Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện mỹ hào tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 119 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

Bộ NÔNG NGHIệP & PTNT

HọC VIệN NÔNG NGHIệP VIệT NAM
............

............

PHNG XUN NGHA

GII PHP HON THIN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RÁC
THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỸ HÀO –
TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN MẬU DŨNG

Hµ Néi - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được ghi rõ
nguồn gốc.
Hà nội, ngày



tháng

năm 2014

Tác giả

PHÙNG XUÂN NGHĨA

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn này, tơi đã
được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể ở nơi học tập
và công tác. Tôi xin cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu, phòng Đào tạo và
Ban đào tạo Sau đại học, khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tạo điều kiện về mọi mặt để tôi học tập và
hồn thiện luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn khoa học PGS. TS:
Nguyễn Mậu Dũng đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện
luận văn này
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lớp cao học Kinh tế nông nghiệp K21C
đã cùng chia sẻ với tơi trong suốt q trình học tập, các đồng chí, đồng nghiệp
bạn bè và gia đình đã giúp đỡ, động viên tơi trong q trình học tập, nghiên
cứu để hoàn thiện luận văn này.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn UBND huyện Mỹ Hào, phòng tài
nguyên và môi trường, công ty CPMTĐT&CN 11 ( Urenco 11) phịng Nơng

nghiệp & PTNT, phịng thống kê, phịng tài chính, UBND các xã Nhân Hịa,
Dị Sử, thị trấn Bần Yên Nhân và các tổ chức cá nhân hoạt động kinh doanh có
liên quan tới RTSH trên địa bàn huyện đã nhiệt tình tạo điều kiện giúp đỡ
cung cấp thơng tin, tham gia ý kiến để tơi hồn thành luận văn này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả sự giúp đỡ quý báu
của các tập thể, cá nhân đã dành cho tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, ngày… tháng… năm 2014
Tác giả
PHÙNG XUÂN NGHĨA

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................. i
Lời cảm ơn .....................................................................................................ii
Mục lục .........................................................................................................iii
Danh mục bảng .............................................................................................. v
Danh mục hình .............................................................................................. vi
Danh mục sơ đồ ........................................................................................... vii
Danh mục viết tắt ........................................................................................viii
PHẦN I: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................... 1

1.2


Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 3

1.2.1 Mục tiêu chung ................................................................................... 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 3
1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 3

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .................................. 5
2.1.

Cơ sở lý luận về quản lý rác thải sinh hoạt.......................................... 5

2.1.1 Khái niệm và vai trò của quản lý rác sinh hoạt.................................... 5
2.1.2 Nội dung của công tác quản lý rác thải sinh hoạt ................................ 8
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rác thải sinh hoạt ........................ 19
2.2

Cơ sở thực tiễn về quản lý rác sinh hoạt ........................................... 23

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý rác thải sinh hoạt ở một số nước trên thế giới.. 23
2.2.2 Kinh nghiệm quản lý RTSH của một số địa phương ở VN ............... 29
2.2.3 Bài học kinh nghiệm trong quá trình quản lý rác thải sinh hoạt ........ 38
PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................ 40


3.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 40
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội .................................................................... 43
3.2

Phương pháp nghiên cứu của đề tài .................................................. 50

3.2.1 Phương pháp chọn điểm, chọn mẫu nghiên cứu ................................ 50
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................ 51
3.2.3 Phương pháp phân tích ..................................................................... 53
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu, phương pháp chuyên gia.............. 54
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 55
4.1

Khái quát tình trạng thu gom vận chuyển RTSH ở huyện Mỹ Hào ... 55

4.1.1 Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Mỹ Hào .. 55
4.1.2 Khối lượng rác thải phát sinh trên địa bàn huyện Mỹ Hào ................ 56
4.1.3 Tình hình rác thải phát sinh ở các hộ điều tra.................................... 58
4.1.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý RTSH ở huyện Mỹ Hào.......... 61
4.2

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý rác thải sinh hoạt ... 85

4.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý rác thải sinh hoạt ............ 85

4.2.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý rác thải
sinh hoạt trên địa bàn huyện Mỹ Hào trong thời gian tới .................. 90
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 103
5.1

Kết luận .......................................................................................... 103

5.2

Kiến nghị ........................................................................................ 104

