy nhiên, xã hội ngày càng
phát triển, giáo dục đòi hỏi cũng phải có sự thay đổi cho phù hợp với tình hình
mới, từ đó kéo theo sự thay đổi về nội dung, phương pháp, hình thức kiểm tra nội
bộ trường học để đáp ứng những thay đổi đó.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, Trường Tiểu học Quang Trung đã dành
được nhiều thành tích trong phong trào thi đua dạy tốt, học tốt. Cùng đội ngũ các
thầy cô giáo nhiệt huyết, tận tâm và có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng
dạy. Công tác kiểm tra nội bộ của trường Tiểu học Quang Trung cũng được tiến
hành hàng năm và có kết quả tích cực. Tuy nhiên, quá trình tiến hành kiểm tra nội
bộ của trường Tiểu học Quang Trung vẫn tồn tại hạn chế nhất định như: Công tác
chuẩn bị kiểm tra nội bộ trường học còn nhiều thiếu sót, phương pháp tiến hành
kiểm tra nội bộ trường học còn chưa phù hợp, công tác chỉ đạo của hiệu trưởng còn
chưa sát sao, ý thức về tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra nội bộ trong tập thể
cán bộ, giáo viên còn chưa cao.
Xuất phát từ những lý do trên, em mạnh dạn chọn lựa đề tài nghiên cứu “Biện
pháp nâng cao chất lượng kiểm tra nội bộ của hiệu trưởng trường Tiểu học
Quang Trung, Thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
7


Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ
của hiệu trưởng Trường Tiểu học Quang Trung
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU:


3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng kiểm tra nội bộ trường Tiểu học.
3.2. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình kiểm tra nội bộ ở Trường Tiểu học
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:

4.1 Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về công tác kiểm tra nội bộ trường học.
Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra nội bộ tại trường Tiểu học
Quang Trung, Thị xã Sơn Tây, TP Hà nội.
4.2 Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ
của hiệu trưởng trường Tiểu học Quang Trung, Thị xã Sơn Tây, TP Hà nội.
5. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:

5.1 Giới hạn về thời gian: Đề tài chỉ khảo sát kết quả KTNBTH của trường
trong 3 năm gần đây.
5.2 Giới hạn về đối tượng: 75 người bao gồm cán bộ quản lý, giáo viên và
học sinh
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của đảng, chính phủ, phân tích
các tài liệu lý luận, sách báo...về công tác kiểm tra nội bộ trường học.
Ngiên cứu các tài liệu về thanh tra, kiểm tra, đánh giá, tài liệu về khoa học
quản lý giáo dục
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Điều tra xã hội học: là một trong những phương pháp chủ yếu được sử dụng
trong đề tài nhằm khảo sát thực trạng công tác kiểm tra nội bộ trường học tại
trường Tiểu học Quang Trung.

8



Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: thông qua việc tổng kết kinh nghiệm
công tác kiểm tra nội bộ tại trường Tiểu học Quang Trung để đề xuất các biện pháp
quản lý hiệu quả.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: xin đóng góp vào phiếu khảo sát thực
trạng và hệ thống các biện pháp quản lý
6.3. Các phương pháp thống kê toán học:
Thống kê và xử lý các số liệu khảo sát, số liệu thử nghiệm tính khả thi của
các biện pháp được đề xuất.
7. Cấu trúc của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận - khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo và phụ lục. Khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của kiểm tra nội bộ trường tiểu học
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra nội bộ ở trường Tiểu học Quang
Trung, Thị xã Sơn Tây, TP Hà nội.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao chất lượng kiểm tra nội bộ của Hiệu
trưởng trường Tiểu học Quang Trung, Thị xã Sơn Tây, TP Hà nội.

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Quản lý:
Quản lý được định nghĩa theo nhiều cách tiếp cận khác nhau: tiếp cận lịch
sử, tiếp cận phân tích tổng hợp, tiếp cận mục tiêu, tiếp cận hệ thống… Nhiều tác
giả đã đưa ra các khái niệm khác nhau về quản lý:

