Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

một số vấn đề pháp lý về kinh doanh lưu trú du lịch thực tiễn tại tp. cần thơ và hướng hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 37 (2011 – 2015)
ĐỀ TÀI

MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ KINH DOANH
LƯU TRÚ DU LỊCH - THỰC TIỄN TẠI
TP. CẦN THƠ VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

TS. CAO NHẤT LINH

LÊ HUỲNH NHƯ

Bộ môn Luật Thương mại

MSSV: 5116006
Lớp: Luật Thương mại 2 - K37

Cần Thơ, tháng 12/2014


Một số vấn đề pháp lý về kinh doanh lưu trú du lịch - thực tiễn tại TP.Cần Thơ và
hướng hoàn thiện



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt gần bốn năm đại học, được học tập tại Khoa Luật – Trường Đại học Cần
Thơ là những khoản thời gian thật quý báu đã giúp em có thật nhiều kiến thức từ những
kiến thức chuyên ngành đến những bài học về cuộc sống. Những kiến thức mà Thầy Cô
truyền đạt cho em đó sẽ là những hành trang đáng trân quý để em bước đến một trang mới
của cuộc sống sau khi ra trường. Đầu tiên em xin cám ơn tất cả Thầy Cô Khoa Luật –
Trường Đại học Cần Thơ đã tận tình chỉ dạy em trong những môn học, giúp em có những
kiến thức chuyên ngành vững chắc. Đặc biệt em chân thành cảm ơn Thầy Cao Nhất Linh,
Thầy đã tận tình truyền đạt cho em kiến thức từ môn học thương mại 3 đến hướng dẫn em
hoàn thành tốt luận văn cuối khóa. Cuối cùng, em xin cám ơn các bạn trong lớp Luật
Thương mại 2, Khóa 37 đã chia sẽ những kiến thức cũng như hỗ trợ em trong suốt quá trình
học tập và làm luận văn cuối khóa.
Do thời gian tìm hiểu và nghiên cứu đề tài có hạn cho nên luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót, nhưng với sự cố gắng nghiêm túc trong nghiên cứu và tinh thần nỗ lực
phấn đấu, em hoàn thành luận văn với hy vọng đóng góp ý kiến nhỏ của mình vào sự phát
triển tích cực cho hệ thống pháp luật. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía
các Thầy Cô và các bạn để đề tài có thể hoàn thiện hơn nữa.

GVHD: TS. CAO NHẤT LINH

SVTH: LÊ HUỲNH NHƯ


Một số vấn đề pháp lý về kinh doanh lưu trú du lịch - thực tiễn tại TP.Cần Thơ và
hướng hoàn thiện

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2014

GVHD: TS. CAO NHẤT LINH

SVTH: LÊ HUỲNH NHƯ


Một số vấn đề pháp lý về kinh doanh lưu trú du lịch - thực tiễn tại TP.Cần Thơ và
hướng hoàn thiện

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2014

GVHD: TS. CAO NHẤT LINH

SVTH: LÊ HUỲNH NHƯ


Một số vấn đề pháp lý về kinh doanh lưu trú du lịch - thực tiễn tại TP.Cần Thơ và
hướng hoàn thiện
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH DOANH LƢU TRÚ DU LỊCH ............. 4
1.1. KHÁI NIỆM VỀ DU LỊCH VÀ KINH DOANH DU LỊCH ................................ 4
1.1.1. Khái niệm về du lịch .......................................................................................... 4

1.1.2. Khái niệm về kinh doanh du lịch ..................................................................... 8
1.2. KHÁI NIỆM VỀ KINH DOANH LƢU TRÚ DU LỊCH .................................... 10
1.2.1. Định nghĩa về kinh doanh lƣu trú du lịch .................................................... 10
1.2.2. Đặc điểm của kinh doanh lƣu trú du lịch ...................................................... 10
1.2.2.1. Đặc điểm về sản phẩm ................................................................................ 11
1.2.2.2. Đặc điểm về đối tượng phục vụ ................................................................... 11
1.2.2.3. Đặc điểm về thời gian và không gian hoạt động kinh doanh ...................... 12
1.2.2.4. Đặc điểm về loại hình cơ sở lưu trú ............................................................ 12
1.3. VAI TRÒ CỦA KINH DOANH LƢU TRÚ DU LỊCH ...................................... 14
1.3.1. Đối với các ngành kinh tế ................................................................................ 14
1.3.2. Đối với xã hội .................................................................................................... 14
1.3.3. Đối với kinh tế .................................................................................................. 15
1.4. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KINH DOANH LƢU TRÚ DU
LỊCH............................................................................................................................... 16
1.4.1. Thời kì chiếm hữu nô lệ................................................................................... 16
1.4.2. Thời kì phong kiến ........................................................................................... 16
1.4.3. Thời kì tƣ bản chủ nghĩa ................................................................................. 17
1.4.4 Từ những năm 50 của thế kỉ xx đến nay ........................................................ 17
1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KINH DOANH LƢU TRÚ DU LỊCH . 18
1.5.1. Nhân tố con ngƣời ............................................................................................ 18
1.5.1.1. Đối với khách du lịch .................................................................................. 18
1.5.1.2. Đối với người cung cấp dịch vụ du lịch ...................................................... 19
1.5.2. Tài nguyên du lịch ........................................................................................... 20
1.5.3. Cơ sở vật chất kĩ thuật .................................................................................... 20
1.5.4. Tình hình chính trị - xã hội ............................................................................. 21
1.5.5. Tình hình kinh tế ............................................................................................. 22

GVHD: TS. CAO NHẤT LINH

SVTH: LÊ HUỲNH NHƯ



Một số vấn đề pháp lý về kinh doanh lưu trú du lịch - thực tiễn tại TP.Cần Thơ và
hướng hoàn thiện
CHƢƠNG 2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH LƢU TRÚ
DU LỊCH ........................................................................................................................... 25
2.1. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH LƢU TRÚ DU LỊCH............................................ 25
2.1.1. Điều kiện chung ................................................................................................ 25
2.1.1.1. Chủ thể kinh doanh lưu trú du lịch ............................................................. 25
2.1.1.2. Điều kiện về ngành, nghề kinh doanh ......................................................... 28
2.1.2. Các điều kiện cụ thể ......................................................................................... 31
2.1.2.1. Đối với khách sạn, làng du lịch. .................................................................. 31
2.1.2.2. Đối với biệt thự du lịch, căn hộ du lịch ....................................................... 33
2.1.2.3. Đối với bãi cắm trại du lịch, nhà nghĩ du lịch, nhà ở có phòng cho khách
du lịch thuê. .............................................................................................................. 33
2.2. THỦ TỤC ĐĂNG KÍ KINH DOANH VÀ XẾP HẠNG CƠ SỞ LƢU TRÚ DU
LỊCH............................................................................................................................... 34
2.2.1. Thủ tục đăng kí kinh doanh ............................................................................ 34
2.2.1.1. Đối với doanh nghiệp .................................................................................. 34
2.2.1.2. Đối với hộ kinh doanh ................................................................................. 36
2.2.2. Xếp hạng cơ sở lƣu trú du lịch ....................................................................... 36
2.3. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG KINH DOANH LƢU TRÚ
DU LỊCH ........................................................................................................................ 38
2.3.1. Quyền và nghĩa vụ của bên kinh doanh lƣu trú du lịch ............................... 38
2.3.2. Quyền và nghĩa vụ của bên là khách du lịch ................................................. 41
2.3.3. Trách nhiệm khi vi phạm nghĩa vụ của cơ sở lƣu trú du lịch ..................... 42
CHƢƠNG 3. THỰC TIỄN KINH DOANH LƢU TRÚ DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ
CẦN THƠ VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ............................................................................... 45
3.1. THỰC TIỄN TÌNH HÌNH KINH DOANH LƢU TRÚ DU LỊCH TẠI THÀNH
PHỐ CẦN THƠ............................................................................................................. 45

