ĐỀ CƯƠNG MÔN LÝ LUẬN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
CAO HỌC ĐỢT II NĂM 2012
Câu 1: Quan niệm về HCNN (HCNN hay HC công)
- Hành chính là hoạt động chấp hành và điều hành trong quản lý một hệ thống theo
những quy định định trước nhằm đạt mục tiêu của hệ thống.
- HCNN là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà nước, đó là hoạt động chấp
hành và điều hành của hệ thống HCNN trong quản lý xã hội theo khuôn khổ pháp
luật nhà nước nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Sơ đồ: Hệ thống các cơ quan HCNN ở Việt Nam
Chính phủ
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ
UBND cấp tỉnh
Các cơ quan chuyên môn
Sở, c.quan tương đương Sở)
UBND cấp huyện
Các cơ quan chuyên môn
(Phòng, cq tương đương phòng)
UBND cấp xã
Câu 2: 7 đặc trưng của HCNN Việt Nam
Tính lệ thuộc vào chính trị
1
- Nền HCNN là một bộ phận cấu thành hệ thống chính trị, là công cụ thực hiện
ý chí của nhân dân trong xã hội dân chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng cầm quyền
mang bản chất chính trị.
- Ở VN HCNN phải chấp hành các quyết định của các cơ quan quyền lực nhà nước,
dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN
- Tuy nhiên, HCNN có tính độc lập tương đối với chính trị, thể hiện có tính chuyên
môn, kỹ thuật, nghiệp vụ hành chính…
Tính pháp quyền
- HCNN quản lý bằng pháp luật;
- Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, áp dụng đúng pháp
luật;
- Nghiêm chỉnh chấp hành quyết định của cấp trên.
Tính liên tục, ổn định tương đối và thích ứng
- HCNN có nghĩa vụ phục vụ dân, và đây được xem là công việc hàng ngày, thường
xuyên liên tục;
- Phải ổn định tương đối để đảm bảo hoạt động không bị gián đoạn trong bất kỳ tình
huồng chính trị - xã hội nào;
- Tuy nhiên cần có sự thích ứng với sự thay đổi của môi trường, của xã hội
Tính chuyên nghiệp
- HCNN là 1 nghề tổng hợp, phức tạp, sáng tạo;
- Là nghề có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội.
Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ
- HCNN do có tính mệnh lệnh, phục tùng nên phải có tính thứ bậc trên dưới rõ ràng
- HCNN được sử dụng quyền lực nhà nước nên phải tạo ra hệ thống để kiểm soát
lẫn nhau;
2
- HCNN là 1 hệ thống thứ bậc chặt chẽ từ trên xuống dưới (hệ thống dọc - từ trung
ương đến địa phương)
Tính không vụ lợi
- HCNN tồn tại là vì xã hội, phục vụ lợi ích công và nhân dân không theo đuổi
lợi nhuận, đòi thù lao của người được phục vụ
Tính nhân đạo
- Xuất phát từ bản chất của nhà nước XHCN, các hoạt động của HCNN đều hướng
tới mục tiêu phục vụ con người, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Câu 3: 7 nguyên tắc trong tổ chức và hoạt động của HCNN Việt Nam
Nguyên tắc HCNN là các quy tắc, những tư tưởng chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi
đòi hỏi các chủ thể HCNN phải tuân thủ trong tổ chức và hoạt động HCNN.
Nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với HCNN
- Đảng đề ra đường lối, chủ trương, định hướng cho quá trình tổ chức và hoạt động
của HCNN
- Đảng phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng những người có phẩm chất, năng lực, giới
thiệu vào đảm nhận các chức vụ trong bộ máy nhà nước thông qua con đường bầu cử
dân chủ.
- Đảng kiểm tra hoạt động của các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện đường
lối, chủ trương.
- Các cán bộ, đảng viên và các tổ chức Đảng gương mẫu trong việc thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng.
Nguyên tắc nhân dân làm chủ trong quản lý HCNN
- Tăng cường, mở rộng sự tham gia trực tiếp của công dân vào việc giải quyết các
công việc của nhà nước.
- Nâng cao chất lượng của hình thức dân chủ đại diện, để các cơ quan này thực sự
đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân.
3
- HCNN có trách nhiệm tạo ra cơ sở pháp lý và các điều kiện tài chính… cho các tổ
chức xã hội hoạt động, định ra những hình thức, biện pháp để thu hút sự tham gia của
các tổ chức xã hội, nhân dân tham gia vào hoạt động HCNN
Nguyên tắc tập trung dân chủ - đây là nguyên tắc cơ bản
- Tập trung: Tổ chức bộ máy HCNN theo hệ thống thứ bậc; Thống nhất chủ trương,
chính sách, kế hoạch phát triển…; Thống nhất quy chế quản lý…
- Dân chủ: Cấp dưới được than gia thảo luận, góp ý kiến về những vấn đề trong
quản lý; Cấp dưới được chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao
và chịu trách nhiệm trước cấp trên.
tập trung và dân chủ là 2 vấn đề hữu cơ, bổ trợ lẫn nhau.