Theo Koontz - Cyrilodonnell - Heinzweihrich “Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung
là khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [8; tr 24].
Theo Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là sự tác
động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý đạt mục
tiêu đề ra” [3; tr 12]. "Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ
huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con
người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật
khách quan" [7; tr 1].
Dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng theo em hiểu: Quản lý là cách
thức tổ chức - điều khiển (cách thức tác động) của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu mà tổ chức đã đề ra.
Quản lý vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật. Nó mang tính khoa học
vì các hoạt động quản lý có tổ chức, có định hướng dựa trên những quy luật, những
10


nguyên tắc và những phương pháp hoạt động cụ thể, đồng thời cũng mang tính
nghệ thuật vì nó vận dụng một cách sáng tạo trên những điều kiện cụ thể, trong sự
kết hợp và tác động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong đời sống xã hội.
1.1.2. Kiểm tra
Theo Robert J.Macklers: “Kiểm tra trong quản lý là cố gắng một cách có hệ
thống để xác định các tiêu chuẩn so với mục tiêu kế hoạch, thiết kế hệ thống thông
tin phản hồi, so sánh sự thực hiện với các tiêu chuẩn, xác định và đo lường mức độ
sai lệch và thực hiện hoạt động điều chỉnh để đảm bảo rằng mọi nguồn lực đã
được sử dụng một cách hiệu quả nhất trong việc thực hiện mục tiêu” .
Theo tác tác giả Lưu Xuân Mới: “Kiểm tra là quá trình xem xét thực tế,
đánh giá thực trạng so với mục tiêu, phát hiện các mặt: tích cực, sai lệch, vi phạm
để đưa ra quyết định điều chỉnh” [11,tr1].
So sánh thành tích có phù hợp chuẩn không?


Đo lường thành tích

Uốn nắn lệch lạc
Xử lý

Phát huy thành tích
Xác lập chuẩn

Có thể có những định nghĩa khác nhau về kiểm tra trong quản lý giáo dục.
Song, đều có đặc điểm chung là có những bước cơ bản của kiểm tra trong quá trình
quản lý:

11


Sơ đồ 1.1: Các yếu tố cơ bản của quá trình kiểm tra trong quản lý
Như vậy, kiểm tra là một hoạt động thường xuyên. Do tính chất này mà
chúng ta không thể nói là đã có một hệ thống kiểm tra hữu hiệu nếu chỉ có những
người lãnh đạo tổ chức và những cán bộ tổ chức chuyên trách tham gia vào hoạt
động kiểm tra công việc. Điều quan trọng là phải thiết lập được hệ thống tự kiểm
tra và một nền nếp kiểm tra lẫn nhau trong nội bộ tổ chức và giữa hai nhân tố chủ
quan và khách quan trong tổ chức hoặc hai nhân tố khác nhau trong cùng một công
việc.
1.1.3. Chất lượng
Theo Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam
“Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật
chỉ rõ nó là cái gì? Tính ổn định tương đối của sự vật, phân biệt nó với các sự vật
khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên
ngoài qua các thuộc tính. Nó là các liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một

gắn bó các sự vật như một tổng thể bao quát toàn bộ sự vật mà không tách rời
khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn là bản thân nó thì không thể mất chất lượng
của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất
lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với các thuộc tính quy luật về số lượng của
nó và không thể tồn tại ngoài tính quy luật ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống
nhất của số lượng và chất lượng”. [5,tr7]

12


Theo Lê Đức Phúc, Chất lượng và hiệu quả giáo dục, nghiên cứu GD số
5/1997 “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự vật,
sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của một sự
vật, phân biệt nó với sự vật khác”. [ 17,tr419]
Như vậy, từ các định nghĩa trên có thể khái quát định nghĩa chất lượng: Chất
lượng là những tập hợp các đặc thù của đối tượng, tạo nên phẩm chất, giá trị,
phân biệt nó với các đối tượng khác thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra.
1.1.4. Kiểm tra nội bộ trường học
Theo tác giả Lưu Xuân Mới: “KTNBTH là hoạt động nghiệp vụ quản lý của
người Hiệu trưởng nhằm điều tra, theo dõi, xem xét, kiểm soát, phát hiện, kiểm
nghiệm sự diễn biễn và kết quả các hoạt động giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà
trường và đánh giá kết quả các hoạt động giáo dục có phù hợp với mục tiêu, kế
hoạch, chuẩn mực, quy chế đã đề ra hay không. Qua đó, kịp thời động viên mặt
tốt, điều chỉnh, uốn nắn những mặt chưa đạt chuẩn nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [13,tr 1].
Theo tác giả Nguyễn Trọng Hậu - Hà Thế Truyền: “KTNBTH là loại hình
kiểm tra của người hiệu trưởng trong đơn vị trường học của mình với nhiệm vụ
đánh giá thành tựu, phát hiện những sai lệch và có các quyết định điều chỉnh
nhằm đạt tới mục tiêu đã đặt ra góp phần đưa toàn bộ trường học lên một trình độ
cao hơn”[4,tr10].

