Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

pháp luật về đối tượng nộp thuế thu nhập – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.84 KB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA 2011-2015

PHÁP LUẬT VỀ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ
THU NHẬP – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Giảng viên hướng dẫn:
TS. LÊ THỊ NGUYỆT CHÂU
Bộ môn Luật Thương mại

Sinh viên thực hiện:
LÊ MINH TRÒN
MSSV: 5115860
Luật Thương mại 1 - K37

Cần Thơ, 12/2014


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
...................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................


...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày…. Tháng 12 năm 2014
Giảng viên hướng dẫn


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
...................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày….tháng 12 năm 2014
Hội đồng phản biện


Lời cảm ơn
Để hoàn thành bài nghiên cứu luận văn như hôm nay, bản thân người viết hiểu
rằng đó là thành quả chung của nhiều người không chỉ riêng của người viết. Việc
hoàn thành đề tài nghiên cứu luận văn cũng là lúc đánh dấu những bước ngoặc
quan trọng trong cuộc đời người viết, là lúc kết thúc những năm tháng Đại học,
khép lại những trang ký ức đầy kỷ niệm và in dấu những trải nghiệm khó quên khi
xa nhà, xa gia đình và sống tự lập.
Với niềm cảm kích chân thành, trước tiên người viết xin dành lời cảm ơn đến
gia đình là điểm tựa là động lực đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ và động viên người
viết về mọi mặt.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy, quý cô là giảng viên khoa Luật, trường Đại
học Cần Thơ đã truyền đạt những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu trong suốt
thời gian theo học tại trường, đặc biệt, người viết xin gửi lời cảm ơn chân thành và
sâu sắc đến giảng viên giảng dạy, hướng dẫn, giảng viên chính cô Lê Thị Nguyệt
Châu đã giúp đỡ, hướng dẫn tận tình để người viết hoàn thành đề tài nghiên cứu
luận văn tốt nghiệp này.
Xin cảm ơn các tác giả của những bài viết, sách, báo, tạp chí mà người viết đã
sử dụng làm tài liệu nghiên cứu luận văn.
Và sau cùng xin cảm ơn bạn bè những người đã chia sẻ, đã giúp đỡ người viết
trong quá trình nghiên cứu luận văn tốt nghiệp, trong học tập và trong suốt chặn
đường đã qua theo học tại Trường.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù có nhiều cố gắng song kiến thức của bản

thân còn nhiều hạn chế và chưa có kinh nghiệm, nên sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót, vì vậy người viết mong quý thầy cô, độc giả bỏ qua những thiếu sót ấy và
đóng góp thêm những ý kiến để hoàn thiện đề tài. Người viết chân thành đón nhận,
tiếp thu và cố gắng hoàn thiện.
Một lần nữa người viết xin chân thành cảm ơn!
Cần thơ, ngày 9 tháng 12 năm 2014


MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................2
5. Kết cấu luận văn ...............................................................................................................3

CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ THU NHẬP ............ 4
1.1 Khái quát chung về thuế thu nhập ................................................................................4
1.1.1 Khái quát về thuế thu nhập cá nhân .........................................................................4
1.1.2 Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp ...............................................................5
1.2 Mối quan hệ giữa thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp ...............7
1.2.1 Thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp, nguồn thu chủ yếu của
Ngân sách Nhà nước ..........................................................................................................7
1.2.2 Thuế Thu nhập cá nhân và thuế Thu nhập doanh nghiệp góp phần phân bổ lại
nguồn lực nhằm thực hiện tốt chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế .......................8
1.2.3 Thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp có mối quan hệ bổ trợ
cho nhau ............................................................................................................................10
1.3 Khái quát chung về Hiệp định tránh đánh thuế hai lần............................................11
1.3.1 Khái niệm Hiệp định tránh đánh thuế hai lần .......................................................11
1.3.2 Sự cần thiết của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và phạm vi áp dụng Hiệp

định tránh đánh thuế hai lần ...........................................................................................14
1.3.3 Các loại thuế được quy định trong Hiệp định tránh đánh thuế hai lần................15
1.3.4 Nguyên tắc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần .......................................15
1.3.6 Thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp trong mối quan hệ với
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần ..................................................................................16
1.4 Khái quát chung về đối tượng nộp thuế .....................................................................16
1.4.1 Khái niệm về đối tượng nộp thuế ............................................................................16


1.4.2 Quyền và nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế ............................................................18
1.4.2.1 Quyền của đối tượng nộp thuế .........................................................................18
1.4.2.2 Nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế .....................................................................20
1.5 Khái quát chung về người đối tượng thuế thu nhập..................................................21
1.5.1 Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân....................................................................21
1.5.2 Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp .........................................................22
1.5.3 Đối tượng cư trú của một Nước ký kết trong Hiệp định tránh đánh thuế hai
lần ......................................................................................................................................22
1.6 Người nộp thuế thu nhập qua các thời kỳ ..................................................................22
1.6.1 Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân....................................................................23
1.6.1.1 Trước khi có luật thuế thu nhập cá nhân .........................................................23
1.6.1.2 Sau khi có luật thuế thu nhập cá nhân .............................................................24
1.6.2 Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ..........................................................24
1.6.2.1 Trước khi có luật thuế thu nhập doanh nghiệp ................................................24
1.6.2.2 Sau khi có luật thuế thu nhập doanh nghiệp ....................................................24

CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ THU NHẬP THEO QUY ĐỊNH
HIỆN HÀNH – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ............................................... 26
2.1 Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân ........................................................................26
2.1.1 Theo quy định của luật thuế thu nhập cá nhân .....................................................26
2.1.1.1 Đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú, cá nhân không cư trú .........................27

2.1.1.2 Đối tượng nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể .......................................29
2.1.2 Theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần ................................................................31
2.1.2.1 Đối tượng cư trú của Việt Nam ........................................................................31
2.1.2.2 Đối tượng vừa là đối tượng cư trú của Việt Nam vừa là đối tượng cư trú của
Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam............................................................................31
2.1.3 Thực trạng ................................................................................................................32
2.1.4 Đánh giá ...................................................................................................................32
2.1.4.1 Thành tựu .........................................................................................................32
2.1.4.2 Hạn chế ............................................................................................................34