Nguyên tắc kết hợp giữa quản lý ngành với quản lý lãnh thổ
- Quản lý ngành:
Định hướng cho sự phát triển ngành thông qua xây dựng các chiến lược, kế
hoạch phát triển…
Tạo môi trường pháp lý phù hợp thông qua việc ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, quy tắc quản lý, quy định chuyên môn…
Khuyến khích, hỗ trợ, điều tiết sự phát triển ngành thông qua ban hành chính
sách, tài trợ…
Phát hiện, ngăn ngừa khắc phục những tiêu cực trong phạm vi ngành thông qua
hoạt động thanh tra, kiểm tra.
- Các cơ quan chuyên môn ở địa phương vừa chịu sự quản lý về tổ chức, nhân sự,
hoạt động của chính quyền địa phương, vừa chịu sự chỉ đạo về chuyên môn theo
ngành dọc.
Nguyên tắc phân định giữa QLNN về kinh tế và quản lý kinh doanh của doanh
nghiệp nhà nước
4
- Chuyển sang nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp nhà nước được trao quyền tự
chủ kinh doanh theo cơ chế thị trường định hướng XHCN nhà nước định hướng,
dẫn dắt, hỗ trợ, điều chỉnh hoạt động, nhưng không can thiệp sau như trước đây
khác với chức năng quản lý nhà nước về kinh tế
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
- HCNN phải chịu sự giám sát của cơ quan lập pháp, tư pháp và xã hội
- Tổ chức và hoạt động HCNN trong phạm vi do pháp luật quy định, không vượt
quá thẩm quyền.
- Các hành vi hành chính phải tiến hành đúng trình tự, đúng thủ tục mà pháp luật
quy định;
- Các quyết định quản lý HCNN được ban hành đúng luật
Nguyên tắc công khai, minh bạch
- Công khai: cơ quan, tổ chức, đơn vị thông tin chính thức về văn bẩn, hoạt động
hoặc nội dung nhất định, thông tin hành chính phải công khai cho người dân trừ
trường hợp có các quyết định cụ thể
- Minh bạch: là những thông tin về hành chính được cung cấp kịp thời, để sử dụng
các quy định, quyết định của HCNN phải rõ rang, được phổ biến đầy đủ, chống quan
liêu, tham nhũng.
Câu 4: 04 yếu tố cấu thành nền HCNN và mối quan hệ giữa các yếu tố đó.
Nền HCNN bao gồm 4 yếu tố:
5
Nền hành chính
Nhà nước
Thể chế HCNN
Hệ thống tổ
chức HCNN (bộ
máy HCNN)
Nhân sự trong
bộ máy HCNN
Nguồn lực vật
chất cần thiết
cho hoạt động
quản lý HCNN
(tài chính công)
Mối quan hệ giữa các yếu tố:
- Nền HCNN là một thể thống nhất, các yếu tố cấu thành nên nền HCNN có mối
liên hệ gắn bó, hữu cơ, không thể tách rời và có ảnh hưởng lẫn nhau.
- Một cơ cấu tổ chức dù tốt cũng không có giá trị nếu những nhân viên làm việc
trong đó không có đủ năng lực, đạo đức tốt hoặc không được khuyến khích đầy đủ để
làm việc.
- Ngược lại, những nhân viên có đầy đủ năng lực và phẩm chất nếu để làm việc
trong bộ máy quan lieu, chồng chéo và trì trệ sẽ không thể phát huy được tối đa tài
năng của mình và dễ dẫn tới chán nản.
- Bất kỳ hoạt động nào cũng không thể tiến hành được nếu thiếu những nguồn lực
vật chất và tài chính cần thiết.
- Các yếu tố không thể vận hành tốt nếu không có các quy định chặt chẽ, khoa học
và hợp lý.
Câu 5: Khái niệm thể chế và thể chế HCNN
Thể chế được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
- Nghĩa rộng: thể chế là cấu trúc tổng thể các yếu tố để tiến hành hoạt động của một
tổ chức bao gồm cả tổ chức bộ máy với những quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền
6
hạn, quy tắc hoạt động buộc các thành viên trong tổ chức phải chấp hành và thậm chí
cả hoạt động của các thành viên của tổ chức.
- Nghĩa hẹp: thể chế chỉ bao gồm hệ thống các quy định, chế tài (có thể được ban
hành hay không) tạo nên hành lang pháp lý cho hoạt động của 1 tổ chức nào đó.
Thể chế HCNN
- Là toàn bộ các quy định, quy tắc do nhà nước ban hành để điều chỉnh các hoạt
động quản lý HCNN, tạo nên hành lang pháp lý cho tất cả các hoạt động của các cơ
quan quản lý HCNN và cán bộ, công chức có thẩm quyền.
- Bao gồm:
Hệ thống các quy định xác định mối quan hệ quản lý của nhà nước đối với các
đối tượng trong xã hội;
Hệ thống các quy định quản lý nội bộ nền hành chính;
Hệ thống thủ tục hành chính;
Các quy định về tài phán hành chính.
Câu 6: 05 Vai trò của thể chế HCNN
1. Là cơ sở pháp lý cho mọi hoạt động của HCNN
- Thể chế HCNN với 1 hệ thống pháp luật (luật, các văn bản pháp quy dưới luật) trở
thành cơ sở pháp lý cho các cơ quan HCNN;
- Hệ thống văn bản pháp luật ngày càng được bổ sung, hoàn thiện để hướng tới nhà
nước dân chủ hiện đại, tính hiệu lực được nâng cao
nhà nước quản lý bằng pháp luật, mọi công dân, tổ chức, thành phần kinh tế, bình
đẳng trước pháp luật.
