Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.47 KB, 70 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA 2011 - 2015
t i:

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƢỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ
Giảng viên hƣớng dẫn:
TS. Phan Trung Hiền
Bộ môn Luật Hành chính

Sinh viên thực hiện:
Đặng Thị Bích Phƣợng
MSSV: 5116013
Lớp: Luật Hành chính K37

Cần Thơ, tháng 12 năm 2014


Lời Cảm Ơn
Thời gian thắm thoát qua mau, mới ngày nào tôi bước chân vào Trường
Đại học Cần Thơ với thật nhiều bỡ ngỡ và bao điều lo toan cho việc học tập
cũng như sinh hoạt của mình thì giời đây bốn năm dài đã kết thúc. Có lẽ, điều
mà tôi có thể giữ lại được cho mình trong khoảng thời gian đã qua là những
kiến thức, những kỷ niệm đẹp về Trường Đại học Cần Thơ yêu mến! Trải qua
bốn năm dài được học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại học Cần Thơ, tôi


đã được trang bị những kiến thức và kỹ năng cần thiết để làm hành trang bước
vào đời.
Để có được những điều đó tôi xin chân thành cảm ơn sự hy sinh của cha
mẹ và gia đình đã tạo mọi điều kiện cho tôi được đến trường. Gia đình đã cho
tôi nhiều nghị lực, giúp tôi vượt qua mọi khó khăn để đạt được kết quả như
ngày hôm nay. Tôi xin cảm ơn gia đình, cảm ơn cha mẹ!
Cảm ơn quý Thầy Cô trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là quý Thầy Cô
Khoa Luật đã hết lòng dạy bảo và truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức, kỹ năng
và nhiều kinh nghiệm qúy báu, giúp tôi học được nhiều điều hay để trưởng
thành hơn trong cuộc sống.
Để hoàn thành bài luận văn cuối khóa này tôi còn nhận được nhiều sự
giúp đỡ, hướng dẫn từ bạn bè, anh chị khóa trước và đặc biệt là thầy Phan
Trung Hiền (giảng viên Khoa Luật trường Đại học Cần Thơ) - người đã tận tâm
hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt khoảng thời gian tôi làm bài. Tôi xin gửi lời
tri ân sâu sắc đến thầy Phan Trung Hiền và tất cả các bạn đã đồng hành cùng tôi
trên con đường học vấn!
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, tháng 12 năm 2014
Người viết
Đặng Thị Bích Phƣợng


NHẬN XÉT CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………
…………………………………………………………………………………



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đ t i ............................................................................................................ 1
2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Mục đích nghiên cứu..................................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................... 2
5. Kết cấu đ t i .................................................................................................................. 2
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HỒI ĐẤT, BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, ....... 4
TÁI ĐỊNH CƢ ....................................................................................................................... 4
1.1. Khái quát v hoạt động thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ....................... 4
1.1.1. Khái niệm v thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ................................. 4
1.1.1.1. Thu hồi đất .............................................................................................................4
1.1.1.2. Bồi thường .............................................................................................................7
1.1.1.3. Hỗ trợ.....................................................................................................................8
1.1.1.4. Tái định cư .............................................................................................................8

1.1.2. Khái niệm v trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ..... 9
1.2. Mục đích, ý nghĩa của việc quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nh nước thu hồi đất ..................................................................... 10
1.2.1. V phương diện chính trị .................................................................................. 10
1.2.2. V phương diện kinh tế - xã hội ....................................................................... 11

1.3. Chủ thể có đất thu hồi .............................................................................................. 12
1.4. Chủ thể thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .. 13
1.4.1. Ủy ban nhân dân ............................................................................................... 13
1.4.1.1. Thẩm quyền thu hồi đất của UỶ ban nhân dân cấp tỉnh .....................................13
1.4.1.2. Thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện...................................13

1.4.2. Tổ chức l m nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng ............................... 13
1.4.2.1. Tổ chức phát triển quỹ đất ...................................................................................14
1.4.2.2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .............................................................15