2.1.5 Giải pháp hoàn thiện ...............................................................................................36
2.2 Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp...............................................................37
2.2.1 Theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp...........................................37
2.2.1.1 Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam............38
2.2.1.2 Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau
đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam ...............................................................................................38
2.2.1.3 Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã .................................................39
2.2.1.4 Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam .......39
2.1.1.5 Tổ chức khác có hoạt động sản xuât, kinh doanh có thu nhập ........................40
2.2.2 Theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần ................................................................41
2.2.2.1 Đối tượng cư trú của Việt Nam ........................................................................41
2.2.2.2 Đối tượng vừa là đối tượng cư trú của Việt Nam vừa là đối tượng cư trú của
Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam............................................................................41
2.2.3 Thực trạng ................................................................................................................42
2.2.4 Đánh giá ...................................................................................................................43
2.2.4.1 Thành tựu .........................................................................................................43
2.2.4.2 Hạn chế ............................................................................................................46
2.2.5 Giải pháp hoàn thiện ...............................................................................................48

2.3 Đánh giá và đề xuất chung ...........................................................................................49
2.3.1 Đánh giá và đề xuất chung về tên gọi đối tượng nộp thuế thu nhập và tên gọi
người nộp thuế ..................................................................................................................49
2.3.1.1 Đánh giá ..........................................................................................................49
2.3.1.2 Đề xuất .............................................................................................................50
2.3.2 Đánh giá và đề xuất chung về đối tượng nộp thuế.................................................51
2.3.2.1 Đánh giá ..........................................................................................................51
2.3.2.2 Đề xuất .............................................................................................................52
2.3.2.3 Kinh nghiệm từ quy định thuế thu nhập của Hoa Kỳ.......................................52

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 54


Pháp luât về đối tượng nộp thuế thu nhập – Thực trạng và giải pháp

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thuế, vốn là công cụ quan trọng và hữu hiệu trong việc tạo lập nguồn thu cho
Ngân sách để thực hiện tốt các chức năng quản lý và điều tiết của Nhà nước. Trong
đó, thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiêp gọi chung là thuế thu nhập
giữ vai trò to lớn trong hệ thống thuế trên Thế giới. Ở Việt Nam, thuế thu nhập có
lịch sử hình thành và phát triển muộn hơn do sự tác động của những điều kiện kinh
tế, chính trị, xã hội nhất định. Tuy nhiên cũng không nằm ngoài xu thế chung của
thế giới, trong những năm gần đây Nhà nước đã quan tâm đến việc điều tiết trực
tiếp vào thu nhập của các chủ thể có thu nhập. Sự đóng góp của thuế thu nhập ngày
càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn thu Ngân sách Nhà nước. Khi đất nước
phát triển, thu nhập theo đầu người và số lượng doanh nghiệp cùng tăng lên thì thuế
thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp cũng tăng theo. Tại Việt Nam, thuế
trực thu trong tổng số thu thuế tăng từ 31% năm 1996 lên 40% năm 2000.1 Với vai
trò quan trọng như thế, nên Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật Thuế thu nhập

doanh nghiệp luôn giành được sự quan tâm không chỉ của các nhà làm luật mà còn
của đối tượng nộp thuế. Tuy cùng là nhóm thuế đánh vào thu nhập của đối tượng
nộp thuế song việc phân định đối tượng nào là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
và đối tượng nào là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là hết sức cần thiết,
tránh tình trạng đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn thuế.
Trong bối cảnh vai trò của thuế thu vào hàng hóa ngày càng giảm xuống (do
yêu cầu của quá trình hội nhập cũng như chính sách khuyến khích nền kinh tế hàng
hóa phát triển) thì thuế thu vào thu nhập giữ vai trò ngày càng quan trọng là điều tất
yếu, nên việc nghiên cứu “Pháp luật về đối tượng nộp thuế thu nhập” sẽ có ý
nghĩa cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn. Đây cũng là lý do người viết chọn đề tài
này cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Phạm vi nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, do tính dàn trải của đề tài nên số tài liệu
tham khảo cũng như sử dụng trong quá trình nghiên cứu tương đối nhiều song nội
dung dùng cho việc nghiên cứu thì tương đối ít, việc đi sâu phân tích cụ thể từng
Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, Giáo trình Luật thuế, NXB Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam,
năm 2012, Tr. 259.
1

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 1

SVTH: Lê Minh Tròn


Pháp luât về đối tượng nộp thuế thu nhập – Thực trạng và giải pháp
vấn đề gặp nhiều khó khăn, theo quy định của Luật Quản lý thuế năm 2006 nội
dung người nộp thuế bao gồm đối tượng nộp thuế và các đối tượng khác như: tổ
chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp

thuế. Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài này người viết chỉ tập trung nghiên cứu những
trường hợp mà nội hàm khái niệm người nộp thuế và đối tượng nộp thuế là giống
nhau đối với những quy định về đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân trong Luật
Thuế thu nhập cá nhân, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiêp trong Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp và đối tượng cư trú của một nước ký kết trong các Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần mà Việt Nam đã ký.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trước hết, người viết nghiên cứu đề tài này nhằm làm rõ quy định pháp luật về
đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân và đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp,
thông qua đó độc giả, đặc biệt là các cá nhân và doanh nghiệp hiểu hơn về nội dung
đối tượng nộp thuế thu nhập. Trong quá trình nghiên cứu, Người viết ghi nhận
những điểm chưa phù hợp, tồn tại về đối tượng nộp thuế thu nhập giữa các quy định
trong Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Cuối cùng đưa
ra những kiến nghị, giải pháp đối với những vấn đề tồn tại. Mục đích cuối cùng và
lớn nhất của việc nghiên cứu này là đóng góp một phần nhỏ trong việc hoàn thiện
hệ thống pháp luật về đối tượng nộp thuế thu nhập để đảm bảo quyền lợi và tạo sự
bình đẳng đối với cá nhân và doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong mỗi bài nghiên cứu đều có những phương pháp nghiên cứu khác nhau
để đưa đến kết quả như mong muốn của quá trình nghiên cứu, cũng không ngoại lệ,
trong đề tài này người viết sử dụng phương pháp liệt kê; phương pháp phân tích luật
viết, phương pháp so sánh, tổng hợp; phương pháp thu thập và xử lý thông tin;
phương pháp nghiên cứu tài liệu. Cụ thể người viết đã liệt kê các Hiệp định mà Việt
Nam đã ký kết cũng như liệt kê các đối tượng nộp thuế thu nhập, quyền và nghĩa vụ
của người nộp thuế, phân tích những quy định đối tượng nộp thuế của Luật thuế thu
nhập và đối tượng cư trú của Việt Nam trong các Hiệp định, sau đó so sánh, đánh
giá sự thống nhất, mâu thuẫn của các quy định đó, bên cạnh phương pháp nghiên
cứu tài liệu cũng cần phải thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin từ những nguồn tài
liệu khác nhau để hoàn thành đề tài. Ngoài ra, người viết cũng sử dụng các phương
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu


Trang 2

SVTH: Lê Minh Tròn


Pháp luât về đối tượng nộp thuế thu nhập – Thực trạng và giải pháp
pháp phân tích luật viết như phương pháp xây dựng tam đoạn luận, phương pháp
suy lý mạnh để nghiên cứu đề tài này.
5. Kết cấu luận văn
Bên cạnh lời cảm ơn, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì nội
dung luận văn gồm 2 chương như sau:
Chương 1: Khái quát về đối tượng nộp thuế thu nhập
Chương 2: Đối tượng nộp thuế thu nhập theo quy định hiện hành – Thực trạng
và giải pháp.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 3

SVTH: Lê Minh Tròn


Pháp luât về đối tượng nộp thuế thu nhập – Thực trạng và giải pháp

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ
THU NHẬP
Ở chương này, người viết trình bày khái quát về thuế thu nhập, về Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần qua đó đánh giá một cách tổng quát mối quan hệ giữa thuế

thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp, cũng như thuế thu nhập doanh
nghiệp và thuế thu nhập cá nhân trong mối quan hệ với Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần. Quan trọng hơn, người viết sẽ trình bày một cách khái quát về đối người
nộp thuế nói chung và đối tượng nộp thuế thu nhập nói riêng, nhằm làm rõ các quy
định pháp luật hiện hành về đối tượng nộp thuế thu nhập. Bên cạnh đó, người viết
cũng trình bày về đối tượng nộp thuế thu nhập qua các thời kỳ trước và sau khi có
Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp để thấy được sự
hình thành và phát triển của đối tượng nộp thuế thu nhập.
1.1 Khái quát chung về thuế thu nhập
Thuế thu vào thu nhập được xem là loại thuế mà Nhà nước đánh vào thu nhập
thực tế của các chủ thể nhằm điều tiết một phần thu nhập của các tổ chức, cá nhân
vào Ngân sách Nhà nước với mục đích tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước và
thực hiện công bằng xã hội.
1.1.1 Khái quát về thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu điều tiết vào thu nhập chịu thuế của
mỗi cá nhân trong kỳ tính thuế.2
Thuế thu nhập cá nhân có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu nên đối tượng nộp thuế
cũng là đối tượng chịu thuế. Vì vậy, đối tượng nộp thuế khó có thể chuyển gánh
nặng về thuế cho người khác. Mặt khác, thuế thu nhập cá nhân có độ nhạy cảm cao
vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của đối tượng nộp thuế.

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh , Giáo trình Luật thuế, NXB Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam,
năm 2012, Tr 301.
2

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 4


SVTH: Lê Minh Tròn


Pháp luât về đối tượng nộp thuế thu nhập – Thực trạng và giải pháp
Thứ hai, Thuế thu nhập cá nhân mang tính chất lũy tiến so với thu nhập, thuế
suất được thiết kế theo lũy tiến từng phần nhằm đảm bảo tính công bằng giữa những
đối tượng nộp thuế.
Thứ ba, Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế phức tạp. Việc quản lý thuế,
thu thuế, đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao, chi phí quản lý lớn. Cơ quan quản lý thuế
phải nắm được các nguồn thu nhập của đối tượng chịu thuế, tình trạng cư trú của họ
ở Việt Nam,…3
Thứ tư, Thuế thu nhập cá nhân có diện đánh thuế rất rộng, thể hiện trên hai
khía cạnh: một là, đối tượng đánh thuế thu nhập cá nhân là toàn bộ các khoản thu
nhập của cá nhân thuộc diện đánh thuế, không phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc
phát sinh trong nước hay ở nước ngoài; hai là, đối tượng phải kê khai nộp thuế thu
nhập cá nhân là toàn bộ những người có thu nhập, bao gồm tất cả công dân của
nước sở tại và những người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường
xuyên nhưng có số ngày có mặt, làm việc, có thu nhập theo mức độ quy định của
pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Thứ năm, Nhà nước có thể sử dụng loại thuế này để khuyến khích làm việc
hay nghỉ ngơi thông qua biểu thuế. Ví dụ như, Nhà nước có thể khuyến khích người
lao động làm thêm giờ, tăng thu nhập bằng cách đánh thuế nhẹ hoặc không đánh
thuế lên khoảng thu nhập tăng thêm do làm thêm giờ hoặc có thể khuyến khích nghỉ
ngơi bằng cách đánh thuế nặng lên khoản thu nhập này. Nhà nước cũng có thể
khuyến khích người dân đầu tư hay không đầu tư, tiết kiệm hay không tiết kiệm
thông qua việc đánh thuế thu nhập đối với thu nhập từ hoạt động đầu tư, thu nhập từ
lãi tiết kiệm.
1.1.2 Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế thu trên thu nhập của các cơ sở kinh
doanh để động viên một phấn thu nhập của họ vào Ngân sách Nhà nước.4

Dưới góc độ pháp lý, pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp là tập hợp các quy
phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận điều
chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện các quyền và nghĩa

3
4

Lê Thị Nguyệt Châu, Giáo trình Luật Tài chính, Khoa Luật, Trường Đại học Cần Thơ, năm 2009, Tr 26.
Lê Thị Nguyệt Châu, Giáo trình Luật Tài chính, Khoa Luật, Trường Đại học Cần Thơ, năm 2009, Tr 51.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 5

SVTH: Lê Minh Tròn


Pháp luât về đối tượng nộp thuế thu nhập – Thực trạng và giải pháp
vụ thuế đối với những khoản thu nhập có được từ hoạt động sản xuất kinh doanh
của các tổ chức kinh doanh và phi kinh doanh trong xã hội.5
Thuế thu nhập doanh nghiệp có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập
chịu thuế trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp là các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng
là đối tượng chịu thuế. Được xem là loại thuế trực thu nhưng đôi khi đối tượng nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp có thể chuyển gánh nặng về thuế cho các đối tượng
khác. Thuế thu nhập doanh ngiệp có thể chuyển qua cho cổ đông, cho người tiêu
dùng hoặc cho cả người lao động trong doanh nghiệp.
Thứ hai, Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đó là phần thu nhập hợp pháp từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