2. Là cơ sở pháp lý cho việc xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan
HCNN
7
- Thể chế HCNN xác định cụ thể, chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ…của cơ quan
HCNN
- Xác định cơ cấu tổ chức: thành lập, giải thể, sáp nhập…
- Xác định mối quan hệ giữa các cơ quan HCNN
3. Là cơ sở pháp lý xác lập và quản lý nhân sự trong cơ quan HCNN
- Quy định rõ ai là nhân sự HCNN
- Ai được trao quyền làm gì? Không được làm gì? Làm như thế nào?
- Các nội dung quản lý nhân sự HCNN
4. Là cơ sở pháp lý xây dựng mối quan hệ cụ thể giữa nhà nước với nhân dân,
nhà nước với tổ chức xã hội
- Quy định quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức, cơ quan HCNN
- Quy định trách nhiệm của nhà nước trong việc đảm bảo quyền công dân
5. Là cơ sở pháp lý để quản lý và sử dụng các nguồn lực của hệ thống HCNN
Câu 7: các yếu tố quyết định chi phối thể chế HCNN
1. Môi trường chính trị
- Chế độ chính trị là tổng thể những phương pháp, cách thức mà nhà nước, các cơ
quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực
- Bản chất nhà nước (bóc lột, dân chủ) quyết định thể chế HCNN
- Vấn đề phân bổ quyền lực và phương thức tổ chức nhà nước (tập quyền, phân
quyền) quyết định thể chế HCNN
2. Môi trường kinh tế xã hội
- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quốc gia.
8
- Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Việt Nam đã thừa nhận sự đa dạng thành
phần kinh tế và nhà nước đã thay đổi một cách cơ bản thể chế kinh tế cũng như thể
chế HCNN để quản lý kinh tế một cách tương ứng.
3. Lịch sử, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán
- Bản sắc văn hóa mỗi quốc gia sẽ ảnh hưởng đến thể chế HCNN.
- Các giá trị văn hóa truyền thống có thể là cơ sở để xây dựng thể chế HCNN có
hiệu quả phù hợp với thời đại.
- Tuy nhiên, có những truyền thống, phong tục cổ hủ, lạc hậu lại ảnh hưởng tiêu
cực tới cơ sở xây dựng thể chế HCNN
4. Môi trường quốc tế
- Thể chế HCNN bị chi phối và ảnh hưởng bởi các nước khác (học hỏi, tiếp nhận,
sang tạo, rập khuôn…). Ví dụ như các nước thuộc địa…
- Toàn cầu hóa, thông lệ quốc tế, luật pháp quốc tế ảnh hưởng đến thể chế HCNN.
Câu 8: Quan niệm về chức năng và phân loại chức năng HCNN
Chức năng: là một thuật ngữ để chỉ công dụng chính yếu của một thực thể hay bộ
phận. hoặc là những hoạt động chủ yếu mà một cá nhân, bộ phận, cơ quan, tổ chức
phải thực hiện để khẳng định sự tồn tại của mình.
Chức năng HCNN: là những phương diện hoạt động cơ bản của HCNN được hình
thành qua quá trình phân công lao động trong các cơ quan HCNN, nhằm thực hiện
chức năng hành pháp của nhà nước.
Phân loại chức năng HCNN:
- Theo phạm vi thực hiện chức năng: Đối nội, Đối ngoại
- Theo tính chất hoạt động: Lập quy, Hành chính
- Theo phạm vi ảnh hưởng: Nội bộ, Bên ngoài
9
- Theo lĩnh vực và các mặt hoạt động: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
- Theo trình tự vận hành và nội dung của quá trình thực hiện chức năng
Câu 9: 9 Chức năng quản lý nội bộ hệ thống HCNN
Chức năng bên trong (nội bộ): gồm các chức năng vận hành nội bộ nền hành chính
hoặc cơ quan hành chính
1. Chức năng lập kế hoạch
- Xác lập hệ thống mục tiêu: Dự báo nhu cầu của xã hội, Phân tích thực trạng tổ
chức, Dự báo xu thế phát triển của tổ chức.
- Xây dựng chương trình hoạt động: Xây dựng các giải pháp thực hiện, Xây dựng
các bước đi, Thẩm định kết quả của kế hoạch.
