Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn huyện thạch hà, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
----------

NGUYỄN THỊ LIÊN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH HÀ,
TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
----------

NGUYỄN THỊ LIÊN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH HÀ,
TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số

: 60 34 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:



PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH

KHÁNH HÒA, NĂM 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Hoàn thiện công tác quản lý
chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan,
có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong công trình nghiên cứu
nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Liên


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt
tình của các Quý Thầy Cô công tác tại Khoa Kinh tế và Khoa Sau đại học Trường Đại học Nha Trang.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Nguyễn Thị Kim Anh,
Cô đã có những gợi ý, hướng dẫn rất quý giá để hoàn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Sở Tài chính Hà Tĩnh, Lãnh đạo
UBND huyện Thạch Hà, Lãnh đạo Kho bạc Nhà nước huyện Thạch Hà, Chủ
tịch UBND, Kế toán NSX các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Thạch Hà tỉnh Hà

Tĩnh đã tạo điều kiện, cung cấp nhiều thông tin và tài liệu tham khảo giúp tôi
thực hiện đề tài.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện và động viện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Xin trân trọng cám ơn quý thầy cô trong Hội đồng bảo vệ luận văn thạc sĩ
đã có những góp ý quý báu để hoàn chỉnh luận văn này.
Trân trọng.
Tác giả

Nguyễn Thị Liên


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU............................................................................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH CẤP XÃ................................................................................................ 7
1.1. Những vấn đề cơ bản về NSNN và chi ngân sách cấp xã............................ 7
1.1.1. Ngân sách Nhà nước........................................................................ 7
1.1.2. Chi ngân sách cấp xã ..................................................................... 18
1.2. Nội dung quản lý chi ngân sách cấp xã .................................................... 22
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc quản lý chi ngân sách cấp xã.. 22
1.2.2. Nội dung quản lý chi ngân sách cấp xã .......................................... 23
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi ngân sách xã ................. 30

1.3.1. Nhân tố khách quan ....................................................................... 30
1.3.2. Nhân tố chủ quan........................................................................... 31
1.4. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách cấp xã của một số tỉnh Đồng bằng sông
Cửu Long ....................................................................................................... 33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH HÀ TỈNH HÀ TĨNH.................... 34
2.1. Một số nét khái quát về huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh ............................ 34
2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 34
2.1.2. Địa hình......................................................................................... 34
2.1.3. Khí hậu, nhiệt độ ........................................................................... 35
2.1.4. Tài nguyên thiên nhiên .................................................................. 35
2.1.5. Dân số và đặc điểm dân cư ............................................................ 37
2.1.6. Lao động và nguồn nhân lực.......................................................... 38


iv

2.2. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Thạch Hà,
tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian qua ..................................................................... 38
2.2.1. Tình hình chi ngân sách xã của huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh trong
thời gian qua.................................................................................................... 38
2.2.2. Tình hình quản lý chi ngân sách xã của huyện Thạch Hà, tỉnh Hà
Tĩnh trong thời gian qua .................................................................................. 45
2.2.3. Điều tra khảo sát về công tác quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn
huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh ........................................................................ 54
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn
huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh ........................................................................ 60
2.3.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh................... 60
2.3.2. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh........ 61
2.3.3. Bộ máy quản lý Nhà nước và đội ngũ cán bộ công chức quản lý chi

ngân sách xã của huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh ............................................. 62
2.4. Đánh giá công tác quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Thạch Hà,
tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian qua ..................................................................... 63
2.4.1. Những kết quả đạt được................................................................. 63
2.4.2. Những hạn chế............................................................................... 64
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế .............................................................. 67
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH HÀ
TỈNH HÀ TĨNH ............................................................................................ 69
3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và định hướng công tác quản lý chi ngân
sách xã trên địa bàn huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới ............ 69
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh. 69
3.1.2. Định hướng công tác quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn huyện
Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh .................................................................................... 72
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách xã trên
địa bàn huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới. ............................... 72


v

3.2.1. Giải pháp nhằm hoàn thiện phân cấp quản lý chi ngân sách cấp xã 72
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi ngân sách xã .......................... 73
3.2.3. Hoàn thiện khâu chấp hành dự toán chi ngân sách xã .................... 75
3.3.4. Nâng cao hiệu quả trong quản lý quyết toán ngân sách xã ............. 80
3.3.5. Đổi mới thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi ngân sách xã ........... 81
3.3. Một số kiến nghị và đề xuất...................................................................... 82
3.3.1. Kiến nghị với các cơ quan Nhà nước ............................................. 82
3.3.2. Kiến nghị với các cấp chính quyền địa phương.............................. 83
KẾT LUẬN..................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 87

PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH

: Công nghiệp hóa

CTMT

: Chương trình mục tiêu

HĐH

: Hiện đại hóa

HĐND

: Hội đồng nhân dân

NSNN

: Ngân sách nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân


QLNN

: Quản lý nhà nước

KBNN

: Kho bạc Nhà nước

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

TABMIS

: Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc

XDCB

: Xây dựng cơ bản

NSĐP

: Ngân sách địa phương

GD-ĐT

: Giáo dục - Đào tạo

DNNN


: Doanh nghiệp Nhà nước

NSX

: Ngân sách xã


vii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách xã trên địa bàn huyện
Thạch Hà giai đoạn 2011 - 2013....................................................................... 39
Bảng 2.2: Cơ cấu chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh
giai đoạn 2011 - 2013....................................................................................... 40
Bảng 2.3: Tình hình chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách xã trên địa bàn
huyện Thạch Hà, giai đoạn 2011 - 2013. .......................................................... 41
Bảng 2.4: Tình hình chi thường xuyên từ nguồn ngân sách xã trên địa bàn
Huyện Thạch Hà, giai đoạn 2011 - 2013. ......................................................... 43
Bảng 2.5: Bảng phân bố mẫu theo giới tính...................................................... 55
Bảng 2.6: Bảng phân bố mẫu theo đơn vị công tác ........................................... 56
Bảng 2.7: Bảng phân bố mẫu theo chức vụ....................................................... 56
Bảng 2.8: Đánh giá về quy trình quản lý chi ngân sách xã................................... 56
Bảng 2.9: “Đánh giá về công tác lập dự toán ngân sách xã” ................................ 57
Bảng 2.10: “Đánh giá về công tác chấp hành dự toán ngân sách xã” ................ 57
Bảng 2.11: “Đánh giá về công tác quyết toán chi ngân sách xã”....................... 58
Bảng 2.12: “Đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá chi ngân sách xã” .....59
Bảng 2.13: “Đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi ngân
sách xã”............................................................................................................ 60

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Hình 1.1. Hệ thống tài chính trong nền kinh tế thị trường ................................ 17
Hình 1.2. Mô hình quản lý chi ngân sách cấp xã ............................................. 24


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thực hiện đường lối của Đảng về đổi mới và phát triển kinh tế ở nước ta,
xây dựng một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhà nước
cần phải đổi mới và từng bước hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách kinh tế nói
chung và cơ chế quản lý tài chính nói riêng: Thống nhất nền tài chính quốc gia,
nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
việc sử dụng và quản lý Ngân sách Nhà nước, củng cố kỷ luật tài chính, khai
thác tốt nội lực, đa dạng hoá nguồn vốn xã hội cho đầu tư phát triển, làm giàu
đất nước, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả nguồn vốn và tài sản của Nhà nước, tăng
tích luỹ cho việc phát triển của nền kinh tế thị trường đúng hướng vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Ngân sách các cấp
địa phương là công cụ để các cấp chính quyền thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình trong quá trình quản lý kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng.
Trong thực tiễn, công tác quản lý ngân sách lại rất cần đến các nghiên cứu, tổng
kết hay điều tra ở thời kỳ trước để làm nền tảng cho việc hoàn thiện ở thời kỳ
sau phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh, nguồn lực có thể thay đổi và nhu
cầu cũng như quan điểm phát triển.
Việc quản lý NSNN ở nước ta từng bước được hoàn thiện kể từ sau khi có
luật NSNN (20/03/1996), sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh luật NSNN (20/05/1998)
và sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh luật NSNN (16/12/2002) bắt đầu thực hiện từ
01/01/2004. Từ đó đến nay Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm và từng bước
hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách kinh tế nói chung và cơ chế quản lý tài
chính nói riêng, thống nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và

trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng và quản lý
NSNN, củng cố kỷ luật tài chính, khai thác tốt nội lực, đa dạng hoá nguồn vốn
xã hội cho đầu tư phát triển, làm giàu đất nước, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả
nguồn vốn và tài sản của nhà nước, tăng tích luỹ cho việc phát triển của nền kinh
tế thị trường đúng hướng vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh.


2

Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay vẫn còn một số yếu tố, điều kiện tiền đề
chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến quá trình quản lý NSNN tại các địa phương, việc
quản lý ngân sách còn lúng túng, thiếu tính thống nhất, chưa đáp ứng được yêu
cầu theo quy định của Luật NSNN, tình trạng cấp phát, sử dụng NSNN dàn trải,
lãng phí, tham ô, tham nhũng, biển thủ tiền và tài sản công còn chưa được ngăn
chặn, gây bức xúc trong xã hội.
Huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh là địa phương không ngoại lệ, công tác
quản lý NSNN nói chung và quản lý chi NSNN nói riêng trong thời gian qua
cũng bộc lộ nhiều tồn tại, yếu kém. Công tác quản lý chi NSNN vẫn xảy ra tình
trạng chi ngoài kế hoạch theo cơ chế xin cho; việc kiểm soát chi ngân sách, cơ
chế phân cấp quản lý ngân sách, tổ chức bộ máy quản lý NSNN đang còn nhiều
vấn đề tồn tại chưa được củng cố và hoàn thiện; bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ
bản hàng năm còn dàn trải, lãng phí; cơ chế bao cấp còn mang dấu ấn nặng nề
do vậy sinh ra tình trạng thiếu năng động sáng tạo trong quản lý ngân sách nhà
nước; đối với các xã, thị trấn thiếu chủ động trong việc bố trí sắp xếp điều hành
chi theo dự toán được giao và khả năng khai thác nguồn thu cho phép. Mặt khác,
chính sách quản lý vĩ mô cũng có những bất cập, nhất là trong việc lập, quyết
định và phân bổ ngân sách; thực hiện khoán chi ngân sách ở một số đơn vị chưa
tích cực; chính sách tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách chưa
được cụ thể hoá đầy đủ để có căn cứ thực hiện có hiệu quả nguồn kinh phí; việc