1.5. Pháp luật v bồi thường, hỗ trợ v tái định cư khi nh nước thu hồi đất ............. 15


1.5.1. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ v tái định cư khi nh nước thu hồi đất ....... 15
1.5.2. Phạm vi áp dụng, đối tượng áp dụng trong bồi thường, hỗ trợ v tái định
cư .......................................................................................................................................... 16
1.5.2.1. Phạm vi áp dụng ..................................................................................................16
1.5.2.2. Đối tượng áp dụng ...............................................................................................17

CHƢƠNG 2 QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC .................. 18
THU HỒI ĐẤT, BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ.......................................... 18
2.1. Khái quát lịch sử hình th nh các quy định v trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ v tái định cư khi nh nước thu hồi đất .................................................... 18
2.1.1. Giai đoạn trước năm 1993 ................................................................................ 18
2.1.2. Giai đoạn năm 1993 đến trước Luật đất đai năm 2003................................... 19
2.1.3. Giai đoạn Luật đất đai năm 2003 đến trước Luật đất đai năm 2013.............. 21
2.1.4. Giai đoạn Luật đất đai năm 2013 ..................................................................... 22
2.3. Trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nh nước thu
hồi đất ................................................................................................................................... 27
2.3.1. Xây dựng v thực hiện kế hoạch thu hồi đất ................................................... 27

2.3.2. i u tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm ............................................................... 28
2.3.3. Lập v thực hiện dự án tái định cư .................................................................. 30
2.3.4. Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ............................ 32
2.3.5. Quyết định thu hồi đất ...................................................................................... 34
2.3.6. Phê duyệt v tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .. 35
2.3.6.1. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .........................................................36
2.3.6.2. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ...................................38
2.3.6.3. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ..............................................39

2.3.7. Cưỡng chế thu hồi đất....................................................................................... 40
2.3.7.1. Điều kiện cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất ........................................41
2.3.7.2. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất ...............................................41
2.3.7.3. Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế .................................................................42
2.3.7.4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế
thu hồi đất ..........................................................................................................................................42


2.3.8. Quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng ....................................................... 43
2.4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các cơ quan,
đơn vị ở Trung ương v Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ........................................................... 44
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG VỀ VIỆC THỰC HIỆN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC .......... 46
THU HỒI ĐẤT, BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ.......................................... 46
VÀ PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN .......................................................................... 46
3.1. Tình hình thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
hiện nay ................................................................................................................................ 46
3.2. Khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư .................................................................................................. 48
3.2.1. Vi phạm pháp luật thường xảy ra trong quá trình thực hiện trình tự, thủ
tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ v tái định cư .............................................................. 48
3.2.2. Thời gian chi trả ti n bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa được quy định

rõ ........................................................................................................................................... 51
3.2.3. Quy n lợi của người dân chưa được đảm bảo ................................................ 51
3.3. Nguyên nhân của những khó khăn trong quá trình thực hiện trình tự, thủ tục
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư v hướng ho n thiện .................................... 54
3.3.1. Nguyên nhân ..................................................................................................... 54
3.3.2. Hướng ho n thiện ............................................................................................. 55
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO


t i: Trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

LỜI NÓI ĐẦU

1. Lý do chọn đ t i
Từ xưa đến nay, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là yếu tố tham gia
trực tiếp vào quá trình sản xuất nông nghiệp, xây dựng nhà ở, các công trình giao
thông, hạ tầng, xây dựng đô thị, khu dân cư…Điều này đã được khẳng định tại Điều
54 Hiến Pháp năm 2013 “ Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn
lực quan trọng phát triển của đất nước, được quản lý theo pháp luật”. Đất đai đóng
vai trò quan trọng trong cuộc sống của con người, trong khi đó dân số nước ta ngày
một tăng, nhu cầu sử dụng đất tăng lên mỗi ngày nhưng đất đai lại không thể mở rộng
thêm được nữa. Trong những năm vừa qua việc đẩy mạnh quá trình xây dựng và phát
triển đất nước là một trong những mục tiêu lớn mà Đảng và Nhà nước ta đã đặt ra và
quyết tâm đạt được. Để đạt được những mục tiêu đó Đảng và Nhà nước ta đã đẩy
mạnh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và hội nhập vào nền kinh tế
thế giới (WTO), nhiều tỉnh, thành phố đã khởi công đầu tư, xây dựng nhiều công trình
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để phục vụ cho việc đổi mới. Bên cạnh đó nhằm tạo sự
phát triển ổn định, bền vững về chính trị, kinh tế, xã hội Nhà nước đã đầu tư xây dựng
nhiều dự án, công trình phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tếxã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Để thực hiện được những mục tiêu đã đề ra,