2. Chức năng tổ chức
- Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý
- Liên kết công việc, liên kết tổ chức, liên kết con người trong tổ chức
- Quản lý sự thay đổi của tổ chức
3. Chức năng nhân sự
- Nhằm tối đa hóa hiệu quả nhân sự HCNN (số lượng, chất lượng): tuyển dụng, sử
dụng, phát triển, đánh giá
4. Chức năng ra quyết định
- Xác định vấn đề
- Xác định các mục tiêu và tiêu chí của quyết định
- Xây dựng các phương án giải quyết vấn đề
- Lựa chọn phương án tối ưu
10
- Thông qua và ban hành quyết định
5. Chức năng lãnh đạo
- Chỉ huy, hướng dẫn nhân viên: xây dựng các chỉ dẫn cụ thể, lập kế hoạch chi tiết
cho từng hoạt động
- Khuyến khích, động viên nhân viên (tạo cơ hội để cá nhân vươn lên tự khẳng định
mình – giao việc, ủy quyền)
6. Chức năng phối hợp
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ phận trong tổ chức
- Thiết lập mối quan hệ, liên lạc giữa các bộ phận (thông tin, báo cáo)
7. Chức năng ngân sách
- Xác định nguồn thu và thực hiện hoạt động thu
- Dự trù kinh phí hoạt động (hàng năm, theo chương trình, dự án)
- Kiểm soát hoạt động thu, chi
- Quản lý chặt chẽ công sản…
8. Chức năng báo cáo
- Thiết lập các báo cáo định kỳ và đột xuất của cấp dưới để trình nộp cấp trên
- Báo cáo bằng lời nói, văn bản, thống kê.
9. Chức năng kiểm soát
- Đo lường kết quả hoạt động của HCNN (tiêu chí, quy trình…)
- Đối chiếu kết quả với tiêu chuẩn
- Áp dụng các biện pháp điều chỉnh cần thiết
Câu 10: Chức năng quản lý HCNN trên các lĩnh vực của đời sống xã hội
11
Chức năng QLHCNN trên các lĩnh vực của đời sống xã hội là một bộ phận của chức
năng HCNN đối với bên ngoài.
Chức năng HCNN đối với ngành, lĩnh vực thể hiện nội dung của HCNN đối với
ngành, lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội như: khoa học-công nghệ; tài nguyênmôi trường; bưu chính viễn thông; tài chính; tiền tệ; giáo dục; y tế; văn hoá; lao động
- việc làm; an sinh xã hội; công nghiệp; nông nghiệp-nông thôn; xây dựng; giao
thông -vận tải; thương mại; du lịch; an ninh, quốc phòng; đối ngoại...
Chức năng HCNN trên các lĩnh vực của đời sống xã hội được thể hiện thông qua
một số nội dung:
1. Chức năng định hướng-hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển: HCNN căn cứ vào định hướng của các cơ quan quyền lực nhà nước, của cấp
trên tiến hành xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trong phạm vi
thẩm quyền quản lý được giao để hướng xã hội phát triển theo định hướng đó. Cấp
hành chính càng thấp thì tính cụ thể của chức năng định hướng càng cao.
2. Chức năng điều chỉnh-ban hành thể chế, chính sách: Trên cơ sở Hiến pháp,
luật, chính sách và các quyết định của các cơ quan quyền lực nhà nước và của cấp
trên, các cơ quan HCNN cấp xây dựng và ban hành thể chế, cơ chế, chính sách cụ thể
nhằm cụ thể hoá và thi hành pháp luật, chính sách của cơ quan quyền lực và điều
chỉnh các quan hệ xã hội.
3. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện: Để đối tượng chấp hành đúng đắn các quy
định của pháp luật, chính sách, các kế hoạch phát triển, các cơ quan hành chính các
cấp tiến hành xây dựng các hướng dẫn để đối tượng hiểu và thực hiện. Đồng thời, tổ
chức việc thực hiện pháp luật, chính sách, các kế hoạch nhằm đạt những mục tiêu xác
định.
4. Chức năng kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm: để đánh giá việc chấp hành
pháp luật, chính sách, các nhiệm vụ, các quy định chuyên môn kỹ thuật, các quy tắc
quản lý của ngành, của các cá nhân, tổ chức trong xã hội, từ đó đưa ra những biện
12
pháp điều chỉnh kịp thời để sửa chữa những sai sót, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý
những vi phạm pháp luật của cá nhân, tổ chức, công dân; đề xuất biện pháp nhằm
khắc phục những bất hợp lý của pháp luật, cơ chế, chính sách.
5. Cưỡng chế hành chính: HCNN còn thực hiện các hoạt động có tính bắt buộc,
cưỡng bức đối với cá nhân, tổ chức nhằm đảm bảo trật tự trong quản lý hành chính
như: phòng ngừa hành chính, ngăn chặn hành chính, xử lý hành chính, trưng mua,
trưng dụng.
Câu 11: Chức năng tổ chức và đảm bảo cung ứng dịch vụ công
Dịch vụ công: là những hoạt động phục vụ các lợi ích chung thiết yếu, các quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức do nhà nước trực tiếp đảm nhận hay ủy quyền
cho các cơ sở ngoài nhà nước thực hiện nhằm đảm bảo trật tự, lợi ích chung và công
bằng xã hội.
Phân loại dịch vụ công theo mục đích cung ứng:
Dịch vụ công
Dịch vụ công cộng
Dịch vụ hành chính công (nhu
cầu QLNN)
(nhu cầu cộng đồng,
xã hội)
DV kinh tế, kỹ thuật
DV sự nghiệp
(vật chất)
(thể lực, trí lực)
Chức năng tổ chức và đảm bảo cung ứng dịch vụ công:
- Xây dựng, ban hành chính sách, hành lang pháp lý làm cơ sở để tổ chức và
quản lý dịch vụ công
- Nhà nước trực tiếp cung ứng dịch vụ công cho xã hội (cơ quan HCNN)
13
- Nhà nước cung ứng thông qua các tổ chức sự nghiệp và doanh nghiệp công ích
- Nhà nước quản lý, kiểm soát việc cung ứng dịch vụ công.