quản lý ngân sách còn thiếu kiên quyết, nghiêm minh trong xử lý các trường hợp
vi phạm chính sách chế độ, chi tiêu lãng phí kém hiệu quả; tính công khai, minh
bạch nhiều nơi chưa đảm bảo.
Xuất phát từ những ý nghĩa thực tiễn trên tác giả đã chọn đề tài “Hoàn
thiện công tác quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh
Hà Tĩnh” làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung:
Nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn
huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.


3

* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và công tác
quản lý chi ngân sách.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách xã trên
địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
- Trên cơ sở các phân tích, đánh giá tác giả đề xuất một số giải pháp và
kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tượng nghiên cứu:
Các vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý chi ngân
sách xã trên địa bàn huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: nghiên cứu trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
- Về thời gian: Các số liệu nghiên cứu thực tế trong giai đoạn 2011 - 2013
4. Phương pháp nghiên cứu

* Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Dữ liệu thứ cấp: các tài liệu thống kê hàng năm, các chủ trương, đường
lối, chính sách, nghị quyết đầu tư phát triển của Nhà nước và của Tỉnh, Huyện;
báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện hàng năm, các cuộc điều tra
khảo sát, bài báo và công trình nghiên cứu, số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính tỉnh Hà Tĩnh, UBND huyện Thạch Hà, phòng Tài chính - Kế hoạch, thông
tin từ các Website và các tài liệu thứ cấp khác.
- Dữ kiệu sơ cấp: Phát phiếu điều tra, phỏng vấn chuyên gia và các nhà
quản lý về công tác quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Thạch Hà tỉnh
Hà Tĩnh. Trong đó tác giả chú trọng hơn vào lấy ý kiến chuyên gia về quy trình
thực hiện quản lý chi ngân sách của các xã trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà
Tĩnh bằng phiếu điều tra.


4

* Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu:
- Tổng hợp, xử lý số liệu: Trên cơ sở các thông tin, dữ liệu thu thập được
tác giả tổng hợp, xử lý các số liệu liên quan.
- Phân tích, so sánh: phân tích tương quan giữa các yếu tố liên quan đến
đề tài, so sánh số liệu giữa các năm.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn
được kết cấu gồm 03 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý chi ngân sách cấp xã.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn
huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân
sách xã trên địa bàn huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh.

6. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Vấn đề quản lý NSNN nói chung và quản lý ngân sách đối với địa phương
nói riêng là một vấn đề quan trọng, luôn được quan tâm nghiên cứu. Có thể kể
đến một số công trình nghiên cứu sau:
- Luận án tiến sỹ kinh tế “Đổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện kinh
tế thị trường ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Minh, năm 2008 đã hệ thống
được toàn bộ vấn đề lý luận cơ bản về chi NSNN, nội dung quản lý chi NSNN,
các phương thức quản lý chi NSNN, và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi
NSNN, kinh nghiệm của một số quốc gia trong quản lý chi NSNN và rút ra bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam; đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN
ở Việt Nam được xem xét chủ yếu trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt là từ khi có
luật NSNN. Qua đó đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý chi NSNN phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam.
- Luận án tiến sỹ kinh tế “ Hoàn thiện quản lý chi NSNN nhằm thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Trần Văn
Lâm, năm 2009 cũng đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về chi ngân sách, quản
lý chi ngân sách nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; làm rõ hơn về mặt lý


5

luận vai trò của việc gắn kết giữa lập kế hoạch chi tiêu ngân sách nói riêng, quản
lý chi NSNN nói chung với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Luận án đã cho
thấy được một cách rõ nét về thực trạng quản lý chi ngân sách đối với sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian nghiên
cứu. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhằm
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian
tới.
Ngoài ra, các đề tài như: Nghiên cứu cơ cấu thu, chi NSNN trong mối
quan hệ với tốc độ tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo và các chỉ tiêu kinh