Như vậy, có thể hiểu: Kiểm tra nội bộ trường học là hoạt động nghiệp vụ
của Hiệu trưởng trong nhà trường nhằm động viên mặt tốt, điều chỉnh, uốn nắn
những sai lệch nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
1.1.5. Chất lượng kiểm tra nội bộ trường học
Chất lượng kiểm tra nội bộ trường học là trình độ và khả năng tiến hành các
hoạt động kiểm tra của Hiệu trưởng và tự kiểm tra trong nội bộ nhà trường đáp ứng
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và kết quả giáo dục trong nhà trường.

13


Biện pháp nâng cao chất lượng kiểm tra nội bộ trường học là những cách
thức tiến hành của hiệu trưởng để tác động đến những lĩnh vực hoạt động chuyên
môn ở các nhà trường nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và mục tiêu giáo dục của
cấp học.
1.2. Mục đích, vai trò, nhiệm vụ, nội dung, nguyên tắc, hình thức,
phương pháp, quy trình kiểm tra nội bộ trường học
1.2.1. Mục đích của kiểm tra nội bộ trường học
Kiểm tra nhằm mục đích xác nhận thực tiễn, phát huy nhân tố tích cực,
phòng ngừa, ngăn chặn các sai phạm, giúp đỡ đối tượng hoàn thành tốt nhiệm vụ
đồng thời giúp cho nhà quản lý điều khiển và điều chỉnh hoạt động quản lý đúng
hướng đích.
Kiểm tra nhằm mục đích giúp cho nhà trường nâng cao hiệu lực và hiệu quả
quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

1.2.2. Vị trí, vai trò của KTNBTH
Vị trí của KTNBTH về mặt hình thức kiểm tra là chức năng đích thực của
quản lý trường học, là khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình quản lý, đảm bảo
tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên, kịp thời giúp người Hiệu trưởng hình
thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong quá trình quản lý nhà trường.

KTNBTH là một chức năng quan trọng của quản lý, là một công cụ sắc bén
góp phần tăng cường hiệu lực quản lý trường học. Một mặt, là công cụ quan trọng
để nhà quản lý phát hiện ra những sai sót và có biện pháp điều chỉnh. Mặt khác,
thông qua kiểm tra, các hoạt động sẽ được thực hiện tốt hơn và giảm bớt được sai
sót có thể nảy sinh. Kiểm tra tạo ra các căn cứ, bằng chứng cụ thể, rõ ràng phục vụ
cho việc hoàn thành các quyết định trong quản lý. Kiểm tra thẩm định tính đúng,
sai của đường lối, chiến lược, kế hoạch, chương trình và dự án; tính tối ưu của cơ
14


cấu tổ chức quản lý; tính phù hợp của các phương pháp mà chủ thể quản lý đã và
đang sử dụng để đưa tổ chức đến mục tiêu đã định.
Với đối tượng kiểm tra thì KTNBTH có tác động tới ý thức, hành vi và hoạt
động của con người, nâng cao tinh thần trách nhiệm, động viên thúc đẩy thực hiện
nhiệm vụ, uốn nắn, sửa chữa sai sót, khuyết điểm và tuyên truyền kinh nghiệm
giáo dục tiên tiến. Kiểm tra, đánh giá tốt sẽ dẫn tới tự kiểm tra đánh giá tốt đối
tượng.
1.2.3. Nhiệm vụ của KTNBTH
Hiệu trưởng có trách nhiệm sử dụng bộ máy quản lý: cán bộ, giáo viên để
kiểm tra công việc, hoạt động, mối quan hệ của mọi thành viên trong trường và
những điều kiện phương tiện phục vụ cho dạy học và giáo dục; xét và giải quyết
các khiếu nại, tố cáo về các vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý của mình.
Hiệu trưởng có nhiệm vụ kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch chặt
chẽ. Đặc biệt kiểm tra công việc của giáo viên hàng tuần. Mỗi năm kiểm tra toàn
diện 1/2 giáo viên, còn tất cả các giáo viên khác đều được kiểm tra từng mặt hay
chuyên đề.
Phối hợp với tổ chức Đảng, đoàn thể trong trường tiến hành việc tự kiểm tra
nội bộ nhà trường, hiệu trưởng tự kiểm tra công tác quản lý, phát huy và thực hiện
dân chủ hoá trong quản lý nhà trường, thực hiện tốt quy chế chuyên môn, giải
quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo trong trường.