và các hoạt động khác của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý. Vì thuế
thu nhập doanh nghiệp là loại thuế đánh vào lợi nhuận của các cơ sở sản xuất kinh
doanh nên mức động viên của Ngân sách Nhà nước đối với loại thuế này phụ thuộc
rất lớn vào hiệu quả kinh doanh cũng như quy mô lợi nhuận của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế cao sẽ phải nộp thuế nhiều, ngược lại những
doanh nghiệp có thu nhập thấp hoặc gặp khó khăn sẽ được nộp thuế ít, thậm chí
được giảm thuế, miễn thuế. Ngoài ra, thuế thu nhập doanh nghiệp thường gắn với
chính sách kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ do đó thuế thu nhập
doanh nghiệp có tính ổn định không cao.
Thứ ba, Ở các nước đang phát triển như Việt Nam, thuế thu nhập doanh
nghiệp dễ thu hơn so với thuế thu nhập cá nhân. Việc quản lý thuế đối với doanh
nghiệp có thể dựa trên hồ sơ đăng ký kinh doanh và số lượng doanh nghiệp bao giờ
ít hơn số lượng cá nhân trong quốc gia cho nên dễ quản lý. Ở các nước phát triển,
thuế thu nhập doanh nghiệp được xem như là một loại thuế thu trước của thuế thu
nhập cá nhân. Ở các quốc gia này, doanh nghiệp hầu hết là doanh nghiệp tư nhân và
công ty cổ phần cho nên người chịu thuế thực tế là chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc
cổ đông. Những người này chỉ nhận được lợi tức từ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp sau khi doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nhà
Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh ,Giáo trình Luật thuế , NXB Hồng Đức - Hội Luật gia V iệt Nam,
năm 2012, Tr 269.
5

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 6

SVTH: Lê Minh Tròn


Pháp luât về đối tượng nộp thuế thu nhập – Thực trạng và giải pháp

nước. Khoản lợi tức nhận được từ thu nhập của doanh nghiệp sẽ được tính vào thu
nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Để giảm tình trạng thuế chồng thuế thì các quốc
gia có thể cho phép khấu trừ phần thuế thu nhập doanh nghiệp đã đóng hoặc đánh
thuế thu nhập cá nhân trên phần lợi tức này ở mức thuế suất thấp.6
1.2 Mối quan hệ giữa thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1 Thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp, nguồn thu
chủ yếu của Ngân sách Nhà nước
Xuất phát từ nguồn gốc xuất hiện thuế và vai trò của thuế trong kết cấu nguồn
thu ngân sách, bất kỳ quốc gia nào cũng mong muốn đạt tới số thu từ thuế ngày
càng tăng. Qua kết quả nghiên cứu về lịch sử phát triển của thuế qua các thời kỳ của
các quốc gia, có thể thấy, nguồn thu từ thuế chiếm phần lớn trong tổng số thu Ngân
sách Nhà nước. Hệ thống pháp luật thuế đang tạo cơ sở pháp lý cho việc hình thành
nguồn thu ổn định với tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng số thu Ngân sách Nhà
nước. Nguồn thu từ thuế đã góp phần đảm bảo được nguyên tắc cân đối các khoản
thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu bắt buộc khác, không những đảm bảo chi
trả cho toàn bộ các khoản chi thường xuyên mà còn đáp ứng được một phần cho chi
đầu tư phát triển. Tuy nhiên, với việc nước ta đã, đang và sẽ thực hiện những cam
kết về kinh tế với quốc tế trong thời gian sắp tới, nguồn thu từ thuế có nguy cơ sẽ bị
giảm mạnh. Đặc biệt, khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức Thương
mại thế giới (WTO), hàng loạt các loại thuế như thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng bị giảm nguồn thu đáng kể. Do đó, việc ban
hành Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2012 và
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013 đã góp
phần giải quyết được khó khăn trên. Trước hết, hai luật thuế thu nhập trên đã đảm
bảo được nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước trước tình trạng cắt giảm thuế quan
như hiện nay. Bên cạnh đó, Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật thuế Thu nhập
doanh nghiệp đã có nhiều sửa đổi, bổ sung so với trước đây. Với việc thay đổi Pháp
lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, Luật Thuế thu nhập cá nhân đã bổ
sung thêm nhiều nguồn thu mà trước đó Pháp lệnh chưa điều chỉnh như các khoản
thu từ cho vay, chuyển nhượng vốn… Đồng thời, việc áp dụng cách tính thuế, và

mức thuế suất khác nhau đối với những khoản thu nhập khác nhau như thu nhập từ
Lê Thị Nguyệt Châu, Giáo trình Luât Tài chính 2 (Thuế), Khoa luật, Trường Đại học Cần Thơ, năm 2009,
Tr 51.
6

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 7

SVTH: Lê Minh Tròn


Pháp luât về đối tượng nộp thuế thu nhập – Thực trạng và giải pháp
đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn đã góp phần điều tiết hợp lý nguồn thu
từ cá nhân, doanh nghiệp cho Ngân sách Nhà nước và ngày càng phù hợp hơn với
thông lệ quốc tế về việc điều tiết thu nhập trong dân cư. Riêng đối với thu nhập
doanh nghiệp, mặc dù, mức thuế suất áp dụng của Luật này hiện là 22%, thấp hơn
mức thuế suất tương ứng trong Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp năm 2003 la 28%
nhưng khoản thu được từ thuế Thu nhập doanh nghiệp có phần tăng hơn so với
trước đây.7
Hiện nay, nước ta đang trong giai đoạn đẩy nhanh phát triển kinh tế, vận động
mọi công dân thực hiện kinh tế tư nhân, hộ gia đình. Do đó, Nhà nước đã đưa ra
nhiều chính sách ưu đãi đầu tư, nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước
đầu tư vào những ngành, lĩnh vực mà Nhà nước đang cần. Chính vì vậy, các nguồn
thu từ thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp phải là nguồn thu cơ
bản và chủ đạo của ngân sách, đảm bảo nguồn tài chính dồi dào cho Ngân sách Nhà
nước.
1.2.2 Thuế Thu nhập cá nhân và thuế Thu nhập doanh nghiệp góp phần phân
bổ lại nguồn lực nhằm thực hiện tốt chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trước hết, ta cần làm rõ khái niệm cơ cấu kinh tế là gì. Vì sao nước ta phải

thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Theo Karl Marx (1818 – 1883) cơ cấu kinh tế
của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất phù hợp với quá trình phát triển nhất
định của các lực lượng sản xuất vật chất. Đồng thời, Marx cũng nhấn mạnh, khi
phân tích cơ cấu, phải chú ý đến cả hai khía cạnh là chất lượng và số lượng, cơ cấu
chính là sự phân chia về chất và tỉ lệ về số lượng của những quá trình sản sản xuất
xã hội. Như vậy, cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với
vị trí, tỉ trọng tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp
thành.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Thứ nhất, Nhóm nhân tố tác động từ bên trong
+ Nhân tố thị trường và nhu cầu tiêu dùng của xã hội;
+ Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất;