tế vi mô khác do TSKH Trịnh Huy Quách làm chủ nhiệm; Luận án Tiến sĩ kinh
tế đề tài: Nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước nhằm phục vụ
yêu cầu phát triển ở Việt Nam của Nguyễn Phú Hà; Luận án tiến sỹ kinh tế đề
tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành ngân sách nhà nước ở cấp
chính quyền cơ sở tại Việt Nam của Nguyễn Văn Nhất,…
Những kinh nghiệm đúc rút từ thực tiễn ở trong và ngoài nước cùng với
các nghiên cứu nêu trên đã góp phần rất lớn trong việc hoạch định các chính
sách, tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý NSNN trong thời
gian qua. Thông qua đó Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ ngành
liên quan đã ban hành các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ,
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài chính và các Thông
tư liên tịch nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý ngân sách nhà nước.
Đây là những tài liệu quý mà luận văn đã liệt kê cơ bản đầy đủ ở phần danh mục
tài liệu tham khảo.
Tuy nhiên, trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh kể từ khi Luật
NSNN có hiệu lực thi hành đến nay, chưa có đề tài khoa học, luận văn nào đề
cập đến vấn đề này. Nhiều vấn đề về quản lý ngân sách nảy sinh ở các cấp chính
quyền địa phương với những điều kiện và hoàn cảnh mới, rất cần đến sự mổ xẻ,
thống nhất cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Trên cơ sở kế thừa các vấn đề về lý luận đối với công tác quản lý, phân


6

cấp quản lý, áp dụng luật NSNN trong quá trình quản lý chi NSNN của các
nghiên cứu nêu trên, tác giả sẽ chuyên sâu vào nghiên cứu các vấn đề: Lý luận
cơ bản về NSNN nói chung và quản lý chi NSX nói riêng; Phân tích rõ thực
trạng về công tác quản lý chi NSX trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh;
Đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý chi NSX
trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.

7. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Đề tài đã tiếp thu và vận dụng một số kết quả nghiên cứu của các công
trình nghiên cứu khác. Trên cơ sở đó tác giả đã bổ sung và phát triển các nội
dung nghiên cứu chuyên sâu phù hợp với thực tiễn trong công tác quản lý chi
ngân sách xã trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích về hoàn thiện công tác quản lý
chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.


7

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH CẤP XÃ
1.1. Những vấn đề cơ bản về NSNN và chi ngân sách cấp xã
1.1.1. Ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của NSNN
NSNN là một phạm trù lịch sử, phản ánh các quan hệ kinh tế trong điều
kiện kinh tế hàng hoá - tiền tệ và được sử dụng như một công cụ để thực hiện
chức năng của nhà nước. Sự ra đời và tồn tại của NSNN gắn liền với sự tồn tại
và phát triển của nhà nước.
Tuy đã tồn tại khá lâu, nhưng đến nay, NSNN vẫn được nhìn nhận dưới
nhiều giác độ khác nhau và khái niệm NSNN cũng chưa thống nhất. Nếu xem
xét bề ngoài hay chỉ quan tâm về mặt lượng thì ngân sách là bảng liệt kê các
khoản thu và chi bằng tiền của nhà nước trong một giai đoạn nhất định.
Có ý kiến cho rằng, ngân sách là văn kiện được nghị viện thảo luận và phê
chuẩn mà trong đó, các nghiệp vụ tài chính của nhà nước được dự kiến và cho
phép. Một số ý kiến lại cho rằng, NSNN là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm
của nhà nước được xét duyệt theo trình tự pháp định.
Theo Luật NSNN được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ hai thông qua
ngày 16/12/2002: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của

Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước” [25].
Tuy nhiên, nếu nhìn nhận khái quát hơn và sâu xa hơn thì NSNN phản
ánh các quan hệ phân phối cơ bản của nền tài chính quốc gia. Về mặt kinh tế,
NSNN thể hiện trong mối quan hệ kinh tế - tài chính giữa nhà nước với các chủ
thể của nền kinh tế trong quá trình hình thành, phân bổ và sử dụng NSNN, quá
trình phân phối và phân phối lại thu nhập... nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế
- xã hội của nhà nước.
NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thường là một năm.


8

Ở nước ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên
tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý,
gắn quyền hạn với trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao nhất có
quyền quyết định dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN.
NSNN có hai chức năng cơ bản là chức năng phân phối và chức năng
giám đốc. Chức năng phân phối của NSNN bao gồm phân phối thu nhập và các
yếu tố đầu vào của sản xuất, đặc biệt là các nguồn lực tài chính. Chức năng giám
đốc thể hiện ở việc giám sát, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra bằng đồng tiền gắn với
quá trình thu, chi NSNN.
NSNN có vai trò rất to lớn trong đời sống kinh tế - xã hội hiện đại. Vai trò đó
thể hiện trên các mặt như: vừa là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo
thực hiện chức năng của nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô kinh tế nhằm thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thị
trường, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội, góp phần bảo vệ môi trường.
NSNN có hai nội dung cơ bản là thu NSNN và chi NSNN [23]:

Thu NSNN bao gồm những khoản tiền nhà nước huy động vào NSNN để
đáp ứng các nhu cầu chi tiêu và nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước. Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính bắt buộc. Theo pháp
luật hiện hành của nước ta, hiện có 14 nhóm nguồn thu khác nhau như: thuế;
phí, lệ phí; thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; thu từ hoạt động sự nghiệp;
tiền thuê đất, sử dụng đất của Nhà nước; thu từ huy động vốn đầu tư các công
trình; đóng góp tự nguyện v.v… . Trong đó, nguồn thu từ thuế, phí và lệ phí (thu
thường xuyên) chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải
cho các chi phí của bộ máy nhà nước và thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính
trị, xã hội, an ninh, quốc phòng. Theo các nhà chuyên môn tài chính: "Chi
NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức
năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định" [27].