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Mỹ Hào giai đoạn 2011 - 2013 .......42
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động huyện Mỹ Hào giai đoạn 2011 - 2013 .. 44
Bảng 3.3 Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của huyện ..................................... 47
Bảng 4.1: Khối lượng RTSH phát sinh trên địa bàn huyện Mỹ Hào trong
3 năm (2011 - 2013) ...................................................................... 57
Bảng 4.2. Khối lượng RTSH ở huyện Mỹ Hào tại nguồn phát sinh .............. 57
Bảng 4.3: Tình hình phân loại RTSH của các hộ điều tra ............................. 60
Bảng 4.4: Thành phần RTSH của các hộ gia đình trên địa bàn Huyện Mỹ Hào.......61
Bảng 4.5: Ý kiến đánh giá của cán bộ về hệ thống quản lý ........................... 69
Bảng 4.6 Ý kiến của hộ dân về công tác thu gom, xử lý RTSH tại huyện
Mỹ Hào ......................................................................................... 70
Bảng 4.7. Nhận xét của người dân về mức phí VSMT.................................. 72
Bảng 4.8 Kết quả công tác tuyên truyền tại huyện Mỹ Hào .......................... 74

Bảng 4.9: Vật dụng chứa rác của hộ điều tra ................................................ 77
Bảng 4.10: Thời gian thu gom RTSH của các tổ vệ sinh trên địa bàn
huyện Mỹ Hào ............................................................................... 79
Bảng 4.11: Số xe vận chuyển RTSH tại huyện Mỹ Hào ............................... 81
Bảng 4.12 Một số chi hội tham gia trong việc quản lý RTSH huyện ............ 85
Bảng 4.13: Mức lương trả cho 10 công nhân thuộc tổ VSMT số 1 ............... 87
Bảng 4.14: Trang thiết bị phục vụ công tác thu gom, vận chuyển RTSH ...... 87

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống quản lý CTRSH ở một số đô thị lớn ở Việt Nam........... 7
Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống quản lý RTSH đơ thị ở Việt Nam ........................... 9
Hình 2.3: Sơ đồ quá trình xử lý rác thải đơ thị bằng cơng nghệ phân hủy
kị khí ........................................................................................... 17
Hình 2.4: Sơ đồ chung của q trình ủ hiếu khí chất thải rắn đơ thị .............. 18
Hình 2.5: Cơng nghệ xử lý rác bằng phương pháp ép kiện ........................... 18
Hình 2.6. Tổ chức quản lý CTR tại Singapore .............................................. 25
Hình 2.7. Bộ máy quản lý CTR tại Nhật ....................................................... 25
Hình 2.8. Phân loại rác tại nguồn.................................................................. 35
Hình 4.1 : Sơ đồ tổ chức quản lý RTSH trên địa bàn huyện Mỹ Hào ........... 62
Hình 4.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty CPMTĐT& CN11(urenco 11) ........ 66
Hình 4.3: Mơ hình thực hiện thu gom, vận chuyển rác thải của Công ty
CPMTĐT&CN 11 ....................................................................... 67
Hình 4.4. Sơ đồ quy trình tái chế RTSH thành phân hữu cơ của trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội..................................................... 100


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Bản đồ hành chính huyện Mỹ Hào............................................... 40
Sơ đồ 4.1: Mơ hình thu gom, vận chuyển RTSH trên địa bàn huyện ............ 64
Sơ đồ 4.2: Quy trình thu gom rác thải sinh hoạt ........................................... 80
Sơ đồ 4.3 : Các biện pháp kỹ thuật trong xử lý chất thải ............................... 82
Sơ đồ 4.4: Hệ thống quản lý và thu gom rác thải sinh hoạt .......................... 93

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTN&MT

: Bộ tài nguyên và môi trường

BVMT

: Bảo vệ môi trường

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa


CTRSH

: Chất thải rắn sinh hoạt

CTR

:Chất thải rắn

CTYCPMTĐT 11

: Công ty cổ phần môi trường đô thị và công
nghiệp 11 viết tăt ( Urenco11)

