Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU Á CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN CẦN THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.59 KB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ THIÊN THANH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU SANG
THỊ TRƯỜNG CHÂU Á CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN
CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh doanh quốc tế
Mã số ngành: 52340120

08-2015

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ THIÊN THANH
MSSV: B1202097

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU SANG
THỊ TRƯỜNG CHÂU Á CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN
CẦN THƠ



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh doanh quốc tế
Mã số ngành: 52340120

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
NGUYỄN XUÂN VINH

08-2015

2


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 4.1 Giá trị và sản lượng xuất khẩu thủy sản của CASEAMEX giai đoạn
2012- 6 tháng đầu năm 2015 ..............................................................................26
Bảng 4.2 Sản lượng xuất khẩu thủy sản sang thị trường Châu Á của công ty . .27
Bảng 5.1 Khả năng sinh lợi của công ty CASEAMEX từ năm 2012-6 tháng đầu
năm 2015 .............................................................................................................35
Bảng 5.2 Cơ sở vật chất của công ty CASEAMEX............................................36
Bảng 5.1 Lãi suất cho vay phổ biến của các TCTD đối với khách hàng từ
ngày 15-19/6/2015 ...............................................................................................42

3


DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1 Mô hình năm áp lực cạnh tranh của Michael Porter............................12
Hình 3.1: Logo của công ty.................................................................................18
Hình 3.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty CASEAMEX....................................... 21

Hình 4.1 Sản lượng xuất khẩu thủy sản của CASEAMEX vào các thị trường giai
đoạn 2012- 6 tháng đầu năm 2015....................................................................... 25
Hình 4.2 Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Trung quốc giai đoạn
2012- 2015 (dự báo)............................................................................................. 28
Hình 4.3 Dự báo nhu cầu thủy sản của Trung Quốc giai đoạn 2015-2018 ....... 29
Hình 5.1 Qui trình thu mua nguyên liệu sản xuất .............................................. 38
Hình 5.2 Sơ đồ kênh phân phối của công ty ..................................................... 39
Hình 5.3 Biểu đồ thể hiện tỉ giá trung bình giai đoạn 2012-tháng 9 năm 2015 ..41

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮC

5


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU........................................................................................................1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.................................................................................2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..........................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung...........................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể............................................................................................2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU.............................................................................2
1.3.1 Không gian..................................................................................................2
1.3.2 Thời gian.....................................................................................................2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu.................................................................................2
1.4 LƯỢT KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.....3

1.4.1 Lựa chọn phương pháp nghiên cứu............................................................3
1.4.2 Lựa chọn nội dung phân tích......................................................................4
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................7
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN.........................................................................................7
2.1.1 Khái niệm và vai trò của xuất khẩu............................................................7
2.1.1.1 Khái niệm.................................................................................................7
2.1.1.2 Vai trò của xuất khẩu thủy sản................................................................7
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu.........................................................8
2.1.2.1 Yếu tố từ môi trường vĩ mô......................................................................8
2.1.2.2 Yếu tố từ bên trong doanh nghiệp...........................................................12
2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình xuất nhập khẩu.........................................13
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................14
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.....................................................................14
6


2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu....................................................................15
CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY.............................................................................18
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN..............................................18
3.2 LĨNH VỰC KINH DOANH..........................................................................19
3.3 NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY. 19
3.3.1 Nhiệm vụ.....................................................................................................19
3.3.2 Quyền hạn...................................................................................................20
3.3.3 Phạm vi hoạt động......................................................................................20
3.4 TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY...............................20
3.4.1 Cơ cấu tổ chức công ty...............................................................................20
3.4.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận................................21
CHƯƠNG 4

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÁC MẶT HÀNG
THỦY SẢN CỦA CASEAMEX SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU Á..................24
4.1 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU..............................................24
4.1.1 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thủy sản phân theo thị trường............24
4.1.2 Kết quả xuất khẩu tại thị trường Châu Á...................................................27
4.1.2.1 Kết quả xuất khẩu thủy sản phân theo thị trường...................................27
4.1.2.2 Kết quả xuất khẩu thủy sản phân theo sản phẩm....................................27
4.1.2.3 Kết quả xuất khẩu thủy sản phân theo hình thức xuất khẩu...................27
4.2 PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG TIÊU BIỂU Ở KHU VỰC CHÂU Á............28
4.2.1 Thị trường Trung quốc................................................................................28
4.2.2 Thị trường Nhật Bản...................................................................................30
4.2.3 Thị trường ASEAN.....................................................................................32
4.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG.........................................................................33
CHƯƠNG 5

7


PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
THỦY SẢN CỦA CASEAMEX SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU Á..................34
5.1 CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG CÔNG TY.....................................................34
5.1.1 Nguồn nhân lực...........................................................................................34
5.1.2 Tài chính và vốn..........................................................................................35
5.1.3 Trang thiết bị, máy móc..............................................................................35
5.1.4 Nguồn nguyên liệu .....................................................................................37
5.1.5 Hoạt động Marketing..................................................................................38
5.1.5.1 Phân phối.................................................................................................39
5.1.5.2 Chiêu thị...................................................................................................39
5.2 CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI.........................................................................40
5.2.1 Yếu tố trong nước.......................................................................................40