9

Chi NSNN bao gồm nhiều khoản chi khác nhau tuỳ theo cách phân loại.
Theo lĩnh vực hoạt động, chi NSNN bao gồm: chi quản lý hành chính, chi đầu tư
kinh tế, chi cho y tế, chi cho giáo dục, chi cho phúc lợi xã hội, chi cho an ninh
quốc phòng; theo mục đích chi tiêu, chi NSNN bao gồm chi tích luỹ, chi tiêu
dùng; theo thời hạn tác động của các khoản chi, chi NSNN bao gồm: chi thường
xuyên, chi đầu tư phát triển và chi khác (như chi cho vay, trả nợ, viện trợ...).
1.1.1.2. Vai trò của NSNN [23]
* Vai trò của NSNN trong nền kinh tế quốc dân
- NSNN - công cụ huy động nguồn tài chính và đảm bảo các nhu cầu chi
tiêu của nhà nước.
+ Huy động các nguồn lực tài chính:
NSNN là một công cụ đắc lực của Nhà nước - NSNN giữ vai trò trọng
yếu trong việc động viên và phân phối các nguồn lực tài chính để đảm bảo việc

thực thi các chức năng của Nhà nước đương quyền, thông qua các chính sách
thuế: thuế trực thu, thuế gián thu, phí và các nguồn thu khác.
Thuế là khoản thu có tính chất bắt buộc được quyết định bởi quyền của
Nhà nước thông qua hệ thống pháp lý, đồng thời thuế là khoản thu không hoàn
trả. Nhưng suy cho cùng với bản chất của Nhà nước, của dân, do dân và vì dân,
nó sẽ được hoàn trả gián tiếp bằng những hình thức khác nhau thông qua các
quan hệ phân phối do Nhà nước thực hiện. Ngoài thuế, phí, … NSNN còn động
viên các nguồn tài chính khác dưới hình thức nợ công như: phát hành công trái
(trái phiếu hay tín dụng nhà nước), vay nợ nước ngoài (ODA) và tín dụng quốc
tế (IMF, WB, ADB, …).
Để đảm bảo nguồn thu cần thiết cho NSNN, thuế, phí thường được ấn
định từ 22 - 25%/ GDP trong thời kỳ CNH ở Việt Nam và mức động viên này có
thể được gia tăng cùng với quá trình phát triển. Mặt khác, để giữ vững cân đối
thu - chi ngân sách và phát triển nguồn thu bền vững, thì quá trình huy động các
nguồn lực tài chính có NSNN cũng cần phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản
trong động viên các nguồn lực. Đó là:


10

Trong quá trình huy động các nguồn lực cho NSNN, phải đảm bảo quan
hệ cân đối, hợp lý giữa tích tụ vốn (tích lũy đối với các tổ chức kinh tế) và tập
trung vốn (vào NSNN) để tạo điều kiện nuôi dưỡng, tái tạo các nguồn lực tài
chính lâu bền.
Quá trình động viên các nguồn lực vào NSNN cũng là quá trình điều
chỉnh các quan hệ kinh tế theo hướng kích thích hoặc hạn chế các hoạt động
kinh doanh tùy vào lợi ích mà nó mang lại cho quốc kế dân sinh.
Bảo đảm công bằng xã hội và hợp lý đối với các loại hình kinh doanh
thông qua ý nghĩa và vai trò của nó đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Quá trình huy động vốn vào ngân sách cũng là quá trình nuôi dưỡng các

nguồn thu và kích thích tăng trưởng kinh tế, phù hợp với các định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
+ Bảo đảm nhu cầu chi tiêu của Nhà nước:
Chi NSNN nhìn một cách bao quát là chi để bảo đảm việc thực hiện các
chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước đương quyền. Trong đó, có thể phân
thành ba nội dung chi cơ bản: chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và chi dự
trữ quốc gia.
Chi đầu tư phát triển: là khoản chi xây dựng nền tảng của nền kinh tế
như: kết cấu hạ tầng, các công trình kinh tế trực tiếp tạo ra sản phẩm xã hội, tài
trợ kinh doanh thuộc kinh tế Nhà nước, trợ giá, liên doanh, liên kết kinh tế (kể
cả hợp tác công - tư). Chi đầu tư phát triển có ý nghĩa quyết định đến tăng
trưởng và phát triển kinh tế trong từng thời kỳ.
Chi thường xuyên: chi về văn hóa, giáo dục, y tế, nghệ thuật, giải trí, an
ninh - quốc phòng, an sinh xã hội, … Đây là khoản chi bảo đảm hoạt động của
bộ máy Nhà nước, bảo đảm phúc lợi xã hội và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
nhu cầu phát triển của đất nước. Khoản chi này chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
chi NSNN, bởi nội dung, phạm vi và quy mô chi của nó rất lớn.
+ Dự trữ quốc gia:
Dự trữ quốc gia dùng để chi đảm bảo an ninh kinh tế. Ngoài ra nó còn là
nguồn lực để ứng phó với mọi rủi ro trong kinh tế và đối mặt những tình huống
khẩn cấp trong nước và quốc tế.