Báo cáo ngân sách hàng năm,
[Truy cập ngày 02/12/2014]
7

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 8

SVTH: Lê Minh Tròn


Pháp luât về đối tượng nộp thuế thu nhập – Thực trạng và giải pháp
+ Quan điểm chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước trong mỗi
giai đoạn nhất định;
+ Cơ chế quản lý ảnh hưởng đến quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
Mọi hoạt động của nền kinh tế đều có sự điều tiết của Nhà nước, song không

phải Nhà nước can thiệp trực tiếp vào quá trình sản xuất, kinh doanh của các đơn vị
kinh tế. Nhà nước điều hành thông qua hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế.
Đối với những sản phẩm, ngành, lĩnh vực cần khuyến khích, Nhà nước giảm thuế
hoặc quy định thuế suất thấp để người sản xuất có lợi nhuận cao, còn đối với những
ngành, nghề, lĩnh vực cần hạn chế, Nhà nước sẽ quy định mức thuế suất cao nhằm
hạn chế các nhà đầu tư, đầu tư phát triển. Những ngành, nghề hoặc lĩnh vực không
ai muốn đầu tư, sản xuất nhưng sản phẩm của nó rất cần cho xã hội thì Nhà nước tự
đầu tư, tự tổ chức sản xuất. Nhà nước cũng có thể khuyến khích lao động chuyển
đến các nơi có tài nguyên, có nhu cầu lao động thông qua các chính sách kinh tế xã hội. Ngược lại, khi Nhà nước muốn hạn chế tình trạng di dân thì phải đầu tư phát
triển các thị xã, thị trấn đề có điều kiện sinh hoạt vật chất và tinh thần tương đương
như các đô thị lớn.
Sự tác động của cơ chế quản lý sẽ thực hiện được cơ cấu sản xuất, cơ cấu dân
cư, tạo ra sự cân đối lực lượng lao động và thu nhập giữa các vùng và giảm bớt
khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn.
Thứ hai, Nhóm nhân tố tác động từ bên ngoài
+ Xu thế chính trị, xã hội trong khu vực và thế giới ảnh hưởng đến sự hình
thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
+ Xu thế toàn cầu hóa kinh tế, quốc tế hóa hoạt động sản xuất.
Một đất nước muốn phát triển được toàn diện, bền vững phải có một cơ cấu
kinh tế hợp lý, do đó, mục tiêu mà chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng tới là thu nhập
của các chủ thể kinh tế của quốc gia không ngừng tăng lên, rút ngắn khoảng cách
giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, phát triển kinh tế đất nước. Muốn làm được
điều đó, Nhà nước phải có nhiều đòn bẩy có hiệu quả để đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, đặc biệt là
với chính sách của thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp.
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 9

SVTH: Lê Minh Tròn



Pháp luât về đối tượng nộp thuế thu nhập – Thực trạng và giải pháp
Với việc thiết kế và xây dựng hệ thống chính sách thuế có sự phân biệt theo
ngành, vùng khác nhau, Nhà nước có thể thúc đẩy phát triển nhiều ngành nghề kinh
tế mũi nhọn, then chốt và các vùng kinh tế trọng điểm, góp phần khuyến khích
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế mà Nhà nước có thể sử dụng để
khuyến khích đầu tư, đổi mới công nghệ. Với chính sách ưu đãi qua thuế suất, thời
gian miễn, giảm thuế của thuế thu nhập doanh nghiệp, Nhà nước có thể khuyến
khích các nhà đầu tư trong nước cũng như nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào những
ngành, lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư như các cơ sở mới thành lập, đầu tư ở miền
núi, hải đảo và các vùng có nhiều khó khăn để khuyến khích thực hiện định hướng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Bên cạnh đó, với chính sách thuế thu nhập cá nhân, Nhà nước có thể sử dụng
để điều tiết vĩ mô nền kinh tế bằng cách khuyến khích làm việc hay nghỉ ngơi thông
qua việc thu hay không thu thuế đối với những khoản thu nhập tư kinh doanh, đầu
tư… Đồng thời, với thuế suất lũy tiến từng phần, cá nhân có thu nhập đến mức chịu
thuế mới nộp thuế và thu nhập càng cao thì mức thuế suất áp dụng cũng càng cao,
góp phần điều tiết thu nhập trong dân cư, hạn chế việc phân hóa giàu nghèo trong
xã hội.
Do vậy, thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp đóng vai trò
quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta hiện nay.
1.2.3 Thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp có mối quan hệ
bổ trợ cho nhau
Thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp đều là thuế trực thu,
đánh trực tiếp vào thu nhập của đối tượng chịu thuế, nhằm điều tiết một phần thu
nhập của cá nhân, doanh nghiệp vào Ngân sách Nhà nước. Thuế thu nhập doanh
nghiệp có đối tượng chịu thuế là thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh và thu
nhập từ hoạt động khác của doanh nghiệp.8 Trong khi đó, thuế thu nhập cá nhân có

đối tượng chịu thuế là thu nhập có được của các cá nhân bao gồm thu nhập từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ đầu tư

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2013, Điều 3.
8

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 10

SVTH: Lê Minh Tròn


Pháp luât về đối tượng nộp thuế thu nhập – Thực trạng và giải pháp
vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn…9 Mỗi sắc thuế đều hướng đến cho mình một
đối tượng điều chỉnh riêng, độc lập với nhau, tuy nhiên, cả thuế thu nhập cá nhân và
thuế thu nhập doanh nghiệp cùng tham gia điều chỉnh đối với thu nhập từ kinh
doanh, thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân và tổ
chức. Do đó, giữa hai sắc thuế đều có mối liên hệ, liên kết với nhau và bổ trợ cho
nhau nhằm giúp cả hai được hoàn chỉnh và thực thi có hiệu quả hơn trên thực tế,
tránh tình trạng bỏ sót nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước cũng như tránh được tình
trạng đánh chồng thuế, đảm bảo được tính thống nhất cho hệ thống pháp luật về
thuế thu nhập.10
1.3 Khái quát chung về Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
1.3.1 Khái niệm Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần có thể hiểu theo các phương diện sau đây:11
Về phương diện pháp luật: là một cam kết quốc tế, hay một văn bản pháp lý
song phương do hai quốc gia hay vùng lãnh thổ ký kết, quy định giới hạn quyền
đánh thuế của từng nước tham gia Hiệp định trong khuôn khổ pháp lý của Hiệp định