đồng thời để có đất để xây dựng các dự án, công trình vào những mục đích trên Nhà
nước phải tiến hành thu hồi đất của người sử dụng đất.
Trong những năm vừa qua, thu hồi đất là vấn đề thu hút được sự quan tâm
nhiều của xã hội ở nước ta hiện nay. Thực tiễn thực hiện quá trình này còn gặp phải rất
nhiều khó khăn, ở hầu hết các địa phương, hàng loạt các đơn thư khiếu nại của người
dân liên quan đến vấn đề thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt
bằng diễn ra ngày một nhiều và căng thẳng. Mặc dù trình tự, thủ tục trong công tác này
đã được quy định trong các văn bản trước đây và chúng ta cũng không thể phủ nhận
vai trò tích cực của các văn bản này đối với quá trình thu hồi đất. Tuy nhiên, trình tự,
thủ tục quy định trong các văn bản này rất rờm rà, dễ dẫn đến tình trạng bỏ sót trong
quá trình thực hiện dẫn đến những khiếu nại, khiếu kiện của người dân. Trong khi đó,
cải cách thủ tục hành chính đang là một vấn đề thực sự được Đảng, Nhà nước và toàn
dân quan tâm vì cải cách thủ tục hành chính không chỉ là yêu cầu mà còn là điều kiện
để nước ta phát triển bền vững trong tương lai. Vì thế, để quá trình thu hồi đất diễn ra
trong một trật tự ổn định, vừa đảm bảo lợi ích giữa các bên vừa đảm bảo tốt cho công
tác quản lý Nhà nước về đất đai thì cần phải có những quy định mới rút gọn về trình
GVHD: TS. Phan Trung Hi n

1

SVTH: ặng Thị Bích Phượng


t i: Trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Để
đáp ứng được yêu cầu rút ngắn về trình tự, thủ tục thu hồi đất và khắc phục những
thiếu sót trong những văn bản trước đây ngày 29/11/2013 Quốc hội đã thông qua Luật
đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014. Luật đất đai năm
2013 đã dành một chương để quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

khi Nhà nước thu hồi đất. Theo đó, trình tự, thủ tục thu hồi đất đã được quy định rõ
ràng hơn đối với từng trường hợp cụ thể. Việc nghiên cứu và phân tích các quy định
này để thực hiện trong tương lai thực sự rất cần thiết và hữu ích, đồng thời nhằm tìm ra
những điểm hạn chế trong các quy định và đề xuất giải pháp hoàn thiện người viết
chọn đề tài “Trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư” làm đề tài
nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Phương pháp nghiên cứu
Tùy từng đối tượng cụ thể mà có cách tiếp cận khác khau và nhiều phương
pháp nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên cần phải có phương pháp nghiên cứu phù hợp
với đối tượng mới có thể mang lại hiệu quả cao. Để nghiên cứu đề tài này người viết
đã sử dụng các phương pháp sau: phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp so
sánh, đối chiếu.
3. Mục đích nghiên cứu
Thông qua đề tài “Trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư” người viết muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phân tích những quy định mới của Luật đất đai
năm 2013 về trình tự, thủ tục thu hồi nhằm tìm ra những điểm mới, tiến bộ đã khắc
phục được những khó khăn của giai đoạn trước và đề ra giải pháp góp phần triển khai
những quy định mới vào thực tiễn hiệu quả hơn.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những quy định của pháp luật hiện hành về trình tự,
thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; so sánh
những quy định về trình tự, thủ tục giữa Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng
dẫn với Luật đất đai năm 2013 nhằm tìm ra những khó khăn chưa được khắc phục và
đề ra giải pháp. Thu hồi đất được đề cập đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong
đề tài là đối với các trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; thu hồi
đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
5. Kết cấu đ t i
Kết cấu luận văn gồm: Mục lục, Lời nói đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và
phần nội dung gồm ba chương:

