Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Biện pháp xây dựng Văn hóa Nhà Trường ở các trường tiểu học huyện Thanh Trì HN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 75 trang )

HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
KHOA QUẢN LÝ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

" BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN THANH TRÌ- HÀ NỘI "

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người thực hiện

: Nguyễn Thị Nga

Lớp

: QLGD- K2B

Hà Nội, tháng 3 năm 2012


HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
KHOA QUẢN LÝ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

" BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN THANH TRÌ- HÀ NỘI "

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC


Người thực hiện

: Nguyễn Thị Nga

Lớp

: QLGD- K2B

Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thành Vinh

Hà Nội, tháng 3 năm 2012


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
LỜI CẢM ƠN

Khóa luận này là kết quả của quá trình học tập và rèn luyện tại trường Học
viện quản lý giáo dục. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy TS. Nguyễn
Thành Vinh cùng toàn thể thầy, cô giáo trong khoa Quản lý trường Học viện
quản lý giáo dục đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong quá trình học tập và rèn
luyện ở trường, cũng như trong thời gian hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo- chuyên viên phòng GD – ĐT
huyện Thanh Trì – Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em thực nghiệm đề tài khóa
luận này.
Do khả năng và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học của em còn hạn chế, nên
khóa luận còn nhiều thiếu sót, kính mong nhận được nhiều đóng góp của quý
thầy cô và các bạn.
Em xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2012
Sinh viên

Nguyễn Thị Nga

Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

1

Lớp: QLGD- K2B


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
QL
QLGD
VHNT
HT
TH
GD
CB- GV- HS

GD- ĐT
NT
XH
BGD- ĐT
Sở GD- ĐT

ND
NXB
XD
CBQL

Quản lý
Quản lý giáo dục
Văn hóa nhà trường
Hiệu trưởng
Tiểu học
Giáo dục
Cán bộ- giáo viên- học sinh
Lãnh đạo
Giáo dục- đào tạo
Nhà trường
Xã hội
Bộ giáo dục- đào tạo
Sở giáo dục- đào tạo
Nội dung
Nhà xuất bản
Xây dựng
Cán bộ quản lý

I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục không phải là việc làm đầy 1 cái thùng rỗng mà đó là việc thắp
sáng lên 1 ngọn lửa. – William Butter Yeats.

Sinh viên: Nguyễn Thị Nga


2

Lớp: QLGD- K2B


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Bất cứ trường học nào cũng có một nền văn hóa với cá tính độc đáo của
riêng mình!
Mọi thứ đều bắt đầu từ GD. GD là quốc sách hàng đầu, là nền tảng của sự
phát triển. Nhân dân ta có câu: “ Tiên học lễ, hậu học văn”. Trước hết là phải
dạy HS biết làm người, nghĩa là học văn hóa, sau đó mới học tri thức khoa học.
Việc GD văn hóa cho thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của đất nước là vấn
đề quan trọng hàng đầu trong công tác GD. “ Sự học tập trong Nhà trường có
ảnh hưởng rất lớn cho tương lai của thanh niên và tương lai của thanh niên là
tương lai của nước mình” (HCM). Hơn nữa, “ Văn hóa thay đổi thì mọi thứ sẽ
thay đổi”( Donahoe_ 1997). Vì thế, để có thể đạt được mục tiêu GD, việc xây
dựng văn hóa lành mạnh trong các nhà trường mang một ý nghĩa vô cùng quan
trọng.
Đối với GV, VHNT khuyến khích mối quan hệ hợp tác, chia sẻ kinh
nghiệm, học hỏi lẫn nhau giữa các GV; Tạo bầu không khí tin cậy thúc đẩy GV
quan tâm đến chất lượng và hiệu quả giảng dạy, học tập.
Đối với HS, VHNT tạo nên một môi trường học tập thân thiện và có lợi
nhất cho HS, giúp HS đạt được kết quả tốt nhất trong quá trình học để biết, học
để làm, học để khẳng định mình và học để cùng chung sống. Hơn nữa, Tiểu học
là bậc học nền tảng, nên việc bước đầu hình thành cho HS một lối sống, một
nhân cách, hiểu và thực hiện những hành vi văn hóa là vô cùng quan trọng.
Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản thể hiện rõ

sự quan tâm đặc biệt tới vấn đề này. Chỉ thị 06/CT-TW ngày 7/11/2006 của Bộ
Chính trị về việc thực hiện cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức HCM”, Chỉ thị 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu
cực và khắc phục bệnh thành tích trong GD gắn với cuộc vận động “ Hai
không”; cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và
sáng tạo”; Chỉ thị số 40/2008/CT_ BGDĐT ngày 22/7/2008 của Bộ trưởng
BGDĐT về việc phát động phong trào thi đua “ XD trường học thân thiện, học
Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

3

Lớp: QLGD- K2B


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

sinh tích cực”, gắn với cuộc vân động “ Xây dựng Nhà trường văn hóa, Nhà
giáo mẫu mực, Học sinh thanh lịch”.
Nghiên cứu của GS, Peter Smith( ĐH Sunderlans) cũng cho thấy VHNT có
ảnh hưởng rất lớn đối với chất lượng cuộc sống và hiệu quả hoạt động của Nhà
trường. Làm thế nào để hòa nhập mà không hòa tan? Đó là bài toán khó đòi hỏi
sự tham gia không chỉ của các nhà quản lý GD, các chuyên gia đầu ngành, mà
của toàn Đảng, toàn Dân, toàn XH.
Qua đợt thực tập ở phòng GD huyện Thanh Trì - HN, được tìm hiểu cụ thể
môi trường GD nơi đây, em thấy nổi bật lên vấn đề văn hóa trong các nhà
trường với phong trào nhà trường thân thiện và học sinh tích cực. Thiết nghĩ đây
cũng là vấn đề toàn XH đang quan tâm, nhất là trong giai đoạn xã hội chuyển
mình như hiện nay. QL VHNT là một vấn đề rất phức tạp nhưng có giá trị rất