11

Nhìn chung để thường xuyên bảo đảm cân đối thu - chi ngân sách và thực
hiện chính sách tài khóa tích cực, chi NSNN cần tuân thủ các nguyên tắc trong
phân phối vốn ngân sách như sau:
Tiết kiệm tối đa và hợp lý trong tiêu dùng vốn NSNN.
Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm đầu trong dùng vốn NSNN chi cho đầu

tư phát triển.
- NSNN là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội
+ Vai trò điều tiết vĩ mô của NSNN trong nền kinh tế thị trường:
Kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao. Kinh
tế thị trường là động lực mạnh mẽ của tăng trưởng và phát triển kinh tế, thúc đẩy
tiến bộ khoa học công nghệ, đẩy nhanh tiến trình xã hội hóa kinh tế trong mỗi
quốc gia đến liên thông quốc tế. Kinh tế thị trường cũng là môi trường phát triển
tài năng, phát triển nguồn nhân lực cao trong cơ chế cạnh tranh kinh tế, đồng
thời cũng là động lực thúc đẩy tiến trình văn minh, hiện đại và thực hiện công
bằng xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh các tính ưu việt đó, kinh tế thị trường cũng còn rất
nhiều khiếm khuyết như: nó là môi trường tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt, từ đó
có thể dẫn đến sự phát triển tự phát vô chính phủ, và vì lợi nhuận tối đa mà nó
có thể triệt hại lẫn nhau, hoặc đầu cơ tích trữ, kìm hãm việc ứng dụng các tiến
bộ khoa học công nghệ trong thời gian mà các nhà đầu tư còn chiếm giữ những
ưu thế trong kinh doanh và phân hóa sâu sắc sự cách biệt giàu nghèo, tạo nên
phá sản trong kinh doanh, …
Những thực trạng nêu trên, nếu không có sự can thiệp từ điều tiết vĩ mô
của Nhà nước, thì dễ dẫn tới sự phát triển không lành mạnh, mất cân đối, gây
lạm phát, thất nghiệp ảnh hưởng đến chính trị - xã hội.
Để khắc phục những khiếm khuyết trên, vai trò can thiệp của Nhà nước
thông qua điều tiết kinh tế vĩ mô có ý nghĩa rất quan trọng. Ở Việt Nam với
công cuộc đổi mới kinh tế; chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu
bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường với thời gian chưa lâu (trên 20 năm)


12

nhưng Chính phủ đã có nhiều thành công trong điều hành kinh tế vĩ mô bằng các
biện pháp kinh tế.

Điều tiết kinh tế vĩ mô được thực hiện thông qua một hệ thống các công
cụ như: chiến lược, kế hoạch (định hướng và hướng dẫn), pháp luật (điều tiết
hành vi) và các công cụ kinh tế tài chính (thuế, lãi suất tín dụng, chiết khấu, …).
Trong lĩnh vực tài chính, NSNN giữ vai trò rất quan trọng thông qua chính sách
động viên các nguồn lực tài chính và đầu tư phát triển.
+ Điều tiết kinh tế vĩ mô của NSNN thông qua các công cụ động viên tài chính.
Trước hết, một số quan niệm cho rằng: điều tiết kinh tế vĩ mô của NSNN
là một nội dung cấu thành “Chức năng của NSNN”. Song, quan điểm của chúng
tôi, điều tiết vĩ mô ở đây là thuộc tính vốn có trong hoạt động của chức năng
phân phối và thông qua quá trình phân phối của NSNN trong hoạt động thực
tiễn, bằng sự tác động của nó thể hiện vai trò của NSNN khi cộng hưởng với các
chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước và với các yêu cầu trông hoạt động
thực tế. Do vậy, ở công trình này coi điều tiết vĩ mô là vai trò của NSNN trong
ứng phó với các quan hệ kinh tế - xã hội phát sinh.
Đề cập đến vai trò điều tiết vĩ mô của NSNN; vai trò này được thực hiện
thông qua các công cụ động viên các nguồn tài chính dưới hình thức thuế, phí là
công cụ điều tiết vĩ mô rất nhạy cảm và hiệu quả, bởi thuế, phí luôn gắn chặt với
các hoạt động kinh doanh mà các hoạt động kinh doanh là trụ cột của nền kinh
tế. Vai trò điều tiết vĩ mô của thuế, phí được thông qua các chính sách thuế mà
chủ yếu là thuế suất, chính sách ưu đãi thuế được xác định trên các loại sản
phẩm tùy thuộc vào mức độ của nó với nhu cầu xã hội và lợi ích của quốc kế
dân sinh.
Thông qua các nguyên tắc xây dựng thuế suất và chính sách ưu đãi, miễn
giảm thuế đã tạo ra cho quá trình động viên các nguồn tài chính cũng là quá trình:
Thu hút các nguồn vốn đầu tư thông qua chính sách thuế suất hợp lý và
chính sách ưu đãi có thời hạn đối với các công trình đầu tư (trong nước và của
nước ngoài) phục vụ phát triển kinh tế theo chính sách khuyến khích đầu tư của
Nhà nước, như: Các khu kinh tế trọng điểm, các khu công nghệ cao hoặc các
ngành tạo nhiều việc làm cho người lao động.