5.2.1.1 Môi trường kinh tế...................................................................................40
5.2.1.2 Điều kiện tự nhiên....................................................................................43
5.2.1.3 Môi trường chính trị - pháp ....................................................................44
5.2.2. Yếu tố liên quan đến thị trường châu Á....................................................44
CHƯƠNG 6
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CÁC SẢN PHẨM THỦY SẢN SANG
THỊ TRƯỜNG CHÂU Á.....................................................................................46
6.1 ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CÔNG TY QUA MA TRẬN SWOT.................46
6.2 CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU............................................46
CHƯƠNG 7
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................47

8


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh các hiệp định thương mại tự do được ký kết ngày một nhiều,
nó tạo ra vô vàng cơ hội cùng thách thức cho không chỉ các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu mà hầu như trên toàn bộ các lĩnh vực khác. Riêng trong
ngành thủy sản vốn được xem là thế mạnh và tạo ra kim ngạch tương đối cao cho
nước ta, đang và sẽ phải nổ lực hơn nữa nếu muốn tồn tại và nâng cao vị thế của
mình.
Từ trước đến nay các thị trường truyền thống, mang lại nguồn thu lớn cho các
doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản vẫn là châu Âu và châu Mỹ. Trong năm 2014
kim ngạch của 2 thị trường trên chiếm gần 50%. Với các thị trường giàu có này
họ đòi hỏi rất cao ở chất lượng sản phẩm cũng như các tiêu chuẩn khắc khe về kỹ
thuật không những thế sự đe dọa lớn hơn là các chính sách bảo hộ nhà sản xuất
trong nước của họ, cụ thể là các vụ kiện chống bán phá giá nhắm vào doanh

nghiệp Việt. Trong bối cảnh đó, dường như châu Á là một thị trường tương đối dễ
thở cho các doanh nghiệp.
Kim ngạch của thị trường châu Á bao gồm Nhật, Trung Quốc, Hong Kong,
Hàn Quốc và ASEAN chiếm hơn 30% và đang ở mức tăng trưởng cao, theo thống
kê của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP). Tuy nhiên
muốn chiến thắng tại thị trường này doanh nghiệp Việt cũng cần có những hướng
đi cụ thể và cẩn trọng, tránh những sai lầm cũng như tận dụng những cơ hội có
sẵn để mang về cho mình lợi nhuận cao nhất về tiền tệ và phi tiền tệ.
Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về tình hình xuất khẩu thủy sản ở thị trường
châu Á và đề xuất một số giải pháp giúp đẩy mạnh xuất khẩu tại thị trường này,
trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cần Thơ
(CASEAMEX) em mạnh dạng thực hiện đề tài đi sâu vào phân tích “Thực trạng
và giải pháp nâng cao hoạt động xuất khẩu sang thị trường Châu Á của công
ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cần Thơ”.

9


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài tập trung phân tích thực trạng xuất khẩu các sản phẩm thủy sản của
CASEAMEX trong giai đoạn từ 2012- 6 tháng đầu năm 2015, đồng thời đề xuất
giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động này tại riêng thị trường Châu Á.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản tại thị trường châu Á
trong giai đoạn 2012 đến 6 tháng đầu năm 2015
Mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu tại thị
trường châu Á
Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thủy sản sang thị
trường châu Á.

1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài được tiến hành tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cần Thơ
(CASEAMEX), tọa lạc tại lô 2.12, công nghiệp Trà Nóc II, thành phố Cần Thơ.
1.3.2 Thời gian
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 10/08/2015 đến ngày 16/11/2015.
Số liệu phân tích của đề tài được thu thập trong giai đoạn từ năm 2012 đến 6
tháng đầu năm 2015.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng được phân tích là các số liệu liên quan đến hoạt động xuất khẩu
thủy sản sang các nước Châu Á của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cần
Thơ.

10


1.4 LƯỢT KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Lựa chọn phương pháp nghiên cứu
Võ Thị Mai Lanh, 2013. Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản của Công
ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cần Thơ. Luận văn tốt nghiệp đại học. Đại
học Cần Thơ. Đầu tiên để phân tích thực trạng tác giả sử dụng phương pháp số
tuyệt đối và số tương đối để phân tích một số chỉ tiêu kinh tế, cũng như các trị giá
liên quan đến xuất khẩu hàng. Đồng thởi tác giả sử dụng ma trận IFE- ma trận các
yếu tố bên trong, nhằm thấy được điểm mạnh, yếu bên trong công ty. Đồng thời
sử dụng ma trận EFE-ma trận các yếu tố bên ngoài, để thấy được tác động của
môi trường bên ngoài lên công ty, từ đó đánh giá được những thời cơ và thách
thức. Kết hợp hai ma trận với nhau, tác giả cho ra cái nhìn bao quát để thấy được
lợi thế cạnh tranh cần khai thác và những điểm yếu cần cải thiện. Với mục tiêu đề
ra giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu, tác giả sử dụng phương pháp lập luận cơ sở dựa
trên thành tựu đạt được và hạn chế đề ra giải pháp trên căn cứ thực tiễn.