Khi kiểm tra phải có kết luận, biên bản kiểm tra và lưu trữ hồ sơ kiểm tra.
1.2.4. Nội dung kiểm tra nội bộ trường học
1.2.4.1. Thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục và phổ cập GD
Thực hiện chỉ tiêu về số lượng học sinh từng khối lớp và toàn trường: duy trì
sĩ số, tỉ lệ học sinh bỏ học, lên lớp, lưu ban;
Thực hiện chỉ tiêu, kế hoạch về số lượng và chất lượng phổ cập giáo dục ở
từng khối lớp và toàn trường.
15


1.2.4.2. Thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch đào tạo
Thực hiện nội dung, chương trình dạy học và giáo dục; Chất lượng dạy học
và giáo dục;
Chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống; Chất lượng giáo dục văn hóa, khoa
học, kỹ thuật; Chất lượng giáo dục lao động kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp, dạy
nghề: thực hiện kế hoạch giảng dạy, giáo dục, trình độ học sinh và kết quả; Chất
lượng giáo dục sức khỏe, thể dục, vệ sinh và quốc phòng. Chất lượng giáo dục
thẩm mỹ.
1.2.4.3. Xây dựng đội ngũ
Hoạt động của các tổ, nhóm chuyên môn: sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn:
dự giờ, thăm lớp, hội giảng; sử dụng và phân công giáo viên; nhân viên. Hoạt động
bồi dưỡng về chuyên môn – nghiệp vụ và tự bồi dưỡng của các thành viên trong tổ,
nhóm chuyên môn; vấn đề thực hiện chế độ chính sách, quy chế chuyên môn, cải
thiện đời sống giáo viên.
Giáo viên: nâng cao trình độ chuyên môn – nghiệp vụ, tay nghề, ý thức trách
nhiệm, thực hiện quy chế chuyên môn, đảm bảo kết quả giảng dạy và giáo dục;
tham gia đầy đủ các mặt hoạt động khác.
1.2.4.4. Xây dựng, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất – thiết bị dạy học
Đảm bảo các tiêu chuẩn về lớp học, bàn ghế, bảng, ánh sáng, vệ sinh; Sử
dụng và bảo quản hợp lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học: đồ dùng dạy học, phòng

thí nghiệm, dụng cụ thể thao, thư viện, vườn trường, sân bãi tập, phòng lao động –
hướng nghiệp; Cảnh quan sư phạm của trường: cổng trường, tường rào, đường đi,
vườn hoa, cây xanh, lớp học sạch đẹp đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh học đường.
1.2.4.5. Hoạt động tự kiểm tra của hiệu trưởng
Hoạt động kế hoạch (kế hoạch hóa): xây dựng, chỉ đạo và thực hiện kế
hoạch chung và từng bộ phận (gồm 4 loại kế hoạch chính: kế hoạch dạy học và
giáo dục trên lớp; kế hoạch giáo dục ngoài giờ lên lớp, kế hoạch giáo dục lao động,
16


hướng nghiệp, dạy nghề; kế hoạch phổ cập giáo dục) cho cả năm, học kỳ, từng
tháng, từng tuần.
Hiệu trưởng tự kiểm tra – đánh giá hoạt động kế hoạch của mình bao gồm:
thu thập, xử lý thông tin, xác định mục tiêu và phân hạng ưu tiên; tìm phương án,
giải pháp thực hiện mục tiêu; soạn thảo; thông qua; duyệt và truyền đạt kế hoạch.
Hoạt động tổ chức – nhân sự: Hiệu trưởng tự kiểm tra đánh giá về: xây dựng, sử
dụng cơ cấu bộ máy, quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và sự phối hợp và
sự phối hợp, quan hệ từng bộ phận, cá nhân, lựa chọn, phân công cán bộ, giáo viên,
cung cấp kịp thời những điều kiện, phương tiện cần thiết; khai thác tiền năng của
tập thể sư phạm và cá nhân cho việc thực hiện kế hoạch đã đề ra.
Hoạt động chỉ đạo: Hiệu trưởng tự kiểm tra, đánh giá các mặt: nằm quyền chỉ huy;
hướng dẫn cách làm: điều hòa phối hợp (can thiệp khi cần thiết); kích thích động
viên; bồi dưỡng cán bộ, giáo viên trong hoạt động chỉ đạo chỉ đạo các hoạt động cụ
thể trong trường.
Như vậy, là Hiệu trưởng trường học ở bất kỳ cấp, bậc học nào cũng phải tiến
hành kiểm tra nội bộ, bởi vì: KTNBTH là chức năng cơ bản, quan trọng của Hiệu
trưởng; là hoạt động mang tính pháp chế (được quy định trong các văn bản pháp
quy của Nhà nước và Bộ giáo dục và đào tạo); KTNBTH là một hoạt động nghiệp
vụ quản lý của Hiệu trưởng trường học, không thể tùy tiện và hình thức. Cần phải
nắm được cơ sở khoa học, nắm được những phương pháp, biện pháp kỹ thuật để