Câu 12: Phương pháp thực hiện chức năng HCNN
Phương pháp giáo dục:
- Là cách tác động vào nhận thức của con người trong tổ chức, nhằm nâng cao
tính tự giác và khă năng lao động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ
- Đặc trưng của phương pháp này là tính thuyết phục, tức là giúp cho con người
phân biệt được phải trái, đúng sai, lợi hại, đẹp xấu, thiện ác…
Phương pháp tổ chức:
- Là cách thức tác động lên con người thông qua mối quan hệ tổ chức nhằm đưa
con người vào khuôn khổ, kỷ luật, kỷ cương
- Phương pháp này được áp dụng 2 cách:
Cơ quan HCNN thành lập các tổ chức hoặc cho phép thành lập các tổ chức và
kiểm soát hoạt động của các tổ chức này
Từng cơ quan HCNN phải xây dựng quy chế, quy trình, nội dung hoạt động
của cơ quan, bộ phận, cá nhân và kiểm tra, xử lý kết quả một cách dân chủ, công
bằng
Phương pháp kinh tế:
- Là cách thức tác động vào đối tượng quản lý thông qua lợi ích kinh tế, để cho
đối tượng bị quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi
hoạt động của họ.
- Áp dụng phương pháp kinh tế thông qua đòn bẩy kinh tế: tiền lương, tiền
thưởng, phụ cấp, giá cả, thuế, chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đoái
Phương pháp hành chính:
14
- Là cách thức tác động trực tiếp của các chủ thể HCNN lên đối tượng bằng các
quyết định hành chính mang tính bắt buộc.
- Phương pháp này dựa trên mối quan hệ quyền lực phục tùng – tức mối quan hệ
quyền hành trong tổ chức
Câu 13: Quan niệm về quyết định và phân loại quyết định quản lý HCNN
Quyết định quản lý HCNN là kết quả hoạt động của chủ thể HCNN được thể hiện
dưới một hình thức nhất định để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan HCNN
Phân loại:
- Căn cứ vào chủ thể ban hành: Quyết định quản lý HCNN của chính phủ, thủ
tướng chính phủ, bộ trưởng…
- Căn cứ vào thời gian có hiệu lực của quyết định:
Quyết định có hiệu lực lâu dài (áp dụng cho đến khi có quyết định hành chính
khác thay thế)
Quyết định có hiệu lực trong thời gian nhất định
Quyết định có hiệu lực 1 lần, giải quyết những công việc cụ thể
- Căn cứ vào cấp hành chính:
Quyết định quản lý HCNN cấp trung ương
Quyết định quản lý HCNN cấp địa phương
- Căn cứ theo lĩnh vực:
Quyết định quản lý HCNN về lĩnh vực kinh tế
Quyết định quản lý HCNN về lĩnh vực văn hóa
Quyết định quản lý HCNN về lĩnh vực giáo dục
15
- Căn cứ theo hình thức thể hiện
Dạng văn bản
Lời nói
Biển báo, ký hiệu…
- Căn cứ vào tính chất và nội dung:
Quyết định quản lý HCNN chủ đạo ( quyết định cơ bản)
Quyết định quản lý HCNN quy phạm
Quyết định quản lý HCNN cá biệt
Câu 14: Yêu cầu đối với quyết định quản lý HCNN
Yêu cầu hợp pháp:
- Nội dung của quyết định phù hợp với nội dung và mục đích của luật, phù hợp với
nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của nhà nước, của pháp luật Việt Nam,
điều ước quốc tế mà nhà nước ký kết và gia nhập
- Quyết định ban hành đúng thẩm quyền của các chủ thể quản lý HCNN
- Quyết định phải ban hành xuất phát từ những lý do xác thực
- Quyết định phải ban hành đúng thể thức, theo quyết định của pháp luật
- Quyết định phải ban hành đúng trình tự, thủ tục nhất định
Yêu cầu hợp lý:
- Quyết định phải đảm bảo kết hợp hài hòa với lợi ích của nhà nước, tập thể và cá
nhân
- Quyết định phải có tính cụ thể phù hợp với từng vấn đề, đối tượng thực hiện, tức
là quyết định cụ thể về nhiệm vụ, thời gian, chủ thể, phương tiện thực hiện quyết định
16
- Quyết định phải đảm bảo tính hệ thống, toàn diện
- Quyết định phải sử dụng ngôn ngữ, văn phong hành chính.
Câu 15: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc ban hành và tổ chức thực hiện quyết
định quản lý HCNN
Yếu tố khách quan:
- Vấn đề quyết định: việc xác định vấn đề quyết định là một việc phức tạp đối với
các nhà hành chính vì:
Những khó khăn nhận từ môi trường không phải lúc nào cũng được nhận thức
một cách rõ rang.
Việc xác định vấn đề trong hành chính thường có sự tham gia của nhiều người,
nên rất khó để đi được đến sự nhất trí chung.
Tính đa dạng và phức tạp của vấn đề quyết định cũng là khó khăn cho các nhà
hành chính trong việc xác định mục tiêu của quyết định và phương án giải quyết.
