Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

kiểm soát các hành vi cạnh tranh về giá theo luật cạnh tranh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.45 KB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
»»»•••«««

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHOÁ (2011 – 2015)
ĐỀ TÀI

KIỂM SOÁT CÁC HÀNH VI CẠNH TRANH VỀ
GIÁ THEO LUẬT CẠNH TRANH

Giảng viên hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Mai Hân
Bộ môn: Luật Thương mại

Sinh viên thực hiện:
Lê Trần Long
MSSV: 5115903
Lớp: Luật Tư pháp 2 – K37

Cần Thơ, tháng 11/2014


LỜI CẢM ƠN

Trong gần bốn năm học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Cần Thơ đã giúp em
tiếp thu được những kiến thức nền tảng cũng như tích lũy được nhiều kỹ năng sống được
như vậy đó chính là nhờ sự giảng dạy, giúp đỡ tận tình của quý Thầy Cô.
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Cô Nguyễn Mai
Hân, Bộ môn Luật Thương mại, Khoa Luật, Trường Đại học Cần Thơ. Trong suốt
khoảng thời gian em thực hiện luận văn, mặc dù rất bận rộn với công việc giảng dạy


nhưng Cô vẫn dành nhiều thời gian và tâm huyết trong việc hướng dẫn em. Chính Cô đã
cung cấp rất nhiều kiến thức và hiểu biết về các lĩnh vực mới khi em học trên lớp cũng
như mới bắt đầu bước vào thực hiện luận văn này. Khi thực hiện luận văn, Cô luôn định
hướng, góp ý và sửa chữa những sai sót về nội dung lẫn hình thức, từ đó giúp em biết
những hạn chế trong luận văn của mình mà chỉnh sửa để có thể hoàn thành luận văn một
cách tốt nhất.
Con xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cha mẹ, những người thân trong gia đình
đã tạo điều kiện tốt nhất không chỉ về mặt vật chất mà cả sự ụng hộ về tinh thần luôn sát
cánh bên con cho con theo đuổi ước mơ của mình. Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm
ơn đến tất cả quý Thầy Cô Khoa Luật, quý Thầy Cô của trường, đã giảng dạy, giúp đỡ
em trong gần 4 năm học vừa qua. Chính các Thầy Cô đã truyền đạt cho em những kiến
thức nền tảng và những kiến thức chuyên môn để em có thể hoàn thành tốt luận văn này,
cũng như giúp ích cho công việc của em sau này./.
Cần Thơ, ngày 29 tháng 11 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Lê Trần Long


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
------- ...........................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................

...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................

Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2014
Giảng viên hướng dẫn

ThS. Nguyễn Mai Hân


Kiểm sót các hành vi cạnh tranh về giá theo pháp luật Cạnh tranh

Mục lục
Trang
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................1
1.

Lý do chọn đề tài...................................................................................................1


2.

Mục đích nghiên cứu.............................................................................................2

3.

Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................2

4.

Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................2

5.

Kết cấu luận văn....................................................................................................2

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ CÁC HÀNH VI
CẠNH TRANH VỀ GIÁ TRONG LUẬT CẠNH TRANH .........................................4
1.1

. Khái quát chung về cạnh tranh và pháp luật về cạnh tranh ...............................4

1.1.1. Khái quát chung về cạnh tranh ........................................................................4
1.1.1.1. Khái niệm .................................................................................................4
1.1.1.2. Đặc trưng của cạnh tranh ..........................................................................6
1.1.1.3. Ý nghĩa của cạnh tranh .............................................................................9
1.1.2. Pháp luật cạnh tranh tại Việt Nam .................................................................11
1.1.2.1. Sự cần thiết phải ban hành Luật Cạnh tranh ............................................11
1.1.2.2. Vai trò và mục tiêu của pháp luật cạnh tranh...........................................12
1.2. Khái quát chung về giá, cạnh tranh về giá và sự tác động của các hành vi cạnh

tranh về giá trong Luật cạnh tranh ..............................................................................16
1.2.1. Khái quát về giá ............................................................................................16
1.2.1.1. Khái niệm giá .........................................................................................16
1.2.1.2. Vai trò và đặc trưng cơ bản của giá.........................................................17
1.2.2. Khái niệm cạnh tranh về giá trong Luật Cạnh tranh.......................................18
1.2.3. Tác động của các hành vi cạnh tranh về giá trong Luật Cạnh tranh................19
1.2.3.1. Đối với người tiêu dùng..........................................................................20
1.2.3.2. Đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi cạnh tranh về giá ......................20
1.2.3.3. Đối với doanh nghiệp đối thủ..................................................................20
1.2.3.4. Đối với thị trường...................................................................................21
Chương 2 CÁC HÀNH VI CẠNH TRANH VỀ GIÁ THEO QUY ĐỊNH CỦA
LUẬT CẠNH TRANH ................................................................................................23

GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

SVTH: Lê Trần Long


Kiểm sót các hành vi cạnh tranh về giá theo pháp luật Cạnh tranh

2.1

. Những quy định về hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nhằm liên quan đến

giá

23

2.1.1. Hành vi thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp..........................................................................................................................23

2.1.1.1. Chủ thể thực hiện hành vi .......................................................................24
2.1.1.2. Nội dung của thỏa thuận .........................................................................24
2.1.2. Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị
trường hoặc phát triển kinh doanh...........................................................................26
2.1.2.1. Thoản thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia
thị trường: ...........................................................................................................26
2.1.2.2. Thoả thuận ngăn cản, kìm hãm không cho các doanh nghiệp khác phát
triển kinh doanh: .................................................................................................27
2.1.3. Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên
của thỏa thuận.........................................................................................................30
2.2 Những quy định về lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền
nhằm hạn chế cạnh tranh về giá..................................................................................31
2.2.1. Hành vi áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá
bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng..........................................................32
2.2.1.1. Áp đặt giá mua hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý ..........................................33
2.2.1.2. Áp đặt giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý............................................34
2.2.1.3. Ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng ......................35
2.2.2. Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ
cạnh tranh (còn gọi là hành vi định giá cướp đoạt hoặc hành vi định giá hủy diệt) ..37
2.2.3. Áp đặt điều kiện thương mại khác nhau trong giao dịch như nhau nhằm tạo bất
bình đẳng trong cạnh tranh......................................................................................42
2.2.4. Ngăn cản việc tham gia thị trường của các đối thủ cạnh tranh mới ................43
Chương 3 THỰC TIỄN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ CÁC HÀNH VI CẠNH CẠNH TRANH VỀ GIÁ TRONG LUẬT CẠNH
TRANH ........................................................................................................................47
3.1 Thực tiễn áp dụng Luật Cạnh tranh ở Việt Nam....................................................47
3.1.1. Sơ bộ về áp dụng Luật Cạnh tranh ở Việt Nam .............................................47
3.1.2. Mặt tích cực của Luật Cạnh tranh..................................................................50
GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân


SVTH: Lê Trần Long


Kiểm sót các hành vi cạnh tranh về giá theo pháp luật Cạnh tranh

3.1.3. Những mặt hạn chế, bất cập trong quy định của Pháp luật.............................50
3.1.4. Hạn chế trong nhận thức của các doanh nghiệp và người tiêu dùng nói chung
về các quy định của Luật Cạnh tranh ......................................................................54
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện Pháp luật về các hành vi hạn chế cạnh tranh liên quan
đến giá trong Luật Cạnh tranh ....................................................................................55
3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về các hành vi cạnh tranh liên quan
đến giá ....................................................................................................................55
3.2.2. Kiến định nhằm đưa Luật Cạnh tranh đến gần hơn với cuộc sống .................57
3.2.3. Một số kiến nghị khác ...................................................................................57
KẾT LUẬN ..................................................................................................................59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................60

GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

SVTH: Lê Trần Long


Kiểm sót các hành vi cạnh tranh về giá theo pháp luật Cạnh tranh

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cạnh tranh là quá trình tất yếu xảy ra trong sự phát triển của các ngành kinh tế. Sự
thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng đồng thời với sự gia tăng số lượng cũng như quy
mô của các doanh nghiệp trong cùng một ngành đã tạo nên một áp lực cạnh tranh lớn
hiện nay trên thị trường. Mức độ cạnh tranh trong nội bộ ngành càng cao thì khả năng để

một doanh nghiệp bị thôn tính hoặc buộc phải từ bỏ thị trường do thiếu khả năng thích
nghi càng lớn. Điều này đã mang lại một ưu điểm lớn cho nền kinh tế là đảm bảo thị
trường luôn mở cửa cho các ngành mới, doanh nghiệp mới, buộc các doanh nghiệp tự cải
thiện tình hình sản xuất, kinh doanh dịch vụ thông qua việc đổi mới, nâng cao chất lượng
và giá cả, góp phần thúc đẩy hiệu quả của nền kinh tế và mang lại lợi ích cho người tiêu
dùng. Tuy nhiên, bên cạnh đó cạnh tranh cũng làm phát sinh những hiện tượng không
lành mạnh với những toan tính, những thủ đoạn, những hành vi bất chính của một số
doanh nghiệp yếu kém, không chịu được sức ép của cạnh tranh hoặc của một số doanh
nghiệp có lợi thế trên thị trường nhằm tiêu diệt đối thủ, giảm bớt sức ép của cạnh tranh,
lừa dối khách hàng để trục lợi . Những biểu hiện không lành mạnh ấy ngày càng gia tăng
về số lượng và phức tạp trong biểu hiện, làm ảnh hưởng xấu đến môi trường kinh doanh.
Ở Việt Nam, các hành vi cạnh tranh làm ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế ngày
càng nhiều, trong đó hành vi cạnh tranh về giá được sử dụng phổ biến nhất. Tuy cạnh
tranh về giá luôn được Nhà nước khuyến khích để các doanh nghiệp có thể sản xuất ra
những sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tốt với mức giá hợp lý, phục vụ nhu cầu của người
tiêu dùng nhưng không phải mọi hành vi cạnh tranh về giá mà các doanh ngiệp thực hiện
đều được pháp luật cho phép. Sự ra đời của Luật Cạnh tranh năm 2004 là bước tiến trong
việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về cạnh tranh, tạo hành lang
pháp lý để bảo vệ các chủ thể tham gia cũng như đảm bảo môi trường cạnh tranh lành
mạnh. Với những quy định tiến bộ ở giai đoạn này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự gia tăng số lượng doanh nghiệp cũng như sự phát
triển của nền kinh tế quốc gia. Tuy nhiên, một cách khách quan để nhìn nhận, sự điều
chỉnh của pháp luật về các hành vi cạnh tranh liên quan đến giá trong Luật Cạnh tranh
chưa thật sự cụ thể. Bên cạnh đó, do nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển, vì thế nó
vận động không ngừng, kéo theo đó là các hành vi hạn chế cạnh tranh liên quan đến giá
được nhiều doanh nghiệp sử dụng với mức độ tinh vi và phức tạp hơn, gây khó khăn cho
việc điều chỉnh và quản lí các hành vi này trên thực tế.
Từ những vấn đề vừa nêu, người viết đã chọn đề tài: “Kiểm soát các hành vi
cạnh tranh về giá theo pháp luật Cạnh tranh” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp cử
nhân ngành luật cho mình.

GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

1

SVTH: Lê Trần Long


Kiểm sót các hành vi cạnh tranh về giá theo pháp luật Cạnh tranh

2. Mục đích nghiên cứu
Các hành vi cạnh tranh về giá ngày càng diễn ra phức tạp và đa dạng hơn vì vậy
mục đích để người viết chọn đề tài này là muốn tiếp cận nghiên cứu các vấn đề có tính
chất lý luận và thực tiễn của các hành vi cạnh tranh về giá ở Việt Nam, từ đó có căn cứ để
xác định hành vi cạnh tranh về giá trong thực tiễn và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện các quy định pháp luật về lĩnh vực trên.
3. Phạm vi nghiên cứu
Cạnh tranh là nguồn lực để phát triển kinh tế, bên cạnh những mặt tích cực mà
cạnh tranh mang lại thì cũng có những mặt tiêu cực song hành. Để giảm bớt áp lực mà
môi trường cạnh tranh mang lại, các doanh nghiệp đã tiến hành thực hiện các hành vi
cạnh tranh khác nhau nhằm làm ảnh hưởng đến quyền tự do cạnh tranh của các chủ thể
khác tham gia thị trường, trong đó hành vi cạnh tranh về giá được sử dụng một cách rộng
rãi và phổ biến nhất.
Các hành vi cạnh tranh về giá rất đa dạng nhưng trong bài viết này người viết chỉ
tập trung xoáy sâu nghiên cứu các hành vi liên quan đến giá nhằm mục đích hạn chế cạnh
tranh. Bên cạnh đó, trong bài viết này người viết cũng không đề cập đến phần thủ tục xử
lý đối với hành vi hạn chế cạnh tranh về giá trong Luật Cạnh tranh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn này, từ việc tham khảo những quy định của pháp luật, các tạp chí,
giáo trình…và những thực tế phát sinh, người viết sử dụng phương pháp liệt kê, phân tích
luật viết; phương pháp sưu tầm kết hợp với việc tham khảo, tổng hợp các tài liệu liên

quan trong các sách tham khảo, giáo trình, báo, tạp chí và trên các trang mạng điện tử.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục thì kết cấu
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về cạnh tranh và các hành vi cạnh tranh về
giá trong Luật Cạnh tranh
Trong chương 1, nội dung mà người viết tập trung để làm rõ là nêu lên khái niệm
cạnh tranh, pháp luật cạnh tranh, hành vi hạn chế cạnh tranh, giá và hành vi cạnh tranh về
giá. Bên cạnh đó là nêu lên những đặc điểm cơ bản, vai trò, ý nghĩa của cạnh tranh, pháp
luật cạnh tranh và phân tích sự tác động của hành vi hạn chế cạnh tranh liên quan đến giá.
Chương 2: Các hành vi cạnh tranh về giá theo quy định của Luật Cạnh tranh
Trong nội dung chương 2, người viết tập trung tìm hiểu quy định của pháp luật
hiện hành về các hành vi hạn chế cạnh tranh liên quan đến giá.
GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

2

SVTH: Lê Trần Long


Kiểm sót các hành vi cạnh tranh về giá theo pháp luật Cạnh tranh

Chương 3: Thực tiễn và một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về các hành vi
hạn chế cạnh tranh về giá tranh trong Luật Cạnh tranh
Trong nội dung chương 3, người viết sẽ nêu lên những bất cập xuất phát từ chính
những quy định của pháp luật và việc áp dụng quy định pháp luật liên quan đến các hành
vi hạn chế cạnh tranh liên quan đến giá. Qua đó, đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện
những vần đề đã nêu.

GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân


3

SVTH: Lê Trần Long


Kiểm sót các hành vi cạnh tranh về giá theo pháp luật Cạnh tranh

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ CÁC HÀNH VI
CẠNH TRANH VỀ GIÁ TRONG LUẬT CẠNH TRANH
Từ khi lịch sử loài người bước sang hình thái kinh tế xã hội, con người luôn đi tìm
động lực phát triển hình thái kinh tế, điều đó dẫn đến sự ra đời của cạnh tranh. Cạnh
tranh đã góp phần rất lớn vào việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế cũng như tạo
nền tảng cho các doanh nghiệp tham gia thị trường phát huy hết sự sáng tạo của mình,
cạnh tranh cũng tạo ra một động lực to lớn giúp cho các doanh nghiệp không ngừng đổi
mới sáng tạo để mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất. Thông
qua quá trình cạnh tranh khoa học kỹ thuật có thêm nhiều điều kiện để phát triển sang
một bước tiến mới, nhân loại có cơ hội trải nghiệm những sản phẩm công nghệ cao,
thông qua các hình thức cạnh tranh khác nhau mà hình thức được sử dụng phổ biến nhất
chính là cạnh tranh liên quan đến giá. Trong chương này, người viết sẽ khái quát một số
khái niệm liên quan đến cạnh tranh, pháp luật cạnh tranh, giá và cạnh tranh về giá. Bên
cạnh đó, nêu lên đặc điểm, ý nghĩa của cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh, cũng như
những tác động của hành vi cạnh tranh về giá nhằm hạn chế cạnh tranh đối với các chủ
thể của cạnh tranh và nền kinh tế.
1.1 . Khái quát chung về cạnh tranh và pháp luật về cạnh tranh
1.1.1. Khái quát chung về cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm
Từ lâu cạnh tranh được coi là một hiện tượng tự nhiên, là mâu thuẫn quan hệ giữa
các cá thể có chung một môi trường sống đối với điều kiện nào đó mà các cá thể cùng

quan tâm. Đó là một khái niệm chung cơ bản dành cho nhiều lĩnh vực trong xã hội. Cạnh
tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm có nhiều cách hiểu
khác nhau. Có thể nói là có cạnh tranh thì mới có phát triển xã hội thành công. Song thuật
ngữ “cạnh tranh” này thường được dùng nhiều nhất trong hoạt động kinh tế, đặc biệt là
trong nền kinh tế thị trường – nền kinh tế hàng hóa như hiện nay. Cạnh tranh được xem
như là nền tảng, động lực để phát triển kinh tế, bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong
cơ chế thị trường dù muốn hay không đều phải chịu ảnh hưởng ở mức độ khác nhau. Các
doanh nghiệp thành công trên thị trường là các doanh nghiệp có khả năng thích nghi với
cạnh tranh và luôn giành thế chủ động cho mình trong các mối quan hệ kinh tế xã hội
bằng các yếu tố thích hợp. Các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ cạnh tranh và các cách thức
để nâng cao khả năng cạnh tranh của chính bản thân mình1.
1

Nguyễn Văn Tâm, Lý luận chung về cạnh tranh, [ truy cập ngày 10-8-2014].

GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

4

SVTH: Lê Trần Long


Kiểm sót các hành vi cạnh tranh về giá theo pháp luật Cạnh tranh

Ở Việt Nam vào thời kỳ kinh tế bao cấp khái niệm cạnh tranh chưa được quan
tâm, các hoạt động kinh tế của đất nước được tiến hành dựa trên chế độ bao cấp của Nhà
nước, công hữu về tư liệu sản xuất. Vì thế cạnh tranh là một hoạt động không phù hợp
với điều kiện kinh tế thời kỳ đó. Sau công cuộc đổi mới năm 1986, Việt Nam đã bắt đầu
thực thi những nguyên lý cơ bản của thị trường. Trong đó điển hình là việc vận dụng quy
luật cạnh tranh góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Diện mạo nền kinh tế nước

nhà đã có những bước tiến mới linh hoạt và đa dạng hơn, cùng với những thuận lợi nhiều
vấn đề xã hội mới cũng dần nảy sinh như phá sản, kinh doanh gian dối, cạnh tranh không
lành mạnh. Luật pháp Việt Nam cũng có những tiến bộ mới trong việc điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình cạnh tranh nhưng so với các nước trên thế giới
kinh nghiệm lập pháp của nước ta vẫn còn trong giai đoạn thai nghén. Và từ năm 1986,
với sự chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang cơ chế mở
cửa thị trường, phát triển nền kinh tế theo định hướng đa phương hóa, đa dạng hóa ngành
nghề kinh doanh của các chủ thể. Kể từ đây, cạnh tranh được thừa nhận là một quy luật
kinh tế khách quan và được coi như là một nguyên tắc cơ bản trong tổ chức, điều khiển
nền kinh tế quốc dân nói chung và trong tổ chức, điều hành kinh doanh trong các doanh
nghiệp nói riêng. Cạnh tranh không những là môi trường của sự phát triển mà còn là một
yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội, góp phần cho sự phát triển của
nền kinh tế.
Cạnh tranh đã hình thành và phát triển ở các nước tư bản từ rất lâu nhưng cho
đến nay, các nhà khoa học vẫn chưa đi đến một định nghĩa thống nhất về cạnh tranh.
Theo Black’Law Dictionary, cạnh tranh - với tư cách là động lực nội tại trong mỗi
chủ thể kinh doanh - được hiểu là “sự nổ lực hoặc hành vi của hai hay nhiều thương
nhân nhằm tranh giành những lợi ích giống nhau từ chủ thể thứ ba”2. Theo từ điển
kinh doanh của Anh, xuất bản năm 1992, cạnh tranh với tư cách là một hiện tượng xã
hội được định nghĩa là “sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm
tranh giành cùng một loại tài nguyên hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”3.
Trong cuốn Khuôn khổ cho việc xây dựng và thực thi luật và chính sách cạnh tranh,
Ngân hàng Thế giới (WB) và Tổ chức Hợp tác và Phát triển (OECD) cho rằng “cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trường được dùng để chỉ một hoàn cảnh trong đó các
doanh nghiệp hoặc người bán cố gắng một cách độc lập giành được sự quan tâm,
chú ý của người mua để đạt được một mục tiêu kinh doanh nhất định như lợi nhuận,
doanh thu, thị phần”4. Bên cạnh đó theo từ điển Cornu của Pháp thì cạnh tranh được
2

Bryan A.Garmer, Black’ Law Dictionary, St. Paul, 1999, trang 278.

Đặng Vũ Huân, Pháp luật về kiểm soát độc quyền và chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam, Nxb. Chính
trị quốc gia, 2004, trang 19.
4
OECD & WB - Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế và Ngân hàng Thế giới, Khuôn khổ cho việc xây dựng và
thực thi luật và chính sách cạnh tranh, Hoàng Xuân Bắc dịch, 2004, trang 17.
3

GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

5

SVTH: Lê Trần Long


Kiểm sót các hành vi cạnh tranh về giá theo pháp luật Cạnh tranh

hiểu là “hành vi của doanh nghiệp độc lập với nhau và là đối thủ của nhau cung ứng
hàng hóa, dịch vụ nhằm làm thỏa mãn yêu cầu giống nhau với sự may rủi của mỗi
bên, thể hiện qua việc lôi kéo được hoặc để bị mất đi một lượng khách hàng thường
xuyên” 5. Theo từ điển tiếng Việt thì cạnh tranh có nghĩa là “cố gắng giành phần hơn,
phần thắng về mình giữa những người, những tổ chức hoạt động nhằm những lợi ích như
nhau”6.Theo cách hiểu này, cạnh tranh là một sự đối đầu giữa các đối thủ kinh doanh
về giá cả, số lượng, dịch vụ hoặc kết hợp các yếu tố này và các yếu tố khác nhằm thu
hút khách hàng.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng về bản chất cạnh tranh được coi là
hành vi của hai hay nhiều chủ thể trong kinh doanh (trong nền kinh tế thị trường) với mục
đích giành cho mình những ưu thế cao nhất so với các chủ thể khác bằng cách sử dụng
những phương thức kinh doanh riêng. Cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh
tế thị trường, đó là sản phẩm của quá trình chuyển đổi cơ chế của kinh tế quốc gia. Có tự
do cạnh tranh, nền kinh tế thị trường mới vận hành theo đúng quy luật tất yếu của nó và

phát huy nội lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả
mà cạnh tranh mang lại cho nền kinh tế, cho xã hội thì nó cũng đã đem đến nhiều hệ lụy
gây ra hậu quả tiêu cực cho kinh tế quốc gia thông qua việc các chủ thể là đối thủ của
nhau tìm cách loại bỏ đối thủ của mình bằng cách sử dụng các chiến lược kinh doanh
gian dối, làm lũng đoạn thị trường kinh doanh, ảnh hưởng đến quyền lợi người tiêu dùng,
chính vì thế các doanh nghiệp phải tự trang bị và cải tổ hoạt động kinh doanh của mình
cho phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế trong quá trình hội nhập như hiện nay, qua
đó mang lại hiệu quả tích cực cho xã hội như chất lượng, mẫu mã hàng hóa, dịch vụ tốt
hơn với mức giá hợp lý.
1.1.1.2. Đặc trưng của cạnh tranh
Cạnh tranh là thành quả tất yếu của nền kinh tế thị trường, làm nền tảng để thúc
đẩy sự phát triển nn kinh tế của đất nước do đó cạnh tranh mang những đặc trưng cơ bản
sau:
Thứ nhất, cạnh tranh là một hiện tượng xã hội xảy ra giữa những chủ thể kinh
doanh. Cạnh tranh chỉ thực sự xuất hiện khi tồn tại những dấu hiệu sau đây:
 Có sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và các hình
thức sở hữu khác nhau. Bởi vì cạnh tranh là sự ganh đua, kình địch giữa các chủ
thể kinh doanh nhằm mục đích chiếm được lợi ích tối đa, mở rộng thị trường kinh
doanh, đòi hỏi phải có nhiều doanh nghiệp cùng tham gia kinh doanh trên thị
trường, cạnh tranh không thể nào xuất hiện khi chỉ có một doanh nghiệp. Mặt
5
6

Nguyễn Hữu Huyên, Luật cạnh tranh của Pháp và Liên minh Châu Âu, Nxb. Tư pháp, 2004, trang 11.
Từ điển tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, Nxb Đà Nẵng, 2000, trang 112.

GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

6


SVTH: Lê Trần Long


Kiểm sót các hành vi cạnh tranh về giá theo pháp luật Cạnh tranh

khác, khi có sự xuất hiện của nhiều doanh nghiệp nhưng chúng chỉ thuộc một
thành phần kinh tế duy nhất thì cạnh tranh cũng không còn ý nghĩa nữa vì cạnh
tranh là hiện tượng xảy ra giữa các đối thủ của nhau. Cạnh tranh chỉ thực sự trở
thành động lực thúc đẩy các chủ thể kinh doanh hoạt động động hiệu quả và tốt
hơn khi các doanh nghiệp thuộc về các thành phần kinh tế khác nhau cùng tiến
hành tranh giành một lợi ích trên thị trường, sự đạt được mục đích của người này
sẽ dẫn đến thất bại của người kia với những tính toán khác nhau.
 Cạnh tranh chỉ có thể tồn tại nếu như các chủ thể có quyền tự do lựa chọn, quyết
định công việc kinh doanh của mình. Cạnh tranh chỉ diễn ra khi các bên cung, cầu
có khả năng lựa chọn, thay thế cũng như được tự do tham gia kinh doanh mà
không bị bất kỳ một cản trở nào tức là được bảo hộ về mặt pháp luật. Tự do kinh
doanh, tự do lựa chọn đối tác, hình thức kinh doanh và tự chịu trách nhiệm cho
hoạt động kinh doanh sẽ đảm bảo cho các doanh nghiệp có thể chủ động trong
việc tiến hành các cuộc cạnh tranh gay gắt để tự tìm cơ hội mở rộng và phát triển
thị trường qua đó cũng góp phần làm tăng sự sáng tạo của các chủ thể.
Thứ hai, về mặt hình thức, cạnh tranh là sự ganh đua, kình địch giữa các doanh
nghiệp. Nói cách khác, cạnh tranh suy cho cùng là phương thức giải quyết mâu thuẫn về
lợi ích tiềm năng giữa các nhà kinh doanh với vai trò quyết định là người tiêu dùng7.
Trong kinh doanh, lợi nhuận chính là mục tiêu hàng đầu thúc đẩy các doanh
nghiệp tiến hành cạnh tranh với nhau, muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp phải trang bị cho mình nguồn lực tài chính vững chắc bên cạnh đó là kiến thức
kinh tế, xã hội, có trình độ quản lý và tri thức về khoa học công nghệ cao, có kinh nghiệm
thương trường tốt8, nhằm nắm bắt tốt thị hiếu của người tiêu dùng bởi vì chính người tiêu
dùng là người quyết định sự thành bại của một sản phẩm, là thước đo sự thành đạt của
một chủ thể kinh doanh. Các doanh ngiệp có khả năng thích nghi với sự biến đổi của thị