lớn và bền vững đối với sự phát triển của nhà trường. Do đó, em mạnh dạn chọn
đề tài “ Biện pháp xây dựng VHNT ở các trường tiểu học huyện Thanh Trì HN” để nghiên cứu,tìm hiểu và thực nghiệm.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất 1 số biện pháp xây dựng VHNT lành mạnh mang tính khả thi, hiệu
quả, hệ thống, phù hợp với thực tế dạy và học ở các trường Tiểu học huyện Thanh
Trì - HN, qua đó góp phần nâng cao chất lượng quản lý nhà trường và chất lượng
GD toàn diện nhân cách cho HS trong điều kiện phát triển nhà trường hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác xây dựng VHNT ở các trường Tiểu học huyện Thanh Trì - HN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp xây dựng VHNT ở các trường Tiểu học huyện Thanh Trì - HN
trong điều kiện phát triển nhá trường hiện nay.
3.3. Khách thể điều tra
- Cán bộ quản lý nhà trường
- Giáo viên
Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

4

Lớp: QLGD- K2B


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài
Nghiên cứu thực trạng môi trường văn hóa và thực trạng công tác xây dựng

VHNT ở các trường Tiểu học huyện Thanh Trì - HN.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp xây dựng VHNT ở các trường Tiểu học
huyện Thanh Trì - HN.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những biện pháp nhằm xây dựng VHNT
lành mạnh của Hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Thanh Trì - HN nhằm
góp phần nâng cao chất lượng GD, trên cơ sở 9 đặc điểm của VHNT lành mạnh.
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
6.1.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa
những tài liệu, sách báo, tạp chí, luận văn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu,
hệ thống hóa thành cơ sở lý luận về VH, VH tổ chức, VHNT, VHNT tiểu học.
6.1.2. Nội dung
Tổng hợp một số văn bản của Đảng và Nhà nước: Điều lệ trường Tiểu học,
luật phổ cập, Chỉ thị 06/CT - TW ngày 7/11/2006 của Bộ Chính trị về việc thực

hiện cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM”, Chỉ thị
33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục
bệnh thành tích trong GD gắn với cuộc vận động “ Hai không”; cuộc vận động “
Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; Chỉ thị số
40/2008/CT - BGDĐT ngày 22/7/2008 của Bộ trưởng BGDĐT về việc phát
động phong trào thi đua “ XD trường học thân thiện, học sinh tích cực”, gắn với
cuộc vân động “ Xây dựng Nhà trường văn hóa, Nhà giáo mẫu mực, Học sinh
thanh lịch”, Luật Giáo dục.

Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

5


Lớp: QLGD- K2B


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Tổng hợp và phân tích một số văn bản của ngành Giáo dục và Đào tạo
huyện Thanh Trì.
6.1.3. Cách tiến hành
Thu thập tài liệu, văn bản, nghiên cứu, phân tích và tổng hợp những vấn
đề lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu và sắp xếp thành một hệ
thống lý luận.
6.2. Phương pháp điều tra
6.2.1. Mục đích
Thông qua phương pháp điều tra bằng phiếu để nắm bắt, tổng hợp và đánh
giá thực trạng công tác nhận thức, xây dựng VHNT. Tìm ra những hạn chế, tồn
tại và nguyên nhân của thực trạng đó.
6.2.2. Nội dung
Điều tra về nhận thức tầm quan trọng của VHNT đối với công tác dạy và
học trong các nhà trường.
Điều tra về thực trạng công tác quản lý, xây dựng VHNT của các hiệu
trưởng trường tiểu học huyện Thanh Trì.
6.2.3. Cách tiến hành
Xây dựng các phiếu hỏi lấy ý kiến của đội ngũ cán bộ QL, GV để tổng hợp
kết quả, đánh giá thực trạng.
6.3. Phương pháp phỏng vấn
6.3.1. Mục đích
Sử dụng các câu hỏi ngắn nhằm thu thập ý kiến của các CB- GV – NV về 1
số nội dung liên quan đến VHNT. Từ đó đưa ra 1 số biện pháp cụ thể để xây

dựng VHNT lành mạnh ở các trường Tiểu học hiện nay.
6.3.2. Nội dung
Lấy ý kiến đánh giá về sự cảm nhận của CB- GV về môi trường mình
đang công tác và làm việc.
6.3.3. Cách tiến hành
Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

6

Lớp: QLGD- K2B


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Hỏi ý kiến các thầy cô 1 cách trực tiếp. Sau đó ghi chép, tổng hợp kết quả,
phân tích, làm cơ sở đưa ra các biện pháp cần thiết và khả thi.
6.4. Phương pháp thống kê
6.4.1. Mục đích
Sử dụng phương pháp thống kê để tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu thu
thập được từ các nguồn khác nhau giúp cho việc nghiên cứu đạt kết quả.
6.4.2. Nội dung
Tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu do Phòng GD& ĐT huyện Thanh Trì
cung cấp.
Tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu thu được từ phiếu điều tra.
6.4.3. Cách tiến hành
Dùng phương pháp thống kê để tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu, từ đó
đưa ra nhận xét, kết luận.
Tổng kết kinh nghiệm .