đối với một đối tượng nộp thuế trên cùng một khoản thu nhập chịu thuế, khi đối
tượng nộp thuế thực hiện các hoạt động vượt ra khỏi phạm vi lãnh thổ của một
nước.
Về phương diện kinh tế: Hiệp định tránh đánh thuế hai lần là một thỏa thuận
được ký kết giữa một bên là nước đầu tư với Việt Nam với tư cách là nước tiếp
nhận đầu tư và ngược lại, nhằm phân chia nguồn thu của Ngân sách Nhà nước Việt
Nam với nước đầu tư hay tiếp nhận đầu tư từ thuế đối với các khoản thu nhập phát
sinh từ hoạt động đầu tư; chuyển giao công nghệ và phân công lao động.
Về phương diện quản lý: Hiệp định tránh đánh thuế hai lần là biện pháp mở
rộng quan hệ ngoại giao, tăng cường hợp tác giao lưu kinh tế, văn hóa – xã hội giữa
các quốc gia ký kết, và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trên phạm vi quốc tế.
Hiệp định có quy định: Với chức năng hợp tác trong việc quản lý các tổ chức kinh
doanh xuyên quốc gia cần trao đổi thông tin quản lý và xử lý tranh chấp giữa các

Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
năm 2012, Điều 3.
10
Sẽ được trình bày cụ thể ở Chương 2.
11
Trường Đại học luật Hà Nội: Giáo trình luật thuế Việt Nam, NXB Tư pháp, năm 2005, Tr 227.
9

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 11

SVTH: Lê Minh Tròn


Pháp luât về đối tượng nộp thuế thu nhập – Thực trạng và giải pháp

quốc gia. Đây là biện pháp khởi đầu không những đối với chính sách thuế mà còn
năng cao hiệu quả quản lý của Việt Nam.
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần là văn kiện pháp lý song phương trong đó
đưa ra một khuôn khổ để các nước phân chia quyền lợi về thuế từ đối tượng nộp
thuế hoạt động qua phạm vi lãnh thổ của một nước.
Các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước: Đến tháng
5 năm 2013, theo thống kê của Tổng Cục Thuế thì Việt Nam đã ký kết Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam với 69 quốc gia, vùng lãnh thổ (cả Hiệp định
đang có hiệu lực và chưa có hiệu lực) nhằm tạo ra một môi trường pháp lý về thuế
rất rõ ràng, ổn định.12
Các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đã ký kết:
TT
01
02
03
04
05
06
07
08

Tên nước
Ỗtrâylia
Pháp
Thái Lan
Nga
Thụy Điển
Hàn Quốc
Anh
Xinh-ga-po


09
10
11
12
13
14
15
16

Ấn Độ
Hung-ga-ri
Ba Lan
Hà lan
Trung Quốc
Đan Mạch
Na uy
Nhật Bản

Ngày ký
13/10/1992 Hà Nội
10/02/1993 Hà Nội
23/12/1992 Hà Nội
27/5/1993 Hà Nội
24/3/1994 Stockholm
20/5/1994 Hà Nội
09/4/1994 Hà Nội
02/3/1994 Hà Nội
Nghị định thư sửa đổi
HĐ: 12/9/2012 xinh-gapo

07/9/1994 Hà Nội
26/8/1994 Budapest
31/8/1994 Vác-sa-va
24/01/1995 Hague
17/5/1995 Bắc Kinh
31/5/1995 Copenhagen
01/6/1995 Oslo
24/10/1995 Hà Nội

Hiệu lực ngày
30/12/1992
01/07/1994
29/12/1992
21/3/1996
08/8/1994
11/9/1994
15/12/1994
HĐ: 09/9/1994
NĐT: 11/01/2013

02/02/1995
30/6/1995
28/01/1995
25/10/1995
18/10/1996
24/4/1996
14/4/1996
31/12/1995

Tổng cục thuế: Hiệp định tránh đánh thuế hai lần,

/>NDDwNnQ28fD0tDA0sjfULsh0VAQkXsHY!/?WCM_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/gdt+cont
ent/sa_gdt/tqt/hdt/100117_165029, [ truy cập ngày 15/11/2014].
12

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 12

SVTH: Lê Minh Tròn


Pháp luât về đối tượng nộp thuế thu nhập – Thực trạng và giải pháp
17
18
19

Đức
Rumani
Ma-lai-xi-a

20
21

Lào
Bỉ

22
23
24
25

26
27
28
29
30
31
32
33

Lúc-xăm-bua
Udơbêkixtăng
Ucraina
Thụy Sĩ
Mông Cổ
Bun-ga-ri
I-ta-li-a
Bê-la-rút
Séc
Ca-na-da
In-đô-nê-xi-a
Đài Bắc

34
35
36
37
38
39
40
41

42
43
44
45
46
47

An-giê-ri
Mi-an-ma
Phần Lan
Phi-líp-pin
Ai-xơ-len
CHDCND Triều Tiên
Cu Ba
Pa-kít-xtăng
Băng la đét
Tây Ban Nha
Xây-sen
Xri-lan-ca
Ai-cập
Bru-nây

48
49

Ai-len
Ô-man

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu


16/11/1995 Hà Nội
08/7/1995 Hà Nội
07/9/1995
KualaLumpur
14/01/1996 Viên-chăn
28/02/1996 Hà Nội
Nghị định thư sửa đổi
NĐ: 12/3/2012 Hà Nội
04/3/1996 Hà Nội
28/3/1996 Hà Nội
08/4/1996 Hà Nội
06/5/1995 Hà Nội
09/5/1996 Ulan Bator
24/5/1996 Hà Nội
26/11/1996 Hà Nội
24/4/1997 Hà Nội
23/5/1997 Praha
14/11/1997 Hà Nội
22/12/1997 Hà Nội
06/4/1998 Hà Nội

27/12/1996
24/4/1996
13/8/1996

06/12/1999 An-giê
12/5/2000 Yangon
21/11/2001 Héninki
14/11/2001 Manila
03/4/2002 Hà Nội

03/5/2002 Bình Nhưỡng
26/10/2002 La Havana
25/3/2004 Islamabad
22/3/2004 Dhaka
07/3/2005 Hà Nội
04/10/2005 Hà Nội
26/10/2005 Hà Nội
06/3/2006 Cai-rô
16/8/2007 Ban-đa Xê-ri
Bê-ga-oan (Bru-nây)
10/3/2008 Dudlin
18/4/2008 Hà Nội

Chưa có hiệu lực
12/8/1003
26/12/2002
29/9/2003
27/12/2002
12/8/2007
26/6/2003
04/02/2005
19/8/2005
22/12/2005
07/7/2006
28/9/2006
Chưa có hiệu lực
01/01/2009