Nguyễn Văn Cảnh, 2013. Giải pháp phát triển thị trường cá tra sang Mỹ của
công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang. Luận văn tốt nghiệp đại học.
Đại học Cần Thơ. Tương tự với tác giả trên, tác giả này cũng sử dụng phương
pháp số tương đối và tuyệt đối để phân tích thực trạng xuất khẩu của công ty.
Không sử dụng các ma trận IFE và EFE, tác giả sử dụng ma trận SWOT để phân
tích thuận lợi, khó khăn, thời cơ và thách thức từ đó đưa giải pháp phát triển xuất
khẩu cho công ty. Tác giả thành lập SWOT khi tuy không dựa vào những đánh
giá từ nội bộ công ty nhưng thông qua việc phân tích các nhân tố tác động trong
đó có thị trường xuất khẩu, các đối thủ cạnh tranh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp, tác giả vẫn có những căn cứ xác đang cho mô hình của mình, kết
quả vừa đưa ra giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và chiến lược marketing
quốc tế phù hợp..
Lê Thị Vươn Châu, 2014. Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty
Trách nhiệm hữu hạn Thủy sản Biển Đông. Luận văn tốt nghiệp. Đại học Cần
Thơ. Tác giả sử dụng phương pháp so sánh số tương đối tuyệt đối trong các phân
tích về sản lượng, kim ngạch, các chỉ tiêu tài chính. Để thiết lập ma trận SWOT
tác giả tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu trong
đó bao gồm các đối tượng trong mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter,
các thông sô về tài chính,… Bằng việc đưa ra những căn cứ, dẫn chứng và phân

11


tích phù hợp, mô hình SWOT của tác giả phản ánh được trọn vẹn tình hình cơ
bản của doanh nghiệp và đưa đến những giải pháp hợp lý.
Lê Như Bửu Trân, 2013. Giải pháp giúp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cá
tra của công ty TNHH hai thành viên 404. Luận văn tốt nghiệp. Đại học Cần Thơ.
Đề tài sử dụng phương pháp số tuyệt đối và số tương đối để phân tích hiện trạng
xuất khẩu của doanh nghiệp. Tác giả sử dụng ma trận SWOT để đề ra một số giải
pháp sau đó sử dụng phương pháp xếp hạng theo cặp đôi, một trong những kỹ

thuật thu dữ liệu năm trong hệ thống PRA, phương pháp này đòi hỏi thảo luận
nhóm một cách trực tiếp, yêu cầu người tham gia bày tỏ ý kiến của mình sau đó
cùng nhau thảo luận đi đến kết quả chung. Đây là một phương pháp tương đối
khó khăn khi muốn tập hợp một nhóm người có hiểu biết về công ty, càng khó
khăn hơn khi người đề nghị hợp lại là một sinh viên thực tập. Mặc dù đây là một
phương pháp hay và có thể cho ra kết quả tốt nhất về giải pháp, nhưng khó thực
hiện đối với sinh viên thực tập tại công ty.
Từ những luận văn được lược khảo tác giả rút ra cho mình phương pháp phân
tích phù hợp. Đầu tiên là việc sử dụng phương pháp so sánh số tương đối và tuyệt
đối để phân tích hiện trạng xuất khẩu. Tiếp đến để đưa ra giải pháp thích hợp hỗ
trợ công ty nâng cao hiệu quả xuất khẩu trong thị trường Châu Á tác giá sẽ tiến
hành phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu của công ty, phân
tích các yếu tố trong mô hình kim cương của Micheal Porter, đối chiếu so sánh
các chỉ tiêu tài chính quá các kỳ đồng thời sử dụng các biểu bản minh họa sinh
động cho các con số. Điểm mấu chốt là nhờ sự tham gia của các chuyên giatrong trường hợp này là các nhân viên và cán bộ chủ chốt của công ty và các
chuyên gia từ bên ngoài doanh nghiệp cho những nhận định chủ quan và khách
quan về CASEAMEX, tác giả sẽ tổng hợp làm nền tảng cho các phân tích của
mình. Cuối cùng là lập ma SWOT, phân tích điểm mạnh, yếu và thời cơ, thách
thức của công ty, từ đó nhìn thấy chiến lược và đề ra giải pháp.
1.4.2 Lựa chọn nội dung phân tích
Võ Thị Mai Lanh, 2013. Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản của Công
ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cần Thơ. Luận văn tốt nghiệp đại học. Đại
học Cần Thơ. Trong phần chính của đề tài là phân tích tình hình xuất nhập khẩu
của công ty tác giả trình bày theo bốn phần: thứ nhất phân tích sản lượng và kim
ngạch xuất khẩu của công ty; thứ hai phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản theo
các hình thức xuất khẩu, tiếp đến phân tích tình hình xuất khẩu theo cơ cấu mặt
hàng; cuối cùng là phân thích tình hình xuất khẩu theo cơ cấu thị trường. Do tác
12