7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham
khảo, phần nội dung của khóa luận gồm 3 phần:
Chương 1: Cở sở lý luận của vấn đề xây dựng VHNT
Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường
Tiểu học huyện Thanh Trì – HN.
Chương 3: Biện pháp xây dựng VHNT ở các trường Tiểu học huyện Thanh
Trì – HN.
II. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1. 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

7

Lớp: QLGD- K2B


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

VH là một thứ tài sản lớn của bất kỳ một tổ chức nào. Có không ít người đã
khẳng định: nó quyết định trường tồn của một tổ chức. Nhà trường là nơi bảo
tồn và lưu truyền các giá trị VH của nhân loại, nơi đào tạo ra những con người
mới, chủ nhân gìn giữ và sáng tạo văn hóa cho tương lai. Do đó, VHNT là một
yêu cầu căn bản cần có của NT, nếu ngôi trường đó thực sự thực hiện đúng sứ
mạng GD của mình.
Từ đó, VHNT trở thành một nội dung quan trọng của QL và LĐ nhà

trường. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. ở nước ta, chủ yếu
nghiên cứu ở 1 số khía cạnh đơn lẻ như VH học đường, VH ứng xử, VH giao
tiếp… trong nhà trường.
Nhưng VHNT với tính chất trọn vẹn như VH của 1 tổ chức chỉ được đề cập
đến trong các nghiên cứu gần đây về QL, QLGD, QL nhà trường.
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc trong tài liệu về QL VHNT của mình đã hệ
thống lại các vấn đề cơ bản của VH tổ chức cũng như VHNT , từ đó đưa ra
những gợi ý và những hướng vận dụng trong xây dựng VHNT các nhà trường
ở VN.
Tác giả Lê Thị Ngoãn trong đề tài luận văn “ Biện pháp xây dựng VHNT ở
trường CĐ CN Nam Định” cũng bước đầu tổng hợp các nghiên cứu của nước
ngoài và trong nước về VHNT, đồng thời nghiên cứu thực trạng xây dựng
VHNT ở 1 CS GD cụ thể, từ đó đề xuất các biện pháp xây dựng VHNT.
Tác giả : Nguyễn Thị Minh Nguyệt trong đề tài “ Biện pháp xây dựng
VHNT nhằm nâng cao chất lượng GD của hiệu trưởng các trường Tiểu học
thành phố HN” cũng đã cho ta thấy phần nào những nét cơ bản, biểu hiện của
VHNT ở cấp học cơ sở.
Và rất nhiều những bài viết in trên các tạp chí GD, KHGD, QLGD cũng thể
hiện sự quan tâm của các cá nhân và xã hội cho 1 nền VHNT lành mạnh.
Qua những nghiên cứu kể trên có thể thấy, VHNT là 1 phần vô cùng quan
trọng của nhà trường, là diện mạo riêng của trường này so với trường khác, là
Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

8

Lớp: QLGD- K2B


Khóa luận tốt nghiệp đại học


Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

yếu tố ảnh hưởng quyết định đến chất lượng GD. Do đó cần xây dựng VHNT
như 1 nhiệm vụ cấp bách, nhất là trong giai đoạn xã hội đang chuyển mình mạnh
mẽ như hiện nay.
1.2. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động. Khoa học QL là vấn đề cơ bản, then chốt của đời sống. Theo nghĩa
rộng QL là hoạt động có mục đích của con người. Cho đến nay, về cơ bản mọi
người đều cho rằng : QL chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều
phối hành động của những người khác nhằm thu được hiệu quả nếu 1 người làm
đơn độc thì không thể thu được. C.Mác trong thời đại máy hơi nước đã nói về
vai trò của QL như người chỉ huy dàn nhạc, “ Mọi lao động xã hội trực tiếp hoặc
lao động chung thực hiện trên quy mô tương đối lớn ở mức độ nhiều hay ít đều
cần đến QL”. Ngày nay, thuật ngữ quản lý trở nên phổ biến và có rất nhiều cách
định nghĩa khác nhau,. Tuy vậy, các định nghĩa đưa ra đều có những điểm
chung, thống nhất ở một mức độ nhất định.
Thuật ngữ QL gồm hai quá trình tích hợp nhau : Qúa trình “ Quản” gồm
coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ thống ở trạng thái ổn định; quá trình “ lý” là sửa sang,
sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào thế phát triển.
Theo quan điểm của Mary Parker Follett cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật
đạt được mục đích thông qua nỗ lực của người khác”. [12 ; tr3]
Koontz và O’Donnell định nghĩa: “Có lẽ không có lĩnh vực hoạt động nào
của con người quan trọng hơn là công việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản lý ở
mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy trì
một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có
thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định”. [12 ; tr3]
Một định nghĩa giải thích tương đối rõ nét về quản lý được James Stoner và
Stephen Robbins trình bày như sau: “Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức,

Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

9

Lớp: QLGD- K2B


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử
dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu đã
đề ra”. [12 ; tr3]
Hiện nay, QL được định nghĩa rõ ràng hơn : “ QL là quá trình đạt tới mục
tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng : Kế hoạch – Tổ chức – Chỉ
đạo – Kiểm tra”.
Khi phân tích kĩ nội dung của các khái niệm trên thì có thể thấy rằng:
Quản lý là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý trong tổ chức nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Có nhiều nhà khoa học đưa ra định nghĩa :
- Theo nhà lý luận M.M.Mechini Zade : « QLGD dùng tập hợp những biện
pháp tổ chức, phương pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính, … nhằm
đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống GD, đảm
bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như
chất lượng. » [19]
- Quản lý GD là một bộ phận thuộc QL nhà nước, chịu sự chi phối bởi mục
tiêu QL nhà nước. QLGD thực chất là tác động một cách khoa học đến nhà
trường làm cho nó tổ chức được tối ưu quá trình dạy học, GD thể chất, theo