RTSH

: Rác thải sinh hoạt

UBND

: Ủy ban nhân dân

VSMT

: Vệ sinh môi trường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii



PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ơ nhiễm mơi trường là một trong những vấn đề mang tính chất tồn cầu,
là ngun nhân gây mất cân bằng sinh thái, cạn kiệt tài nguyên, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến nền kinh tế, sự phát triển toàn diện của con người và sự
phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Đất nước ta đã và đang từng bước thực
hiện sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đang diễn ra hết sức
khẩn trương, bộ mặt xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên gia tăng
dân số cùng với q trình cơng nghiệp hóa đã và đang gây sức ép lớn cho môi
trường, làm môi trường nước ta bị xuống cấp nhanh chóng bởi lẽ môi trường
hàng ngày đã phải gánh chịu khối lượng lớn và đa chủng loại rác thải từ các
hoạt động sản xuất, đời sống sinh hoạt và y tế của con người gây ra…
Theo đánh giá của Tổng cục Môi trường - Bộ TN&MT năm 2011 thì
tổng lượng RTSH ở các đơ thị phát sinh trên tồn quốc tăng trung bình 10 16% mỗi năm. Tại hầu hết các đô thị, khối lượng RTSH chiếm khoảng 70 80% tổng lượng rác thải đô thị (một số đô thị tỷ lệ này lên đến 90%), chủ yếu
phát sinh từ các hộ gia đình, các khu tập thể, rác thải đường phố, chợ, các
trung tâm thương mại, văn phòng, các cơ sở nghiên cứu, trường học...Hiện
nay, việc phân loại RTSH tại nguồn vẫn còn rất nhiều hạn chế, chưa được áp
dụng, triển khai rộng rãi vì nhiều lý do như chưa đủ nguồn lực tài chính để
mua sắm trang thiết bị, đầu tư cơ sở hạ tầng cũng như nguồn nhân lực thực
hiện, đặc biệt là thói quen của người dân. Chính vì thế, công tác thu gom và
xử lý rác thải sinh hoạt đã trở thành vấn đề phức tạp, ảnh hưởng ở nhiều địa
phương trên cả nước.
Huyện Mỹ Hào là một trong những trung tâm văn hóa - kinh tế - xã hội
quan trọng của tỉnh. Những năm trở lại đây cùng với sự phát triển kinh tế của
cả tỉnh, huyện Mỹ Hào được đánh giá là một trong những huyện có tốc độ
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1



tăng trưởng kinh tế tương đối nhanh. Cơ cấu kinh tế của huyện đang dần
chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Hơn thế nữa, huyện
Mỹ Hào lại là nơi có mật độ dân cư tập trung đơng đúc, các khu cơng nghiệp,
cơ quan, trường học, xí nghiệp tư nhân bao gồm nhiều ngành nghề và dịch vụ
phát triển. Chính vì thế mà khối lượng rác thải của huyện ngày càng gia tăng
cả về số lượng và chủng loại gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến mỹ
quan đơ thị và sức khỏe của người dân. Trước tình hình đó UBND huyện Mỹ
Hào đã phối hợp với Cơng ty CPMTĐT&CN 11 ( Urenco 11) đã đưa ra các
chương trình, chính sách về quản lý RTSH nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường.
Mặc dù những năm gần đây hệ thống tổ chức thu gom và xử lý RTSH đã có
nhiều kết quả tốt nhưng với cơ chế và chính sách chưa được đồng bộ, đồng
thời sự thiếu thốn về trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý thu gom và
xử lý RTSH đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến mơi trường và sức khỏe cộng
đồng. Do đó việc cải thiện và xây dựng một hệ thống quản lý RTSH hiệu quả
nhằm đảm bảo điều kiện sức khỏe và môi trường sống cho người dân là rất
cấp thiết.
Để thực hiện giải pháp nhằm về bảo vệ môi trường huyện Mỹ Hào giai
đoạn 2010– 2020 đạt kết quả tốt hơn, nhằm giúp các nhà quản lý ở địa
phương có cách nhìn tồn diện hơn và có những bước đi phù hợp về vấn đề
quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện, và xuất phát từ những thực tế
trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý
rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Mỹ Hào – Tỉnh Hưng Yên”. với mong
muốn góp một phần vào giải quyết các vấn đề khó khăn hiện nay trong cơng
tác quản lý thải sinh hoạt tại huyện Mỹ Hào nói riêng và của tỉnh Hưng Yên
nói chung, đồng thời góp phần vào sự phát triển bền vững của Tỉnh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2



1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực trạng công tác quản lý rác thải sinh
hoạt trên địa bàn huyện Mỹ Hào – Tỉnh Hưng Yên, từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường công tác quản lý rác thải trên địa bàn huyện trong thời
gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rác thải sinh
hoạt.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn
huyện Mỹ Hào – Tỉnh Hưng Yên.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới cơng tác quản lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn huyện Mỹ Hào – Tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý rác thải
sinh hoạt trên địa bàn huyện Mỹ Hào – Tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng có liên quan đến rác thải sinh hoạt và công tác quản lý rác
thải sinh hoạt: Cộng đồng dân cư, các hộ dân, các cửa hàng, trường học, cơ
quan hành chính và chợ, bến xe… Đối tượng trực tiếp chịu trách nhiệm trong
công tác quản lý rác thải sinh hoạt, đồng thời là các vấn đề về kinh tế, tổ chức
liên quan đến công tác quản lý rác thải sinh hoạt.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung:
Đề tài tập trung tìm hiểu thực trạng rác thải sinh hoạt và hồn thiện
công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại khu vực huyện Mỹ Hào.
* Phạm vi về không gian:
Đề tài nghiên cứu các hộ trên địa bàn huyện Mỹ Hào – Tỉnh Hưng Yên.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