giả phân tích tất cả các thị trường xuất khẩu của công ty nên sẽ phân tích các chỉ
số xuất khẩu theo từng thị trường, riêng với đề tài đang nghiên cứu em không lựa
chọn nội dung này để phân tích.
Lã Thanh Tuyền, 2009. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản
của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Miền Trung sang thị trường Hoa
Kỳ. Luận văn thạc sỹ. Đại học kinh tế Quốc dân. Trong phần phân tích thực trạng
xuất khẩu tác giả chỉ phân tích hai nội dung: thứ nhất, kết quả xuất khẩu thủy sản
phân theo nhóm sản phẩm; thứ hai, kết quả xuất khẩu thủy sản phân theo hình
thức xuất khẩu. Bên cạnh đó tác giả cũng dành một mục lớn đề đánh giá về hoạt
động xuất khẩu thủy sản sang thị trường Hoa Kỳ. Vì mục tiêu chủ yếu là đề ra
giải pháp xuất khẩu sang một thị trường cụ thể nên tác giả không tập trung phân
tích quá nhiều về tình hình xuất khẩu mà tập trung sâu hơn trong việc phân tích
thị trường Hoa Kỳ để đạt được mục tiêu nghiên cứu.
Huỳnh Trương Ngân Khánh, 2011. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản
vào thị trường EU cho cty TNHH công nghiệp thủy sản miền Nam (South Vina),
luận văn tốt nghiệp Đại học, Đại học Cần Thơ. Để phân tích tình hình xuất khẩu
tác giả đi lần lược phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản chung của Việt Nam,
tiếp đến phân tích giá trị và sản lượng xuất khẩu thủy sản trong giai đoạn ba năm
lien tiếp, kế đó tác giả tiến hành phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản theo cơ
cấu thị trường và theo sản phẩm. Đánh mạnh vào thị trường EU tác giả phân tích
ba nội dung: thứ nhất, tác giả phân tích về sản lượng, giá trị xuất khẩu cũng như
đặc điểm một số thị trường tại EU; thứ hai, cơ cấu các sản phẩm xuất khẩu sang
thị trường EU, cuối cùng, là giá cả các mặt hàng xuất khẩu sang EU. Tác giả hết
sức chi tiết trong việc phân tích thị trường xuất khẩu làm nổi bậc được mục tiêu
phân tích thị trường để đề ra giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu, do EU- liên minh
kinh tế Châu Ấu là một là một thị trường đồng nhất sẽ khá thuận lợi cho việc
phân tích các thị trường nhỏ hơn trong liên mình này vì gần như họ có những nét
tường đồng nhất định về nhu cầu và tiêu chuẩn tiêu dùng.
Qua việc tham khảo các đề tài trên em rút ra cho mình hướng phân tích tương
đối phù hợp với đề tài mà mình đã chọn. Cũng tương tự như các tác giả trên để

phân tích tình hình xuất khẩu em lựa chọn cách thức đi từ phân tích bao quát tình
hình xuất khẩu chung của công ty trong giai đoạn 2012 đến 6 tháng đầu năm
2015, sau đó đi chi tiết về sản lượng và giá trị xuất khẩu tại thị trường Châu Á,
phân theo cơ cấu thị trường (cụ thể ở các quốc gia Trung Quốc, Nhật Bản,
ASEAN,…); phân theo cơ cấu sản phẩm; phân theo hình thức xuất khẩu (trực
13


tiếp, gián tiếp). Phần tiếp theo nhấn mạnh vào thị trường Châu Á, phân tích về
đặc điểm, nhu cầu và yêu cầu của từng nước và khu vực mà công ty hướng đến.

14


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái quát về xuất khẩu
2.1.1.1 Khái niệm
Một cách ngắn gọn nhất, xuất khẩu là một quá trình thu doanh lợi (profits)
bắng cách bán các sản phẩm hay dịch vụ (services) ra các thị trường nước ngoài,
thị trường khác với thị trường trong nước. Dương Hữu Hạnh, Kỹ thuật ngoại
thương- nguyên tắt và thực hành, 2000.
2.1.1.2 Các hình thức xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu có thể diễn ra dưới hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp.
Với hình thức xuất khẩu trực tiếp, hàng hóa được đơn vị sản xuất trong nước
bán cho đơn vị nước ngoài bằng cách ký hợp đồng thỏa thuận và tiến hành các
thủ tục xuất hàng cũng như thanh toán giữa hai bên mua và bán. Ưu điểm của
hình thức này chính là lợi nhuận hoàn toàn thuộc về nhà sản xuất, tuy nhiên
doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu trực tiếp phải là những doanh nghiệp manh với