Trang 13


30/9/1996
HĐ: 25/6/1999
NĐT: chưa có hiệu
lực
19/5/1998
16/8/1996
22/11/1996
12/10/1997
11/10/1996
04/10/1996
20/02/1999
26/12/1997
03/02/1998
16/12/1998
10/02/1999
06/5/1998

01/01/2009
01/01/2009
SVTH: Lê Minh Tròn


Pháp luât về đối tượng nộp thuế thu nhập – Thực trạng và giải pháp
50
51
52
53
54
55
56

57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67

Áo
Xlô-va-ki-a
Vê-nê-xu-ê-la
Ma-rốc
Hồng Kông
Các tiểu vương quốc Arạp thống nhất (UAE)
Ca-ta
Cô-oét
Ix-ra-en
A-rập Xê-út
Tuy-ni-di
Mô-dăm-bích
Ca-dắc-xtan
San Marino
Xéc-bi-a
Niu-di-lân
Pa-le-xtin
Đông U-ru-goay


68
69

A-déc-bai-gian
Thổ Nhĩ Kỳ

02/6/2008 Viên
27/10/2008 Hà Nội
20/11/2008 Ca-ra-cát
24/11/2008 Hà Nội
16/12/2008 Hà Nội
16/12/2009 Dubai

01/01/2010
29/7/2008
26/5/2009
12/9/2012
12/8/2009
12/4/2010

08/3/2009 Đô ha
10/3/2009 Cô-oét
04/8/2009 Hà Nội
10/4/2010 Ri-át
13/4/2010 Tuy-nít
03/9/2010 Hà Nội
31/10/2011 Hà Nội
14/2/2013 Roma
01/3/2013 Hà Nội

05/8/2013 Hà Nội
06/11/2013 Hà Nội
10/12/2013 Môn-tê-viđê-ô
19/5/2014 Hà Nội
08/7/2014 An-ca-ra

16/3/2011
11/2/2011
24/12/2009
01/02/2011
06/3/2013
Chưa có hiệu lực
Chưa có hiệu lực
Chưa có hiệu lực
Chưa có hiệu lực
5/5/2014
02/4/2014
Chưa có hiệu lực
Chưa có hiệu lực
Chưa có hiệu lực

1.3.2 Sự cần thiết của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và phạm vi áp dụng
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
Bắt đầu từ thế kỷ XX, cùng với sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật, nền kinh tế thế giới đã có sự chuyển biến sâu sắc, sự áp dụng các thành tựu
khoa học, kỹ thuật là động lực cơ bản làm thay đổi và tăng nhanh năng suất lao
động, lực lượng sản xuất ngày càng phát triển và mang tính xã hội hóa cao. Các
quốc gia đã nhận thức rõ sự phát triển của mỗi dân tộc phải đặt trong sự phát triển
chung của thời đại trong mối quan hệ kinh tế toàn cầu. Đầu tư quốc tế là sự di
chuyển các phương tiện đầu tư như tiền vốn, tài sản, kỹ thuật công nghệ… từ nước

này sang nước khác để kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận. Các nhà đầu tư sẽ quyết
định đầu tư vào những nơi thu được nhiều lợi nhuận cũng như có khả năng chiếm
lĩnh được thị trường… Do đó, chính sách thuế là một nhân tố quan trọng được các
nhà đầu tư quan tâm. Bởi lẽ, nghĩa vụ về thuế của nhà đầu tư không chỉ được quy
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 14

SVTH: Lê Minh Tròn


Pháp luât về đối tượng nộp thuế thu nhập – Thực trạng và giải pháp
định bởi chính sách, pháp luật thuế tại quốc gia, vùng lãnh thổ mà họ đến đầu tư.
Như vậy, về mặt pháp lý, nhà đầu tư vừa thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với quốc
gia của mình, vừa phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với quốc gia nơi thực hiện đầu
tư, dẫn đến việc các nhà đầu tư phải chịu thuế nhiều lần đối với một khoản thu
nhập. Để bảo đảm quyền lợi của nhà đầu tư cũng như phân chia quyền lợi về thuế
giữa các quốc gia liên quan, họ cần có một giải pháp hợp lý để xử lý vấn đề này.
Trong bối cảnh đó, Chính phủ các nước thống nhất ký kết Hiệp định tránh đánh
thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn thuế đối với thuế đánh vào thu nhập và tài sản.
Hiệp định nhằm không thu thuế trùng đối với thu nhập của nhà đầu tư ở các
quốc gia khác nhau. Loại thuế được áp dụng trong Hiệp định là thuế trực thu như
thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp… Nội dung của Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần còn đề cập việc xác định quyền đánh thuế được phân chia giữa hai
nước như thế nào hoặc quyền đánh thuế được dành hoàn toàn cho một trong hai
nước (nếu áp dụng biện pháp miễn thuế). Khi quyền đánh thuế được phân định
trong Hiệp định, hai nước căn cứ vào luật của nước có quyền đánh thuế để xác định
chế độ đánh thuế trên thu nhập đó.
1.3.3 Các loại thuế được quy định trong Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
Các loại thuế áp dụng trong Hiệp định là các loại thuế đánh vào thu nhập và tài

sản được quy định cụ thể tại từng Hiệp định.
Trong trường hợp của Việt Nam, các loại thuế thuộc phạm vi áp dụng Hiệp
định là:
+ Thuế thu nhập cá nhân
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong trường hợp của nước ký kết Hiệp định với Việt Nam, các loại thuế áp
dụng Hiệp định được quy định cụ thể tại Điều 2 của Hiệp định (thường là khoản 3
của Điều 2).
1.3.4 Nguyên tắc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
Những nguyên tắc áp dụng Hệp định bao gồm:13
Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2013 hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh
thuế hai lần và ngăn ngừa việc tronns lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt
Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam, Chương I Mục 2.
13

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 15

SVTH: Lê Minh Tròn


Pháp luât về đối tượng nộp thuế thu nhập – Thực trạng và giải pháp
+ Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định tại Hệp định và các quy định tại
luật thuế trong nước, quy định Hiệp định sẽ được ưu tiên áp dụng.
+ Hiệp định không tạo ra các nghĩa vụ thuế mới, khác, hoặc nặng hơn so với
luật thuế trong nước. Ví dụ, trường hợp tại Hiệp định có các quy định mà theo đó
Việt Nam có quyền thu thuế đối với một loại thu nhập nào đó nhưng Luật thuế Việt
Nam chưa có quy định thu thuế đối với thu nhập đó hoặc quy định thu với mức thấp
hơn thì áp đụng theo quy định của Luật thuế Việt Nam.