3.1.1. Cơ sở lƣu trú .................................................................................................... 46
3.1.2. Đối tƣợng phục vụ............................................................................................ 48
3.1.3. Doanh thu từ kinh doanh lƣu trú du lịch ...................................................... 49
3.2. MỘT SỐ HẠN CHẾ VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KINH
DOANH LƢU TRÚ DU LỊCH..................................................................................... 50

GVHD: TS. CAO NHẤT LINH

SVTH: LÊ HUỲNH NHƯ


Một số vấn đề pháp lý về kinh doanh lưu trú du lịch - thực tiễn tại TP.Cần Thơ và
hướng hoàn thiện
3.2.1. Về điều kiện, trình tự thủ tục đăng kí kinh doanh và thẩm định cơ sở lƣu
trú du lịch ................................................................................................................... 51
3.2.1.1. Mặt hạn chế ................................................................................................. 51
3.2.1.2. Đề xuất giải pháp ........................................................................................ 53
3.2.2. Về quyền và nghĩa vụ của các bên.................................................................. 55
3.2.2.1. Mặt hạn chế ................................................................................................. 55
3.2.2.2. Đề xuất giải pháp ........................................................................................ 56
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………..58

GVHD: TS. CAO NHẤT LINH

SVTH: LÊ HUỲNH NHƯ


Một số vấn đề pháp lý về kinh doanh lưu trú du lịch - thực tiễn tại TP.Cần Thơ và
hướng hoàn thiện


LỜI MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Sau hơn 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, kể từ Đại hội VI năm 1986
tình hình kinh tế - xã hội đất nước đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ, mọi mặt đời
sống của người dân không ngừng được nâng cao. Bên cạnh các nhu cầu cơ bản trong đời
sống thì du lịch đã trở thành một trong những phương tiện giúp người dân thỏa mãn nhu
cầu khám phá, tìm hiểu về văn hóa, lịch sử, con người ở những vùng đất khác nhau trên đất
nước. Ngoài ra, việc thu hút khách du lịch nước ngoài đến với Việt Nam cũng được xem là
một trong những chính sách phát triển du lịch của nước ta hiện nay. Bằng chứng cụ thể năm
2009 lượng khách du lịch quốc tế đến với nước ta ước đạt 370.000 lượt1 và đến năm 2014
tăng lên đến 776.174 lượt.2
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, Quốc hội đã ban hành Luật Du lịch thay thế cho
Pháp lệnh Du lịch năm 1999 nhằm quản lý về tổ chức và hoạt động du lịch nói chung cũng
như lĩnh vực kinh doanh lưu trú du lịch nói riêng. Trong những năm qua bên cạnh những
kết quả đạt được về hoạt động của cơ sở kinh doanh lưu trú như số lượng cơ sở lưu trú ngày
càng tăng nhanh, chất lượng ngày càng được đảm bảo. Tuy nhiên, tình trạng yếu kém trong
quá trình tổ chức, quản lý ở một số cơ sở lưu trú vẫn chưa được khắc phục, nhiều cơ sở lưu
trú chưa đáp ứng được tiêu chuẩn xếp hạng, vấn đề bảo vệ môi trường trong cơ sở chưa
được nhiều chủ cơ sở quan tâm đúng mức và phù hợp với tiêu chuẩn của cơ quan có thẩm
quyền quy định cũng như thực trạng nhiều đối tượng lợi dụng cơ sở lưu trú để thực hiện
những hành vi phạm pháp luật.
Từ tình hình đó, người viết nhận thấy rằng việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá các
quy định pháp luật hiện hành đối với cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch cũng như đưa ra
những giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện quy trình hoạt động, quản lý đối với loại hình
kinh doanh này là vô cùng cần thiết trong thời kỳ hội nhập kinh tế - văn hóa – xã hội ngày
nay. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Một số vấn đề pháp lý về kinh doanh lưu trú du

Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Tổng cục du lịch, Khách quốc tế đến với Việt Nam tháng 1 năm 2009,

[ngày truy cập 24-10-2014].
2
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Tổng cục du lịch, Khách quốc tế đến với Việt Nam tháng 1 năm 2014,
[ngày truy câp 24-10-2014].
1

SVTH: LÊ HUỲNH NHƯ

GVHD: TS. CAO NHẤT LINH
1


Một số vấn đề pháp lý về kinh doanh lưu trú du lịch - thực tiễn tại TP.Cần Thơ và
hướng hoàn thiện
lịch – thực tiễn tại TP. Cần Thơ và hướng hoàn thiện” cho khóa luận tốt nghiệp cử nhân
luật của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khi tiến hành nghiên cứu đề tài này, tác giả với mục tiêu thông qua quá trình thực
hiện đề tài sẽ tìm hiểu, phân tích các quy định của pháp luật về kinh doanh lưu trú du lịch
được thấu đáo, cặn kẽ. Qua đó, đánh giá những điểm hợp lý cũng như chưa hợp lý trong
các quy định của pháp luật có liên quan và trong phạm vi khả năng của bản thân, người viết
đưa ra những đề xuất, kiến giải nhằm khắc phục những điểm còn hạn chế của pháp luật,
góp phần hoàn thiện pháp luật về kinh doanh du lịch nói chung và kinh doanh lưu trú du
lịch nói riêng.
3. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi một luận văn cử nhân ngành luật, người viết chỉ tập trung phân tích
một số nội dung cơ bản của vấn đề lý luận liên quan đến du lịch và kinh doanh lưu trú du
lịch như khái niệm, đặc điểm, lịch sử hình thành và phát triển… Bên cạnh đó, thông qua
việc đánh giá, bình luận, so sánh các quy định pháp luật về kinh doanh lưu trú du lịch trong
một số văn bản chủ yếu như Luật Du lịch năm 2005, Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày

01-6-2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch, Nghị
định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03-9-2009 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật
tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện… người viết sẽ trình bày thực tiễn
kinh doanh lưu trú tại thành phố Cần Thơ. Ngoài ra còn phân tích những hạn chế về quy
định pháp luật và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về hoạt
động kinh doanh lưu trú du lịch.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, người viết vận dụng tổng hợp một số phương
pháp sau:
 Phương pháp phân tích, so sánh đối chiếu và phương pháp lịch sử để trình bày các
vấn đề lý luận liên quan đến lĩnh vực du lịch và kinh doanh lưu trú du lịch.
 Phương pháp phân tích luật viết để đánh giá, bình luận các quy định của pháp luật
hiện hành có liên quan đến vấn đề này.
 Phương pháp thu thập, thống kê và phân tích số liệu để đánh giá thực trạng cũng
như hướng hoàn thiện pháp luật về kinh doanh lưu trú du lịch.

SVTH: LÊ HUỲNH NHƯ

GVHD: TS. CAO NHẤT LINH
2


Một số vấn đề pháp lý về kinh doanh lưu trú du lịch - thực tiễn tại TP.Cần Thơ và
hướng hoàn thiện
5. Kết cấu đề tài
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được bố cục
thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kinh doanh lưu trú du lịch
Chương này sẽ đưa ra một số lý luận để khái quát về khái niệm du lịch, kinh doanh
lưu trú du lịch, đặc điểm, vai trò, lịch sử hình thành và phát triển cũng như các nhân tố ảnh

hưởng đến hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch.
Chương 2: Quy định pháp luật về kinh doanh lưu trú du lịch
Chương này tập trung nghiên cứu và phân tích các quy định pháp luật có liên quan
đến kinh doanh lưu trú du lịch như điều kiện, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh và thẩm
định cơ sở lưu trú du lịch, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể cũng như trách nhiệm khi vi
phạm nghĩa vụ.
Chương 3: Thực tiễn kinh doanh lưu trú du lịch tại thành phố Cần Thơ và một
số đề xuất
Chương này sẽ trình bày thực tiễn kinh doanh lưu trú tại thành phố Cần Thơ. Mặt
khác, người viết đưa ra những ý kiến cá nhân về những mặt hạn chế của pháp luật liên quan
đến các quy định về kinh doanh lưu trú du lịch, từ đó đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm
khắc phục những hạn chế và hoàn thiện quy định pháp luật về loại hình kinh doanh này.