- Yếu tố thẩm quyền:
Nhà hành chính chỉ có thể ban hành quyết định quản lý HCNN để giải quyết
vấn đề thuộc phạm vi thẩm quyền HCNN.
Có nhiều vấn đề lại thuộc về thẩm quyền của nhiều chủ thể nên sự phân định
thẩm quyền cần rõ rang, tránh ban hành quyết định chồng chéo, mâu thuẫn.
- Yếu tố nguồn lực:
Nhà hành chính ban hành quyết định quản lý HCNN để giải quyết vấn đề khi đầy
đủ nguồn lực: đội ngũ cán bộ công chức, cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống xử lý
thông tin
- Yếu tố thông tin:
17
Thông tin về vấn đề cần giải quyết và thông tin có liên quan đến giải quyết vấn đề
ảnh hưởng lớn đến xây dựng quyết định
- Yếu tố chính trị:
Lựa chọn phương án quyết định chịu sự ảnh hưởng chính trị của Đảng cầm quyền,
công luận và những nhóm lợi ích khác nhau trong xã hội
- Yếu tố pháp lý:
Nhiều loại thủ tục hành chính cản trở việc xác định mục tiêu và phương án giải
quyết vấn đề. Vì nhiều thủ tục hành chính do cơ quan lập pháp thiết lập, thiếu tính
linh hoạt, dễ dẫn đến tình trạng quan liêu.
Yếu tố chủ quan:
- Năng lực của người ra quyết định, tác phong của người ra quyết định: tầm nhìn,
khả năng phân tích, lựa chọn phương án, khả năng quyết đoán.
- Động cơ của người ra quyết định: lợi ích cục bộ, cá nhân…
Câu 16: Quy trình ban hành và tổ chức thực hiện quyết định quản lý HCNN
Giai đoạn xây dựng và ban hành quyết định
- Điều tra, nghiên cứu, thu thập và xử lý thông tin. Phân tích, đánh giá tình hình làm
căn cứ cho việc ra quyết định.
- Soạn thảo quyết định
- Thông qua quyết định: quyết định phải được thông qua đúng thẩm quyền và thủ
tục quy định
- Ra quyết định phải lưu ý nguyên tắc, thể thức, thủ tục và quy chế xây dựng và ban
hành văn bản.
Giai đoạn tổ chức thực hiện quyết định
18
- Triển khai quyết định đến đối tượng quản lý bằng phương tiện nhanh nhất, theo
con đường ngắn nhất
- Tổ chức lực lượng thực hiện quyết định
- Xử lý thông tin phản hồi, điều chỉnh quyết định kịp thời
Giai đoạn kiểm tra và thực hiện quyết định
- Kiểm tra: thường xuyên, đột xuất, tổng kết…
- Xử lý kết quả kiểm tra
Tổng kết đánh giá việc thực hiện quyết định
- Đánh giá quyết định phải trung thực, nhìn thẳng vào sự thật, nói đúng sự thật,
không giấu giếm khuyết điểm…cần kỷ luật nghiêm cán bộ, nghiêm khắc với những
hiện tượng vụ lợi, cơ hội.
Câu 17: Sự cần thiết phải kiểm soát đối với HCNN
Kiểm soát đối với HCNN là toàn bộ những hoạt động của các chủ thể trong xã hội
nhằm bảo đảm cho QL HCNN diễn ra đúng pháp luật, đúng định hướng, có hiệu lực
và hiệu quả.
Vai trò của kiểm soát đối với HCNN: Kiểm soát là một trong những chức năng
chủ yếu của quản lý. Họat đông kiểm soát là một họat động quan trọng không thể
tách rời khỏi quá trình quản lý. Nhờ có kiểm soát mà nhà quản lý biết được hiệu lực
và hiệu quả của họat động, mức độ hòan thành các mục tiêu, qua đó xác định những
thay đổi, điều chỉnh hoạt động của tổ chức, cá nhân cho phù hợp; là họat động cần
thiết, là công cụ để giúp cá nhân, tổ chức, cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ tốt
hơn.
Việc kiểm soát đối với HCNN xuất phát từ các lý do sau:
- Nhóm lý do chung: xuất phát từ vai trò của HCNN: kiểm soát để HCNN hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân tốt hơn và hạn chế sai sót (nếu có).
19
- Nhóm lý do xuất phát từ đặc trưng của HCNN:
Đảm bảo bộ máy HCNN chấp hành chính xác các quyết định của cơ quan
quyền lực nhà nước có thẩm quyền.
Là phương pháp quan trọng bảo đảm pháp chế XHCN
Kiểm soát nhằm đảm bảo kỷ luật trong quản lý nhà nước, tránh lạm quyền
(vì HCNN là thực thi quyền hành pháp bằng quyền lực nhà nước).
- Kiểm soát nhằm bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng đối với HCNN
- Kiểm soát nhằm bảo đảm hiệu quả trong hoạt động HCNN.
Câu 18: Các hình thức kiểm soát cơ bản đối với HCNN
Kiểm soát đối với HCNN là toàn bộ những hoạt động của các chủ thể trong xã hội
nhằm bảo đảm cho QL HCNN diễn ra đúng pháp luật, đúng định hướng, có hiệu lực
và hiệu quả.