tiền hành kiểm tra nội bộ trường học có hiệu quả.
1.2.5. Nguyên tắc kiểm tra nội bộ trường học
Hoạt động KTNBTH phức tạp, đa dạng. Hiệu trưởng không thể tiến hành
tùy tiện mà cần tuân theo các nguyên tắc chỉ đạo hoạt động KTNBTH sau:
Nguyên tắc tính pháp chế: Kiểm tra được tổ chức và hoạt động trên cơ sở
pháp luật quy định, chỉ tuân theo pháp luật, không ai can thiệp và không thể có tùy
tiện trong tổ chức và hoạt động kiểm tra.
17


Nguyên tắc tính kế hoạch: đòi hỏi hoạt động kiểm tra phải được xác định
trong toàn bộ kế hoạch năm học.
Nguyên tắc tính khách quan: KTNB phải đảm bảo tính khách quan, trung
thực, công khai, công bằng;
Nguyên tắc tính hiệu quả: KTNB phải đặt ra mục tiêu đã đặt ra với chi phí ít
nhất. Hiệu quả kiểm tra được thể hiện bằng những kết luận chính xác, những kết
luận có tính khả thi;
Nguyên tắc tính tập trung dân chủ: nguyên tắc này được quán triệt trong
kiểm tra, người quản lý có quyền quyết định chương trình kế hoạch kiểm tra, và
quyền phủ quyết những kết luận của những bộ phận, cá nhân tham gia lực lượng
kiểm tra. Mặt khác, các tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, đề xuất, kiến nghị để
các tổ chức xem xét, giải quyết;
Các nguyên tắc trên có liên quan, bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Tùy từng mục
đích, đối tượng, nội dung và tình huống kiểm tra cụ thể mà hiệu trưởng sử dụng
các nguyên tắc hoặc sự phối hợp tối ưu giữa chúng một cách linh hoạt và sáng tạo.
1.2.6. Hình thức kiểm tra nội bộ trường học
Các hình thức kiểm tra nội bộ trường học cơ bản gồm:
Kiểm tra toàn diện: xem xét trình độ hoạt động của đối tượng trên cơ sở số
liệu đa dạng của hệ thống của toàn bộ hoạt động và hiệu quả của tất cả các khâu
trong quá trình hoạt động như: Kiểm tra toàn diện một tổ chuyên môn, một giáo

viên, một lớp học, một học sinh;
Kiểm tra từng mặt: kiểm tra cụ thể từng hoạt động hay từng vấn đề cụ thể,
có thể chỉ kiểm tra hồ sơ giáo viên, kiểm tra sổ đầu bài, kiểm tra vở học tập của
học sinh, kiểm tra giờ dạy trên lớp;
Kiểm tra theo chuyên đề: kiểm tra chỉ xem xét sâu sắc một số vấn đề trong
toàn bộ hoạt động của đối tượng kiểm tra;
18


Kiểm tra thường kỳ: kiểm tra có báo trước, thường xuyên, định kỳ. Đây là
hình thức cơ bản, chính thức để đánh giá trình độ của một cá nhân, hay tập thể.
Kiểm tra thường kỳ giúp cho đối tượng kiểm tra chủ động, bộc lộ hết khả năng
trong công việc của mình;
Kiểm tra đột xuất: còn gọi là kiểm tra không báo trước giúp Hiệu trưởng biết
được tình hình công việc diễn ra trong điều kiện bình thường hàng ngày ra sao,
giúp việc duy trì kỉ luật lao động, tinh thần tự giác trong công việc hằng ngày;
Kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của kiểm tra lần trước: Sau khi kiểm
tra có thể tiến hành kiểm tra lại khi có các ý kiến trái chiều liên quan đến kế quả
của kiểm tra trước.
Các hình thức KTNBTH rất đa dạng đòi hỏi người Hiệu trưởng phải biết vận
dụng linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng, từng nội dung kiểm tra.
1.2.7. Phương pháp kiểm tra nội bộ trường học
Để thu thập và có được những thông tin tin cậy, khách quan về nhà trường,
về các hoạt động sư phạm trong nhà trường, cần sử dụng nhiều phương pháp kiểm
tra khác nhau. Việc lựa chọn và sử dụng phương pháp nào là tùy thuộc đặc điểm
đối tượng, mục đích, nhiệm vụ, thời gian và tình huống cụ thể trong kiểm tra.
Những phương pháp kiểm tra phổ biến là:
1.2.7.1. Phương pháp quan sát
Đây là phương pháp quan trọng nhất của kiểm tra. Quan sát nhằm mục đích
chuyên môn là sự tập trung tâm trí của mình theo những nguyên tắc vào những vấn