13

Chính sách ưu đãi về thuế đối với đầu tư (nhập) công nghệ cao nhằm đẩy
mạnh CNH và HĐH nền kinh tế.
Bảo đảm công bằng xã hội đối với các tầng lớp dân cư có mức thu nhập
khác nhau, thông qua thuế suất thấp với các hàng hóa thiết yếu, phổ dụng và
thuế suất cao đối với hàng hóa cao cấp, xa xỉ hoặc không khuyến khích sử dụng
rộng rãi (rượu, bia, mỹ phẩm cao cấp, …).
Khuyến khích phân bổ và phân công lại lao động xã hội bằng thuế suất ưu
đãi với việc đầu tư khai thác các tiềm lực kinh tế, các vùng kinh tế khó khăn
chậm phát triển hoặc khai hoang phục hóa,…
Khuyến khích sản xuất sản phẩm mới, công nghệ cao có sự cạnh tranh,
thông qua chính sách miễn giảm thuế có kỳ hạn và chính sách lãi suất ưu đãi.
Tham gia bình ổn vật giá bằng cách điều chỉnh tăng hoặc giảm giá thích
ứng trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc giá cả có thể tách biệt với giá trị trên những
mặt hàng cá biệt, nhưng nhìn tổng thể kinh tế thì giá cả bằng tổng giá trị.
Can thiệp vào cân đối quan hệ tổng cung - tổng cầu xã hội tùy thuộc vào
đặc điểm và điều kiện kinh tế thông qua điều chỉnh tăng hoặc giảm thuế trên
những mặt hàng cần thiết, …
Tất cả những minh chứng trên là nhằm khuyến khích đầu tư và khai thác
các tiềm năng kinh tế, thực hiện định hướng xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và
tái cấu trúc kinh tế cũng như tạo thêm nguồn thu quốc gia.
+ Điều tiết vĩ mô của NSNN thông qua đầu tư phát triển:
Đầu tư công từ vốn NSNN được huy động từ nhiều nguồn khác nhau,
nhưng đều hướng tới mục tiêu: “Xây dựng mô hình kinh tế hiện đại với một cơ
cấu kinh tế tiên tiến và hợp lý”. Trong đó, trọng tâm là đầu tư kết cấu hạ tầng
công nghệ cao, phát triển các vùng kinh tế động lực và khai thác các tiềm lực
của nền kinh tế quốc dân. Đó là cơ sở để bảo đảm cho tăng trưởng và phát triển
bền vững. Suy cho cùng đây cũng chính là các giải pháp điều hành kinh tế vĩ mô

thông qua hoạt động NSNN.
Bên cạnh đó, việc huy động và sử dụng vốn vay của chính phủ (ODA)
cũng là biện pháp gián tiếp điều tiết kinh tế theo các định hướng được xác lập.


14

Mặt khác, sự đầu tư mạo hiểm từ Nhà nước hoặc huy động vốn dưới hình thức
hợp tác công - tư đều nằm trong phạm trù điều hành hay điều tiết kinh tế vĩ mô
bằng sự can thiệp vào việc xác lập cơ cấu kinh tế hay điều chỉnh cơ cấu kinh tế
theo quan điểm hiện đại, chi giáo dục - đào tạo, bảo đảm sức khỏe cộng đồng
cũng là chi đầu tư phát triển, chi cho tương lai, thì vai trò của ngân sách đóng
góp không nhỏ trong việc bảo đảm cân bằng các nguồn lực xã hội cho sự phát
triển bền vững.
Tất cả các khoản chi khác của NSNN, dù rất đa diện, nhưng cũng đều
hướng tới điều tiết các mối quan hệ cân đối trong nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra
dự trữ tài chính của NSNN, cũng là công cụ điều tiết quan trọng thông qua bảo
đảm an ninh tài chính, hậu thuẫn để ứng phó với các động thái kinh tế nhằm vào
ổn định kinh tế - xã hội.
+ Kiểm tra, điều chỉnh các quan hệ kinh tế của NSNN:
Kiểm tra tính hiệu quả của đầu tư vốn NSNN được thực hiện thông qua
thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế trực thu (thuế thu nhập công ty) đánh giá
chất lượng hoạt động kinh doanh và thuế gián thu (thuế GTGT) đánh giá về mặt
số lượng hoạt động của doanh nghiệp. Sự phối hợp của hai hình thức thuế này là
cơ sở đánh giá toàn diện hiệu quả qua các hợp đồng kinh tế, đồng thời cũng là
căn cứ để điều chỉnh các hoạt động kinh doanh, bảo đảm cho sự phát triển bền
vững. Mặt khác, thông qua kiểm tra hiệu quả vốn đầu tư từ NSNN, cũng là biện
pháp để điều chỉnh cơ cấu đầu tư thích ứng bảo đảm nhịp độ tăng trưởng và phát
triển kinh tế một cách hợp lý.
Vai trò này còn được thể hiện thông qua việc thực hiện các khâu: lập,