SVTH: LÊ HUỲNH NHƯ

GVHD: TS. CAO NHẤT LINH
3


Một số vấn đề pháp lý về kinh doanh lưu trú du lịch - thực tiễn tại TP.Cần Thơ và
hướng hoàn thiện

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH DOANH LƯU TRÚ
DU LỊCH
Trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của ngành dịch vụ du lịch như kinh doanh
lữ hành, kinh doanh ăn uống, kinh doanh vận chuyển du lịch thì kinh doanh lưu trú du lịch
là một bộ phận hợp thành thiết yếu cũng như ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của
ngành kinh doanh dịch vụ du lịch. Sở dĩ loại hình kinh doanh này ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngành dịch vụ du lịch là vì một chuyến du lịch

có thật sự ý nghĩa, thoải mái, làm hài lòng du khách hay không thì phần lớn phụ thuộc vào
cơ sở lưu trú nơi du khách dừng chân. Để có thể khái quát một cách đầy đủ về loại hình
kinh doanh này, người viết sẽ đưa ra một số lý luận về khái niệm, đặc điểm, lịch sử hình
thành và phát triển, vai trò cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh lưu
trú du lịch.
1.1. KHÁI NIỆM VỀ DU LỊCH VÀ KINH DOANH DU LỊCH
1.1.1. Khái niệm về du lịch
Ngày nay khi xã hội phát triển thì nhu cầu du lịch là một phần không thể thiếu trong
đời sống xã hội của những nước phát triển cũng như đang phát triển và có xu hướng ngày
càng gia tăng. Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) công bố lượng khách du lịch
quốc tế tăng mạnh trong 6 tháng đầu năm 2013, cụ thể là tăng 5,2% lên 494 triệu lượt
khách.3 Du lịch Việt nam cũng tăng trưởng mạnh trong những năm gần đây và từng bước
hướng đến một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, theo chính sách phát triển du lịch
được ghi nhận trong Luật Du lịch năm 2005 thì Nhà nước có những cơ chế, chính sách huy
động mọi nguồn lực, tăng đầu tư phát triển du lịch để đảm bảo du lịch là ngành kinh tế mũi
nhọn của đất nước. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội du lịch Việt Nam ngày càng
đóng góp lớn hơn cho nền kinh tế. Trong 10 năm qua, thu nhập xã hội từ du lịch đạt tốc độ
tăng trưởng bình quân hằng năm trên 20%, tỷ lệ đóng góp GDP tăng từ 1,76% năm 1994

Citinews, Lượng khách du lịch quốc tế tăng mạnh trong 6 tháng, Mạnh Toàn, [ngày truy cập 11-09-2014].
3

SVTH: LÊ HUỲNH NHƯ

GVHD: TS. CAO NHẤT LINH
4


Một số vấn đề pháp lý về kinh doanh lưu trú du lịch - thực tiễn tại TP.Cần Thơ và
hướng hoàn thiện

lên 6,5% năm 2008. Du lịch được xem là một trong 5 ngành có thu nhập ngoại tệ lớn nhất
đất nước với 4,05 tỷ USD năm 2009, chiếm trên 55% cơ cấu xuất khẩu dịch vụ. 4
Cùng với sự phát triển kinh tế- xã hội, du lịch Việt Nam đang có những bước phát
triển mạnh, ngày càng đóng góp lớn hơn cho nền kinh tế. Theo nhận định của Tổ chức Du
lịch Thế giới (UNWTO) và Hiệp hội Du lịch Châu Á-Thái Bình Dương (PATA), Việt Nam
được xếp vào danh sách điểm đến quốc gia phục hồi nhanh nhất sau suy thoái kinh tế toàn
cầu 2009.5 Hoạt động du lịch diễn ra sôi động từ đô thị đến nông thôn, từ vùng ven
biển, hải đảo đến vùng núi, cao nguyên. Sự phát triển du lịch góp phần thay đổi diện mạo
đô thị và nông thôn, tạo thêm nhiều việc làm cho các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Khái niệm “du lịch” với ý nghĩa sơ khai được cho là sự khởi hành và lưu trú tạm thời
của con người ở một địa điểm nào đó mà nơi đó không phải là nơi cư trú thường xuyên của
họ. Theo chiều dài của lịch sử, cùng với những bằng chứng khảo cổ cho thấy loài người đã
khởi hành với nhiều lý do khác nhau, ban đầu là vì tìm kiếm thức ăn hay trốn tránh nguy
hiểm từ thú dữ hay những bất trắc của thiên nhiên,6 sau đó có thể vì lòng ham hiểu biết về
thế giới xung quanh, vì lòng yêu thiên nhiên, vì để học ngoại ngữ…
Năm 1979, Đại hội của tổ chức du lịch thế giới (WTO) đã thông qua hiến chương du
lịch và chọn ngày 27 tháng 07 làm ngày du lịch thế giới với các chủ đề cho từng năm gắn

Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Bình Định, Du lịch Việt Nam đang từng bước hướng đến một nền kinh tế mũi nhọn,
/>
hng-n-mt-nganh-kinh-t-mi-nhn&catid=78:dulich&Itemid=199, [ngày truy cập 11-09-2014].
5

, Viện nghiên cứu phát triển Du lịch, Nhu cầu nhân lực du lịch giai đoạn 2011-2020, Hà Văn Siêu,

[ngày truy cập
12-09-2014].
Hoạt động du lịch đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử loài người. Theo kết quả điều tra của các nhà khảo cổ học, họ đã
tìm thấy di tích của những người giống Homo Erectus (Trung Quốc) và Java (Indonesia), mà giống loài này theo lịch
6


sử loài người có nguồn gốc từ miền Đông và Nam châu Phi cách đây khoăn một triệu năm. Các chuyên gia cho rằng,
để di chuyển một cách như vậy, loài người thời bấy giờ phải mất khoản 15.000 năm. Đac có nhiều giả thuyết được đua
ra về những động lực tạo ra cuộc hành trình trường kỳ như vậy. Một giả thuyết cho rằng, những người cổ xưa đi du
mục để tìm thức ăn và trốn tránh nguy hiểm. Một giả thuyết khác lại cho rằng, con người quan sát sự di chuyển của
loài chim, muốn biết chúng từ đâu đến và chúng bay đi đâu, nên họ đã di chuyển mặc dù họ không thiếu ăn nơi họ sinh
sống. Tức là từ xa xưa, con người đã luôn có tính tò mò muốn tìm hiểu thế giới xung quanh, bên ngoài nơi sinh sống
của họ. Con người luôn muốn biết những nơi khác có cảnh quan ra sao, muốn biết về các dân tộc, nề văn hóa, các động
vật, thực vật và địa hình ở những vùng khác và các quốc gia khác. Xem thêm: Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa,
Giáo trình Kinh tế Du lịch, Nxb Lao Động - Xã Nội, Hà Nội, năm 2006, tr. 8.

SVTH: LÊ HUỲNH NHƯ

GVHD: TS. CAO NHẤT LINH
5


Một số vấn đề pháp lý về kinh doanh lưu trú du lịch - thực tiễn tại TP.Cần Thơ và
hướng hoàn thiện
du lịch với việc tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc vì nền Hòa bình và tình
hữu nghị trên toàn thế giới.
Do sự khác nhau về điều kiện kinh tế xã hội, thời gian và không gian, hoặc do dưới
gốc độ nghiên cứu khác nhau nên trên thế giới có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ
“du lịch”. Đúng như một chuyên gia du lịch đã đưa ra nhận định “đối với du lịch có bao
nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”.7
Tại hội nghị của Liên Hiệp Quốc về du lịch và lữ hành quốc tế tổ chức tại Rome vào
1963, các chuyên gia đã đưa ra: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ hiện tượng và các
hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể bên
ngoài nơi ở thường xuyên hay ngoài nước với mục đích hòa bình, nơi họ đến lưu trú không
phải là nơi làm việc của họ”.8

Theo I.I Pirogionic: “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rổi
liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghĩ
ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc
thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế văn hóa”.9
Hunziker và Kraff (Hai giáo sư Thụy Sĩ) là những người đầu tiên đặt nền móng cho
lý thuyết du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ và hiện tượng bắt nguồn từ việc đi
lại và lưu trú tạm thời của con người. Nơi họ lưu lại không phải là nơi ở thường xuyên hoặc
là nơi làm việc và không liên quan đến hoạt động kiếm lời”.10
Với cách tiếp cận nói trên du lịch mới chỉ được giải thích dưới góc độ là một hiện
tượng, một hoạt động thuộc nhu cầu của khách du lịch.
Xem xét du lịch một cách toàn diện hơn thì cần phải cân nhắc tất cả các chủ thể tham
gia vào hoạt động du lịch mới có thể khái niệm và hiểu được bản chất du lịch một cách đầy
đủ. Các chủ thể đó bao gồm11:

7

Robert Lanquar, Phạm Ngọc Uyển, Bùi Đình Chưởng dịch, Kinh tế du lịch, Nxb Thế giới năm 1993, tr. 4.