Một số nội dung được khảo sát ở những khu vực tập trung đông dân cư trên
địa bàn huyện.
* Phạm vi thời gian
Nghiên cứu các dữ liệu, thông tin được sử dụng để đánh giá thực trạng
công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Mỹ Hào – Tỉnh Hưng
Yên được thu thập trong 3 năm 2011 – 2013.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về quản lý rác thải sinh hoạt
2.1.1 Khái niệm và vai trò của quản lý rác sinh hoạt
a. Khái niệm về chất thải
Có rất nhiều khái niệm về chất thải. Theo luật Bảo vệ Mơi trường, 112005 thì chất thải được định nghĩa như sau: “Chất thải là vật chất ở dạng rắn,
lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt
động khác”.
Theo Nghị định số 59/2007/NĐ - CP ngày 29 tháng 04 năm 2007 về
quản lý chất thải rắn thì: “Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác”.
Rác thải là các chất thải không ở dạng lỏng, khơng hịa tan, được thải ra
từ các hoạt động sinh hoạt, công nghiệp... bao gồm cả bùn cặn, phế phẩm

trong nông nghiệp, xây dựng, khai thác mỏ. (Lê Khương Duy - 2010)
* Rác thải sinh hoạt
Theo PGS, TS. Nguyễn xuân Thành và các công sự (2010) RTSH là những
chất thải có liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ
yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ thương
mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, giấy vụn, sành
sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm thừa hoặc quá
hạn sử dụng, xương động vật, tre, giấy, rơm, rạ, vỏ rau quả ….
Chất thải rắn nguy hại (CTRNH): Là CTR chứa các chất hoặc hợp chất
có một trong những đặc tính: phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây
nhiễm, gây ngộ độc hoặc các đặc tính nguy hại khác.
Phế liệu: Là sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu
dùng, được thu hồi để tái chế, tái sử dụng làm ngun liệu cho q trình sản
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


xuất sản phẩm khác.
Quản lý môi trường: Quản lý môi trường là sự tác động liên tục, có tổ
chức và hướng đích của chủ thể quản lý mơi trường lên cá nhân hoặc cộng
đồng người tiến hành các hoạt động phát triển trong hệ thống môi trường và
khách thể quản lý môi trường, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ
hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý môi trường đã đề ra, phù hợp với pháp
luật và thông lệ hiện hành.( Trần Thanh Lâm 2008)
Thu gom CTR: Là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ
tạm thời CTR tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận .
Lưu giữ CTR: Là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian nhất
định ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến

cơ sở xử lý.
Vận chuyển CTR: Là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát
sinh, thu gom, lưu trữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc
bãi chôn lấp cuối cùng .
Xử lý CTR: Là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc khơng có ích trong
chất thải rắn; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất
thải rắn.
Hoạt động quản lý CTR: bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý,
đầu tư xây dựng cơ sở quản lý CTR, các hoạt động phân loại, thu gom lưu
giữ, vận chuyển, tái chế, tái sử dụng và xử lý CTR nhằm ngăn ngừa, giảm
thiểu những tác động có hại đối với mơi trường và sức khỏe con người .
b. Vai trị và quản lý rác thải sinh hoạt

Hiện nay, hệ thống quản lý CTR nói chung và CTRSH nói riêng mới chỉ
được thiết lập chủ yếu tại các khu đô thị lớn ở nước ta. Tại các khu vực nông
thôn vấn đề quản lý CTRSH còn rất hạn chế và chưa được quan tâm đúng mức.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


Hình 2.1 chỉ ra sơ đồ hệ thống quản lý RTSH của các đô thị lớn ở nước ta.
Theo sơ đồ thì trách nhiệm quản lý CTRSH của các cơ quan cụ thể như sau:
Bộ Tài nguyên & Môi trường chịu trách nhiệm vạch chiến lược cho
công tác bảo vệ môi trường chung cho cả nước, tư vấn cho Nhà nước trong
cơng việc đề xuất luật và chính sách quản lý môi trường quốc gia.
Bộ Xây dựng hướng dẫn chiến lược quản lý và xây dựng đô thị, quản lý
chất thải rắn đơ thị.


Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống quản lý CTRSH ở một số đô thị lớn ở Việt Nam
Ủy ban Nhân dân các tỉnh và thành phố chỉ đạo UBND các quận,
huyện. Sở TNMT, Sở GTCC thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường đô thị,
chấp hành nghiêm chiến lược và luật pháp chung về bảo vệ môi trường của
Nhà nước thông qua việc xây dựng các quy tắc, quy chế trong việc bảo vệ
môi trường tại các thành phố.
Công ty cổ phần môi trường đô thị và công nghiệp 11 (Urenco 11) đây
là cơ quan chịu trách nhiệm thu gom và tiêu hủy, chôn lấp chất thải sinh hoạt,
bao gồm cả chất thải sinh hoạt gia đình, chất thải văn phòng đồng thời cũng là
cơ quan chịu trách nhiệm trong việc xử lý cả chất thải công nghiệp và y tế ….
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


2.1.2 Nội dung của công tác quản lý rác thải sinh hoạt
a. Xây dựng và hình thành hệ thống tổ chức quản lý rác thải sinh hoạt
huyện
Hiện nay hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị ở Việt Nam có
thể được minh hoạ bằng hình 2.2
Mỗi một cơ quan, ban nghành sẽ nắm giữ những trách nhiệm riêng
trong hệ thống quản lý CTR, trong đó:
Bộ tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm vạch chiến lược bảo vệ
môi trường chung cho cả nước, tư vấn cho nhà nước trong việc đề xuất luật lệ
chính sách quản lý môi trường quốc gia.
Bộ xây dựng hướng dẫn chiến lược quản lý và xây dựng đô thị, quản lý
chất thải.
UBND thành phố chỉ đạo UBND các quận, huyện, sở tài nguyên và
môi trường và công an huyện thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường đô thị,
chấp hành nghiêm chỉnh chiến lược chung và luật pháp về bảo vệ môi trường

của nhà nước.
Công ty cổ phần môi trường đô thị và công nghiệp 11 là cơ quan trực
tiếp đảm nhận nhiệm vụ vận chuyển, xử lý CTR, bảo vệ môi trường huyện
theo chức trách được sở tài nguyên và môi trường giao.
b. Xây dựng quy chế quản lý rác thải sinh hoạt
Cơng cụ quản lý RTSH nói riêng và mơi trường nói chung do đó các
biện pháp hành động thực hiện công tác quản lý môi trường của nhà nước, các
tổ chức khoa học và sản xuất. Mỗi một công cụ có một chức năng và phạm vi
tác động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau.
Công cụ quản lý mơi trường có thể phân loại theo bản chất thành các
loại cơ bản sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


Bộ tài nguyên & MT

UBND thành
phố

Bộ xây dựng

Sở
GTCC

Sở tài nguyên & MT

Cơng ty mơi

trường đơ thị

UBND cấp
dưới

Nguồn phát sinh CTR,
RTSH

Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống quản lý RTSH đô thị ở Việt Nam
( Nguồn: Kinh tế rác thải và Phát triển bền vững, 2001)

- Cơng cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản về luật quốc tế,
luật quốc gia, các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách mơi
trường quốc gia, các ngành kinh tế, các địa phương.
- Các công cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập bằng
tiền của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu
quả trong nền kinh tế thị trường.
- Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trị kiểm sốt và giám sát
nhà nước về chất lượng và thành phần mơi trường, về sự hình thành và phân
bố chất ô nhiễm trong môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


các đánh giá môi trường, giám sát môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử
dụng chất thải. Các cơng cụ kỹ thuật quản lý có thể được thực hiện thành
công trong bất kỳ nền kinh tế phát triển như thế nào.
c. Tuyên truyền vận động người dân tham gia quản lý rác thải sinh hoạt
- Bất kỳ một chính sách nào được đưa vào áp dụng thực tiễn sẽ khơng

thành cơng nếu khơng có sự ủng hộ của người dân. Người dân là những người
chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi các tác động từ môi trường. Đồng thời họ cũng
là chủ thể chính tác động lên mơi trường. Vì vậy cần phải giáo dục, tuyên
truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng, đạo đức môi trường cho tất cả mọi
người đặc biệt là thế hệ trẻ.
- UBND huyện cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền về các văn bản pháp
luật của Bộ Tài nguyền, UBND tỉnh về BVMT nói chung và quản lý RTSH
nói riêng đến các cấp cơ sở, kết hợp xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ
biến đến người dân, các cơ sở kinh doanh nhằm nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của người dân.
- Bằng nhiều hình thức tun truyền thơng qua các phương tiện thông tin đại
chúng trên đài phát thanh của huyện và đài phát thanh xã, phát động phong trào
vệ sinh môi trường, quét dọn đường làng, ngõ xóm; tổ chức giải quyết tranh
chấp về môi trường thông qua các buổi họp dân trong thơn, xóm; đưa cơng tác
giáo dục BVMT lồng ghép vào trong chương học để giáo dục cho học sinh.
- Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện cần tổ chức nhiều hơn nữa các
buổi tuyên truyền, phổ biến kiến thức về vệ sinh môi trường. Phối kết hợp với
các cơ quan đoàn thể triển khai thực hiện tổ chức các lớp tập huấn trong các
cơ quan, trường học nhằm nâng cao trách nhiệm của người dân.
d. Đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác quản lý rác thải sinh hoạt
- Các trang bị cần thiết cho công tác quản lý, thu gom có thể gồm những
vật dụng như sau: Quần áo bảo hộ, Mũ - nón, Khẩu trang, Áo mưa, Găng tay,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