nguồn vốn lớn và năng lực điều tra cũng như tìm kiếm thị trường phải vượt trội.
Với hình thức xuất khẩu gián tiếp, hàng hóa đi từ nơi sản xuất sang đến tay
khách hàng phải qua các trung gian, ở đây có thể là đại lý, môi giới hoặc đơn vị
ủy thác xuất khẩu. Mặc dù lợi nhuận cho nhà sản xuất phải san sẻ với đơn vị
trung gian, nhưng bù lại một số khâu trong nghiệp vụ xuất khẩu sẽ đơn giản hơn
nhiều, đồng thời đối với những doanh nghiệp nhỏ không có điều kiện tìm kiếm thị
trường thì đây cũng là một hình thức xuất khẩu hiệu quả.
2.1.1.3 Vai trò của xuất khẩu
Kinh tế đối ngoại ngày một đóng vai trò quan trọng trong sự pháp triển của
các quốc gia ở thế giới thứ 3 trong đó có Việt Nam. Chính vì vậy mà trong giai
đoạn dài Đảng và nhà nước luôn nhấn mạnh “nhiệm vụ ổn định và phát triển
kinh tế cũng như sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công ngiệp hoá của nước
ta tiến hành nhanh hay chậm, điều đó phụ thuộc một phần vào việc mở rộng và
nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại”. Ta có thể thấy một số vai trò quan trọng của
việc xuất khẩu hàng hóa như sau:
Đối với quốc gia và xã hội:
15


Thứ nhất, nó tạo điều kiện để quốc gia phát huy tối đa lợi thế của mình về tài
nguyên (trong đó gồm tài nguyên thiên nhiên và con người), vốn, công nghệ,…
Thứ hai, xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển, tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện của sống của người dân nói
chung.
Thứ ba, xuất khẩu là cách để ta mở rộng và củng cố các mối quan hệ ngoại
giao, nâng cao uy tín quốc gia.
Đối với doanh nghiệp:
Thứ nhất, để xuất khẩu hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn vào
hoạt động nghiên cứu và phát triển, hoạt động marketing, mở rộng kinh doanh,…
khuyến khích doanh nghiệp vận động và phát triển nhiều hơn.

Bên cạnh đó doanh nghiêp có điều kiện tham gia vào cuộc cánh tranh quốc tế,
cơ hội mở rộng thị trường và tạo lập các mối quan hệ vướt ngoài biên giới quốc
gia. Chính những quan hệ quốc tế này hỗ trợ rất nhiều trong việc tiếp thu kiến
thức quản lý, cải tiến công nghệ từ đó phát triển khả năng và điều chỉnh những
hạn chế của doanh nghiệp.
Tất cả cho thấy các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đang ở vị trí cực kỳ quan
trọng trong nền kinh tế, đòi hỏi họ nổ lực nhiều hơn để không những phát triển
đơn vị mình mà còn giúp kinh tế quốc gia đi lên.
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
2.1.2.1 Yếu tố từ môi trường vĩ mô
Yếu tố kinh tế
Thuế quan: Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng
đơn vị hàng xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được chính phủ ban hành nhằm
quản lý xuất khẩu theo chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước và mở
rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, thuế quan cũng gây ra một khoản
chi phí xã hội do sản xuất trong nước tăng lên không có hiệu quả và mức tiêu
dùng trong nước lại giảm xuống. Nhìn chung công cụ này thường chỉ áp dụng đối
với một số mặt hàng nhằm hạn chế số lượng xuất khẩu và bổ sung cho nguồn thu
ngân sách.
Phi thuế quan: vấn đề phi thuế quan liên quan đến qui định về hạn ngạch, trợ
cấp xuất khẩu hay các tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn vệ sinh thực phẩm.

16


-Hạn ngạch: được coi là một công cụ chủ yếu cho hàng rào phi thuế quan, nó
được hiểu như qui định của Nhà nước về số lượng tối đa của một mặt hàng hay
của một nhóm hàng được phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định thông qua
việc cấp giấy phép. Sở dĩ có công cụ này vì không phải lúc nào Nhà nước cũng
khuyến khích xuất khẩu mà đôi khi về quyền lợi quốc gia phải kiểm soát một vài

mặt hàng hay nhóm hàng như sản phẩm đặc biệt, nguyên liệu do nhu cầu trong
nước còn thiếu…
-Trợ cấp xuất khẩu: trong một số trường hợp chính phủ phải thực hiện chính
sách trợ cấp xuất khẩu để tăng mức độ xuất khẩu hàng hoá của nước mình, tạo
điều kiện cho sản phẩm có sức cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới. Trợ cấp
xuất khẩu sẽ làm tăng giá nội địa của hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong nước
nhưng tăng sản lượng và mức xuất khẩu.
-Rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT- Technical Berriers to Trade) ra
đời từ năm 1995, TBT là bộ các tiêu chuẩn về kỹ thuật bao gồm: biện pháp kiểm
nghiệm dịch tể, kiểm dịch động thực vật và sản phẩm của chúng; yêu cầu bao gói,
qui định nhãn hiệu và ký hiệu; hàng rào xanh (liên quan đến môi trường và xã
hội); hàng rào công nghệ thông tin.
-Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn
vị tiền tệ của nước kia. Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố
quan trọng để doanh nghiệp đưa ra quyết định liên quan đến hoạt động mua bán
hàng hoá quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Các hiệp định, hiệp ước thương mại khu vực và thế giới
Yếu tố văn hóa -xã hội
Hoạt động của con người luôn luôn tồn tại trong một điều kiện xã hội nhất
định. Chính vì vậy, các yếu tố xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của con
người. Các yếu tố xã hội là tương đối rộng, do vậy để làm sáng tỏ ảnh hưởng của
yếu tố này có thể nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố văn hoá, đặc biệt là trong ký
kết hợp đồng.
Nên văn hoá tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng sẽ quyết định các thức tiêu
dùng, thứ tự ưu tiên cho nhu cầu mong muốn được thoả mãn và cách thoả mãn
của con người sống trong đó. Chính vì vậy văn hoá là yếu tố chi phối lối sống nên
các nhà xuất khẩu luôn luôn phải qua tâm tìm hiểu yếu tố văn hoá ở các thị
trường mà mình tiên hành hoạt động xuất khẩu.