Các hình thức kiểm soát:
- Giám sát: là hoạt động xem xét, theo dõi và đánh giá của các cơ quan quyền lực
nhà nước (Quốc hội và HĐND các cấp), các cơ quan tư pháp, các tổ chức quần chúng
và công dân đối với hoạt động của các cơ quan HCNN và CBCC hành chính.
- Thanh tra: là hình thức hoạt động kiểm soát của cơ quan thanh tra nhà nước và
ban thanh tra nhân dân.
- Kiểm tra: là hoạt động kiểm soát của cơ quan hay cá nhân cấp trên đối với cơ
quan hay cá nhân cấp dưới (kiểm tra nội bộ) hoặc kiểm soát của cơ quan quản lý
ngành, lĩnh vực thực hiện đối với cơ quan không trực thuộc mình về tổ chức trong
việc chấp hành pháp luật và các quy tắc quản lý.
- Kiểm toán: là việc kiểm tra đánh giá tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài
chính; việc tuân thủ pháp luật; tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử
dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước (trong phạm vi thu, chi tài chính của cơ
20
quan nhà nước), góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí, phát hiện
và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật.
Theo vị trí của chủ thể kiểm soát so với đối tượng kiểm soát bộ máy HCNN có thể
chia 02 nhóm kiểm soát: Kiểm soát từ bên ngoài bộ máy HCNN (Kiểm soát bên
ngoài) và kiểm soát từ trong nội bộ bộ máy HCNN (Kiểm soát bên trong).
Câu 19: Nội dung kiểm soát của các chủ thể (Quốc hội, HĐND, công dân...) đối
với HCNN
Kiểm soát đối với HCNN là toàn bộ những hoạt động của các chủ thể trong xã hội
nhằm bảo đảm cho QL HCNN diễn ra đúng pháp luật, đúng định hướng, có hiệu lực
và hiệu quả.
Kiểm soát đối với HCNN bao gồm hoạt động kiểm soát bên ngoài và kiểm soát nội
bộ cơ quan HCNN.
1. Kiểm soát bên ngoài: do các chủ thể kiểm soát nằm ngoài bộ máy HCNN tiến
hành.
a. Giám sát của QH: QH thực hiện quyền giám sát của mình thông qua các hoạt
động chủ yếu sau:
- Tại các kỳ họp QH, nghe và thảo luận, đánh giá báo cáo công tác của Chủ tịch
nước, UBTVQH, Chính phủ, TANDTC, VKSNDTC.
- Xem xét việc trả lời chất vấn của các đại biểu QH với CTN, CTQH, TTg, bộ trưởng
và các thành viên khác của chính phủ, Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC.
- Thông qua họat động giám sát của UBTVQH, các Ủy ban và Hội đồng của QH.
- Họat động giám sát trực tiếp của đại biếu QH: giám sát việc thi hành PL tại địa
phương; tiếp xúc cử tri; giám sát việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.
- Căn cứ vào kết quả giám sát QH và các cơ quan của QH có thể ra các quyết định tác
động vào tổ chức nhân sự và họat động của bộ máy nhà nước.
21
b. Giám sát của HĐND các cấp: Họat động giám sát của HĐND các cấp được tiến
hành thường xuyên gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn do pháp luật quy
định. Thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau: Giám sát của HĐND tại kỳ
họp HĐND, giám sát của thường trực HĐND, giám sát của các Ban của HĐND, của
đại biểu HĐND. Cụ thể như sau:
• Xem xét báo cáo của Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND cùng
cấp;
• Xem xét việc trả lời chất vấn
• Xem xét văn bản QPPL của UBND cùng cấp, Nghị quyết của HĐND cấp
dưới trực tiếp.
• Thành lập Đoàn giám sát khi cần thiết
• Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu.
c. Kiểm tra Đảng:
Kiểm soát của tổ chức Đảng đối với hoạt động của bộ máy HCNN xuất phát từ vai
trò lãnh đạo của Đảng đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước và xã hội.
- Đảng kiểm soát HCNN thông qua việc kiểm soát họat động của đội ngũ đảng viên
trong bộ máy HCNN, trước hết là các đảng viên giữ cương vị lãnh đạo.
- Đảng kiểm soát thông qua họat động của các tổ chức Đảng được thiết kế ở tất cả các
cấp hành chính và cơ quan hành chính.
- Hoạt động kiểm soát của Đảng đối với HCNN không gắn với quyền lực nhà nước
(Các cơ quan Đảng khi kiểm tra hoạt động HCNN không trực tiếp can thiệp vào việc
điều hành của cơ quan; không đình chỉ, bãi bỏ, sửa đổi quyết định của cơ quan
HCNN khi phát hiện dấu hiệu sai phạm, chỉ yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền
sửa đổi, bãi bỏ...)
d. Kiểm soát của các tổ chức chính trị- xã hội
22
MTTQ, Đoàn TNCSHCM, Công đòan, Hội LHPN Việt Nam…có khả năng tham gia
rộng rãi vào việc xây dựng chính quyền, tuyên truyền, phổ biến thực hiện pháp luật
trong cộng đồng và quản lý nhà nước. Thông qua những họat động này các tổ chức
chính trị - xã hội cũng thực hiện quyền kiểm soát của mình.