Ủng, Chổi, Xeẻng, Áo lưới phản quang, Xà phòng giặt, Xe đẩy, xe ba bánh tự
chế, xe ép rác..

bv- Các trang thiết bị hiện đại cho quá trình xử lý, tái chế có thể bao gồm
những vật dụng sau: Xe ép lớn, Công nghệ tái chế hiện đại, Máy súc, Hệ
thống lò đốt,...
e. Tổ chức thu gom vận chuyển xử lý rác thải sinh hoạt
+ Tổ chức thu gom rác:
Thu gom RTSH là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ
tạm thời rác thải tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp nhận.
Hoạt động thu gom tại các đô thị hiện nay diễn ra khá phức tạp và khó
khăn. Việc thu gom thường đi qua một quá trình 2 giai đoạn: Thu gom rác tại
nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt; thu gom về các bãi tập trung chứa rác rồi
từ đó vận chuyển tới các trạm trung chuyển rác. Hay ta có thể gọi đó là dịch
vụ thu gom sơ cấp và thứ cấp.
Thu gom sơ cấp (thu gom ban đầu:) là cách mà theo đó rác thải được
thu gom từ nguồn phát sinh ra nó (nhà ở hay những cơ sở thương mại) và chở
đến các bãi chứa chung, các địa điểm hoặc bãi chuyển tiếp. Thường thì các hệ
thống thu gom sơ cấp ở các nước đang phát triển bao gồm những xe chở rác
nhỏ, xe hai bánh kéo bằng tay để thu gom rác và chở đến bãi chứa chung hay
những điểm chuyển tiếp. Do vậy, thu gom ban đầu sẽ được cần đến trong mọi
hệ thống quản lý thu gom và vận chuyển.
Trong hình thức này, các hộ gia đình có thể tham gia hoặc khơng cần
tham gia vào q trình thu gom. Những người thu gom rác sẽ đi vào từng nhà
(sân hay vườn), mang thùng rác ra đổ vào xe của họ và sau đó trả về chỗ cũ.
Hệ thống này chủ yếu chi phí cho nhân cơng lao động vì mất nhiều thời gian
vào ra từng căn nhà và từ nhà này sang nhà khác. Tuy nhiên, ở những nước có
thu nhập thấp, lao động thường khá rẻ nên hình thức này tương đối tốt.

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11



Một dạng khác của hình thức này là những người thu gom rung chuông
hay gõ cửa từng nhà và đợi chủ nhà mang rác ra cửa. Thường thì những chiếc xe
chở rác có đủ tiếng động để các cư dân biết và sẵn sàng với thùng rác của họ.
Thuật ngữ thu gom thứ cấp (hay còn gọi là thu gom tập trung): bao
hàm không chỉ việc thu gom các chất thải rắn từ những nguồn khác nhau mà
còn cả việc chuyên chở các chất thải đó tới địa điểm tiêu hủy. Việc dỡ đổ các
xe rác cũng được coi như là một phần của hoạt động thu gom thứ cấp. Như
vậy thu gom thứ cấp là cách thu gom các loại chất thải rắn từ các điểm thu gom
chung (điểm cẩu rác) trước khi vận chuyển chúng theo từng phần hoặc cả tuyến
thu gom đến một trạm trung chuyển, một cơ sở xử lý hay bãi chôn lấp bằng các
loại phương tiện chuyên dụng có động cơ. Thu gom thứ cấp được tiến hành thơng
qua 2 hình thức là thu gom theo khối và thu gom bên lề đường.
+ Vận chuyển
Vận chuyển RTSH là quá trình chuyên chở rác thải từ nơi phát sinh ,
thu gom, lưu trữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi
chôn lấp cuối cùng.
Vận chuyển rác thải về điểm trung chuyển có thể sử dụng các hệ thống
xe cơ bản sau đây:
- Hệ thống xe thùng di động: là hệ thống thu gom trong đó các thùng
chứa đầy rác được chuyên chở đến bãi thải rồi đưa thùng không về vị trí tập
kết rác ban đầu. Hệ thống này có ưu điểm là đa dạng về hình dạng và kích
thước nên rất cơ động, có thể thu gom được nhiều loại chất thải rắn. Tuy
nhiên do phải thực hiện thủ công nên hiệu quả sử dụng kém.
- Hệ thống xe thùng cố định: là hệ thống thu gom trong đó thùng xe
chứa rác vẫn cố định đặt tại nơi tập kết rác, trừ khoảng thời gian rất ngắn nhấc
lên đổ rác vào xe thu gom. Hệ thống thùng xe có đủ loại lớn, nhỏ và được
phân riêng các chất thải cần thu gom.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