17



Yếu tố chính trị- pháp luật
yếu tố chính trị là nhân tố khuyến khích hoạc hạn chế quá trình quốc tế hoá
hoạt động kinh doanh. Chính sách của chính phủ có thể làm tăng sự liên kết các
thị trường và thúc đây tốc độ tăng trưởng hoạt động xuất khẩu bằng việc dỡ bỏ
các hàng rào thuế quan, phi thuế quan, thiết lập các mối quan hệ trong cơ sở hạ
tầng của thị trường. Khi không ổn định về chính trị sẽ cản trở sự phát triển kinh tế
của Đất nước và tạo ra tâm lý không tốt cho các nhà kinh doanh.
Các yếu tố chính trị pháp luật ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu.
Cac công ty kinh doanh xuất khẩu đều phải tuân thủ các qui định mà chính phủ
tham gia vào các tổ chức quốc tế trong khu vực và trên thế giới cũng như các
thông lệ quốc tế:
-Các qui định của luật pháp đối với hoạt động xuất khẩu(thuế, thủ tục qui định
về mặt hàng xuất khẩu,qui định quản lý về ngoại tệ..)
-Các hiệp ước, hiệp định thương mại mà quốc gia có doanh nghiệp xuất khẩu
tham gia
-Các qui địmh nhập khẩu của các quốc gia mà doanh nghiệp có quan hệ làm
ăn.
-Các vấn đề về pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan đến việc xuất
khẩu(công ước viên 1980, Incoterm 2000…)
-Qui định về giao dịch hợp đồng, về bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu trí
tuệ
-Qui định về lao động, tiền lương, thời gian lao động, nghỉ ngơi, đình công,
bãi công
-Qui định về cạnh tranh độc quyền, về các loại thuế.
-Qui định về vấn đề bảo về môi trường, tiêu chuẩn chất lượng, giao hàng, thực
hiện hợp đồng.
-Qui định về quảng cáo hướng dẫn sử dụng.
Ngoài những vấn đề nói trên chính phủ còn thực hiện các chính sách ngoại

thương khác như :Hàng rào phi thuế quan, ưu đãi thuế quan....
Chính sách ngoại thương của chính phủ trong mỗi thời kỳ có sự thay đổi. Sự
thay đổi đó là một trong những rủi ro lớn đối với nhà làm kinh doanh xuất khẩu.

18


Vì vậy họ phải nắm bắt được chiến lược phát triển kinh tế của đất nước để biết
được xu hướng vận động của nền kinh tế và sự can thiệp của Nhà nước.
Yếu tố tự nhiên
Khoảng cách địa lý giữa các nước sẽ ảnh hưởng đến chi phí vận tải, tới thới
gian thực hiện hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng do vậy, nó ảnh hưởng tới
việc lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn thị trường, mặt hàng xuất khẩu…
Vị trí của các nước cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn nguồn hàng, thị trường
tiêu thụ ví dụ: Việc mua bán hàng hoá với các nước có cảng biển có chi phí thấp
hơn so với các nước không có cảng biển.
Thời gian thực hiện hợp đồng xuất khẩu có thể bị kéo dài do bị thiên tai như
bão, động đất…
Yếu tố công nghệ
Sự phát triển của khoa hóc công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin cho
phép các nhà kinh doanh nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng thông tin,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi, điều khiển hàng hoá xuất khẩu, tiết kiệm
chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu. Đồng thời yếu tố công nghệ còn
tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng xuất khẩu, các lĩnh vực
khác có liên quan như vận tải, ngân hàng…
Mô hình năm áp lực cạnh tranh
Trong mô hình kim cương của Michael Porter tồn tại 5 nhân tố có thể đe dọa
đến sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp không chỉ trong lĩnh vục xuất nhập
khẩu. Bao gồm:
- Những nguy cơ đến từ các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: các thủ này chưa có