8

Phạm Lê Trọng Nghĩa, Bài giảng Tổng quan du lịch, năm 2009-2010, tr. 18.

9

Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa, Giáo trình kinh tế du lịch, Nxb Lao động – Xã Hội, Hà nội 2006, tr. 4.

10

Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa, Giáo trình kinh tế du lịch, Nxb Lao động – Xã Hội, Hà nội 2006, tr. 17.


11

Trần Thị Thúy Lan, Nguyễn Đình Quang, Giáo trình tổng quan du lịch, Nxb Hà nội 2005, tr. 2-3.

SVTH: LÊ HUỲNH NHƯ

GVHD: TS. CAO NHẤT LINH
6


Một số vấn đề pháp lý về kinh doanh lưu trú du lịch - thực tiễn tại TP.Cần Thơ và
hướng hoàn thiện
 Khách du lịch12 là người có nhu cầu mong muốn đi du lịch, họ lựa chọn và quyết
định nơi đến du lịch và các hoạt động tham gia, thưởng thức trong chuyến đi.
 Các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa và dịch vụ du lịch, đây là cơ hội để kiếm
lợi nhuận thông qua việc cung ứng hàng hóa và các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu
cầu của thị trường khách du lịch.
 Chính quyền sở tại: Những người lãnh đạo chính quyền địa phương thừa nhận
du lịch như nhân tố tác động tốt cho kinh tế thông qua triễn vọng về thu nhập từ
các hoạt động kinh doanh cho dân địa phương, ngoại tệ thu được từ khách quốc
tế và tiền thuế thu được cho ngân quĩ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
 Dân cư địa phương: Coi du lịch như một nhân tố để tạo ra việc làm và giao lưu
văn hóa.
Theo cách tiếp cận này có thể hiểu du lịch là tổng hợp các hiện tượng và các mối liên
hệ phát sinh từ tác động qua lại giữa khách du lịch, các nhà kinh doanh, chính quyền và
cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình thu hút và đón tiếp khác du lịch.
Theo Luật Du lịch Việt Nam hiện hành quy định: “Du lịch là các hoạt động có liên
quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng
nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”13.
Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau về du lịch, nhưng nhìn chung những cách hiểu

đều có điểm tương đồng về bản chất khái niệm du lịch. Đó là cuộc hành trình từ nơi này
đến nơi khác và có quay trở lại. Cuộc hành trình đó được thực hiện với các mục đích khác
nhau và các mối quan hệ khác nhau.
Như vậy, có thể hiểu du lịch không chỉ là sự vận động của hàng triệu người từ nơi này
sang nơi khác mà còn sinh ra nhiều hiện tượng kinh tế - xã hội gắn liền với nó. Du lịch là
sự tổng hợp của các yếu tố liên quan đến hoạt động du lịch, là tổng thể những hiện tượng
và những mối quan hệ phát sinh từ sự tác động qua lại lẩn nhau giữa khách du lịch, nhà
kinh doanh du lịch, chính quyền sở tại và cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình thu
hút và lưu giữ khách du lịch. Ngoài ra du lịch là một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm

Khoản 2, Điều 4, Luật Du lịch năm 2005: “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường
hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”.
13
Khoản 1, Điều 4, Luật Du lịch năm 2005.
12

SVTH: LÊ HUỲNH NHƯ

GVHD: TS. CAO NHẤT LINH
7


Một số vấn đề pháp lý về kinh doanh lưu trú du lịch - thực tiễn tại TP.Cần Thơ và
hướng hoàn thiện
thỏa mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời của khách
du lịch.
1.1.2. Khái niệm về kinh doanh du lịch
Khi nói đến kinh doanh thì đó là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục địch sinh lợi.14 Hoạt động kinh doanh trong một số trường hợp

được hiểu như hoạt động thương mại, Luật Thương mại 2005 giải thích: “hoạt động thương
mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ,
đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”.15 Kinh doanh
du lịch cũng là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình hoạt
động du lịch hoặc thực hiện dịch vụ du lịch trên thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu của du
khách và đạt được mục đích sinh lợi.16 Về cơ bản, hoạt động kinh doanh du lịch là tổng hòa
mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế với kinh tế của hoạt động du lịch, hình thành trên
cơ sở phát triển đầy đủ sản phẩm hàng hóa du lịch và quá trình trao đổi mua và bán hàng
hóa du lịch trên thị trường.
Du lịch hiện nay thực sự đang là một ngành then chốt và đang phát triển của Việt Nam
cũng như hầu hết các nước trên thế giới. Đất nước Việt nam trải dài từ bắc vào nam với biết
bao tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú với nhiều thể loại du lịch như du lịch biển đảo,
du lịch núi, du lịch cao nguyên… Du khách nước ngoài bị lôi cuốn đến với Việt nam bởi
nhiều nguyên nhân khác nhau, có người muốn tiềm hiểu về lịch sử-văn hóa của Việt Nam
và cũng có người thì chỉ đơn giản muốn tham quan các danh lam thắng cảnh vv…Xu hướng
khách du lịch đến với nước ta ngày càng gia tăng. Đặc biệt vào các dịp lễ tết, ngày hội quan
trọng thì số lượng khách du lịch cũng tăng đáng kể. Ngành du lịch bao gồm hàng loạt các
lĩnh vực rất đa dạng, trong đó mỗi lĩnh vực điều rất quan trọng góp phần làm hài lòng du
khách, kinh doanh du lịch là việc kinh doanh dịch vụ, bao gồm các ngành, nghề đa dạng
như:
Thứ nhất, kinh doanh lữ hành: là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần
hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch.17 Các hoạt động chính của kinh doanh
14

Khoản 2, Điều 4, Luật Doanh nghiệp 2005.

15

Khoản 1, Điều 3, Luật Thương mại 2005.


16

Đào Ngọc Cảnh, Tổng quan Du lịch, Nxb Đại học Cần Thơ, Cần Thơ, 2011, tr. 45.

17

Khoản 14, Điều 4, Luật Du lịch năm 2005.