- Họat động kiểm soát của các tổ chức chính trị - xã hội thường không mang tính bắt
buộc mà chỉ mang tính khuyến nghị, đề xuất, phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi
phạm pháp luật và biểu hiện tiêu cực khác của đội ngũ CBCC hành chính.
- Các tổ chức chính trị-xã hội có thể tiến hành kiểm soát độc lập hoặc phối hợp thực
hiện.
e. Kiểm soát của các cơ quan tư pháp:
Thể hiện trên 2 phương diện chủ yếu: giám sát qua tài phán tư pháp và tài phán hành
chính. Họat đông giám sát của các cơ quan tư pháp không diễn ra thường xuyên mà
chỉ được tiến hành khi có các nguyên đơn khởi kiện.
f. Kiểm toán nhà nước:
- Hoạt động của kiểm toán nhà nước là việc kiểm tra đánh giá tính đúng đắn, trung
thực của báo cáo tài chính; việc tuân thủ pháp luật; tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả
trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước (trong phạm vi thu, chi tài
chính của cơ quan nhà nước), góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng
phí, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật.
- Kiểm toán nhà nước là cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra tài chính nhà nước
do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
g. Kiểm soát của công dân và công luận:
- Công dân có thể thực hiện quyền kiểm soát của mình đối với HCNN thông qua 2
hình thức chủ yếu:
23
+ Kiểm soát gián tiếp: thông qua đại biểu do dân bầu trong các cơ quan dân cử: Quốc
hội, HĐND, các tổ chức chính trị-xã hội, Ban thanh tra nhân dân và các tổ chức quần
chúng khác.
+ Kiểm soát trực tiếp: thể hiện trong quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện.
- Các cơ quan công luận (báo chí, phát thanh, truyền hình...) cũng là một phương
tiện giám sát hoạt động HCNN có hiệu quả.
2. Kiểm soát nội bộ: Do các chủ thể bên trong bộ máy hành chính tiến hành
a. Hoạt động của thanh tra nhà nước:
- Nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện
những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách pháp luật để kiến nghi với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục.
- Phát huy nhân tố tích cực, nâng cao hiệu lực, hiệu quả bảo vệ lợi ích của nhà nước,
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội.
b. Họat động kiểm tra: Kiểm tra là một trong những việc thường xuyên quan trọng
của bất kỳ nhà quản lý nào. Kiểm tra nhằm chỉ ra nguyên nhân của sai lệch, điều
chỉnh sai lệch khi cần, kỷ luật các đối tượng không hòan thành nhiệm vụ và khen
thưởng các đối tượng hòan thành nhiêm vụ.
Câu 20: Sự cần thiết phải nâng cao hiệu lực, hiệu quả của HCNN.
Hiệu lực HCNN là sự thực hiện đúng, có kết quả chức năng quản lý của bộ máy
HC để đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Hiệu lực là mức độ đạt được mục đích
cuối cùng mà HCNN hướng tới.
Hiệu quả HCNN là kết quả quản lý đạt được của bộ máy HC trong sự tương quan
với mức độ chi phí các nguồn lực, trong mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế với hiệu
quả xã hội. Nói cách khác, hiệu quả phản ánh mối quan hệ giữa kết quả hoạt động
của HCNN với chi phí.
24
Sự cần thiết phải nâng cao.....xuất phát từ yếu tố nội tại của nền hành chính và yếu tố
môi trường của hoạt động HCNN.
a. Yếu tố nội tại của nền HCNN
Nền hành chính là bộ máy trực tiếp thực thi quyền hành pháp, tổ chức và điều hành
mọi hoạt động trong đời sống xã hội theo pháp luật. Đó là bộ phận năng động nhất và
thực hiện trực tiếp nhất chức năng quản lý trong bộ máy nhà nước. Đồng thời nền
hành chính đã bộc lộ những hạn chế, yếu kém trong quản lý, điều hành, phục vụ xã
hội. Do đó, cải cách hành chính được coi là nội dung trọng tâm trong cải cách bộ
máy nhà nước của hầu hết các nước trên thế giới. Vị trí đặc biệt của nền hành chính
được xem xét trên các phương diện:
- Nền HCNN là một hệ thống rộng lớn nhất
- Số lượng nhân viên đông đảo nhất
- Nền HCNN là nơi biểu hiện trực tiếp nhất, rõ nhất, tập trung nhất những ưu
việt của chế độ, cũng như những nhược điểm, khuyết điểm của bộ máy nhà
nước.
b. Sự thay đổi của môi trường hành chính
Nền HCNN tồn tại, vận động và phát triển trong môi trường rất phức tạp, đa dạng và
luôn biến đổi. Trong hoạt động quản lý, mỗi phương thức quản lý chỉ thích ứng trong
môi trường cụ thể. Khi môi trường thay đổi, phương thức quản lý cũng phải điều
chỉnh, thay đổi. Chính vì vậy việc thay đổi, điều chỉnh phương thức hoạt động
nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả của HCNN là một đòi hỏi tất yếu. Sự thay đổi
của môi trường trong đó nền HCNN tồn tại biểu hiện trên tất cả các lĩnh vực: chính
trị, kinh tế, văn hoá, xã hội.
Câu 21: Các yếu tố ảnh hướng hiệu lực, hiệu quả quản lý HCNN
25