kinh nghiệm trong việc thâm nhập vào thị trường quốc tế song nó có tiềm năng
lớn về vốn, công nghệ, lao động và tận dụng được lợi thế của người đi sau, do đó
dễ khắc phục được những điểm yếu của các doanh nghiệp hiện tại để có khả năng
chiếm lĩnh thị trường. Chính vì vậy, một doanh nghiệp phải tăng cường đầu tư
vốn, trang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại để tăng năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm, nhưng mặt khác phải tăng cường quảng cáo, áp dụng các biện
pháp hỗ trợ và khuyếch trương sản phẩm giữ gìn thị trường hiện tại, đảm bảo lợi
nhuận dự kiến.
- Sức ép của nhà cung ứng: nhân tố nhà cung ứng có khả năng mở rộng hoặc
thu hẹp khối lượng vật tư đầu vào, thay đổi cơ cấu sản phẩm hoặc sẵn sàng liên
19


kết với nhau để chi phối thị trường nhằm hạn chế khả năng cuả doanh nghiệp
hoặc làm giảm lợi nhuận dự kiến, gây ra rủi ro khó lường trước cho doanh nghiệp
. Vì thế hoạt động xuất khẩu có nguy cơ gián đoạn.
- Sức ép từ khách hàng, trong đó có cả người tiêu dung và các đơn vị phân
phối hàng : Trong cơ chế thị trường, khách hàng được coi là "thượng đế". Khách
hàng có khả năng làm thu hẹp hay mở rộng qui mô chất lượng sản phẩm mà
không được nâng giá bán sản phẩm. Một khi nhu cầu của khách hàng thay đổi thì
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng cũng
phải thay đổi theo sao cho phù hợp.
-Các yếu tố cạnh tranh trong nội bộ ngành: khi hoạt động trên thị trường quốc
tế, các doanh nghiệp thường hiếm khi có cơ hội dành được vị trí độc tôn trên thị
trường mà thường bị chính các doanh nghiệp sản xuất và cung cấp các loại sản
phẩm tương tự cạnh tranh gay gắt. Các doanh nghiệp này có thể là doanh nghiệp
của quốc gia nước sở tại, quốc gia chủ nhà hoặc một nước thứ ba cùng tham gia
xuất khẩu mặt hàng đó. Trong một số trường hợp các doanh nghiệp sở tại này lại
được chính phủ bảo hộ do đó doanh nghiệp khó có thể cạnh tranh được với họ.
CÁC

CÁCĐỐI
ĐỐITHỦ
THỦTIỀM
TIỀMẨN
ẨN
Nguy

đến
từ
các
công
Nguy cơ đến từ các côngtyty
mới
mớinhập
nhậpngành
ngành

NHÀ
NHÀCUNG
CUNGỨNG
ỨNG
Quyền
thương
lượng
Quyền thương lượng
của
củanhà
nhàcung
cungứng
ứng


ĐỐI
ĐỐITHỦ
THỦ
TRONG
TRONGNGÀNH
NGÀNH
Đối
thủ
hiện
Đối thủ hiệntại
tại

KHÁCH
KHÁCHHÀNG
HÀNG
Quyền
thương
Quyền thươnglượng
lượng
của
củangười
ngườimua
mua

SẢN
SẢNPHẨM
PHẨMTHAY
THAYTHẾ
THẾ

Nguy
Nguycơcơđến
đếntừtừsản
sảnphẩm
phẩmvàvà
dịch
vụ
thay
thế
dịch vụ thay thế

Nguồn:
Hình 2.1 Mô hình năm áp lực cạnh tranh của Michael Porter
Qua mô hình các doanh nghiệp có thể thấy được các mối đe doạ hay thách
thức với cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành là trung tâm. Xuất phát từ

20


đây doanh nghiệp có thể đề ra sách lược hợp lý nhằm hạn chế đe doạ và tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
2.1.2.2 Yếu tố từ bên trong doanh nghiệp
Nguồn nhân lực
Con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm trong mọi hoạt động. Hoạt động
xuất khẩu hàng hóa đặc biệt phải nhấn mạnh đến yếu tố con người bởi vì họ là
chủ thể sang tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động. Trinh độ và năng lực trong
hoạt động xuất khẩu của các bên kinh doanh sẽ quyết định đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Dương Hữu Hạnh (2009)
Khả năng tài chính
Một trong những nhân tố quan trọng tác động đến hoạt động xuất khẩu của

doanh nghiệp là vốn. Bên cạnh yếu tố con người và tổ chức quản lý thì doanh
nghiệp phải có nguồn vốn để thực hiện các mục tiêu xuất khẩu mà mình đã đề ra.
Dương Hữu Hạnh (2009)
Trang thiết bị, máy móc
Quyết định khả năng và tiềm lực của công ty đảm bảo chất lượng cũng như
khối lượng đơn hàng. Máy mọc, thiết bị với công nghệ cao góp phần rất lớn trong
tiến trình sản xuất, cho ra các sản phẩm đạt tiêu chuẩn và thời gian phù hợp.
Hoạt động Marketing
Hoạt động này góp phần hỗ trợ rất lớn việc tìm kiếm cũng như duy trì khách
hàng, bên cạnh đó là xác định và dự báo nhu cầu của người tiêu dùng.
2.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình xuất nhập khẩu
Doanh thu: của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản
phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh
nghiệp. Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân
với sản lượng. Doanh thu gồm hai bộ phận doanh thu về bán hàng và doanh thu
từ tiêu thụ khác.
Lợi nhuận: trong kinh tế học, là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ
đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ
hội; là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận, trong kế
toán, là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất. Lợi nhuận trong doanh