SVTH: LÊ HUỲNH NHƯ

GVHD: TS. CAO NHẤT LINH
8


Một số vấn đề pháp lý về kinh doanh lưu trú du lịch - thực tiễn tại TP.Cần Thơ và
hướng hoàn thiện
lữ hành là nhiệm vụ giao dịch, kí kết với các tổ chức kinh doanh du lịch trong và ngoài
nước để xây dựng các chương trình du lịch bán cho khách du lịch. Việc kinh doanh lữ hành
đóng vai trò trung gian nối liền giữa khách du lịch với các nhà cung ứng hàng hóa và dịch
vụ du lịch. Trên cơ sở đó rút ngắn được khoản cách giữa khách du lịch với các nhà cung
ứng và nâng cao hiệu quả cung ứng, hiệu quả kinh doanh. Kinh doanh lữ hành còn cung
cấp cho khách những sản phẩm đồng bộ, trọn gói thông qua việc liên kết các dịch vụ của
các nhà cung ứng du lịch nhằm tạo ra cho khách hàng sự chủ động cao và hiệu quả trong
các chuyến đi du lịch.
Có hai loại tổ chức kinh doanh lữ hành chủ yếu, đó là đại lý du lịch và công ty lữ
hành. Đại lý du lịch là tổ chức trung gian thay mặt cho du khách sắp xếp với các đơn vị
cung ứng du lịch và nhận tiền hoa hồng của các đơn vị này. Còn công ty du lịch lữ hành
thường phối hợp với các dịch vụ riêng lẽ thành một sản phẩm lữ hành hoàn chỉnh (tour trọn
gói) thông qua mạng lưới du lịch bán cho khách hàng.
Thứ hai, kinh doanh lưu trú du lịch: Là một hoạt động của kinh doanh du lịch, theo

đó một bên cung cấp cho du khách các dịch vụ về lưu trú như cho thuê buồng, giường và
cung cấp các dịch vụ khác phục vụ khách lưu trú.18 Thông thường kinh doanh lưu trú du
lịch luôn kèm theo các dịch vụ bổ sung như: giặt ủi, thông tin liên lạc, các dịch vụ hồi phục
sức khỏe cho khách, dịch vụ bar, vui chơi giải trí…nhằm giúp du khách thư giản và nghĩ
ngơi thật thoải mái.
Thứ ba, kinh doanh vận chuyển khách du lịch: là việc cung cấp dịch vụ vận chuyển
cho khách du lịch theo tuyến du lịch, theo chương trình du lịch và tại các khu du lịch, điểm
du lịch, đô thị du lịch.19 Kinh doanh vận chuyển khách du lịch đáp ứng nhu cầu di chuyển
từ nơi này sang nơi khác cho khách du lịch, đây là một đặc điểm nổi bật của kinh doanh du
lịch. Có nhiều loại phương tiện để phục vụ cho việc vận chuyển khách du lịch như ô tô, tàu
hỏa, tàu thủy, máy bay…
Thứ tư, kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch: Là việc đầu tư bảo tồn, nâng
cấp tài nguyên du lịch đã có; đưa các tài nguyên du lịch tiềm năng vào khai thác; phát triển

18
19

Khái niệm trên dựa trên định nghĩa về kinh doanh du lịch và khái niệm về cơ sở lưu trú du lịch.
Khoản 1, Điều 58, Luật Du lịch năm 2005.

SVTH: LÊ HUỲNH NHƯ

GVHD: TS. CAO NHẤT LINH
9


Một số vấn đề pháp lý về kinh doanh lưu trú du lịch - thực tiễn tại TP.Cần Thơ và
hướng hoàn thiện
khu du lịch, điểm du lịch mới; kinh doanh xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch, cơ sở vật chất
- kỹ thuật du lịch.20

Thứ năm, kinh doanh dịch vụ du lịch khác: Bao gồm các dịch vụ vui chơi, giải trí,
dịch vụ tư vấn, tổ chức sự kiện, quảng cáo tuyên truyền du lịch, dịch vụ bán hàng lưu niệm,
dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe…là các dịch vụ nhằm thỏa mãn các nhu cầu thiết yếu trong
thời gian du lịch của du khách. Nó làm tăng tính hấp dẫn, làm phong phú và tạo nên sự khác
biệt cho các sản phẩm du lịch.
1.2. KHÁI NIỆM VỀ KINH DOANH LƯU TRÚ DU LỊCH
1.2.1. Định nghĩa về kinh doanh lưu trú du lịch
Ở một nơi có nguồn tài nguyên du lịch thì ở đó có kinh doanh du lịch, trong đó kinh
doanh lưu trú du lịch là một phần không thể thiếu đối với kinh doanh du lịch, nó quyết định
đến sự thành bại của ngành. Mặc dù Luật Du lịch năm 2015 không đưa ra khái niêm về
kinh doanh lưu trú du lịch nhưng từ các khái niệm về kinh doanh dịch vụ, hoạt động thương
mại và cung ứng dịch vụ có thể suy ra kinh doanh lưu trú du lịch là hoạt động thương mại
cụ thể là cung ứng dịch vụ21 tức là kinh doanh ngoài lĩnh vực sản xuất vật chất, đó là việc
chủ cơ sở lưu trú cho khách du lịch thuê buồng, giường và cung cấp các dịch vụ bổ sung
khác để thỏa mản nhu cầu của khách du lịch trong khoản thời gian lưu lại tại cơ sở lưu trú
nhằm mục đích thu được lợi nhuận.
Qua đây có thể thấy kinh doanh lưu trú và kinh doanh du lịch có mối liên hệ mật thiết
với nhau, doanh thu của kinh doanh du lịch được nhiều hay ít thì hoàn toàn phụ thuộc vào
doanh thu của kinh doanh lưu trú. Khi khách du lịch đến ở tại một cơ sở lưu trú thì công
suất, vị trí, thời gian hoạt động của cơ sở lưu trú phần nào quyết định đến thời gian lưu lại
của khách. Kinh doanh lưu trú du lịch góp phần thu hút tiêu dùng sang quỹ tiêu dùng dịch
vụ, kích thích sự phát triển của các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân, tăng cường sự
hiểu biết văn hóa và tri thức cho người dân địa phương.

20

Khoản 1, Điều 67, Luật Du lịch năm 2005.

Khoản 9, Điều 3, Luật Thương mại năm 2005: “Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sao
đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khách và nhận thanh toán; bên sử dụng

21

dịch vụ (sao đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa
thuận”.

SVTH: LÊ HUỲNH NHƯ

GVHD: TS. CAO NHẤT LINH
10


Một số vấn đề pháp lý về kinh doanh lưu trú du lịch - thực tiễn tại TP.Cần Thơ và
hướng hoàn thiện
1.2.2. Đặc điểm của kinh doanh lưu trú du lịch
1.2.2.1. Đặc điểm về sản phẩm
Đối với các loại hàng hóa khác khi có sự trao đổi giữa hai bên cung cầu thì sẽ có sự
dịch chuyển về quyền chiếm hữu, sử dụng cũng như quyền định đoạt. Nhưng trong kinh
doanh lưu trú du lịch thì sản phẩm du lịch22 khi bán cho du khách chủ sở hữu vẫn giữ được
quyền sở hữu sản phẩm du lịch, trong quá trình chuyển đổi cũng không diễn ra sự dịch
chuyển sản phẩm, du khách chỉ có thể chiếm hữu tạm thời sản phẩm du lịch tại nơi mình
lưu trú. Cùng một sản phẩm du lịch chủ sở hữu có thể bán được nhiều lần cho nhiều du
khách khác nhau sử dụng còn quyền sở hữu vẫn nằm trong tay chủ sở hữu. Đây chính là
một đặc điểm nổi bật của sản phẩm du lịch. Do đây là sản phẩm dịch vụ nên khách hàng
không thể kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi mua nên phần nào gây khó khăn cho việc
chọn lựa. Sản phẩm du lịch không thể lưu kho, lưu bãi và cũng không thể bảo quản và giá
cả có tính linh động rất cao. Ngoài ra sản phẩm du lịch được bán và trao đổi trong sự hiện
diện của khách hàng cũng như quá trình sản xuất và tiêu dùng phải được diễn ra đồng thời
trong cùng một thời gian và địa điểm sản xuất. Do đó không thể đưa sản phẩm đến cho
khách hàng mà khách hàng phải trực tiếp đến nơi sản xuất ra sản phẩm.
1.2.2.2. Đặc điểm về đối tượng phục vụ

Đối tượng phục vụ của hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch chính là du khách từ khắp
mọi nơi từ khách nội địa23 đến khách quốc tế,24 có thể thấy đối tượng khách du lịch rất đa
dạng đặc biệt là khách quốc tế, họ tìm hiểu và đến với đất nước ta bởi sự hiếu kì, mong
muốn biết đến những cảnh quan thiên nhiên xinh đẹp cũng như những di tích văn hóa lâu
đời. Chính vì sự đa dạng về du khách dẫn đến sự đa dạng về ngôn ngữ, sở thích, tính cách
đến nền văn hóa từ đó tạo điều kiện cho sự giao lưu văn hóa giữa các cộng đồng, các quốc
gia làm cho đời sống văn hóa tinh thần của người dân ngày càng phong phú hơn. Nhưng
cũng chính sự khác nhau về văn hóa về ngôn ngữ nên việc nắm bắt tâm lý, ý muốn của du

Khoản 10, Điều 34, Luật du lịch 2005: “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu
của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”.
23
Khoản 2, Điều 34, Luật du lịch 2005: “Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú
tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam”.
22

Khoản 3, Điều 34, Luật du lịch 2005: “Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch”.
24

SVTH: LÊ HUỲNH NHƯ

GVHD: TS. CAO NHẤT LINH
11


Một số vấn đề pháp lý về kinh doanh lưu trú du lịch - thực tiễn tại TP.Cần Thơ và
hướng hoàn thiện
khách là điều rất khó. Vì thế đòi hỏi cần phải có sự tận tâm, chu đáo, thấu hiểu để có thể
phục vụ được tốt nhất, làm hài lòng du khách.