GVHD: TS. Phan Trung Hi n

2

SVTH: ặng Thị Bích Phượng


t i: Trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Chương 1: Cơ sở lý luận về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Ở chương này người viết nêu lê cơ sở lý luận về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư trong trường hợp nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; phân tích mục đích, ý nghĩa
của việc quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đồng
thời giới thiệu sơ lược về chủ thể có đất thu hồi, chủ thể thực hiện trình tự, thủ tục thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; nguyên tắc, phạm vi áp dụng, đối tượng áp
dụng trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Chương 2: Quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
Ở chương này người viết tập trung phân tích những quy định của pháp luật
hiện hành vê trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định
trong Luật Đất đai năm 2013 nhằm tìm ra những điểm mới và khó khăn trong những
quy định này.
Chương 3: Thực trạng về việc thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và phương hướng hoàn thiện.
Do Luật đất đai năm 2013 vừa mới được ban hành và có hiệu lực vào ngày
01/7/2014 các địa phương vẫn đang trong quá trình triển khai và thực hiện nên chưa có
số liệu thống kê về tình hình thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong giai đoạn
thi hành Luật đất đai năm 2013. Vì thế, ở chương này người viết nêu lên tình hình,
nguyên nhân và phân tích những khó khăn trong quá trình thực hiện trình tự, thủ tục

thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong giai đoạn trước khi ban hành Luật đất
đai năm 2013 đồng thời nêu lên những quy định mới của Luật đất đai năm 2013 đề ra
đã khắc phục được những khó khăn đó như thế nào. Bên cạnh đó người viết còn đề ra
những giải pháp góp phần triển khai những quy định mới vào thực tiễn được hiệu quả
hơn.

GVHD: TS. Phan Trung Hi n

3

SVTH: ặng Thị Bích Phượng


t i: Trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HỒI ĐẤT, BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƢ

Hiện nay pháp luật nước ta đã quy định cụ thể các trường hợp nhà nước thu hồi
đất như sau: thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì
lợi ích quốc gia, công cộng; thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai và trường hợp thu
hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ
đe dọa tính mạng con người. Tuy nhiên, trong khuôn khổ nội dung đề tài tài người viết
chỉ đi sâu nghiên cứu những quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Trước tiên, ở chương
này người viết sẽ trình bày khái quát về hoạt động thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; mục đích, ý nghĩa của việc quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư; chủ thể có đất thu hồi và chủ thể thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi

đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cũng như nguyên tắc, phạm vi áp dụng, đối tượng
áp dụng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
1.1. Khái quát v hoạt động thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.1. Khái niệm v thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.1.1. Thu hồi đất
Khác với giao đất, cho thuê đất là những hình thức pháp lý để hình thành nên
một quan hệ pháp luật đất đai thì thu hồi đất là một biện pháp pháp lý làm chấm dứt
quan hệ pháp luật đất đai giữa một bên là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất và một bên là
Nhà nước. Hình thức pháp lý này được thể hiện bằng một quyết định thu hồi đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giao đất, cho thê đất. Biện pháp này thể hiện tính
quyền lực nhà nước trong tư cách nhà nước là người đại diện chủ sở hữu toàn dân về
đất đai. Nhà nước thu hồi đất là việc “Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất
của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng
đất vi phạm pháp luật về đất đai”.1
Từ khái niệm trên ta có thể hiểu thu hồi đất là việc cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ra quyết định hành chính nhằm chấm dứt một quan hệ pháp luật đất đai đề phục

1

Khoản 11 Điều 3 Luật đất đai năm 2013.