trường thì sẽ thu hút được khách hàng bằng những sản phẩm chất lượng cao, giá cả phù
hợp thông qua đó cũng thu hồi được nguồn vốn mình bỏ ra và một khoản lợi nhuận kinh
doanh và ngược lại doanh nghiệp yếu kém sẽ không có lợi nhuận và quan trọng hơn là
mất khách hàng, rời khỏi thị trường. Đây chính là quy luật cạnh tranh, buộc các chủ thể
tham gia trên thị trường phải tiến hành tranh giành với nhau bằng tiềm lực chất xám và
tài chính.
Cạnh tranh là sự ganh đua, giành giật khách hàng giữa các doanh nghiệp là đối thủ
cạnh tranh của nhau. Khách hàng được coi là trung tâm thị trường, họ là những “trọng

7

Cách diễn tả của Nguyễn Như Phát & Bùi Nguyên Khánh, Tiến tới xây dựng pháp luật về cạnh tranh và chống độc
quyền trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường, Nxb. Công an nhân dân, 2001.
8
Tăng Văn Nghĩa, Giáo trình luật cạnh tranh, Nxb. Giáo dục Việt nam, 2009, trang 9.

GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

7

SVTH: Lê Trần Long


Kiểm sót các hành vi cạnh tranh về giá theo pháp luật Cạnh tranh

tài” vô tư và khách quan nhất, họ sẽ quyết định sự sống còn, tồn tại hay không tồn tại của
các chủ thể kinh doanh trong quá trình cạnh tranh trên thị trường9.
Thứ ba, mục đích của các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh là cùng giành thị
trường mua hoặc bán sản phẩm. Cạnh tranh không chỉ diễn ra trên thị trường bán sản
phẩm giữa những chủ thể kinh doanh tiến hành cung ứng sản phẩm ra thị trường mà nó

còn xuất hiện ngay trên thị trường mua giữa các doanh nghiệp mà đối tượng để cạnh
tranh chính là nguyên liệu đầu vào.
Với sự giục giã của lợi nhuận, nhà kinh doanh khi tham gia vào thị trường luôn
ganh đua để có thể tranh giành các cơ hội tốt nhất nhằm mở rộng thị trường. Với sự giúp
đỡ của người tiêu dùng, thị trường sẽ chọn ra người thắng cuộc và trao cho họ lợi ích mà
họ mong muốn10. Đặc trưng này thể hiện các nội dung sau:
 Mục đích lợi nhuận chính là động lực thúc đẩy để các chủ thể kinh doanh tiến
hành hoạt động cạnh tranh trên thị trường mua nguyên liệu lẫn thị trường bán sản
phẩm. Việc cùng chung mục đích lợi ích sẽ làm cho các doanh nghiệp trở thành
đối thủ của nhau, sự tồn tại của cạnh tranh được xác định dựa trên sự tồn tại của
thị trường liên quan đến các doanh nghiệp, cạnh tranh với nhau trong cùng một thị
trường kinh doanh sản phẩm ở một khu vực nhất định. Trong cùng một không
gian, kinh doanh cùng mặt hàng thì sản phẩm của các doanh nghiệp có khả năng
thay thế cho nhau, khi đó họ có chung khách hàng hoặc đối tác để tranh giành, có
cùng một nguồn lợi ích để hướng đến, từ đó sẽ làm nảy sinh sự ganh đua, kình
địch nhằm giành lấy lợi ích cho riêng mình. Khả năng thay thế của một sản phẩm
thường được mô tả bằng tính năng sử dụng, tính chất lý hóa và giá cả tương tự
nhau11. Mọi sự khác biệt của một trong ba dấu hiệu trên sẽ làm phân hóa nhóm
khách hàng tiêu thụ và các sản phẩm đó sẽ không thể thay thế được cho nhau.
 Cạnh tranh là cuộc chạy đua không có hồi kết bởi nền kinh tế thị trường luôn vận
động và thay đổi liên tục, các doanh nghiệp phải phát triển không ngừng hoạt động
kinh doanh của mình để theo kịp sự biến động của kinh tế hội nhập. Cạnh tranh
không chỉ có mặt tích cực mà nó còn có cả mặt tiêu cực, nếu nó mang về cho
người thắng cuộc sự tín nhiệm của khách hàng và các yếu tố khác như vốn,
nguyên liệu, lợi nhuận…thì sẽ làm cho người thua cuộc phải thu hẹp thị trường và
cũng có thể phải rút khỏi cuộc đua trên thương trường, vì vậy các chủ thể kinh
doanh phải thực sự tài năng trong cuộc tranh giành gay gắt đó.
9

Đặng Vũ Huân, Pháp luật về kiểm soát độc quyền và chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam, Nxb. Chính

trị quốc gia, 2004, trang 33.
10
Lê Danh Vĩnh, Hoàng Xuân Bắc, Nguyễn Ngọc Sơn, Pháp luật cạnh tranh tại Việt Nam, Nxb. Tư pháp, 2006,
trang 12.
11
Lê Danh Vĩnh, Hoàng Xuân Bắc, Nguyễn Ngọc Sơn, Pháp luật cạnh tranh tại Việt Nam, Nxb. Tư pháp, 2006,
trang 12.

GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

8

SVTH: Lê Trần Long


Kiểm sót các hành vi cạnh tranh về giá theo pháp luật Cạnh tranh

1.1.1.3. Ý nghĩa của cạnh tranh
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường. Dựa trên nền tảng
những quy luật đào thải của tự nhiên, cạnh tranh sẽ chọn lọc ra người chiến thắng và trao
tặng cho họ những lợi ích đồng thời cũng sẽ loại bỏ khỏi thị trường kẻ thua cuộc. Trong
nền kinh tế thị trường, nếu quan hệ cung cầu là cốt vật chất, giá cả là diện mạo thì cạnh
tranh là linh hồn của thị trường12. Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền kinh tế,
giống như những quy luật đào thải của tự nhiên, quy luật cạnh tranh có thể mang lại lợi
ích cho người chiến thắng cũng như thiệt hại cho người thua cuộc trong một cuộc đua gay
gắt nhằm mục đích giành lấy thị trường và người tiêu dùng, nhưng xét về tổng thể các lợi
ích mà cạnh tranh mang lại là rất lớn. Cạnh tranh không những có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp mà nó còn là nền tảng cho nền kinh tế phát triển, góp
phần cho các doanh nghiệp cải thiện chất lượng hàng hóa phục vụ khách hàng tốt hơn
qua từng thời kỳ của xã hội.

Cạnh tranh làm cho thị trường diễn ra theo những quy luật tất yếu của cạnh tranh
đồng thời làm tăng các giá trị kinh tế trong xã hội. Chung quy cạnh tranh đã mang lại
những thành quả tích cực sau13:
- Cạnh tranh giúp cho các nhà kinh doanh xác định đúng nhu cầu trên thị trường,
giúp họ có thể điều chỉnh hoạt động kinh doanh cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu
dùng. Bởi vì, khi doanh nghiệp nào được người tiêu dùng lựa chọn nghĩa là doanh nghiệp
đó đáp ứng được mong muốn của người tiêu dùng và khi đó các doanh nghiệp khác cũng
tiến hành cải tiến để được người tiêu dùng lựa chọn.
- Cạnh tranh khuyến khích việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản
xuất, kinh doanh. Khi một doanh nghiệp đưa ra sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị
trường, sản phẩm đó nhanh chóng chiếm được ưu thế và tạo điều kiện để doanh nghiệp
thu lợi nhuận cao. Điều này làm cho các doanh nghiệp đối thủ phải tiến hành cải tiến mẫu
mã, chất lượng hàng hóa để đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng. Để đạt được điều
đó thì các doanh nghiệp phải tăng cường ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ
tiên tiến để cải thiện chất lượng sản phẩm đồng thời giảm chi phí sản xuất. Như vậy, khoa
học công nghệ ngày càng được phát triển và áp dụng rộng rãi trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
- Cạnh tranh sẽ giúp cho nhu cầu của xã hội được đáp ứng ngày càng tốt hơn, làm
cho nhu cầu luôn được thỏa mãn một cách tối ưu nhất. Khi cạnh tranh diễn ra, các doanh
nghiệp là đối thủ cạnh tranh với nhau phải chú ý đến những sự thay đổi nhu cầu của
12

Cách diễn tả của Nguyễn Như Phát, Bùi Nguyên Khánh, Tiến tới xây dựng pháp luật về cạnh tranh và chống độc
quyền trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường, Nxb. Công an nhân dân, H.2001.
13
Đặng Vũ Huân, Pháp luật về kiểm soát độc quyền và chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam, Nxb. Chính
trị quốc gia Hà Nội, 2004, tr. 23-26.

GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân


9

SVTH: Lê Trần Long


Kiểm sót các hành vi cạnh tranh về giá theo pháp luật Cạnh tranh

người tiêu dùng để có thể đưa ra những hàng hóa, dịch vụ phù hợp nhất. Điều này làm
cho hàng hóa luôn có xu hướng được đa dạng hóa, chất lượng tốt hơn và giá cả hợp lý
hơn. Chức năng này làm cho các doanh nghiệp phải liên tục sáng tạo và phát triển những
sản phẩm, dịch vụ mới tốt và hấp dẫn hơn, cả về chất lượng và giá cả.
- Cạnh tranh giúp cho việc sử dụng các nguồn tài nguyên một cách tối ưu nhất. Do
quy luật cạnh tranh trên thị trường, các chủ thể khi tham gia kinh doanh muốn đạt được
lợi nhuận tối đa thì không thể thực hiện bằng phương thức bóc lột khách hàng mà phải
bằng cách tận dụng tối đa các nguồn lực về vật chất và nhân lực của mình vào hoạt động
sản xuất, kinh doanh. Họ luôn phải sử dụng một cách tối ưu và hợp lý nhất các nguồn lực
tài nguyên này sao cho chi phí sản xuất là thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng hàng
hóa. Chính vì đặc điểm này mà nguồn lực tài nguyên được phát huy triệt để, tránh lãng
phí.
- Cho phép người tiêu dùng có thể lựa chọn người cung cấp cũng như hàng hóa,
dịch vụ mà họ muốn. Điều này làm cho họ có thể tránh được những hàng hóa, dịch vụ
kém chất lượng và được bảo vệ khỏi các hành vi tiêu cực của các chủ thể cạnh tranh trên
mặt trái của thị trường, ví dụ khi họ áp đặt điều kiện thương mại, lạm dụng quyền lực thị
trường đối với khách hàng…
- Cạnh tranh cũng định hướng phân phối nguồn lực và thu nhập tương ứng với
hoạt động và tính hiệu quả của các chủ thể tham gia thị trường. Cạnh tranh tạo ra áp lực
liên tục đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế thị trường và vì vậy,
không một chủ thể kinh doanh nào có thể mãi mãi thu lợi nhuận cao và thống trị hệ thống
phân phối trên thị trường. Trong từng thời điểm, một sản phẩm hàng hóa với những ưu
điểm tối ưu được sự tín nhiệm của người tiêu dùng, chiếm ưu thế trên thị trường nhưng vị

trí đó luôn bị đe dọa bởi những loại sản phẩm cùng loại khác tiến bộ hơn. Có cạnh tranh,
các nhà kinh doanh không thể lạm dụng được ưu thế của mình. Vì vậy, cạnh tranh là một
yếu tố tác động tích cực đến việc phân phối và điều hòa thu nhập.
- Cạnh tranh là một quá trình lựa chọn những chủ thể đủ năng lực và loại bỏ
những chủ thể kinh doanh kém hiệu quả, đồng thời mở ra cơ hội cho những chủ thể mới
tốt hơn, năng động hơn gia nhập thị trường. Song hành cùng cạnh tranh là quy luật đào
thải những chủ thể hoạt động kém hiệu quả. Khi tham gia vào thị trường các doanh
nghiệp phải luôn “làm mới mình” để đáp ứng nhu cầu luôn vận động của khách hàng. Vì
thế, những doanh nghiệp nào có năng lực sản xuất tốt nhất thì sẽ thỏa mãn được yêu cầu
của người tiêu dùng, có thể chiếm được ưu thế trên thị trường, ngược lại doanh nghiệp
kém linh hoạt, hoạt động kém hiệu quả thì sẽ bị cạnh tranh loại bỏ ra khỏi thị trường.
- Cạnh tranh công bằng sẽ làm giảm việc tích lũy quyền lực kinh tế và đồng thời
làm giảm tình trạng độc quyền, tập trung kinh tế. Khi nền kinh tế mở cửa thị trường, cạnh
GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

10

SVTH: Lê Trần Long


Kiểm sót các hành vi cạnh tranh về giá theo pháp luật Cạnh tranh

tranh là quyền tự do của các doanh nghiệp thì quyền lực thị trường của các chủ thể kinh
doanh luôn thay đổi theo từng thời kỳ. Thị phần của các doanh nghiệp trên thị trường
không đứng im mà luôn luôn thay đổi, do các doanh nghiệp tiềm năng có thể gia nhập thị
trường hoặc sự mở rộng thị trường của các doanh nghiệp đang hoạt động, quy luật này đã
làm cho tình trạng độc quyền giảm xuống một cách đáng kể.
1.1.2. Pháp luật cạnh tranh tại Việt Nam
1.1.2.1. Sự cần thiết phải ban hành Luật Cạnh tranh
* Khái niệm pháp luật cạnh tranh

Pháp luật xuất hiện là do nhu cầu điều chỉnh các mối quan hệ xã hội và phải phù
hợp với nền tảng của xã hội. Cơ sở cho sự ra đời của pháp luật cạnh tranh chính là sự
chuyển đổi cơ cấu từ kinh tế bao cấp sang kinh tế thị trường, mà nền tảng của kinh tế thị
trường chính là sự tự do kinh doanh, tự do lựa chọn ngành nghề…theo đó có tự do cạnh
tranh. Nhiệm vụ chính của pháp luật cạnh tranh chính là điều chỉnh quan hệ cạnh tranh
thông qua việc quy định các hành vi ứng xử của chủ thể tham gia kinh doanh cũng như
các biện pháp tác động cần thiết đối với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật cạnh
tranh, việc ban hành đạo luật cạnh tranh chính là tạo cơ sở pháp lý nhằm mục đích đảm
bảo môi trường kinh doanh công bằng, bình đẳng, tạo điều kiện thông thoáng, là chất xúc
tác cho việc các doanh nghiệp ngày càng hoạn thiện mình hơn, cũng như góp phần cho
việc hoạt động của các doanh nghiệp trên thị trường sẽ đạt hiệu quả cao hơn .
Hiểu theo nghĩa rộng thì pháp luật cạnh tranh bao gồm: “Pháp luật chống cạnh
tranh không lành mạnh; Pháp luật chống hạn chế cạnh tranh; Những quy định điều
chỉnh hoạt động tố tụng cạnh tranh và tất cả các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt
động cạnh tranh trong các văn bản pháp luật có liên quan”. Theo nghĩa hẹp, pháp luật
cạnh tranh là một đạo luật và những văn bản hướng dẫn thi hành điều chỉnh hoạt động
cạnh tranh nhằm bảo vệ tự do cạnh tranh, cơ cấu thị trường cũng như môi trường cạnh
tranh bình đẳng và công bằng14.
Người ta có thể tiếp cận pháp luật cạnh tranh từ hai góc độ: những công cụ pháp
luật bảo đảm để cạnh tranh có thể diễn ra (pháp luật chống hạn chế cạnh tranh), những
công cụ đảm bảo cho cạnh tranh diễn ra một cách văn minh và công bằng (pháp luật
chống cạnh tranh không lành mạnh). Điểm khác biệt trọng yếu giữa hai nhóm luật này
thể hiện ở chổ: luật kiểm soát hạn chế cạnh tranh xóa bỏ cản trở để cuộc cạnh tranh được
diễn ra và ngược lại trong cuộc ganh đua đó xuất hiện hành vi bất chính thì chúng được
xử lý bởi pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh. Tuy nhiên, mọi cách phân chia
đều tương đối, khó tránh khỏi chồng chéo, các hành vi bán phá giá, phân biệt đối xử, tẩy
14

Tăng Văn Nghĩa, Giáo trình luật cạnh tranh, Nxb. Giáo dục Việt Nam, 2009, trang 38.


GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

11

SVTH: Lê Trần Long


Kiểm sót các hành vi cạnh tranh về giá theo pháp luật Cạnh tranh

chay…vừa có thể là dấu hiệu lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường để cản trở cạnh tranh
vừa mang tính cạnh tranh không lành mạnh – chúng có thể đồng thời thuộc phạm vi điều
chỉnh của cả hai nhóm pháp luật kể trên.
* Đặc điểm của pháp luật cạnh tranh
Pháp luật cạnh tranh được ban hành nhằm mục đích điều tiết nền kinh tế, đảm bảo
cho các chủ thể kinh doanh tham gia vào thị trường được cạnh tranh một cách công bằng
bằng cách sử dụng những thủ thuật kinh doanh khác nhau nhưng phải không trái với quy
định của pháp luật để đạt được mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Do đó, pháp luật cạnh
tranh có một số đặc điểm cơ bản sau15:
- Pháp luật cạnh tranh là một bộ phận của pháp luật điều tiết thị trường nên nó
được xây dựng hết sức mềm dẻo để thích ứng với việc điều chỉnh các hành vi cạnh tranh
rất đa dạng trên thị trường. Tính mềm dẻo làm cho nhiều hành vi (nhất là trong pháp luật
chống hạn chế cạnh tranh) được điều chỉnh ở dạng “có thể bị cấm”. Bởi vậy, khi áp dụng
luật, các cơ quan có thẩm quyền thường phải hết sức linh hoạt, cân nhắc lợi ích của các
bên trong mỗi trường hợp cụ thể nhằm vừa đảm bảo khuyến khích cạnh tranh, vừa hạn
chế những hành vi cạnh tranh trái pháp luật.
- Do có nhiệm vụ chính là điều tiết thị trường, điều tiết nền kinh tế, cho nên pháp
luật cạnh tranh có mối liên hệ chặt chẽ với kinh tế và phải phù hợp với các chuẩn mực
kinh tế. Các quy định pháp luật có liên quan chặt chẽ đến học thuật, kiến thức của kinh tế.
Do đó, khi áp dụng các quy phạm pháp luật cạnh tranh vào các trường hợp cụ thể, về cơ
bản người ta thường sử dụng phương pháp tiếp cận dưới giác độ kinh tế.

- Pháp luật cạnh tranh mang đặc điểm của cả luật công lẫn luật tư, nó nội hàm
những vấn đề liên quan đến kinh tế của nhiều lĩnh vực pháp luật quan trọng như: dân sự,
thương mại, hành chính… Vì vậy, pháp luật cạnh tranh không có chế tài riêng, khi áp
dụng người ta phải sử dụng chế tài của một số lĩnh vực pháp luật khác, đó có thể là chế
tài dân sự (áp dụng đối với các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, chủ yếu là bồi
thường thiệt hại, buộc chấm dứt hành vi vi phạm…) hoặc chế tài hành chính (áp dụng đối
với các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh, tập trung kinh
tế, chủ yếu là phạt tiền).
- Khác với các lĩnh vực pháp luật khác, ngoài các quy định về nội dung điều chỉnh
hoạt động cạnh tranh, pháp luật cạnh tranh còn có các quy định điều chỉnh hoạt động tố
tụng cạnh tranh.
1.1.2.2. Vai trò và mục tiêu của pháp luật cạnh tranh

15

Tăng Văn Nghĩa, Giáo trình luật cạnh tranh, Nxb. Giáo dục Việt Nam, 2009, trang 39-40.

GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

12

SVTH: Lê Trần Long


Kiểm sót các hành vi cạnh tranh về giá theo pháp luật Cạnh tranh

* Vai trò của pháp luật cạnh tranh
Sự ra đời của pháp luật cạnh tranh góp phần bảo vệ tự do cạnh tranh và loại bỏ
những quyền lực kinh tế có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tác dụng của cạnh tranh, ảnh
hưởng đến xu thế cạnh tranh hiệu quả, ảnh hưởng đến khả năng cung ứng cho xã hội

những hàng hóa, dịch vụ tốt nhất. Từ những tác động đó, pháp luật cạnh tranh có vai trò
sau đây:
Thứ nhất, tạo lập môi trường kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng tự do.
Quy định về tự do kinh doanh và quyền được tồn tại bình đẳng của các doanh
nghiệp góp phần tạo điều kiện và đảm bảo cho cạnh tranh tồn tại. Các chủ thể kinh doanh
khi tham gia vào thị trường có đủ năng lực để quyết định phương thức kinh doanh của
mình chỉ khi được tự do gia nhập vào thị trường cũng như được bảo đảm quyền sở hữu.
Pháp luật cạnh tranh bảo vệ cạnh tranh bằng cách chống lại các hành vi cạnh tranh không
lành mạnh và loại bỏ mọi hạn chế cạnh tranh trên thị trường. Hoạt động của nó được thực
hiện theo cơ chế:
 Các doanh nghiệp tự chủ trong việc quyết định việc cung cấp hàng hóa và cung
ứng các dịch vụ mà không phải chịu sự chi phối của các cơ quan nhà nước. Người
tiêu dùng và nhà sản xuất tự do gặp gỡ trên thị trường. Đồng thời giá cả hàng hóa
và dịch vụ vận động theo quy luật cung cầu tùy thuộc vào các biến động của thị
trường.
 Gia nhập vào thị trường thì mục tiêu hàng đầu của nhà kinh doanh là lợi nhuận. Để
đạt được mục tiêu ấy các doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều chiến thuật khác
nhau. Nhưng họ phải tự chịu trách nhiệm về những hậu quả do mình gây ra.
Không ít các biểu hiện tiêu cực đã xâm phạm, đe dọa hoặc xâm hại trực tiếp đến
lợi ích của đối thủ cạnh tranh hoặc của người tiêu dùng. Nhất là các hành vi hạn
chế cạnh tranh trực tiếp xâm hại trật tự kinh tế, hủy hoại cạnh tranh và xâm phạm
quyền tự do kinh doanh lành mạnh của doanh nghiệp khác. Nhà nước và pháp luật
cần phải vào cuộc để chấn chỉnh lại trật tự thị trường thông qua các biện pháp,
chính sách pháp luật điều tiết cạnh tranh, ổn định vĩ mô nền kinh tế. Pháp luật
cạnh tranh là công cụ hữu hiệu góp phần bảo vệ quyền tự do kinh doanh của các
thành viên thị trường, bảo vệ môi trường cạnh tranh, bảo vệ sự lành mạnh của
quan hệ thị trường.
Thứ hai, bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp.
Pháp luật cạnh tranh chi phối các hoạt động của doanh nghiệp làm cho họ chưa
nhận thức rõ được những lợi ích chính đáng mà Luật Cạnh tranh mang lại. Thông qua

việc xử lý những hành vi bất chính, Luật Cạnh tranh lặp lại trật tự của thị trường, giải
GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

13

SVTH: Lê Trần Long


Kiểm sót các hành vi cạnh tranh về giá theo pháp luật Cạnh tranh

phóng các nhà kinh doanh hợp pháp khỏi những biểu hiện tiêu cực. Bên cạnh đó, pháp
luật còn động viên, khích lệ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các doanh nghiệp.
Thứ ba, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
Người tiêu dùng được xem là “thượng đế” là vị trí trung tâm của thị trường mà bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn hướng đến. Lợi nhuận của nhà kinh doanh xuất phát từ
việc thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Để đạt được mục tiêu của mình các doanh
nghiệp không từ mọi thủ đoạn để lôi kéo khách hàng về phía mình. Số lượng doanh
nghiệp thì rất ít so với lượng người tiêu dùng và họ chính là người chịu ảnh hưởng trực
tiếp từ những hành vi bất chính. Trình độ của người tiêu dùng lại chưa đồng đều không
phải ai cũng nhận thức được rằng bản thân mình đang bị thiệt hại. Với lại thủ đoạn thì
ngày càng tinh vi, sắc sảo khó mà phát hiện bằng mắt thường. Chính vì lẽ đó pháp luật
cạnh tranh ra đời kịp thời lại một lần nữa bảo vệ người tiêu dùng khỏi thủ đoạn phi pháp
của doanh nghiệp.
Thứ tư, thúc đẩy tiến trình toàn cầu hóa diễn ra nhanh chóng và có hiệu quả.
Xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra trên diện rộng, các rào cản thuế quan cũng dần
xóa bỏ. Việc tự do hóa thương mại đã kéo các quốc gia lại gần nhau hơn. Có nhiều cơ hội
giao thoa, tiếp cận với những công nghệ, nguồn lực kinh tế mới. Song song đó cũng phải
đối mặt với những khó khăn, cạnh tranh ngày càng diễn ra quyết liệt. Những thế lực kinh
tế quốc tế luôn tìm mọi cách để chiếm đoạt và thôn tính thị trường của những nước đang
phát triển. Từ đó chi phối cả một nền kinh tế của một quốc gia. Pháp luật cạnh tranh tạo

cơ hội, và điều kiện để các doanh nghiệp có cơ hội phát huy hơn nữa. Đồng thời bảo vệ
doanh nghiệp khỏi những hành vi tiêu cực, giúp nhà kinh doanh nhanh chóng hòa nhập
vào thị trường thế giới nhưng không hòa tan.16
* Mục tiêu của pháp luật cạnh tranh
Trước khi ban hành nên một đạo luật thì nhà lập pháp luôn đặt ra cho nó một sứ
mạng. Không một văn bản luật nào là không có mục tiêu đề ra khi áp dụng chúng vào
thực tiễn đời sống. Pháp luật cạnh tranh ra đời nhằm thực hiện những mục tiêu sau đây:
 Duy trì tính cạnh tranh trên thị trường.
Để bảo vệ quá trình cạnh tranh được diễn ra một cách có hiệu quả và không bị bóp
méo đi những giá trị đích thực mà nó mang lại, Luật Cạnh tranh phải can thiệp vào thị
trường. Không phải lĩnh vực nào cũng được cho phép cạnh tranh tự do, không kiểm soát.
Một vài lĩnh vực đặc biệt như y tế, các dịch vụ công cộng sẽ chịu sự kiểm soát của Chính
phủ nhằm mục đích bảo vệ các lợi ích công. Và một số lĩnh vực quan trọng có sức ảnh
16

Lê Danh Vĩnh, Hoàng Xuân Bắc, Nguyễn Ngọc Sơn, Pháp luật cạnh tranh tại Việt Nam, Nxb. Tư pháp, 2006,
trang 31-34.

GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

14

SVTH: Lê Trần Long


Kiểm sót các hành vi cạnh tranh về giá theo pháp luật Cạnh tranh

hưởng đến nền kinh tế chung nhà nước sẽ áp dụng chính sách bảo hộ đặc biệt để duy trì
sự ổn định, bền vững của thị trường.
 Tăng cường hiệu quả của nền kinh tế.

Các nhà kinh tế học cho rằng mục tiêu chính của Luật Cạnh tranh là thúc đẩy và
duy trì một quá trình cạnh tranh hiệu quả, từ đó đạt được cách thức phân bổ hiệu quả hơn
các nguồn lực. Quả thực như vậy nếu không có cạnh tranh trên thị trường các nhà kinh
doanh sẽ ngủ quên trong chiến thắng, không có một động lực để phát huy hơn nữa.Từ đó
những nguồn lực kinh tế cũng chưa vận dụng hết công suất, làm uổng phí những lợi ích
mà đáng lẽ ra toàn xã hội sẽ được thụ hưởng. Pháp luật cạnh tranh ra đời xóa nhòa đi
những tiêu cực ấy, tạo bước đệm nâng cao hiệu quả nền kinh tế toàn cầu.
 Bảo vệ tự do kinh tế.
Quy phạm cạnh tranh bảo vệ tính cạnh tranh trên thị trường đồng thời nó cũng hậu
thuẫn cho quá trình tự do về kinh tế. Các doanh nghiệp được tự do gia nhập thị trường
trong khuôn khổ cho phép của pháp luật. Việc một tổ chức kinh doanh lạm dụng sức
mạnh thị trường để gây ảnh hưởng cho doanh nghiệp khác sẽ không được chấp nhận. Các
doanh nghiệp, công ty có quyền tự do kinh doanh của họ và được thực hiện quyền đó
nhưng họ không bao giờ được trở thành người ép buộc người khác. Quyền lực của một
công ty không thể vượt quá phạm vi hoạt động của công ty, chi phối công ty khác. Sự can
thiệp của cơ quan nhà nước vào cạnh tranh phần nào đã hạn chế việc lạm dụng thị trường
từ đó bảo vệ tự do kinh tế.
 Bảo vệ đối thủ cạnh tranh và cạnh tranh bình đẳng.
Pháp luật cạnh tranh góp phần hạn chế sức mạnh thị trường của các doanh nghiệp
lớn, tìm cách bảo vệ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trước những khó khăn. Các tập đoàn
lớn chắc chắn sẽ có tiềm lực mạnh có thể nuốt chửng các doanh nghiệp nhỏ nhằm chiếm
giữ vị thế độc quyền chi phối toàn bộ nền kinh tế. Chỉ khi pháp luật cạnh tranh ra đời mới
tạo được một môi trường cạnh tranh bình đẳng để hỗ trợ những doanh nghiệp nhỏ có thể
tồn tại được trên thị trường. Đảm bảo cho người tiêu dùng có vô số sự lựa chọn, được thụ
hưởng thành quả tốt nhất.
 Phục vụ các vấn đề chính trị, xã hội.
Pháp luật cạnh tranh cũng góp phần hỗ trợ nhà nước thực hiện các chính sách kinh
tế, xã hội. Hạn chế tình trạng tập trung kinh tế làm sa thải hàng loạt người lao động. Hoặc
cũng có thể cho phép các doanh nghiệp thỏa thuận hạn chế để bảo vệ những ngành nghề
đang thua lỗ, đứng trước nguy cơ phá sản. Đóng góp quan trọng vào thực hiện các chính

sách phúc lợi xã hội, tạo thêm việc làm, gia tăng thu nhập cho người lao động.
GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

15

SVTH: Lê Trần Long


Kiểm sót các hành vi cạnh tranh về giá theo pháp luật Cạnh tranh

1.2. Khái quát chung về giá, cạnh tranh về giá và sự tác động của các hành vi cạnh
tranh về giá trong Luật cạnh tranh
1.2.1. Khái quát về giá
1.2.1.1. Khái niệm giá
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, nghĩa là một số tiền phải trả cho
hàng hóa đó. Về nghĩa rộng đó là một số tiền phải trả cho một hàng hóa, một dịch vụ hay
một tài sản nào đó. Trong sản xuất hàng hóa để sản xuất sản phẩm đưa ra thị trường cần
phải hao phí một lượng lao động cần thiết đó chính là giá trị của hàng hóa. Thông qua
hoạt động trao đổi giữa người bán với người mua, mà hình thành nên mức giá của hàng
hóa, dịch vụ. Tuy nhiên, do đặc thù của một số ngành, một số sản phẩm mà giá cả có các
tên gọi khác nhau. Ví dụ: Tiền lương, tiền công đó là giá cả hàng hóa sức lao động, lãi
suất là giá sử dụng tiền, giá cước là giá các dịch vụ vận chuyển, thông tin. Học phí là giá
của khóa học, tiền thuê là giá nhà ở hay sử dụng một phương tiện nào đó…
Với hoạt động trao đổi “Giá cả là mối tương quan trao đổi trên thị trường”. Khi
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, người sản xuất sẽ sản xuất ra một lượng sản
phẩm nhất định và những sản phẩm này đưa ra thị trường tiêu thụ - tức là diễn ra hoạt
động trao đổi thì sản phẩm đó mới là hàng hóa và thông qua hoạt động trao đổi mức giá
của hàng hóa được hình thành.
Vì vậy, không thể thiếu vắng giá cả ở bất kỳ một hoạt động trao đổi nào. Trao đổi
qua giá là trao đổi dựa trên giá trị của những thứ đem trao đổi. Khi thực hiện trao đổi qua

giá, trước hết phải đánh giá được giá trị của các thứ đem trao đổi. Nếu tiêu chuẩn của giá
trị là lợi ích kinh tế thì sự chấp nhận một mức giá phụ thuộc rất lớn vào sự xét đoán lợi
ích mà các thành viên tham gia trao đổi đánh giá về mức giá nào đó. Một mức giá không
được chấp nhận trong trao đổi thường xuất phát từ vấn đề cốt lỗi là lợi ích của một hoặc
cả hai bên tham gia trao đổi không được thỏa mãn. Cho dù giá cả mang nhiều tên gọi
khác nhau nhưng chúng đều chứa đựng một ý nghĩa kinh tế chung: lợi ích được xác định
bằng tiền.
Với người bán “Giá cả một hàng hóa, dịch vụ là khoản thu nhập người bán nhận
được về việc tiêu thụ sản phẩm”. Trong hoạt động trao đổi, người bán đóng vai trò cung
ứng hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của người mua và muốn bán
được giá cao nhất, cao hơn giá trị hàng hóa. Bởi vì càng bán được giá cao thì sao khi bù
đắp được chi phí sản xuất thì phần dư ra là lợi nhuận của người bán, đó là vấn đề được
các nhà sản xuất kinh doanh quan tâm và hướng tới. Tuy nhiên, trên thị trường trong một
khoảng thời gian nhất định, chỉ chấp nhận mức giá phù hợp với giá trị hàng hóa (giá trị

GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

16

SVTH: Lê Trần Long


Kiểm sót các hành vi cạnh tranh về giá theo pháp luật Cạnh tranh

xã hội). Giá cả có thể lên cao hoặc giảm xuống thấp phụ thuộc vào quan hệ cung và cầu
trên thị trường nhưng giá cả luôn xoay quanh giá trị hàng hóa.
Với người mua “Giá cả của một sản phẩm hoặc dịch vụ là khoản tiền mà người
mua phải trả cho người bán để được quyền sở hữu, sử dụng sản phẩm hay dịch vụ đó”.
Trong trao đổi hàng hóa, dịch vụ, người mua là người có tiếng nói cuối cùng về một mức
giá được thực hiện. Người mua tham gia trao đổi nhằm tìm kiếm những lợi ích mà hàng

hóa và dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu và mục đích của họ. Số tiền mà người mua phải
trả cho hàng hóa, dịch vụ để được quyền sở hữu, sử dụng chúng chính là giá cả của hàng
hóa, dịch vụ đó.
Giá cả là những chi phí bằng tiền mà người mua phải bỏ ra để có được những lợi
ích mà họ tìm kiếm ở hàng hóa, dịch vụ đó. Vì vậy, giá thường là chỉ số quan trọng được
sử dụng trong quá trình lựa chọn và mua sản phẩm của người mua. Nó vừa là công cụ
kích cầu sản phẩm, vừa kìm hãm nhu cầu của con người về sản phẩm. Thích mua rẻ là xu
hướng có tính uy lực trong ứng xử về giá của người mua. Khi các điều kiện khác như
nhau (chất lượng sản phẩm, mẫu mã, nhãn hiệu, …) người mua luôn tìm đến những
người bán có mức giá đưa ra thấp nhất.
Giá cả là một yếu tố quan trọng (trong nhiều trường hợp mang tính quyết định)
của người mua trong việc quyết định mua hay không mua sản phẩm. Tuy nhiên, trong
một số trường hợp, giá cả không mang tính quyết định, đối với người mua; các yếu tố phi
giá cả (lối sống, tâm lý, …) còn ảnh hưởng tới hành vi của người mua lớn hơn cả ảnh
hưởng của giá cả17.
1.2.1.2. Vai trò và đặc trưng cơ bản của giá
* Đặc trưng cơ bản của giá
Giá cả nói chung có những đặc trưng cơ bản sau:
Giá cả thị trường thì lấy giá trị thị trường làm cơ sở hay giá cả thị trường được
hình thành trên cơ sở giá thị trường. Trong đó giá trị thị trường được coi là giá trị trung
bình hay mức hao phí lao động xã hội được bình quân hoá cho một đơn vị sản phẩm được
sản xuất và tiêu thụ; mặt khác, trong một số trường hợp giá trị thị trường là giá trị cá biệt
của những hàng hoá chiếm tuyệt đại bộ phận trên thị trường.
Giá thị trường được hình thành trong quan hệ mua bán và được hai bên cung cầu
chấp nhận, nó thể hiện mối quan hệ trực tiếp trong hành vi giữa người mua và người bán
và sự thừa nhận trực tiếp từ thị trường về những sản phẩm được đưa ra trao đổi.

17

Bộ Tài chính, Tài liệu bồi dưỡng kiến thức ngắn hạn nghiệp vụ thẩm định giá, chuyên đề: Nguyên lý hình thành

giá cả, năm 2010, trang 3.

GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

17

SVTH: Lê Trần Long


Kiểm sót các hành vi cạnh tranh về giá theo pháp luật Cạnh tranh

Giá cả là công cụ để giải quyết những mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa người mua
và người bán. Bởi vì đối với người mua thì giá cả là các căn cứ trực tiếp giữa cái được và
cái mất khi họ muốn sử dụng hay chiếm hữu nó, còn đối với người bán, giá cả là căn cứ
trực tiếp đến doanh thu hoặc thu nhập.18
* Vai trò của giá
Giá cả là một công cụ trong chính sách marketing hỗn hợp của doanh nghiệp. Yếu
tố giá đóng một vai trò rất quan trọng trong việc triển khai các hoạt động và đạt tới những
mục tiêu nhất định mà nhà kinh doanh đã đề ra. Hơn thế nữa, trong điều kiện thị trường
có sức mua bán hạn chế thì giá cả là công cụ cạnh tranh hữu hiệu. Giá cả cũng là một
trong những yếu tố linh động nhất của hệ thống marketing - mix19 bởi vì nó có thể thay
đổi nhanh chóng, không giống như các tính chất của sản phẩm và những cam kết của nhà
sản xuất.
Đối với nhà doanh nghiệp, giá cả là yếu tố quyết định về mức độ lẫn khả năng bù
đắp chi phí sản xuất và có thể đạt đến mức độ lợi nhuận nhất định. Giá cả là căn cứ quan
trọng để giúp cho doanh nghiệp có phương án kinh doanh và là một tái hiện quan trọng
giúp cho doanh nghiệp nhận biết và đánh giá các cơ hội kinh doanh. Vì vậy, việc định giá
và cạnh tranh giá cả là vấn đề số một đặt ra cho các nhà quản trị marketing. Dù vậy nhiều
công ty vẫn không xử lý tốt việc định giá. Sau đây là những sai lầm phổ biến nhất: việc
định giá hướng quá nhiều vào chi phí; giá không được rà soát lại thường xuyên để lợi

dụng những biến động của thị trường; giá được ấn định độc lập với phần còn lại của
marketing - mix, chứ không như một yếu tố nội tại của của chiến lược xác định vị trí trên
thị trường; và giá không được thay đổi linh hoạt đúng mức đối với những mặt hàng khác
nhau, những khúc thị trường khác nhau và những thời điểm mua sắm khác nhau.
Đối với người tiêu dùng, giá tác động như một yếu tố quyết định việc lựa chọn của
người mua. Giá cả còn là yếu tố đánh giá sự hiểu biết của người mua về sản phẩm mà họ
mua. Giá hàng hoá là chỉ số đánh giá phần được và chi phí người mua phải bỏ ra để sở
hữu và tiêu dùng hàng hoá.20
1.2.2. Khái niệm cạnh tranh về giá trong Luật Cạnh tranh
Cạnh tranh về giá là việc các doanh nghiệp sử dụng giá cả để làm công cụ thực
hiện chiến lược cạnh tranh với nhiều mục đích khác nhau và nhiều biện pháp khác nhau
như lựa chọn chính sách định giá thấp nhằm thu hút khách hàng, loại bỏ đối thủ cạnh
tranh hoặc là ngăn cản sự gia nhập thị trường của những doanh nghiệp khác hay thỏa
18

Trang thông tin điện tử của học liệu mở Việt Nam, Khái niệm và đặc trưng của giá
[truy cập ngày 14-7-2013].
19
Marketing mix là chính sách marketing hỗn hợp của nhà kinh doanh.
20
Trang thông tin điện tử của học liệu mở Việt Nam, Khái niệm và đặc trưng của giá
[truy cập ngày 14-7-2013].

GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

18

SVTH: Lê Trần Long



Kiểm sót các hành vi cạnh tranh về giá theo pháp luật Cạnh tranh

thuận với những doanh nghiệp đang hoạt động về việc ấn định giá mua, giá bán để tối đa
hóa lợi nhuận bằng cách bóc lột người tiêu dùng… Các hành vi đó sẽ giúp cho doanh
nghiệp giữ vững vị trí của mình trên thị trường, giảm bớt sức ép của cạnh tranh nhưng nó
cũng đã làm mất đi ý nghĩa của cạnh tranh, nguyên tắc tự do cạnh tranh sẽ không được
đảm bảo.
Các hành vi hạn chế cạnh tranh về giá trong Luật Cạnh tranh bao gồm những hành
vi sau đây:
 Thoả thuận ấn định giá hàng hoá, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp;
 Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường
hoặc phát triển kinh doanh;
 Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên của
thỏa thuận;
 Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh
tranh;


Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối
thiểu gây thiệt hại cho khách hàng;

 Áp đặt điều kiện thương mại khác nhau trong giao dịch như nhau nhằm tạo bất
bình đẳng trong cạnh tranh;


Ngăn cản việc tham gia thị trường của những đối thủ cạnh tranh mới;

1.2.3. Tác động của các hành vi cạnh tranh về giá trong Luật Cạnh tranh
Theo lý thuyết kinh tế, giá một sản phẩm thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi theo
chiều ngược lại của khối lượng cầu tùy thuộc vào độ co giãn theo giá của cầu21. Do nhiều

lý do khác nhau mà nhiều doanh nghiệp muốn tăng khối lượng bán ra hoặc thu lợi nhuận
tối đa bằng cách sử dụng những hành vi cạnh tranh về giá như: giảm giá, áp đặt giá bán,
giá mua bất hợp lý, phân biệt giá… Vì vậy, cạnh tranh về giá là một hành vi cạnh tranh
bình thường trong nền kinh tế thị trường. Pháp luật cạnh tranh luôn khuyến khích các
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau về giá cả hàng hóa, dịch vụ để cung cấp cho người tiêu
dùng những sản phẩm với mức giá thấp nhất có thể nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng
sản phẩm. Tuy nhiên, không phải mọi hành vi cạnh tranh về giá đều có lợi cho người tiêu
dùng đặc biệt là những hành vi nhằm hạn chế cạnh tranh, loại bỏ đối thủ, chiếm lĩnh thị
trường, cạnh tranh không lành mạnh và sau một thời gian nhất định họ sẽ nâng giá lên để
thu lợi nhuận lớn, ảnh hưởng xấu đến lợi ích của người tiêu dùng. Nhìn chung tất cả các
21

Xem David Begg et al., Economics, 6 th Edition, The McGraw – Hill Companies, London, 2000, ISBN 0
07709615 0, pp. 58-61.

GVHD: ThS. Nguyễn Mai Hân

19

SVTH: Lê Trần Long


×