1.2.2.3. Đặc điểm về thời gian và không gian hoạt động kinh doanh
Trong kinh doanh lưu trú du lịch thì việc sản xuất và tiêu dùng sản phẩm du lịch gần
như diễn ra trong cùng một không gian và thời gian nhất định. Cơ sở lưu trú là cố định và
khách muốn sử dụng sản phẩm của cơ sở lưu trú thì phải tìm đến. Vì thế vị trí của cơ sở lưu
trú rất quan trọng trong việc thu hút khách du lịch. Cơ sở lưu trú thường được xây dựng ở
các thành phố, các trung tâm du lịch, nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn. Vị trí của khách
sạn thuận tiện cho việc đi đến của khách, khu vực hoạt động có cơ sở hạ tầng tốt, môi trường
thuận lợi, tạo điều kiện tốt cho việc hoạt động của cơ sở lưu trú.
Về vấn đề thời gian kinh doanh lưu trú thì mang nặng tính thời vụ du lịch. Tính thời
vụ du lịch được hiểu là những biến động lặp đi lặp lại hàng năm của cung và cầu du lịch
xảy ra dưới tác động của một số nhân tố xác định25. Thời vụ du lịch là khoản thời gian của
một chu kì kinh doanh mà tại đó có sự tập trung cao nhất của cung và cầu du lịch. Đây là
quy luật có tính phổ biến, có thể có nhiều thời vụ khác nhau và cường độ thời vụ không
điều trong năm. Bởi lẽ ở các thời vụ khác nhau thì nhu cầu của con người cũng khác nhau.
Khi vào mùa hè thì nhu cầu du lịch của con người tăng cao, mùa đông thì ít, mùa xuân thì
là do có các lễ hội nên số lượng du khách cũng tăng đáng kể. Tính thời vụ du lịch mang
tính phổ biến ở tất cả các nước và các vùng có hoạt động du lịch, một nước hoặc một vùng
có thể có một hoặc nhiều thời vụ du lịch, tùy thuộc vào thể loại phát triển du lịch ở đó. Độ
dài thời gian và cường độ của thời vụ du lịch không bằng nhau đối với các thể loại du lịch
khác nhau, cường độ của thể loại du lịch không bằng nhau theo thời gian của chu kì kinh
doanh. Độ dài thời gian và cường độ của thời vụ du lịch phụ thuộc vào mức độ phát triển
và kinh nghiệm kinh doanh du lịch của các quốc gia du lịch, điểm du lịch và các nhà kinh
doanh du lịch. Ngoài ra độ dài và cường độ của thời vụ du lịch còn phụ thuộc nhiều vào số
lượng của các cơ sở lưu trú chính.
1.2.2.4. Đặc điểm về loại hình cơ sở lưu trú
Tùy theo phạm vi, địa điểm kinh doanh, quy mô vốn, điều kiện của từng chủ cơ sở
lưu trú thì việc kinh doanh lưu trú du lịch có thể thực hiện dưới nhiều loại hình khác nhau.
Theo Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL ngày 30-12-2008 của Bộ Văn hóa, Thể thao và
25


Trần Thị Thúy Lan, Nguyễn Đình Quang, Giáo trình Tổng quan Du lịch, Nxb Hà Nội, Hà Nội, 2005, tr. 39.

SVTH: LÊ HUỲNH NHƯ

GVHD: TS. CAO NHẤT LINH
12


Một số vấn đề pháp lý về kinh doanh lưu trú du lịch - thực tiễn tại TP.Cần Thơ và
hướng hoàn thiện
Du lịch hướng dẫn Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01-06-2007 của Chính Phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Du lịch về lưu trú du lịch quy định về các loại hình cơ sở lưu
trú như sau:
 Khách sạn (hotel) là cơ sở lưu trú du lịch, có quy mô từ mười buồng ngủ trở
lên, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ cần thiết
phục vụ khách lưu trú và sử dụng dịch vụ. Trong du lịch khách sạn là loại
hình phục vụ lưu trú có tính phổ biến nhất, cùng với sự phát triển của du lịch
thì kinh doanh khách sạn cũng có sự phát triển đa dạng từ khách sạn phổ
thông đến khách sạn cao cấp, khách sạn nổi, từ khách sạn có qui mô nhỏ đến
khách sạn có qui mô lớn, từ khách sạn hoạt động độc lập đến tập đoàn khách
sạn đa quốc gia. Thu nhập trong kinh doanh khách sạn chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn ngành. Khách sạn bao gồm các loại sau:
 Khách sạn thành phố (city hotel) là khách sạn được xây dựng tại các thành
phố lớn các đô thị hoặc nơi đông dân cư chủ yếu phục vụ khách thương gia,
khách công vụ, khách tham quan du lịch. Các khách sạn này hoạt động quanh
năm. Ở Việt nam các khách sạn thành phố có thứ hạng cao đều tập trung ở
các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh.
 Khách sạn nghỉ dưỡng (hotel resort) là khách sạn được xây dựng thành khối
hoặc thành quần thể các biệt thự, căn hộ, băng-ga-lâu (bungalow) ở khu vực
có cảnh quan thiên nhiên đẹp, phục vụ nhu cầu nghỉ dưỡng, giải trí, tham

quan của khách du lịch
 Khách sạn nổi (floating hotel) là khách sạn di chuyển hoặc neo đậu trên mặt
nước
 Khách sạn bên đường (motel) là khách sạn được xây dựng gần đường giao
thông, gắn với việc cung cấp nhiên liệu, bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện
vận chuyển và cung cấp các dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch.
 Làng du lịch (tourist village) là cơ sở lưu trú du lịch gồm tập hợp các biệt thự
hoặc một số loại cơ sở lưu trú khác như căn hộ, băng-ga-lâu (bungalow) và
bãi cắm trại, được xây dựng ở nơi có tài nguyên du lịch, cảnh quan thiên
nhiên đẹp, có hệ thống dịch vụ gồm các nhà hàng, quầy bar, cửa hàng mua
sắm, khu vui chơi giải trí, thể thao và các tiện ích khác phục vụ khách du lịch.