+ Khi Việt Nam thực hiện các quy định tại Hiệp định, vào từng thời điểm nhất
định các từ ngữ chưa được định nghĩa trong Hiệp định sẽ có nghĩa như quy định tại
Luật của Việt Nam theo mục đích tại thời điểm đó, trừ trường hợp ngữ cảnh đòi hỏi
có sự giải thích khác.
1.3.6 Thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp trong mối quan
hệ với Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần dùng để xác định đối tượng cư trú các nước
ký kết Hiệp định. Đồng thời, Hiệp định chủ yếu điều chỉnh thuế đánh vào thu nhập.
Các Hiệp định tránh đánh thuế nhằm loại bỏ hoặc giảm việc đánh thuế hai lần
đối với một số khoản thu của đối tượng nộp thuế. Việc đánh thuế trùng được xem
như rào cản thương mại, là trở ngại đối với tự do hóa giao lưu, hợp tác kinh tế. Vì
vậy, với mục đích là loại bỏ trở ngại trên, Hiệp định tránh đánh thuế hai lần góp
phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, trao đổi thương mại, kinh tế giữa các nước ký kết.
1.4 Khái quát chung về đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế là một chủ thể tham gia quan hệ pháp luật thuế. Việc quy
định rõ ràng về đối tượng nộp thuế có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện tốt
các quyền và nghĩa vụ thuế của chủ thể này.
1.4.1 Khái niệm về đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế là các chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định. Nếu
không thực hiện nghĩa vụ này hoặc thực hiện không đúng sẽ chịu các chế tài pháp
luật.14

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh , Giáo trình Luật Thuế, NXB Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam,
năm 2012, Tr 50.
14

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 16


SVTH: Lê Minh Tròn


Pháp luât về đối tượng nộp thuế thu nhập – Thực trạng và giải pháp
Việc xác định đâu là đối tượng nộp thuế là việc không hề dễ dàng trong các
văn bản pháp luật về thuế. Để nhận diện sự khác biệt giữa đối tượng nộp thuế và các
chủ thể khác tham gia quan hệ pháp luật thuế, cần lưu ý những vấn đề sau:15
Thứ nhất, Mỗi sắc thuế khác nhau có đối tượng nộp thuế khác nhau phụ thuộc
vào bản chất của sắc thuế đó.
Thứ hai, Để trở thành đối tượng nộp thuế của một sắc thuế cụ thể, chủ thể đó
phải có hành vi tác động lên đối tượng chịu thuế làm phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thứ ba, Theo pháp luật thuế Việt Nam, đối tượng nộp thuế là các tổ chức và cá
nhân. Sở dĩ pháp luật không sử dụng thuật ngữ “pháp nhân và cá nhân” bởi không
phải mọi tổ chức đều là pháp nhân, tức là tư cách pháp nhân của tổ chức không phải
là yếu tố bắt buộc để tổ chức đó trở thành đối tượng nộp thuế. Một số trường hợp tổ
chức không có tư cách pháp nhân vẫn có thể là đối tượng nộp thuế (trường hợp hộ
kinh doanh, doanh ngiệp tư nhân, tổ hợp tác…). Các chi nhánh của pháp nhân, các
đơn vị phụ thuộc của pháp nhân theo luật thuế Việt Nam vẫn là đối tượng nộp thuế,
cho dù các chi nhánh và các đơn vị phụ thuộc này không có tư cách pháp nhân. Tuy
nhiên, các chủ thể nói trên không là các đối tượng nộp thuế độc lập khi thực nhiện
nghĩa vụ nộp thuế. Việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các chi nhánh, với tư cách
là đại diện còn nghĩa vụ nộp thuế cuối cùng là nghĩa vụ của công ty. Vấn đề này có
ý nghĩa trong thực tiễn khi xác định loại thuế nào có thể nộp thông qua đại diện
(thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng) và loại thuế nào không thể nộp thông
qua các chi nhánh (thuế thu nhập doanh nghiệp).
Thứ tư, Khái niệm đối tượng nộp thuế không hoàn toàn đồng nhất với chủ thể
thực hiện hành vi nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước mà trong Luật Quản lý thuế
ngày 29 tháng 11 năm 2006 đề cập với tên gọi là “người nộp thuế”. Cụ thể khoản 1
Điều 2 Luật Quản lý thuế quy định người nộp thuế gồm:
“a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về

thuế;
b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc Ngân sách Nhà
nước (sau đây gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế thu theo quy định của
pháp luật;
Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh , Giáo trình Luật Thuế, NXB Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam,
năm 2012, Tr 50.
15

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 17

SVTH: Lê Minh Tròn


Pháp luât về đối tượng nộp thuế thu nhập – Thực trạng và giải pháp
c) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay
người nộp thuế.”
Như vậy, khái niệm người nộp thuế trong Luật Quản lý thuế có thể tạm chia
thành hai nhóm chủ thể chính:
+ Đối tượng nộp thuế: đối tượng nộp thuế là chủ thể có nghĩa vụ đăng ký, kê
khai, nộp thuế được quy định trong từng sắc thuế cụ thể. Đối với nhóm chủ thể này
được quy định cụ thể trong các đạo luật thuế.
+ Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay
người nộp thuế.
Thứ năm, Đối tượng nộp thuế không phải lúc nào cũng đồng nhất với khái
niệm đối tượng chịu thuế. Khái niệm “đối tượng chịu thuế” không được đề cập
trong các văn bản pháp luật thuế. Trong thuế trực thu đối tượng nộp thuế và đối
chịu thuế là đồng nhất, trong thuế gián thu đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp
thuế là khác nhau.

Thứ sáu, Một chủ thể có thể đồng thời là đối tượng nộp thuế của hai hoặc
nhiều loại thuế khác nhau nếu họ tác động lên nhiều đối tượng chịu thuế của nhiều
sắc thuế.
1.4.2 Quyền và nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế
Nghĩa vụ thuế là nhóm nghĩa vụ mang tính hành chính, cưỡng chế. Cơ sở phát
sinh nghĩa vụ thuế không phải có nguồn gốc từ thỏa thuận bình đẳng do luật định.
Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa là người nộp thuế hoàn toàn không là chủ
thể mang quyền trong quan hệ thuế.
Theo Luật Quản lý thuế hiện hành, có quy định về quyền và nghĩa vụ của
người nộp thuế. Nhưng theo người viết thì những quy định này chủ yếu hướng đến
đối tượng nộp thuế hơn là hướng tới “tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá
nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp”
1.4.2.1 Quyền của đối tượng nộp thuế
Quyền của đối tượng nộp thuế được ghi nhận trong trường hợp: với tư cách là
một công dân, một tổ chức trong quan hệ ngân sách nhà nước; và với tư cách là chủ

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 18

SVTH: Lê Minh Tròn


×