đường lối và nguyên lý GD của Đảng, quán triệt được những tính chất trường
trung học phổ thông xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới.
Là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm
đưa hoạt động sư phạm của hệ thống GD tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu
quả nhất.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là 1 thiết chế tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ chức XH,
thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển
Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

10

Lớp: QLGD- K2B


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

của XH. Nhà trường là cơ sở GD, là nơi tổ chức thực hiện mục tiêu GD. Đó là tổ
chức cơ sở quan trọng nhất của các cấp QLGD, cho nên QL trường học là nội
dung quan trọng nhất của QLGD. Nói cách khác vấn đề cơ bản của quản lý GD
là quản lý nhà trường.
QL nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ
chức các hoạt động của GV, HS và các lực lượng GD khác, cũng như huy động
tối đa các nguồn lực GD để nâng cao chất lượng GD, đào tạo trong nhà trường.
G.S Phạm Minh Hạc : “Quản lý NT là thực hiện đường lối GD của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
GD để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành GD, đối với thế hệ

trẻ và đối với từng học sinh”.
1.3. Văn hóa và văn hóa tổ chức
1.3.1. Văn hóa
Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác
nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người. Từ
trước đến nay có hơn 400 định nghĩa về văn hóa nhưng tựu chung lại có thể hiểu
văn hóa theo cách tiếp cận sau:
Theo tiếng Hán : “ văn” có nghĩa là vẻ đẹp, hóa là giao hóa . văn hóa nghĩa
là cái đẹp.
Tiếng Anh: Culture( vun trồng) ; culture Agri “( vun trồng cây cối); cultute
Animi ( trồng trọt tinh thần/ nuôi dưỡng tâm hồn con người).
Theo phương Đông, VH là cái đẹp, hình thức đẹp đẽ biểu hiện trước hết ở
lễ, nhạc cách lãnh đạo, quản lý… đặc biệt trong ngôn ngữ cách ứng xử lịch sự.
Nó biểu hiện thành một hệ thống các chuẩn mực, giá trị ứng xử được mọi người
chấp nhận và xem là đẹp đẽ.
Định nghĩa văn hóa của HCM : “ Ví lẽ sinh tồn cũng như mục đích của
cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức.
pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt
Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

11

Lớp: QLGD- K2B


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

hàng ngày về mặt ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng

tạo và phát minh đó gọi là văn hóa”.
UNESCO định nghĩa: VH theo nghĩa rộng “ là một phức thể, tổng hợp các
đặc trưng, diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức, tính chất khắc họa lên bản
sắc của 1 cộng đồng gia đình, xóm làng, xã hội … Văn hóa không chỉ bao gồm
nghệ thuật văn chương mà cả những lối sống, những quyền cơ bản của con
người, những hệ thống giá trị, những giá trị truyền thống tín ngưỡng”.
Văn hóa hiểu theo nghĩa hẹp là “ một tổng thể những hệ thống biểu trưng
( ký hiệu ) chi phối cách ứng xử và sự giao tiếp trong một cộng đồng khiến cộng
đồng ấy có đặc thù riêng … Văn hóa bao gồm hệ thống những giá trị để đánh
giá một sự việc, một hiện tượng ( đẹp hay xấu, có đạo đức hay vô đạo đức, phải
hay trái, đúng hay sai…) theo cộng đồng ấy.
KentD. Pterson and Terrence E.Deal coi: “ văn hóa là dòng chảy của các
chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, các truyền thống, nghi lễ. Văn hóa được hình
thành qua thời gian khi mọi người cùng làm việc, cùng giải quyết các vấn đề,
cùng đương đầu với thử thách.
Còn theo Kotter và Heskett: Văn hóa tượng trưng cho 1 hệ thống độc lập
bao gồm các giá trị và cách ứng xử chung trong 1 cộng đồng và có khuynh
hướng được duy trì trong một thời gian dài.
Chức năng của văn hóa :
- Thứ nhất, tạo cho mỗi người một lối sống, một nhân cách
- Thứ hai, duy trì các hệ thống xã hội
- Thứ ba, tạo nên những bản sắc khác nhau của các xã hội.
1.3.2. Văn hóa tổ chức
Greert Hofstede định nghĩa: “ là 1 tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm
tin và hành vi ứng xử của 1 tổ chức tạo nên sự khác biệt của các thành viên của
tổ chức này với các thành viên của tổ chức khác.

Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

12


Lớp: QLGD- K2B


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Văn hóa tổ chức bao gồm sự chia sẻ niềm tin, sự mong đợi ( kết quả), giá
trị, quy tắc và các công việc hàng ngày đó là sự ảnh hưởng của các thành viên
trong 1 tổ chức quan hệ đến cái khác và làm việc cùng nhau để đạt đến mục tiêu
của tổ chức.
Tunstall định nghĩa: VH tổ chức có thể được mô tả như một tập hợp chung
các tín ngưỡng, thông lệ, hệ thống giá trị, quy chuẩn hành vi ứng xử và cách
kinh doanh riêng của từng tổ chức . những mặt trên sẽ quy định mô hình hoạt
động riêng của tổ chức và cách ứng xử của các thành viên trong tổ chức.
Thực chất của văn hóa tổ chức phản ánh cách thức mà các thành viên của
tổ chức này thực hiện những công việc của họ và trong những công việc khác
trong và ngoài tổ chức. Khi các thành viên của tổ chức này không có niềm tin và
quy tắc làm việc thì tổ chức này được coi là yếu. văn hóa tổ chức này càng mạnh
thì cá tính của tổ chức đó càng lớn vì nó ảnh hưởng tới cách thức mà các thành
viên hành động .
1.4. Văn hóa nhà trường
1.4.1. Khái niệm “ văn hóa nhà trường” ?
Xét về bản chất, mỗi nhà trường là một tổ chức hành chính – sư phạm. Đó
là một thế giới thu nhỏ với cơ cấu, chuẩn mực, quy tắc hoạt động, những giá trị,
điểm mạnh và điểm yếu riêng do những con người cụ thể thuộc mọi thế hệ tạo
lập. Với tư cách là một tổ chức, mỗi nhà trường đều tồn tại, dù ít hay nhiều, một
nền văn hóa nhất định.
Nói cách khác, Nhà trường là một tổ chức xã hội, vì vậy văn hóa nhà