SVTH: LÊ HUỲNH NHƯ

GVHD: TS. CAO NHẤT LINH
13


Một số vấn đề pháp lý về kinh doanh lưu trú du lịch - thực tiễn tại TP.Cần Thơ và
hướng hoàn thiện
 Biệt thự du lịch (tourist villa) là biệt thự có trang thiết bị, tiện nghi cho khách
du lịch thuê, có thể tự phục vụ trong thời gian lưu trú. Có từ ba biệt thự du
lịch trở lên được gọi là cụm biệt thự du lịch.
 Căn hộ du lịch (tourist apartment) là căn hộ có trang thiết bị, tiện nghi cho
khách du lịch thuê, có thể tự phục vụ trong thời gian lưu trú. Có từ mười căn
hộ du lịch trở lên được gọi là khu căn hộ du lịch.
 Bãi cắm trại du lịch (tourist camping) là khu vực đất được quy hoạch ở nơi
có cảnh quan thiên nhiên đẹp, có kết cấu hạ tầng, có cơ sở vật chất kỹ thuật
du lịch và dịch vụ cần thiết phục vụ khách cắm trại.
 Nhà nghỉ du lịch (tourist guest house) là cơ sở lưu trú du lịch, có trang thiết

bị, tiện nghi cần thiết phục vụ khách du lịch như khách sạn nhưng không đạt
tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn.
 Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê (homestay) là nơi sinh sống của người
sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp trong thời gian cho thuê lưu trú du lịch, có
trang thiết bị, tiện nghi cho khách du lịch thuê lưu trú, có thể có dịch vụ khác
theo khả năng đáp ứng của chủ nhà.
 Các cơ sở lưu trú du lịch khác gồm tàu thủy du lịch, tàu hỏa du lịch, ca-ravan (caravan), lều du lịch
1.3. VAI TRÒ CỦA KINH DOANH LƯU TRÚ DU LỊCH
1.3.1. Đối với các ngành kinh tế
Như chúng ta đã biết kinh doanh lưu trú du lịch là một bộ phận hợp thành không thể
thiếu đối với kinh doanh du lịch, việc khách du lịch có cảm thấy thoải mái, hài lòng với
chuyến đi du lịch của mình hay không phần lớn phụ thuộc vào chất lượng của các cơ sở lưu
trú. Mặc khác, các loại hình kinh doanh trong du lịch đều có sự tác động qua lại, hỗ trợ lẫn
nhau như kinh doanh ăn uống, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, thư giản…, ví dụ khách đến nghĩ
ngơi tại một cơ sở lưu trú thì ngoài nghĩ ngơi ra còn cần phải ăn uống, thư giản… Vì vậy
kinh doanh lưu trú du lịch làm tăng hiệu quả kinh doanh du lịch, góp phần nâng cao chất
lượng du lịch và hoàn thiện cơ cấu của ngành.
Kinh doanh lưu trú du lịch không chỉ đóng vai trò tích cực đối với các ngành trong du
lịch mà nó còn có vai trò tích cực trong việc thúc đẩy các ngành khác phát triển theo như
bưu chính viễn thông, ngân hàng, sản xuất hàng hóa, dịch vụ phục vụ khách du lịch.
SVTH: LÊ HUỲNH NHƯ

GVHD: TS. CAO NHẤT LINH
14


Một số vấn đề pháp lý về kinh doanh lưu trú du lịch - thực tiễn tại TP.Cần Thơ và
hướng hoàn thiện
1.3.2. Đối với xã hội
Việt Nam là nước có dân số trong độ tuổi lao động nhiều. Theo kết quả thống kê năm

2011 từ Tổng cục Thống kê thì số dân trong độ tuổi lao động chiếm 58,4% trong tổng số
dân.26 Nhưng số dân trong độ tuổi lao động ở nước ta thì trình độ chuyên môn cao thì vẫn
còn ít so với lao động phổ thông. Vì vậy việc làm đang là vấn đề nan giải đối với đất nước.
Kinh doanh lưu trú du lịch đã góp phần giải quyết được việc làm cho người lao động không
chỉ những lao động có trình độ chuyên môn cao mà còn cho những lao động phổ thông (ví
dụ: bộ phận dọn dẹp, phục vụ…) Từ đó giảm gánh nặng cho xã hội. Theo số liệu thống kê
từ Viện nghiên cứu phát triển du lịch năm 2010 thì lao động trong lĩnh vực kinh doanh nhà
hàng khách sạn là 207.600 người chiếm 49,6% tổng lao động trong lĩnh vực du lịch. 27 Ở
một điểm du lịch hay khu du lịch có kinh doanh lưu trú thì tất yếu sẽ có các hoạt động kinh
doanh liên quan khác như kinh doanh ăn uống, kinh doanh quà lưu niệm, kinh doanh sản
phẩm mang tính đặc trưng của vùng, một địa phương theo thị hiếu quốc tế…Từ đây có thể
thấy kinh doanh lưu trú du lịch góp phần làm mở mang các ngành nghề khác và giải quyết
được rất nhiều việc làm cho người lao động. Ngoài ra kinh doanh lưu trú du lịch còn giúp
người lao động có điều kiện học hỏi giao lưu văn hóa với khách du lịch, từ đó trình độ dân
trí của lao động được nâng cao.
1.3.3. Đối với kinh tế
Như đã trình bài ở phần đặc điểm của kinh doanh lưu trú du lịch là việc sản xuất và
tiêu dùng sản phẩm du lịch phải diễn ra trong cùng một địa điểm nên việc khách du lịch
muốn sử dụng sản phẩm của cơ sở lưu trú phải đến tận nơi có sản phẩm. Điều đó góp phần
làm giảm rất nhiều chi phí cho chủ cơ sở lưu trú như: vận chuyển, đóng gói, bảo quản, thuế
xuất khẩu, bảo hiểm…
Cùng với hàng không dân dụng, kiều hối, cung ứng tàu biển, bưu điện quốc tế, chuyển
giao công nghệ và dịch vụ thu ngoại tệ khác thì kinh doanh lưu trú du lịch cũng góp phần
làm tăng nguồn thu ngoại tệ rất lớn cho đất nước. Theo niên giám thống kê năm 2009 thì
Bộ Thông tin và Truyền thông – Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề, Cơ cấu dân số và lực
lượng lao động tại Việt nam,
/>%E1%BB%B1cl%C6%B0%E1%BB%A3nglao%C4%91%E1%BB%99ngt%E1%BA%A1iVi%E1%BB%87tNam.as
px, [ngày truy cập 12-09-2014].
27
Viện nghiên cứu phát triển Du lịch, Nhu cầu nhân lực du lịch giai đoạn 2011-2020, Hà Văn Siêu,

[ngày truy cập
12-09-2014].
26

SVTH: LÊ HUỲNH NHƯ

GVHD: TS. CAO NHẤT LINH
15


Một số vấn đề pháp lý về kinh doanh lưu trú du lịch - thực tiễn tại TP.Cần Thơ và
hướng hoàn thiện
doanh thu từ du lịch trong các năm từ 2005 đến 2008 tăng rỏ rệt, mức tăng trung bình hơn
22%/năm. Năm 2008, tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh du lịch đạt 26745,4 tỉ đồng;
trong đó doanh thu của các cơ sở lưu trú là 18335,8 tỉ đồng chiếm 68,5% tổng doanh thu
của ngành.28
1.4. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KINH DOANH LƯU TRÚ DU
LỊCH
Hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch và hoạt động du lịch luôn đi song hành và phát
triển cùng nhau. Khi nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển của kinh doanh lưu trú
du lịch cũng chính là nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển hoạt động du lịch.
1.4.1. Thời kì chiếm hữu nô lệ
Mầm móng đầu tiên của hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch bắt đầu xuất hiện đầu
tiên trên thế giới từ cuộc phân chia lao động lần thứ hai (lúc ngành thủ công nghiệp xuất
hiện và sao đó tách ra khỏi ngành nông nghiệp truyền thống). Biểu hiện của hoạt động kinh
doanh du lịch trở nên rỏ nét hơn khi ngành thương nghiệp xuất hiện vào thời đại chiếm hữu
nô lệ tức là vào giai đoạn phân chia lao động lần thứ ba của xã hội loài người.29 Vào thời
kì này xuất hiện tín ngưỡng, tôn giáo với các cuộc hành hương của các tín đồ và khám phá
tính chữa bệnh của nguồn nước khoáng nóng dẫn đến xuất hiện những nhà trọ phục vụ cho
những du khách hành hương và chữa bệnh, cung cấp dịch vụ chủ yếu là ngủ nghĩ cho du

khách.
Vào thời kì này các nhà trọ hay còn được gọi là các quán trọ chỉ được xây dựng rất
đơn giản phục vụ cho việc nghĩ qua đêm, số lượng thì hạn chế nên khách nghĩ lại đôi khi
phải ở cùng phòng hoặc cùng giường với nhau nên không thích hợp cho tầng lớp quý tộc.
Ở thời kì này hoạt động du lịch cũng như lưu trú du lịch ở Việt Nam vẫn chưa xuất hiện
1.4.2. Thời kì phong kiến
Cuộc cách mạng nông nghiệp tách rời giữa ngành trồng trọt và chăn nuôi, cũng vào
thời kì này diễn ra cuộc cách mạng về giao thông trên thế giới, đây là tiền đề cho kinh doanh
lưu trú du lịch phát triển mạnh mẽ, bởi lẻ các cơ sở lưu trú thường cách xa nơi ở thường
xuyên của du khách nên muốn thực hiện chuyến đi phải cần có các phương tiện giao thông.
28

Đào Ngọc Cảnh, Tổng quan Du lịch, Nxb Đại học Cần Thơ, Cần Thơ, 2011, tr. 107.