đề nhất định. Quan sát là một hoạt động khác hẳn với việc trông thấy. Có hai loại
quan sát: quan sát tĩnh và quan sát động. Trong kiểm tra, quan sát nhằm thu thập
thông tin về đối tượng kiểm tra, trong đó có việc phát hiện các điểm không phù
hợp, các điểm bất thường. Trong kiểm tra nội bộ trường học, các đối tượng quan
sát thường là:
19


Cơ sở vật chất - kỹ thuật (tường rào, cổng ngõ, sân chơi, bãi tập, bồn hoa,
lớp học, phòng làm việc, bàn ghế, thư viện, thiết bị, đồ dùng dạy học…): Quan sát
độ bền, vệ sinh, tính thẩm mỹ, sự hợp lý trong bố trí, sắp xếp, tính ngăn nắp, việc
sử dụng, bảo quản…
Hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh, hoạt động phục vụ
dạy - học của cán bộ, nhân viên trong trường cũng như mối quan hệ của họ: Quan
sát tinh thần, thái độ trong thực hiện nhiệm vụ, năng lực trong giải quyết công
việc…
Hồ sơ, tài liệu: Quan sát ngày tháng ghi trên các hồ sơ, tài liệu có đúng trình
tự và liên quan chặt chẽ không? độ mờ của giấy và mực có phù hợp với ngày tháng
lập tài liệu, hồ sơ không?...
1.2.7.2. Phương pháp phân tích tài liệu sản phẩm
Phương pháp này cho phép kiểm tra viên hình dung lại quá trình hoạt động
của đối tượng kiểm tra. Người kiểm tra có thể phân tích nhiều loại tài liệu sản
phẩm khác nhau trong quá trình kiểm tra. Chẳng hạn như: Các loại kế hoạch, giáo
án, sổ chủ nhiệm, các loại biên bản, sổ giao ban, các bản sơ kết, tổng kết, vở ghi
của học sinh, sổ điểm, bài kiểm tra của học sinh, đồ dùng dạy học tự làm của giáo
viên .v.v.
Sử dụng phương pháp này, kiểm tra viên cần có kỹ năng phỏng vấn. Mục
đích của cuộc phỏng vấn là người kiểm tra mong muốn nhận được càng nhiều càng
tốt thông tin từ chính bản thân người được phỏng vấn về vấn đề quan tâm. Kỹ năng
phỏng vấn thể hiện ở việc đặt câu hỏi, việc lắng nghe và khơi gợi ý kiến người

được hỏi.
1.2.7.3. Phương pháp tham dự các hoạt động giáo dục cụ thể
Chẳng hạn tham dự các sinh hoạt, hoạt động trong và ngoài lớp, ngoài
trường. Chỉ có sử dụng nhiều phương pháp kiểm tra khác nhau và biết phối hợp tối
20


ưu giữa chúng mới cho phép rút ra được những kết luận có căn cứ, chuẩn xác để
đánh giá đúng đắn, khách quan việc thực hiện nhiệm vụ của đối tượng kiểm tra.
1.2.8. Quy trình của KTNBTH
Chuẩn bị kiểm tra (Xác lập chuẩn và PP đo thành tích; Lựa chọn lực lượng
KT, xây dựng kế hoạch…)
Tiến hành kiểm tra:
Phân cấp trong kiểm tra
XD chế độ kiểm tra: qui định chế độ làm việc, quyền lợi cho mỗi kiểm tra
viên...
Đảm bảo các điều kiện cho hoạt động kiểm tra: thời gian, CSVC...
Sử dụng các PP và hình thức kiểm tra đã được lựa chọn, thực hiện kiểm tra
theo KH để thu thập thông tin về đối tượng được kiểm tra.
Việc đo lường được tiến hành trên cơ sở ND kiểm tra đã được xác định.
Tổ chức đánh giá:
Trên cơ sở các thông tin thu thập được từ đối tượng được kiểm tra, các lực
lượng tham gia kiểm tra sẽ họp, phân tích, đối chiếu với tiêu chuẩn để đưa ra các
kết luận phù hợp.
Thông thường, kết luận thường được đưa ra theo các mức độ: Tốt, khá, TB,
yếu , kém (KT GV, XL giờ dạy...) hay theo mức độ % (đối với KT tài sản, mức độ
hoàn thành KH...).
Điều chỉnh các hoạt động
Điều chỉnh các HĐ sau KTNBTH là những tác động bổ sung trong quá trình
QL để khắc phục những sai lệch giữa sự thực hiện HĐ GD so với mục tiêu, KH