GVHD: TS. Phan Trung Hi n

4

SVTH: ặng Thị Bích Phượng


t i: Trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư


vụ lợi ích của Nhà nước, của xã hội hoặc xử lý hành chính hành vi vi phạm pháp luật
đất đai của người sử dụng đất. Quyết định hành chính này thể hiện tính quyền lực Nhà
nước nhằm thực thi nội dung của quản lý nhà nước về đất. Việc thu hồi đất chủ yếu để
phục vụ các nhu cầu quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng, đồng thời cũng mở rộng các khả năng cho phép tồ chức kinh tế tìm
kiếm mặt bằng tổ chức sản xuất kinh doanh thông qua việc nhận góp vốn bằng quyền
sử dụng đất, nhận chuyển nhượng hoặc thuê đất của người sử dụng đất khác mà không
nhất thiết phải dung biện pháp hành chính là thu hồi đất. Thu hồi đất (THĐ) không chỉ
là một phương thức thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai của Nhà
nước mà còn là giải pháp đáp ứng các nhu cầu sử dụng đất (SDĐ) của quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Trên thực tế, thu hồi đất là hoạt động khó khăn,
phức tạp và dễ phát sinh tham nhũng, tranh chấp, khiếu kiện, bởi hoạt động này trực
tiếp đụng chạm đến lợi ích của nhiều chủ thể khác nhau: Nhà nước, xã hội, lợi ích của
người bị thu hồi đất và lợi ích của người được hưởng lợi từ việc Nhà nước thu hồi đất.2
Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:3 thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; thu
hồi do vi phạm pháp luật về đất đai và trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử
dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu ở đề tài này người viết chỉ giới hạn trong phạm
vi thu hồi đất để phục vụ vào các mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Theo đó, các trường hợp thu hồi đất vì mục đích
quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng gồm:
Thứ nhất, Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các
trường hợp sau đây:4
- Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
- Xây dựng căn cứ quân sự;
- Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về
quốc phòng, an ninh;
- Xây dựng ga, cảng quân sự;


2

PGS,TS. Nguyễn Quang Tuyến, Nghiên cứu lập pháp, Công khai, minh bạch để bảo vệ quyền lợi của người bị

thu hồi đất, [truy cập ngày 3/9/2014].
3
Khoản 1 Điều 16 Luật đất đai năm 2013.
4

Điều 61 Luật đất đai năm 2013.

GVHD: TS. Phan Trung Hi n

5

SVTH: ặng Thị Bích Phượng


t i: Trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

- Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao
phục vụ trực tiếp cho quốc

phòng, an ninh;

- Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
- Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của
lực lượng vũ trang nhân dân;

- Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
quản lý.
So với các quy định trước đây, các quy định về thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh trong Luật đất đai năm 2013 có một số điểm mới như sau: Thứ nhất,
Luật đất đai năm 2013 đã chia tách trường hợp “thu hồi đất vì mục đích quốc phòng,
an ninh” và các trường hợp “thu hồi đất vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng” thành
hai nội dung riêng. Cụm từ “vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng” nay đã được sử
dụng để giới hạn mục đích phát triển kinh tế - xã hội (Điều 62 Luật đất đai năm 2013);
Thứ hai, Luật đất đai năm 2013 đã xác định mục đích thu hồi đất vì lợi ích quốc phòng
an ninh ngay trong văn bản luật (Điều 61 Luật đất đai năm 2013) thay vì xác định
trong các văn bản dưới luật như trước đây ( Nghị định số 181/2004/NĐ-CP…).5
Thứ hai, nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng trong các trường hợp sau đây:6
- Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương
đầu tư mà phải thu hồi đất;
- Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư
mà phải thu hồi đất;
- Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu
hồi đất.
Cụm từ “thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế” bắt đầu quy định từ Luật
đất đai năm 2003 tại khoản 1 Điều 40: “Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích phát triển kinh tế trong trường hợp đầu tư xây dựng khu công
nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án đầu tư lớn theo quy định của
Chính phủ”. Tuy nhiên, để biết rõ trường hợp nào là thu hồi đất vì mục đích phát triển
kinh tế thì phải xem trong các nghị định của Chính phủ. Do đòi hỏi của thực tiễn, hiện
5

TS. Phan Trung Hiền, Những điều cần biết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, NXB
Chính trị quốc gia, 2014, tr. 55.

6
Điều 62 Luật đất đai năm 2013.