29

Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa, Giáo trình Kinh tế du lịch, Nxb Lao Động-Xã hội, Hà Nội, 2004, tr. 36.

SVTH: LÊ HUỲNH NHƯ

GVHD: TS. CAO NHẤT LINH
16


Một số vấn đề pháp lý về kinh doanh lưu trú du lịch - thực tiễn tại TP.Cần Thơ và
hướng hoàn thiện
Việc đẩy mạnh các hoạt động sản xuất hàng thủ công dẫn đến những trung tâm thương mại
được xây dựng và phát triển và nhu cầu ăn ngủ của lữ khách tăng lên. Ở nước ta du lịch đã
trở thành “mốt” của vua chúa, tầng lớp thượng lưu, quý tộc. Các nhà trọ dần hoàn thiện các
dịch vụ ngủ, nghĩ, ăn uống….đảm bảo các nhu cầu cơ bản của du khách. Bên cạnh đó cũng

có sự xuất hiện của các khách sạn tư nhân với nhiều sự tiện nghi và các khu nghĩ dưỡng để
phục vụ nhu cầu của tầng lớp thượng lưu. Có thể nói trong thời kì này việc nghĩ ngơi tại
các cơ sở lưu trú là chỉ dành cho các tầng lớp thượng lưu quí tộc giào có. Vì vậy nó vẫn
chưa mang tính phổ biến rộng rải.
1.4.3. Thời kì tư bản chủ nghĩa
Đây là thời kì của cuộc cách mạng công nghiệp tăng năng suất lao động, có sự đầu tư
mạnh mẽ cho cơ sở hạ tầng cùng với ứng dụng những tiến bộ khoa học trong cuộc sống.
Du lịch đã trở thành một hiện tượng đại chúng tức là mọi tầng lớp đều có thể tham gia vào
hoạt động này đó là một bước tiến mới so với thời kì phong kiến, lý do của hiện tượng này
là vì giá cả của sản phẩm lưu trú không còn đắt như trước, các phương tiện giao thông vận
tải xuất hiện ngày càng nhiều phổ biến nhất là giao thông đường bộ, đường biển và đường
sông. Từ đây bắt đầu nảy sinh ra hàng loạt vấn đề về việc đảm bảo chổ ăn, chổ ngủ cho
những người tạm thời sống ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ. Lúc này bắt đầu xuất
hiện các nghề mới trong dân chúng tại các vùng du lịch như kinh doanh khách sạn, nhà
hàng, môi giới, hướng dẫn du lịch…Cùng với sự phát triển của giao thông thì các khách
sạn cổ truyền với kết cấu cồng kềnh (chổ để ngựa, chổ để xe ngựa, vv…) giảm rỏ rệt. Thay
vào đó là những khách sạn đẹp, hiện đại để đáp ứng sự tăng nhanh rỏ rệt của cuộc hành
trình du lịch. Ngoài cơ sở chuyên phục vụ du lịch như khách sạn thì các quán ăn, cửa hàng,
tiệm giải khát….cùng các tổ chức kinh doanh du lịch và đội ngũ phục vụ du lịch lần lượt ra
đời.
1.4.4 Từ những năm 50 của thế kỉ XX đến nay
Từ những năm 1950 là thời kì phát triển thịnh vượng của các loại hình lưu trú du lịch,
năm 1959 phát sinh loại hình khách sạn Motel (kết hợp của hai từ Motor và Hotel), loại
hình Motel này nằm dọc theo các xa lộ thường có chổ cho xe đậu. Từ những năm 60 cho
đến nay, khoa học kĩ thuật phát triển, giao lưu trên thế giới với phương tiện hàng không
càng phát triển dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch và kinh doanh lưu trú du

SVTH: LÊ HUỲNH NHƯ

GVHD: TS. CAO NHẤT LINH

17


Một số vấn đề pháp lý về kinh doanh lưu trú du lịch - thực tiễn tại TP.Cần Thơ và
hướng hoàn thiện
lịch.30 Năm 1960, công ty du lịch đầu tiên ở nước ta được thành lập, sau đó năm 1979 thành
lập Tổng cục Du lịch tạo bước ngoặt lớn trong sự chỉ đạo của Nhà nước đối với hoạt động
du lịch. Đến năm 1980, Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức Du lịch thế giới.
Trước sự phát triển của hoạt động du lịch cũng như hoạt động kinh doanh lưu trú du
lịch, các cơ sở du lịch đã dần trở thành các trung tâm giao dịch cho các thương khách, ngoài
chức năng là chổ cư ngụ cho du khách, các cơ sở lưu trú còn có những trang thiết bị hiện
đại về thông tin liên lạc tạo sự thuận tiện cho du khách và cung cấp các tiện nghi cần thiết
trong quá trình xa nhà như: hồ bơi, masage, phòng tập thể dục… Năm 1991 cả nước chỉ
mới có trên 11,4 nghìn phòng khách sạn nhưng đến năm 2000 thì số phòng đã tăng lên đến
66, 7 nghìn phòng. Nhiều khách sạn cao cấp được xây dựng làm thay đổi cơ bản diện mạo
của hệ thống khách sạn Việt Nam. Có thể nói kinh doanh lưu trú du lịch ra đời và ngày
càng phát triển như là một xu hướng tất yếu khách quan cùng với sự phát triển xã hội.
1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KINH DOANH LƯU TRÚ DU LỊCH
Đối với tất cả các ngành nghề muốn phát triển đều chịu ảnh hưởng của các điều kiện,
hoàn cảnh đem lại cho ngành đó, tức là phải có lực đẩy, có tiềm năng, kinh doanh lưu trú
du lịch cũng không nằm ngoài quy luật đó. Kinh doanh lưu trú du lịch là một phần của kinh
doanh du lịch và có mối liên hệ mật thiết với nhau. Vì vậy, các nhân tố ảnh hưởng đến việc
kinh doanh du lịch phần nào đó cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kinh doanh lưu trú du lịch
và ngược lại. Có nhiều nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến kinh doanh lưu trú du lịch.
1.5.1. Nhân tố con người
1.5.1.1. Đối với khách du lịch
Kinh doanh du lịch cũng như kinh doanh lưu trú du lịch chỉ phát triển khi có khách
du lịch, nhân tố hình thành nên khách du lịch bao gồm thời gian rỗi, động cơ – nhu cầu đi
du lịch, khả năng tài chính.31 Thời gian nhàn rổi chính là nhân tố dẫn đến việc đi du lịch
của du khách, thời gian nhàn rỗi được con người sử dụng để di du lịch với mục đích nghĩ

ngơi để hồi phục sức khỏe, tinh thần sao thời gian làm việc căng thẳng. Ngoài ra khả năng
tài chính của cá nhân mỗi du khách đóng vai trò rất quan trong trong việc thúc đẩy bước
chân của du khách tham gia cuộc hành trình. Nếu như sau thế chiến thứ II, mục tiêu của
con người là kiến thiết lại nền kinh tế đã bị kiệt quệ với nhu cầu chính là cơm ăn, áo mặc,

30
31

Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa, Giáo trình Kinh tế du lịch, Nxb Lao Động-Xã hội, Hà Nội, 2004, tr. 42.
Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa, Giáo trình Kinh tế du lịch, Nxb Lao Động-Xã hội, Hà Nội, 2004, tr. 83.

SVTH: LÊ HUỲNH NHƯ

GVHD: TS. CAO NHẤT LINH
18


×