chấp hành và quyết toán NSNN nhằm bảo đảm cân đối các chỉ tiêu kinh tế - xã
hội với NSNN và thực hiện việc điều chỉnh NSNN trong quá trình vận động của
nền kinh tế, nhằm bảo đảm thường xuyên các mối quan hệ cân đối trong nền
kinh tế quốc dân.
Tất cả những phân tích trên, được giải thích bởi vai trò của NSNN - chính
sách tài khóa của chính phủ - một đạo luật tài chính cơ bản của quốc gia và sự
tác động hữu cơ của nó giữa các chính sách tài chính với các chính sách kinh tế xã hội.


15

+ Vai trò của NSNN trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và thị trường:
Về mặt kinh tế:
Để thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc định hướng hình thành cơ
cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền,
rõ ràng Nhà nước không thể bỏ qua công cụ ngân sách khi thực hiện vai trò này.
NSNN cung cấp nguồn kinh phí để Nhà nước đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ
tầng, hình thành doanh nghiệp Nhà nước thuộc các ngành then chốt, để trên cơ
sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
Việc hình thành các doanh nghiệp Nhà nước cũng là một trong những
biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ vững cho thị trường khỏi rơi vào
tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo.
Hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp Nhà nước trong những
trường hợp cần thiết đảm bảo cho sự ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị chuyển
đổi sang cơ cấu mới, cao hơn.
Thông qua các chính sách thuế sẽ đảm bảo thực hiện vai trò định hướng
đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
Các nguồn vay nợ từ nước ngoài và từ trong nước sẽ tạo thêm nguồn vốn
cho nền kinh tế. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn vay nợ của Nhà

nước cũng là một vấn đề cần phải xem xét thận trọng khi quyết định thực hiện
các biện pháp huy động tiền vay.
Về mặt xã hội:
Đầu tư của NSNN để thực hiện các chính sách xã hội, chi giáo dục – đào
tạo, y tế, kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể thao, truyền thanh, cho bảo đảm xã
hội, sắp xếp lao động và việc làm, trợ giá mặt hàng, …
Thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân nhằm điều
tiết thu nhập cao để phân phối lại cho các đối tượng có thu nhập thấp.
Thuế gián thu góp phần hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, phù hợp với trình độ
phát triển kinh tế của đất nước.


16

Về mặt thị trường:
NSNN có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các chính sách về ổn
định giá cả, thị trường, kiềm chế và kiểm soát lạm phát. Bằng các công cụ thuế,
phí, lệ phí, vay và chính sách chi NSNN, Nhà nước có thể điều chỉnh được giá
cả, thị trường một cách chủ động.
Một chính sách ngân sách (chính sách tài khóa) thắt chặt hay nới lỏng đều
có thể tác động mạnh mẽ cung - cầu xã hội. Như huy động của NSNN dưới hình
thức thuế, phí, lệ phí, …
Trên thị trường tài chính, nếu Nhà nước vay vốn với lãi suất cao sẽ tác
động tăng cung ứng vốn từ phía các nhà đầu tư và tiết kiệm tiêu dùng để dành
cho tương lai; đồng thời làm giảm lượng cầu về vốn đầu tư của doanh nghiệp
các thành phần kinh tế.
Ở đây, cần nhấn mạnh đến dự trữ Nhà nước. Trong cơ chế thị trường Nhà
nước không thể bắt buộc các doanh nghiệp bán hàng theo giá cả quy định, mà
ngược lại, giá cả là do thị trường quyết định, phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu
và các yếu tố khác.

Kiềm chế và kiểm soát lạm phát là một nội dung quan trọng trong quá
trình điều chỉnh thị trường.
NSNN có cân bằng hay không sẽ tác động sâu sắc đến sự cân bằng của
cán cân thanh toán quốc tế. Bởi vì: cân bằng NSNN tác động trực tiếp đến sự
cân bằng của cán cân thương mại; cân bằng của NSNN thực hiện được hay
không nói lên khả năng trả nợ đến hạn của các khoản vay nước ngoài có thực
hiện được hay không.
* Vai trò của NSNN trong hệ thống tài chính
Căn cứ tổ chức, bộ máy Nhà nước, cơ cấu thành phần kinh tế và đặc điểm
hình thành, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính cùng với phạm vi tác
động và chức năng hoạt động, các chủ thể trong nền kinh tế thị trường được chia
thành năm khu vực thể chế và từ đó hình thành năm khâu của hệ thống tài chính,
đó là:
- Tài chính Nhà nước (NSNN - Tài chính các DNNN)


×