- Xe nâng: là loại xe có thể tự nâng và tự thu gom. Tuy nhiên chỉ sử
dụng để thu gom chất thải rắn từ các điểm rải rác về một nơi và lượng chất
thải rắn là không đáng kể.
Việc vận chuyển rác thải về khu xử lý có thể sử dụng các loại xe vận tải
như xe toa moóc, xe toa kéo một cầu, xe ép,... Tất cả các loại xe này có thể sử
dụng ở bất kỳ trạm trung chuyển nào. Một cách tổng quát, các xe vận chuyển
sử dụng phải thỏa mãn những yêu cầu sau:
- Chi phí vận chuyển thấp
- Chất thải phải được phủ kín trong suốt thời gian vận chuyển
- Xe phải được thiết kế để vận chuyển trên đường cao tốc
- Không vượt quá giới hạn khối lượng cho phép
- Phương pháp tháo dỡ chất thải phải đơn giản và có khả năng thực hiện
độc lập.
Trong quá trình vận chuyển cần đảm bảo rác thải không rơi rớt trong
quãng đường đi, không làm ô nhiễm không khí bởi mùi - đây là vấn đề rất khó
giải quyết ở nước ta, do hệ thống xe vận chuyển đều là loại xe rác nhỏ, khơng
có nắp che chắn, nên rất bất lợi cho người vận chuyển khi gặp trời mưa.
Nơi tập kết rác thải sinh hoạt là nơi có quy mơ đạt tiêu chuẩn, xa khu
dân cư, xa nguồn nước, có mái che chắn, tránh gây ảnh hưởng tới cuộc sống
hàng ngày của người dân bởi mùi hôi thối của bãi tập kết và không nên xây
dựng bãi tập kết ở đầu hướng gió.
+ Xử lý rác thải sinh hoạt
* Khái niệm
Xử lý chất thải là dùng các biện pháp kỹ thuật để xử lý các chất thải và
không làm ảnh hưởng tới môi trường, tái tạo ra các sản phẩm có lợi cho xã

hội nhằm phát huy hiệu quả kinh tế. (Nguyễn Thị Minh Ngọc, 2009)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


* Các phương pháp xử lý chất thải
Xử lý rác thải là công đoạn cuối cùng của công tác vệ sinh mơi trường.
Đây là cơng đoạn cần thiết góp phần chống ơ nhiễm mơi trường khơng khí,
đất, nước mặt và nước ngầm. Trong việc xử lý chất thải rắn nói chung và rác
thải sinh hoạt nói riêng, phải dựa trên những phân tích cụ thể của địa phương
và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật để lựa chọn công nghệ. Bên cạnh đó cần phải
quan tâm đến các chỉ tiêu như:
- Không ảnh hưởng đến sức khỏe con người
- Không ảnh hưởng đến các hệ động vật, thực vật
- Không ảnh hưởng đến các nguồn nước và đất
- Không ảnh hưởng tới mơi trường khơng khí
- Khơng xâm phạm tới trật tự không gian, quy hoạch đất đai, các khu
bảo tồn thiên nhiên, các vùng rừng cấm,...
Hiện nay, người ta thường sử dụng nhiều phương pháp để xử lý và chế
biến rác, sau đây là một số phương pháp:
- Phương pháp chôn lấp vệ sinh
Trong các phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải rắn, chôn lấp hợp vệ
sinh là phương pháp phổ biến và đơn giản nhất. Phương pháp này chi phí thấp
và được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới.
Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân hủy của
chất thải rắn khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. Chất thải rắn trong
bãi chôn lấp sẽ bị tan rữa nhờ quá trình phân hủy sinh học bên trong để tạo ra
sản phẩm cuối cùng là các chất giàu dinh dưỡng như axit hữu cơ, nitơ, các

hợp chất amon và một số khí như CO2, CH4. Theo thời gian, sự phân hủy của
vi sinh vật làm cho rác trở nên tơi xốp và thể tích của bãi rác giảm xuống.
Việc đổ rác lại tiếp tục cho đến khi bãi rác đầy thì chuyển sang bãi rác mới.
Như vậy, về thực chất chôn lấp hợp vệ sinh chất thải rắn đô thị vừa là phương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