trường( school culture) nằm trong khái niệm văn hóa tổ chức, là một dạng của
văn hóa tổ chức ( organization culture) . Tuy vậy, VHNT cũng có những đặc
trưng riêng.
Tác giả Pam Robbins Harvey B. Alvy cho rằng, VHNT phản ánh thành
viên tổ chức. Văn hóa là ý thức mà cá nhân hình thành trong thế giới công việc
của mình. Như vậy, VHNT được biểu hiện thông qua nhận thức, hành vi, và thái
Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

13

Lớp: QLGD- K2B


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

độ đối với học sinh, với đồng nghiệp, với các bên liên quan( cấp trên, chính
quyền địa phương, cha mẹ học sinh, các trường bạn …) và các liên quan.
Hay “ VHNT là hệ thống các giá trị niềm tin , chuẩn mực, thói quen,
truyền thống, phương tiện và các mẫu hành vi quy định cách thức mà cán bộ
GV, NV và HS trong 1 nhà trường tương tác với nhau và đầu tư năng lực vào
công việc của mình, và vào thực hiện nhiệm vụ của nhà trường nói chung”.
Như vây, nhiều nhà nghiên cứu đưa ra các định nghĩa khác nhau về VHNT,
song tựu chung lại có thể hiểu:
VHNT là một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và hành vi ứng
xử … đặc trưng của một trường học tạo nên sự khác biệt với các tổ chức khác.
VHNT liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của một nhà
trường. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, triết lý, mục tiêu, các
giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý… bầu không khí tâm lý. Tất cả những cái

đó thể hiện thành một thành hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy
tắc ứng xử… được xem là tốt đẹp được mỗi người trong nhà trường chấp nhận
và làm theo.
1.4.2. Nội dung của VHNT
VHNT bao gồm tất cả những vấn đề liên quan đến việc quyết định chất
lượng dạy và học của trường đó. Nó thể hiện ở:
- Sứ mạng, tầm nhìn của nhà trường.
- Các chuẩn mực, giá trị, niềm tin trong nhà trường
- Các truyền thống, nghi thức, nghi lễ của nhà trường
- Lịch sử và những câu chuyện được lưu truyền của nhà trường
- Con người và các mối quan hệ trong nhà trường
- Kiến trúc, hiện vật và các biểu tượng của nhà trường
( KentD. Pterson and Terrence E.Deal)
Theo mô hình tảng băng , ta có thể thấy VHNT được biểu hiện bởi 2 tầng bậc:
+ Các yếu tố bề nổi:
Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

14

Lớp: QLGD- K2B


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

- Các yếu tố ngoại cảnh của nhà trường như: tranh, ảnh, khẩu hiệu, cây
cảnh, cây xanh, nơi trưng sản phẩm của học sinh, phòng truyền thống, phòng
sinh hoạt tập thể của GV, phòng sinh hoạt tập thể của HS.
- Sứ mệnh, tầm nhìn của nhà trường

- Logo, phù hiệu, biểu trưng, bài hát truyền thống của nhà trường
- Các truyền thống, nghi thức, nghi lễ của nhà trường
- Không khí lớp học
- Kỷ luật, nền nếp của GV
- Hoạt động của GV trong nhà trường
- Hoạt động tập thể của GV trong nhà trường
- Những giao tiếp không chính thức giữa các nhóm người trong nhà trường
- Thái độ, hành động liên quan đến quyền lợi cá nhân, trách nhiệm của CB, GV.
+ Các yếu tố bề sâu:
Là những yếu tố không trực tiếp quan sát được mà phải trực tiếp trải
nghiệm ở trong nhà trường. Nó bao gồm:
- Mong muốn cá nhân của các thành viên trong nhà trường
- Nhu cầu cá nhân của các thành viên trong nhà trường
- Cảm xúc các thành viên khi đến trường
- Sự phân bổ nguồn lực trong nhà trường
- Các giá trị được coi trọng trong nhà trường: sự sáng tạo đổi mới, sự
hợp tác…
- Các giá trị trong mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường: sự
thân mật, sự cởi mở, sự tôn trọng, tin tưởng…
Như vậy, VHNT được biểu hiện cụ thể ở phần nổi có thể nhìn thấy như
khung cảnh trường học, cách bài trí lớp học, logo, khẩu hiệu, biểu tượng, đồng
phục, nghi lễ … Và phần chìm như các giá trị, nhu cầu, cảm xúc mong muốn cá
nhân các giả định ngầm được coi là những quy ước có tính bất thành văn, có

Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

15

Lớp: QLGD- K2B



Khóa luận tốt nghiệp đại học

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

tính đương nhiên, tạo nên một mạch ngầm kết nối các thành viên trong nhà
trường làm nền tảng cho các giá trị và các suy nghĩ hành động của họ.
Như vậy, các yếu tố cấu thành văn hóa nhà trường có thể hiểu là:
• Các mục tiêu và chính sách, các chuẩn mực và nội quy
• Biểu tượng. Các giá trị và truyền thống của nhà trường
• Niềm tin. Các loại thái độ. Cảm xúc và ước muốn cá nhân
• Các mối quan hệ giữa các nhóm và các thành viên
• Nghi thức và hành vi. Đồng phục.
1.4.3. Vai trò, cách thức xây dựng VHNT lành mạnh của HT
1.4.3.1. Vai trò của VHNT
VHNT tác động đến mọi hoạt động của nhà trường. VHNT tạo nên động lực
phát triển của nhà trường, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của học sinh
và giáo viên, nâng cao vị thế của nhà trường trong cộng đồng của địa phương.
1990 Leslie J. Fyans và Martin L. Maehr đã tiến hành cuộc khảo sát ảnh
hưởng của VHNT với thành tích học tập của học sinh, so sánh thành tích học tập
của học sinh, công nhận thành tích học tập của cộng đồng và nhận thức về mục
tiêu học tập trên 16.000 HS ở Mỹ và cho thấy rằng: HS có thành tích cao và
nhiều nỗ lực phấn đấu học tập ở trường có VHNT phát triển mạnh mẽ . Bởi sự
phát triển của trẻ em chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường VH xã hội nơi các
em sinh sống và lớn lên, môi trường VH học thuận lợi sẽ giúp trẻ có nhiều cơ
hội để phát triển, môi trường này không thuận lợi sẽ làm thui chột sự phát triển
.VHNT lành mạnh sẽ :
+ Tạo ra một môi trường học tập có lợi nhất cho HS:
- HS cảm thấy thoải mái, vui vẻ và ham học
- HS được thừa nhận, được tôn trọng, cảm thấy mình có giá trị

- HS tích cực khám phá, liên tục trải nghiệm và tích cực tương tác với GV
và nhóm bạn

Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

16

Lớp: QLGD- K2B


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

- HS nỗ lực đạt thành tích học tập tốt nhất
+ Tạo ra môi trường thân thiện cho HS:
- Đó là một môi trường an toàn, cởi mở và tôn trọng HS
- Cởi mở và chấp nhận các nhu cầu và hoàn cảnh khác nhau của HS
- Khuyến khích HS phát triển/ bày tỏ quan điểm cá nhân
- Xây dựng mối quan hệ ứng xử quan trọng, hiểu biết lẫn nhau, học hỏi lẫn
nhau giữa thầy và trò
VHNT cũng ảnh tới thái độ của GV- NV với công việc của họ, trong 1
nghiên cứu của mình Yin Cheong Cheng(1993) tìm thấy VHNT tốt có tác động
mạnh mẽ đến tư tưởng của GV – NV làm cho chất lượng và hiệu quả công việc
của họ được nâng cao, chất lượng GD được cải thiện đáng kể. Như vậy, VHNT
tích cực ảnh hưởng mạnh mẽ đến GV:
+ Khuyến khích mối quan hệ hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi lẫn
nhau của các GV:
- GV cảm thấy thoải mái dễ dàng thảo luận về những vấn đề hay khó khăn
mà họ đang gặp phải

- GV sẵn sàng chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn cho đồng
nghiệp.
- GV tích cực trao đổi phương pháp và kỹ năng giảng dạy cho nhau
- GV quan âm đến công việc của nhau
- GV cùng hợp tác với lãnh đạo NT để thực hiện mục tiêu GD đã đề ra.
+ Tạo bầu không khí tin cậy thúc đẩy GV quan tâm đến chất lượng và hiệu
quả giảng dạy, học tập:
- Bầu không khí cởi mở, tin cậy, tôn trọng lẫn nhau tạo động lực để GV
quan tâm cải tiến nâng cao chất lượng dạy và học.
- Cải thiện thành tích giảng dạy và học tập .
Tóm lại, cấu trúc tổ chức là xương sống của nhà trường thì VNHT là “ linh
hồn” của nhà trường , định ra các đòn bẩy vô hình cho NT. VHNT tạo nên đời
Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

17

Lớp: QLGD- K2B


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

sống tâm lý, tinh thần của tập thể nhà trường, nó có tác động tiêu cực hoặc tích
cực tới tinh thần và thái độ hoàn thành nhiệm vụ của nhà trường nói chung, tác
động tới chất lượng của NT.
1.4.3.2. Vai trò của HT trong việc xây dựng và phát triển VHNT
Lãnh đạo và quản lý là các yếu tố tiền đề để đảm bảo cho sự phát triển bền
vững của 1 tổ chức nói chung và 1 trường học nói riêng.
Quản lý nhà trường Tiểu học của người Hiệu trưởng được thực hiện theo

quy định của Luật GD và điều lệ trường Tiểu học. HT là người chịu trách nhiệm
tổ chức, quản lý các hoạt động và chất lượng GD của nhà trường. Đó là hoạt
động mang tính toàn diện, quán xuyến tất cả các phương diện của một NT: từ kế
hoạch, chiến lược phát triển NT, đội ngũ CB- GV-NV- HS, hoạt động dạy- học,
GD, cho đến CSVC, trang thiết bị dạy học, mối quan hệ giữa NT với cộng đồng.
VHNT cũng là một nội dung QL quan trọng của người HT. Để xây dựng
VHNT, HT vừa thực hiện vai trò của một nhà QL, vừa thực hiện vai trò của một
nhà lãnh đạo. Trong đó vai trò lãnh đạo có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, với vai
trò này HT chính là người định hướng VHNT, là tâm điểm thống nhất các giá trị
trong nhà trường. HT cần tác động vào suy nghĩ, hành vi của CB, GV, NV, HS
để họ hoạt động theo những mục tiêu chung của nhà trường. LĐ là say mê tạo ra
sự khác biệt đối với người khác. VHNT chính là sự khác biệt của trường này với
trường khác.
Hiệu trưởng có vai trò quyết định/chi phối sự phát triển VHNT :
- Triết lý giáo dục của HT ảnh hưởng đến VHNT
- HT có vai trò quyết định trong việc hình thành các chuẩn mực, niềm tin
- Sự quan tâm, chú ý của HT đến cái gì…sẽ ảnh hưởng chi phối VHNT
- HT xác định, tạo lập hệ thống giá trị cốt lõi của trường
- HT xác định các đặc trưng và chia sẻ tầm nhìn
1.4.3.3. VHNT lành mạnh:

Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

18

Lớp: QLGD- K2B


Khóa luận tốt nghiệp đại học


Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Theo Từ điển Tiếng Việt phổ thông, "lành mạnh là không có những mặt,
những biểu hiện xấu" (Từ điển Tiếng Việt phổ thông - Viện Ngôn ngữ học NXB TP Hồ Chí Minh 2002, trang 483).
Văn hóa nhà trường lành mạnh là nền văn hóa tồn tại việc
- Nuôi dưỡng bầu không khí cởi mở, dân chủ;
- Mỗi cán bộ giáo viên đều hiểu rõ trách nhiệm, tích cực tham gia vào việc
ra các quyết định dạy và học
- Coi trọng con người, cổ vũ sự nổ lực hoàn thành công việc và công nhận
sự thành công của mỗi người;
- Sáng tạo và đổi mới; Nhà trường có những chuẩn mực để luôn luôn cải
tiến, vươn tới;
- Khuyến khích giáo viên cải tiến phương pháp nâng cao chất lượng dạy và học;
- Khuyến khích đối thoại và hợp tác, làm việc nhóm;
- Chia sẻ kinh nghiệm và trao đổi chuyên môn;
- Chia sẻ quyền lực, trao quyền, khuyến khích tính tự chịu trách nhiệm;
Chia sẻ tầm nhìn
- Nhà trường thể hiện sự quan tâm, quan hệ hợp tác chặt chẽ, lôi kéo cộng
đồng cùng tham gia giải quyết những vấn đề của GD.
Những biểu hiện tiêu cực, không lành mạnh của VHNT:
- Sự kiểm soát quá chặt chẽ đánh mất quyền tự do dân chủ của cá nhân,
- Bộ máy NT quan liêu, hoạt động nguyên tắc 1 cách máy móc
- Trách mắng học sinh vì các em không có sự tiến bộ
- Thiếu sự động viên khuyến khích lần nhau
- Giữa các thành viên trong NT thiếu sự cởi mở, thiếu sự tin cậy,
- GV- NV- HS thiếu sự hợp tác, thiếu sự chia sẻ học hỏi lẫn nhau
- Mâu thuẫn xung đột nội bộ không được giải quyết kịp thời.
Cách thức phát triển VHNT lành mạnh của HT:

Sinh viên: Nguyễn Thị Nga


19

Lớp: QLGD- K2B


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

- Xây dựng bầu không khí dân chủ: cởi mở, hợp tác, cùng chia sẻ hỗ trợ
lẫn nhau;
- Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá, khen thưởng hợp lý thúc đẩy mọi
người nỗ lực làm việc;
- Mỗi CBQL, GV, NV trong trường đều có bản mô tả công việc, rõ trách
nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ;
- HT tăng cường dự giờ, trao đổi chuyên môn với GV đứng lớp về cách
dạy và học;
- Làm cho HS biết là chúng được yêu thương, được quan tâm chăm sóc;
- Đảm bảo HS có một tương lai xứng đáng với sự đầu tư của cha mẹ
chúng;
- HT chia sẻ quyền lực, mạnh dạn trao quyền cho GV (đề cao vai trò lãnh
đạo hoạt động dạy và học của GV).
- HT thể hiện sự nhiệt tâm, trách nhiệm và đầy tình yêu thương học trò.
- HT thường xuyên có mặt trong trường và tham dự những sinh hoạt của
HS nhiều như có thể.
- HT thường xuyên trau dồi kỹ năng giao tiếp, biết lắng nghe .
- Khuyến khích PH tham gia vào các hoạt động GD của trường và làm cho
PH hiểu rõ vai trò của họ.
- HT luôn suy nghĩ để học hỏi, để đổi mới và nâng cao uy tín của mình

trong nhà trường.
1.5. Trường Tiểu học và VH nhà trường Tiểu học
Tại Điều 2, Chương I, Điều lệ trường Tiểu học qui định về vị trí của trường
TH:
“Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc
dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng”
Tại Điều 4, Chương I, Điều lệ trường Tiểu học qui định về trường tiểu học,
lớp tiểu học trong trường phổ thông có nhiều cấp học và trường chuyên biệt, cơ
Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

20

Lớp: QLGD- K2B


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học:
“1. Trường tiểu học được tổ chức theo hai loại hình : công lập và tư thục.
a) Trường tiểu học công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên;
b) Trường tiểu học tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách Nhà nước.
2. Lớp tiểu học trong trường phổ thông có nhiều cấp học và trường chuyên
biệt, gồm :
a) Lớp tiểu học trong trường phổ thông có nhiều cấp học;
b) Lớp tiểu học trong trường phổ thông dân tộc bán trú;

c) Lớp tiểu học trong trường dành cho trẻ em tàn tật, khuyết tật;
d) Lớp tiểu học trong trường giáo dưỡng; trung tâm học tập cộng đồng và
trường, lớp tiểu học thực hành trong trường sư phạm.
3. Cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học, gồm : lớp
dành cho trẻ em vì hoàn cảnh khó khăn không được đi học ở nhà trường, lớp
dành cho trẻ tàn tật, khuyết tật.”
+ Mục tiêu của GD tiểu học:
Theo điểu 2, 3 luật phổ cập GD tiểu học thì mục tiêu của GD tiểu học là:
Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có
nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất
của trẻ em, nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.( điều 2)
Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh nắm vững các kỹ năng nói,
đọc, viết, tính toán, có những hiểu biết cần thiết về thiên nhiên, xã hội và con
người; có lòng nhân ái, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, yêu quý anh chị em; kính
trọng thầy giáo, cô giáo, lễ phép với người lớn tuổi; giúp đỡ bạn bè, các em

Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

21

Lớp: QLGD- K2B


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

nhỏ; yêu lao động, có kỷ luật; có nếp sống văn hoá; có thói quen rèn luyện thân
thể và giữ gìn vệ sinh; yêu quê hương đất nước, yêu hoà bình.( điều 3).

+ Vị trí, tầm quan trọng của GD tiểu học
- Trong hệ thống GDQD, GD phổ thông( gồm bậc học tiểu học và THCS)
là nền tảng văn hóa của đất nước, là sức mạnh tương lai của dân tộc, đặt cơ sở
quan trọng cho sự phát triển toàn diện nhân cách của con người VN. GD tiểu
học cho trẻ em từ 6 đến trước tuổi 15 là để hình thành cho trẻ em ở độ tuổi này
những cơ sở ban đầu của nhân cách con người VN hiện đại, để các em có thể
sống bình thường và tiếp tục phát triển toàn diện, dù được tiếp tục học trung học
hay phải vào đời ngay sau khi học hết tiểu học, đều có thể góp phần tích cực vào
sự phát triển của XH. Chúng ta xác định những vấn đề đó với những lý do chính
sau đây:
- HS Tiểu học được trang bị những hiểu biết cơ bản về thiên nhiên, xã hội
và con người, có được kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết, làm tính toán, về
phương pháp suy nghĩ và làm việc khoa học.
- HS tiểu học phát triển lòng nhân ái, tính tự tin, tính kỷ luật, yêu lao động,
yêu hòa bình, yêu quê hương đất nước.
- HS tiểu học được GD về nếp sống vệ sinh, văn minh, được rèn luyện để
phát triển về SK, được GD về sử dụng và bảo vệ môi trường sống.
- Vì những lý do đó nên chúng ta có thể khẳng định GD tiểu học giữ vị trí
là bậc học nề tảng của Hệ thống GDQD.
+ Một số nét đặc trưng của VHNT Tiểu học
Do những đặc trưng riêng của trường Tiểu học về chức năng, nhiệm vụ,
tổ chức nhà trường, nội dung chương trình, đối tượng người học … VHNT
Tiểu học có những đặc trưng riêng biệt so với VHNT ở các bậc học khác. Cụ
thể đó là:
- Về kiến trúc không gian: cần được xây dựng, tổ chức để đáp ứng được
nhu cầu của trẻ: nhu cầu vui chơi, tham gia các hoạt động vận động. Không gian
Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

22


Lớp: QLGD- K2B


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

– cảnh quan xanh - sạch - đẹp, không gian lớp học được sắp xếp hợp lý, trang trí
màu sắc vui tươi, thuận lợi cho trẻ tham gia các hoạt động học tập.
- Hiện vật, các biểu tượng của nhà trường: Trong trường Tiểu học, hiện vật
thường phong phú, đa dạng, màu sắc bắt mắt, ý nghĩa tương đối rõ ràng dễ hiểu
để phù hợp với HS tiểu học
- Hệ thống các chuẩn mực: thường được cụ thể hóa thành những cụm từ dễ
nhớ, dễ hiểu và được thể hiện thông qua bảng nội quy, tranh ảnh, khẩu hiệu, băng
rôn trong nhà trường. Các chuẩn mực được thể hiện cụ thể qua hành vi, ngôn ngữ,
cách ứng xử của các thành viên trong nhà trường như một khuôn mẫu để trẻ theo.
- Lịch sử - truyền thống: được thể hiện sinh động dưới hình thức các câu
chuyện, tranh ảnh, phòng truyền thống.
- Các nghi thức, nghi lễ của nhà trường: vừa mang tính trang trọng, chuẩn
mực đồng thời cũng phải thu hút sự tham gia của các HS nhờ sự vui vẻ, sôi nổi,
hài hước, phù hợp với đặc điểm tâm lý của HS tiểu học.
- Con người và các mối quan hệ trong nhà trường: trong trường Tiểu học ,
mối quan hê giữa GV- GV, GV- HS, HS- HS cần được xây dựng trên những
chuẩn mực và tuyệt đối tuân theo những chuẩn mực đó. HS tiểu học thường chịu
ảnh hưởng rất lớn bởi những tác động từ bên ngoài, từ những điều các em nhìn
thấy, được nghe, được xem, được chứng kiến. Vì vậy, các mối quan hệ trong
môi trường nhà trường cần được xây dựng để trở thành một khuôn mẫu cho các
em học theo. Mặt khác: các mối quan hệ trong nhà trường tiểu học được xây
dựng gần với các mối quan hệ trong gia đình để tạo cho các HS có cảm giác thân
thiện, yêu thương, tự tin.

Có thể hiểu các nhóm tiêu chí đánh giá VHNT tiểu học theo hệ thống
các tiêu chí sau:
+ Nhóm tiêu chí về văn hóa QL
- Tiêu chí 1: Lãnh đạo nhà trường biết QL chuyên môn và học thuật trong
nhà trường một cách hiệu quả.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nga

23

Lớp: QLGD- K2B


×