GVHD: TS. Phan Trung Hi n

6

SVTH: ặng Thị Bích Phượng


t i: Trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

nay các quy định về thu hồi đất nhằm mục đích phát triển kinh tế - xã hội theo Luật đất
đai năm 2013 được xác chi tiết ngay trong văn bản luật (trước đây là trong các nghị
định), giới hạn các trường hợp thu hồi là phải gắn với mục tiêu xã hội vì lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng và tuỳ vào từng loại dự án, phải được phép của Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ hoặc sự chấp thuận của Hội dđồng nhân dân cấp tỉnh.7
Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì
lợi ích quốc gia, công cộng phải được thực hiện dựa trên các căn cứ sau đây:8 (i) Dự án
thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai năm
2013; (ii) Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt; (iii) Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án. Như vậy, Luật Đất
đai năm 2013 đã quy định rõ những căn cứ cho các trường hợp thu hồi đất vì mục đích
quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng làm cơ
sở cho việc thu hồi đất được thực hiện dễ ràng hơn. Việc thu hồi đất trong các trường
hợp nêu trên chỉ được thực hiện khi có những căn cứ này.
1.1.1.2. Bồi thường
Trong cuộc sống hằng ngày “bồi thường” là thuật ngữ được hiểu khi một người
có hành vi gây thiệt hại cho người khác thì họ phải có trách nhiệm bồi thường cho
người bị thiệt hại do hành vi của mình gây ra, đây là thuật ngữ thường được sử dụng

trong lĩnh vực dân sự. Theo từ điển Tiếng Việt: “Bồi thường” là “Đền bù những tổn
hại gây ra”. Trong lĩnh vực pháp luật đất đai thuật ngữ này được đặt ra từ rất sớm, khi
Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất thì Nhà nước phải thực hiện chính sách
bồi thường cho người có đất bị thu hồi. Theo khoản 12 Điều 3 Luật đất đai năm 2013
“Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích
thu hồi cho người sử dụng”. Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử
dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định 9, vì
người bị thu hồi đất được sở hữu quyền sử dụng đất nên khi bị thu hồi Nhà nước sẽ trả
lại giá trị quyền sử dụng đất. Theo đó, bồi thường là bù đắp những thiệt hại cho người
có đất do việc thu hồi đất gây ra như sản xuất bị gián đoạn, lợi nhuận bị giảm sút, cuộc
sống, sinh hoạt bị ảnh hưởng…Tuy nhiên, khi tiến hành thu hồi đất, người bị thu hồi
đất không chỉ bị mất quyền sử dụng đất mà còn có thể bị thiệt hại về tài sản như nhà
cửa, cây cối, vật nuôi, công trình ... Vì thế, bên cạnh việc được bồi thường về đất thì
người sử dụng đất còn được bồi thường thiệt hại về tài sản, về sản xuất, kinh doanh.
7

TS. Phan Trung Hiền, Những điều cần biết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2014, tr. 57-58.
8
Điều 63 Luật đất đai năm 2013.
9
Theo khoản 20 Điều 3 Luật đất đai năm 2013.

GVHD: TS. Phan Trung Hi n

7

SVTH: ặng Thị Bích Phượng



t i: Trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1.1.1.3. Hỗ trợ
Bên cạnh khái niệm bồi thường, trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành còn nhắc đến khái niệm hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Việc hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất thể hiện sự giúp đỡ đồng thời thể hiện bản chất của Nhà nước ta là
“nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân” 10
nhằm hỗ trợ những người có đất bị thu hồi nhanh chống vượt qua những khó khăn và
ổn định lại cuộc sống. Theo khoản 14 Điều 3 Luật đất đai năm 2013: “Hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời
sống, sản xuất và phát triển”. Nhìn chung, khái niệm này mang nặng bản chất của sự
giúp đỡ của Nhà nước đối với người có đất bị thu hồi nhằm giúp họ có thêm một phần
chi phí để ổn định cuộc sống và yên tâm lao động sản xuất. Hỗ trợ là việc Nhà nước
thực hiện chính sách giúp đỡ cho các đối tượng có đất bị thu hồi nhằm ổn định cuộc
sống mới, bao gồm: hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi
nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của
hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp
thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải
di chuyển chỗ ở và hỗ trợ khác nhằm giải quyết những khó khăn có nguồn gốc trực
tiếp hay gián tiếp từ việc Nhà nước thu hồi đất.
1.1.1.4. Tái định cư
Đối với khái niệm tái định cư thì Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng
dẫn thi hành lại không giải thích cụ thể nội hàm của khái niệm này. “Song có thể nói
nôm na, tái định cư là việc tạo lập chỗ ở mới cho người có đất bị thu hồi trong những
trường hợp mà việc thu hồi đất dẫn đến việc họ phải di chuyển chỗ ở”11. Ở đây có thể
hiểu tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là việc hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài khi bị nhà nước thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở thì được
bố trí tái định cư hoặc trong trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn
lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị
trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư. Việc
bố trí tái định cư tại chỗ chỉ được áp dụng nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định
cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi

10
11

Theo Khoản 1 Điều 2 Hiến pháp năm 2013.
Phan Trung Hiền , Hoàn thiện pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong giai đoạn hiện

nay, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 23(232), 2012, tr. 18.

GVHD: TS. Phan Trung Hi n

8

SVTH: ặng Thị Bích Phượng


t i: Trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng. 12 Đặc
biệt trong trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường,
hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ
để mua một suất tái định cư tối thiểu. Suất tái định cư tối thiểu ở đây được quy định
bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí
tái định cư.13
1.1.2. Khái niệm v trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Hiện tại cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về trình tự, thủ tục thu

hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Theo từ điển tiếng Việt “thủ tục là những việc
phải làm theo một trật tự nhất định để tiến hành một công việc mang tính chất chính
thức”. Thông thường khái niệm này được hiểu là “trình tự, cách thức thực hiện những
hành động cần thiết cho giải quyết bất kỳ công việc nào đó trên thực tế”14. Trình tự là
“thứ tự thực hiện công việc có sắp xếp trước sau”15. Thực chất, trình tự, thủ tục thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chính là trình tự, thủ tục hành chính. Việc quy
định về trình tự, thủ tục hành chính để thực hiện các công việc của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ tạo điều kiện đảm bảo
cho công tác thu hồi đất được tiến hành thuận lợi và có hiệu quả trong một trật tự pháp
lý đã được quy định rõ ràng, đồng thời nhằm hạn chế các khiếu nại, khiếu kiện về thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trên thực tế khi giải quyết một công việc nhất định, các cơ quan nhà nước
thường thực hiện theo các nguyên tắc pháp lý đã được xác định cụ thể - các quy phạm
thủ tục. Vì thế, thủ tục có thể được hiểu là các quy tắc, quy định chung phải tuân theo
khi làm những công việc nhất định. Ở đây có thể hiểu trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư là tổng hợp các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành nhằm xác lập trình tự về không gian, thời gian nhằm giải quyết
các công việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát sinh trong quá trình nhà nước
thu hồi đất. Theo Luật đất đai năm 2013 quy định có các trường hơp thu hồi đất như
sau: thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; thu hồi
đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe
dọa tính mạng con người. Vì thế, trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với mỗi trường hợp
12

Xem thêm Khoản 2 Điều 86 Luật đất đai năm 2013.

13

Xem thêm Khoản 4 Điều 86 Luật đất đai năm 2013 và Điều 27 Nghị định số 47/2013/NĐ-CP ngày 15/5/2014


của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
14
Viện ngôn ngữ học, Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, 2005, tr. 960.
15

Viện ngôn ngữ học, Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, 2005, tr. 1037.

GVHD: TS. Phan Trung Hi n

9

SVTH: ặng Thị Bích Phượng


t i: Trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

nêu trên là không giống nhau. Trình tự, thủ tục là do các nhà làm luật đặt ra vì thế nó
mang ý chí chủ quan của nhà làm luật, nếu nhận thức đó phù hợp với hiện thực thì
trình tự thủ tục sẽ tiến bộ và phù hợp với cuộc sống nhưng ngược lại nếu nhận thức đó
không phù hợp với yêu cầu khách quan của xã hội thì sẽ xuất hiện những trình tự thủ
tục lạc hậu, rườm rà, rắc rối, không đồng bộ làm tốn nhiều thời gian công sức và nản
lòng các nhà đầu tư.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã và đang góp phần
bước tiếp theo chủ trương cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” làm rút
ngắn thời gian thực hiện các thủ tục đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu
tư dễ dàng trong việc tìm kiếm địa điểm đầu tư và nhanh chóng có đất sạch để thực
hiện đầu tư mà không phải tốn nhiều thời gian công sức.
1.2. Mục đích, ý nghĩa của việc quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nh nước thu hồi đất