21


nghiệp được tạo ra từ các hoạt động: hoạt động sản xuất kinh doanh; hoạt động tài
chính; hoạt động khác.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA): đo lường khả năng sinh lời trên mỗi
đồng tài sản của công ty. Chỉ số này cho biết hiểu quả của công ty trong việc sử
dụng tài sản để kiếm lời, hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận
được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được

nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn.
Công thức tính:

Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE): phản ánh mức thu nhập ròng
trên vốn cổ phần của cổ đông, chỉ số này là thước đo chính xác nhất để đánh giá
một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường
được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị
trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào. Tỷ lệ ROE
càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa
là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai
thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô.
Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
Công thức tính:

Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS): Lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm
trên tổng doanh thu, tức một đồng doanh thu bỏ ra thu về bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Công thức tính:

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

22


Số liệu thứ cấp
Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này chủ yếu là các số liệu thứ cấp, được
phía công ty CASEAMEX cung cấp. Các số liệu liên quan đến sản lượng, kiêm
ngạch các mặt hàng xuất khẩu ra các thị trường ngoài nước, các số liệu về nhân
sự, các chỉ tiêu tài chính,…

Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng các số liệu đang tin cậy từ một website của
sở Công thương, tổng cục thống kê, VASEP, trang thông tin của ASF… để hỗ trợ
cho phần phân tích và các số liệu dẫn chứng.
Số Liệu sơ cấp
Tiến hành tiếp xúc trực tiếp với các chuyên gia, chủ yếu là các nhân viên quản
lý của công ty CASEAMEX, một số chuyên gia bên ngoài công ty để cho cái
nhìn khách quan về tình hình công ty từ đó cho ra một cái nhìn bao quát về các
yếu tố bên trong, bên ngoài công ty để xác định điểm mạnh, yếu và thách thức
cũng như cơ hội của doanh nghiệp.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản tại thị trường châu Á
trong giai đoạn 2012- 6 tháng đầu năm 2015
Với mục tiêu này tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh số tương đối và
tuyệt đối để đưa ra những nhận xét về tình hình xuất khẩu của công ty.
Phương pháp so sách số tuyệt đối: là lấy kết quả của phép trừ trị số tại kỳ phân
tích và kỳ gốc đối với các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả cho thấy tính biến động có thể
về quy mô, giá trị, khối lượng, … của các chỉ tiêu từ đó đưa ra những kết luận và
tìm ra nguyên nhân của vấn đề.
Công thức tính:
∆Y= Y1- Y0
Với ∆Y: Giá trị chênh lệch của các chỉ tiêu kinh tế
Y1: Giá trị hiện tại
Y0: Giá trị ở kỳ gốc cần so sánh
Phương pháp so sánh số tương đối: là tỷ lệ phần trăm giữa chỉ tiêu cần phân
tích với chỉ tiêu gốc. Kết quả này phản ánh tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu
kinh tế.

23



Công thức tính:
∆Y=

Y1 – Y0

x100%

Y0
Với ∆Y: Tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
Y1: Giá trị hiện tại của chỉ tiêu
Y0: Giá trị năm gốc của chỉ tiêu

Mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu tại thị
trường châu Á
Tiếp tục sử dụng số tương đối và tuyệt đối trong các so sánh, đồng thời sử
dụng biểu đồ làm sinh động các số liệu.
Tiến hành trò chuyện trực tiếp với các chuyên gia trong và ngoài công ty để có
những hướng phân tích phù hợp sát với tình hình thực tế.
Sau các phân tích, tiến hành lập ma trận SWOT chuẩn bị cho mục tiêu đề ra
giải pháp năng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu của công ty.
Ma trận SWOT

Strengths

Weaknesses

Những điểm mạnh của Những điểm yếu
công ty

Opportunities


(1) Chiến lược SO

Thời cơ đến từ môi
trường bên ngoài

24

(2) Chiến lược WO


Threats

(3) Chiến lược ST

(4) Chiến lược WT

Thách thức đe dọa công
ty từ môi trường bên
ngoài

Mô hình SWOT thường đưa ra 4 chiến lược cơ bản:
(1) SO (Strengths - Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu thế của công ty
để tận dụng các cơ hội thị trường.
(2) WO (Weaks - Opportunities): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua
các yếu điểm của công ty để tận dụng cơ hội thị trường.
(3) ST (Strengths - Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế của của công ty để
tránh các nguy cơ của thị trường.
(4) WT (Weaks - Threats): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc
hạn chế tối đa các yếu điểm của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường.

Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thủy sản sang thị
trường châu Á.
Tác giả thực hiện phương pháp phân tích tổng hợp nhằm đưa ra giải pháp
thích hợp theo những gì được phân tích.

25


×