nhằm không ngừng cải tiến HĐ.
Nếu sự thực hiện phù hợp với các tiêu chuẩn, thì có thể KL mọi việc vẫn
diễn ra theo đúng KH và không cần sự điều chỉnh.
Nếu kết quả thực hiện không phù hợp với tiêu chuẩn thì sự điều chỉnh sẽ có
thể là cần thiết.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến KTNBTH ở trường tiểu học
1.3.1. Các yếu tố chủ quan
21


Trình độ của hiệu trưởng:
KTNBTH là nhiệm vụ chủ yếu của Hiệu trưởng, chất lượng và hiệu quả của
KTNBTH có sự liên quan chặt chẽ đến khả năng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
của người hiệu trưởng trong việc tiến hành KTNBTH, bản thân người Hiệu trưởng
phải nắm được tất cả các nội dung, quy trình, các nguyên tắc … của KTNBTH và
tiến hành công tác ấy cho phù hợp với các căn cứ pháp lý của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Phòng Giáo dục đồng thời tiến hành công tác ấy phù hợp với điều kiện cụ thể,
thực tế của nhà trường.
Sự quan tâm của tập thể cán bộ, giáo viên đến KTNBTH.
KTNBTH là nhiệm vụ không chỉ của Hiệu trưởng, mà còn là nhiệm vụ của
giáo viên, học sinh. KTNBTH cần phải được sự quan tâm của tập thể cán bộ, giáo
viên để qua đó, biến KTNBTH trở thành phong trào và nâng cao hơn nữa tầm
quan trọng của KTNBTH trong nhận thức của tập thể cán bộ, giáo viên.
Tự kiểm tra của tập thể cán bộ, giáo viên.
Tự kiểm tra có vai trò vô cùng quan trọng, đây cũng là một phần của công
tác KTNBTH. Thông qua việc tự kiểm tra, tập thể cán bộ, giáo viên sẽ tự hoàn
thiện mình, phát hiện các sai sót, đồng thời tự uốn nắn, điều chỉnh cho phù hợp với
các chuẩn của KTNBTH theo các văn bản của Bộ GD & ĐT, Phòng GD & ĐT đưa
ra, bên cạnh đó còn phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường.
1.3.2 Các yếu tố khách quan

Sự chỉ đạo của Phòng GD & ĐT đến trường Tiểu học công tác KTNBTH
được thống nhất từ trên xuống dưới, sự chỉ đạo của cấp trên là kim chỉ nam cho
hoạt động của các cơ sở giáo dục trong đó bao gồm cả hoạt động KTNBTH. Sự chỉ
đạo của cấp trên xuống cơ sở từ phòng giáo dục xuống các trường tiểu học. Sự chỉ
đạo mang tính thống nhất giữa các trường với nhau sẽ tạo ra sự so sánh về chất
lượng và hiệu quả của KTNBTH để từ đó có thể dễ dàng phát hiện và có những
điều chỉnh kịp thời, đôi khi sự đạo không thống nhất sẽ dẫn đến cách thức, chất
22


lượng và hiệu quả của công tác KTNBTH khác nhau dẫn đến sai lệch và gây tốn
kém, lãng phí về thời gian tiến hành KTNBTH.

Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC
KIỂM TRA NỘI BỘ Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC QUANG TRUNG
2.1. Vài nét về Trường tiểu học Quang Trung - Thị xã Sơn Tây – Thành
Phố Hà Nội
Trường Tiểu Học Quang Trung đóng trên địa bàn thị xã Sơn Tây – Thành
phố Hà Nội, trường được thành lập từ năm 1954. Là một trường trung tâm thị xã
Sơn Tây với bể dày thành tích trong công tác giáo dục và đào tạo. Nhà trường có
tổng cộng 43 Cán bộ, giáo viên, nhân viên. Trong đó, trình độ đại học là 15 người,
cao đẳng là 19 người, trung cấp là 9 người với 691 học sinh được chia làm 18 lớp.
Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương, Phòng Giáo dục và Đào tạo cùng sự quan tâm của các bậc phụ huynh học
sinh
2.1.1. Tình hình đội ngũ
Trong năm học 2010 – 2011 nhà trường có tổng số 43 cán bộ, giáo viên và
công nhân viên. Trong đó 15 người có trình độ đại học, 19 người có trình độ cao
đẳng, 9 người có trình độ trung cấp. Đội ngũ cán bộ giáo viên có đủ trình độ và
năng lực để đảm nhiệm việc giảng dạy của nhà trường

23


Bảng 2.1: Số lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên trường tiểu học Quang Trung
năm học 2010 - 2011
Ban giám
hiệu

Tổng
số
Tổng
số
43

2

Giáo viên

Trình độ chuyên
môn

Nhân viên

Nữ

Tổng
số

Nữ


Tổng
số

Nữ

Đại
học

1

29

20

12

10

15

Cao Trung
đẳng
cấp
19

9

(Nguồn: Trường Tiểu học Quang Trung)
Trong năm học 2011 – 2012 trường có 50% đội ngũ cán bộ, giáo viên có
thâm niên công tác trên 10 năm đến dưới 20 năm. Đây là đội ngũ cán bộ, giáo viên

đã có kinh nghiệm trong giảng dạy. Lãnh đạo nhà trường đã coi trọng việc sử dụng
đội ngũ sao cho đạt hiệu quả nhất. Số giáo viên trong trường đạt danh hiệu giáo
viên dạy giỏi còn thấp (03/29), Giáo viên giỏi cấp huyện chiếm 12/29 tổng số giáo
viên trong nhà trường.
Bảng 2.2: Chất lượng đội ngũ trường Tiểu học Quang Trung
Năm học 2010 - 2011
Thâm niên
CÁC TỔ

Số
lượng

Xếp loại tay nghề
Giỏi

Trên
20
năm

Trên
10
năm

Dưới
10
năm

Tỉnh

Huyện


Trường

Đạt
Khá yêu
cầu

Tổ khối 1

6

0

2

4

1

2

3

2

6

Tố khối 2

5


0

2

3

1

3

3

3

5

Tổ khối 3

6

1

2

3

0

2


3

2

6

Tổ khối 4

7

0

4

3

1

2

4

4

7

Tổ khối 5

5


1

2

2

0

3

4

4

5

24

Chưa
đạt
yêu
cầu


Cộng:

29

02


12

15

03

12

17

15

29

0

(Nguồn: Trường tiểu học Quang Trung)
Ta thấy rằng: Thâm niên công tác của giáo viên trường tiểu học Quang trung
trên 20 năm thấp (2/29), và số lượng giáo viên có thâm niên trên 10 năm (12/29) và
dười 10 năm cao ( 15/29 ). Từ đó, nhà trường có tỉ lệ giáo viên trẻ cao, xen lẫn
giáo viên có thâm niên công tác trên 10 năm cao, đây là điều kiện vô cùng thuận
lợi để giáo viên trong trường trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau trong công tác giảng
dạy.
* Đội ngũ cán bộ quản lý:
Mặt mạnh : Lãnh đạo nhà trường, cán bộ quản lý tổ khối có uy tín, có phẩm
chất đạo đức tư cách tốt, được đạo tạo chuẩn và trên chuẩn, trình độ chuyên môn
nhiệp vụ vững vàng . Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng nhà trường đã được đào tạo
qua lớp quản lý giáo dục và trung cấp chính trị nên có nhiều kinh nghiệm trong
công tác quản lý. Đội ngũ cán bộ quản lí các tổ khối đều trẻ nên năng động, sáng

tạo trong công tác quản lí.
Mặt yếu : Các tổ trưởng chuyên môn đều trẻ nên ít kinh nghiệm trong công
tác quản lí lại chưa được bồi dưỡng qua nghiệp vụ quản lý điều hành tổ khối nên
xử lí công việc chưa linh hoạt trong việc thực hiện kế hoạch đề ra.
* Đội ngũ giáo viên:
Mặt mạnh : Đa số giáo viên trong trường đều trẻ, được đào tạo đúng chuẩn
và trên chuẩn, có kiến thức vững vàng. Tất cả giáo viên trong trường đều đã có
chứng chỉ B tin học và chứng chỉ A anh văn. Đội ngũ trong trường đều có tinh thần
xây dựng nội bộ đoàn kết, thống nhất cao.

25


×