pháp tiêu hủy sinh học, vừa là biện pháp kiểm sốt các thơng số chất lượng
mơi trường trong q trình phân hủy chất thải khi chôn lấp.
Hiện nay, chôn lấp rác thải sinh hoạt và rác hữu cơ vẫn được sử dụng ở
các nước đang phát triển nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi
trường một cách nghiêm ngặt. Các bãi chôn lấp phải xa khu dân cư, không
gần nguồn nước ngầm và nước mặt. Nền đất bãi rác phải là đất sét, á sét hoặc
được phủ các lớp chống thấm bằng màng địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần
phải thiết kế thu gom và xử lý nước rác trước khi thải vào môi trường.
Phương pháp này có một số ưu điểm: cơng nghệ đơn giản, rẻ, phù hợp với
nhiều loại rác thải, chi phí cho bãi chơn lấp thấp. Tuy nhiên việc hình thành các
bãi chơn lấp vệ sinh cũng có một số mặt hạn chế: địi hỏi diện tích đất tương đối
lớn, khơng có sự đồng tình của khu dân cư xung quanh, tìm kiếm xây dựng bãi
là việc làm khó khăn, nguy cơ dẫn tới ô nhiễm môi trường đất, nước...
- Phương pháp đốt rác
Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng được áp dụng cho một số loại rác
nhất định không thể xử lý bằng các biện pháp khác.Đây là một giai đoạn oxy
hóa nhiệt độ cao với sự có mặt của oxy trong khơng khí, trong đó có rác độc
hại được chuyển hóa thành khí và các chất thải rắn khơng cháy. Các chất khí
được làm sạch hoặc khơng được làm sạch thốt ra ngồi khơng khí. Chất thải
rắn được chôn lấp.

Việc xử lý rác bằng phương pháp đốt có ý nghĩa cực kỳ quan trọng là
làm giảm bớt tới mức nhỏ nhất chất thải cho khâu xử lý cuối cùng. Nếu sử
dụng cơng nghệ tiên tiến thì q trình đốt rác khơng ( hoặc ít) gây ơ nhiễm
mơi trường, đặc biệt là mơi trường khơng khí. Tuy nhiên, phương pháp này
rất tốn kém, chi phí có thể cao hơn 10 lần so với chôn lấp rác hợp vệ sinh.
Công nghệ đốt rác thường áp dụng ở các quốc gia phát triển vì phải có
một nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác sinh hoạt như là một
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


dịch vụ xã hội của toàn dân. Tuy nhiên, việc đốt rác sinh hoạt sẽ gây ra nhiều
khói độc hại như điơxin nếu giải quyết việc xử lý khói khơng tốt và nó cũng là
phần tốn kém nhất trong cơng nghệ đốt rác.
Xử lý rác bằng cách đốt trong lò này có nhiều ưu điểm như: xử lý triệt
để các chỉ tiêu ô nhiễm của chất thải đô thị, cho phép xử lý được tồn bộ chất
thải đơ thị mà khơng cần nhiều diệc tích đất sử dụng làm bãi chôn rác. Bên
cạnh các ưu điểm trên, phương pháp này cũng có một số nhược điểm như: vận
hành dây chuyền phức tạp, đòi hỏi năng lực kỹ thuật và tay nghề cao, giá thành
đầu tư lớn, chi phí tiêu hao năng lượng và chi phí xử lý cao...
- Phương pháp sinh học
Rác thải sinh hoạt có hàm lượng chất hữu cơ cao và nhiệt độ cao, đây là
điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật hoạt động và phát triển. Trong rác có rất
nhiều vi sinh vật, trong đó có các loại vi sinh vật có khả năng phân hủy chất
thải. Phần lớn chúng là những vi khuẩn hoại sinh có bào tử, phân giải các hợp
chất hữu cơ dễ phân hủy như tinh bột, đường, protein, lipit,... và các chất hữu
cơ khó phân hủy như xenluloza. Một số loại vi sinh vật thường gặp trong rác
thải là các nhóm vi khuẩn kị khí, nhóm vi khuẩn hiếu khí, nhóm xạ khuẩn,
nấm mốc. Xử lý rác thải sinh hoạt bằng con đường sinh học chủ yếu là ủ rác

kị khí và ủ hiếu khí.
- Phương pháp ủ kị khí
Là quá trình phân giải các chất hữu cơ mà khơng có mặt oxy, sản phẩm
cuối cùng là CH4, CO2, NH3, một lượng nhỏ các khí khác, axit hữu cơ và sinh
khối vi sinh vật.
Bản chất của quá trình này là nhờ sự hoạt động của các vi sinh vật, các
hợp chất hữu cơ bền vững ( xenluloza, hemixenluloza, lignin, tinh bột và các
chất hữu cơ cao phân tử khác) được chuyển thành các hợp chất đơn giản hơn
và các chất khí, trong đó metan chiếm đa số (trên 64%).
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


×