Hiện nay nhu cầu sử dụng đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế đất
nước đã và đang trở thành nhu cầu rất lớn, vì thế đòi hỏi phải có một hành lang pháp lý
vững chắc và thông thoáng. Trong đó vấn đề thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất là vấn đề nhạy cảm và mang tính thời sự, không chỉ làm
chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai mà còn đụng chạm đến lợi ích hợp pháp của các
bên có liên quan. Vì thế, việc quy định cụ thể về trình tự, thủ tục trong công tác thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sao cho phù hợp với thực tiễn khách quan rất quan
trọng và cực kỳ cần thiết, nếu làm tốt công tác này sẽ mang lại nhiều ý nghĩa trên các
phương diện:
1.2.1. V phương diện chính trị
Với đặc điểm nước ta là một nước nông nghiệp với khoảng 70% dân số là nông
dân, vì thế vấn đề đất đai ở Việt Nam có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và nhạy cảm. Các
chính sách pháp luật về đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn định về chính trị. Điều
này có nghĩa là nếu chủ trương, chính sách pháp luật về đất đai đúng đắn, phù hợp với
thực tiễn và được thực thi nghiêm chỉnh sẽ góp phần vào việc duy trì và ổn định chế
độ chính trị ở nước ta. Ngược lại, sẽ làm phát sinh những tiềm ẩn gây mất ổn định về
chế độ chính trị. Một trong những vấn đề về đất đai được mọi người trong xã hội quan
tâm đó là vấn đề thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Khi bị thu hồi đất quyền
và lợi ích hợp pháp của người bị thu hồi đất trực tiếp bị xâm hại, họ không chỉ mất
quyền sử dụng đất mà còn phải di chuyển chỗ ở, cuộc sống bị đảo lộn, vì thế họ phản
ứng rất kịch liệt nếu không được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thỏa đáng. Việc quy
định về trình tự, thủ tục trong công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ
GVHD: TS. Phan Trung Hi n

10

SVTH: ặng Thị Bích Phượng


t i: Trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư


tạo điều kiện cho các thủ tục hành chính về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
được minh bạch, đảm bảo tính công bằng trong xã hội, tránh tình trạng lạm dụng
quyền tùy tiện trong quản lý của các cơ quan nhà nước trong quá trình thực hiện, đồng
thời góp phần giảm thiểu các vi phạm pháp luật đất đai, tạo điều kiện cho các chủ thể
có thẩm quyền giám sát, kiểm tra trong suốt quá trình thực hiện. Thực tiễn cho thấy
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các tranh chấp, khiếu kiện khi thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư là do các cơ quan có thẩm quyền thu hồi không công khai, minh
bạch, bồi thường không thỏa đáng vì thế không nhận được sự đồng tình của người dân.
Hơn nữa ở nhiều nơi việc thu hồi đất còn diễn ra không rõ ràng, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền không thực hiện đúng các quy định của pháp luật về việc thông báo cho
người có đất bị thu hồi lý do thu hồi, thời gian, kế hoạch di chuyển, phương án tổng
thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư…Có nhiều trường hợp người bị
thu hồi đất không nhận được quyết định thu hồi mà chỉ có thông báo thu hồi, không
xây dựng khu tái định cư trước khi thu hồi…chính những điều này đã làm người dân
mất lòng tin vào Nhà nước, trong khi thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất là quá trình diễn ra trong thời gian tương đối dài gồm nhiều giai
đoạn không thể bỏ qua, lãng quên hay đốt cháy bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình
thực hiện. Do đó, việc quy định trình tự, thủ tục để thực hiện các công việc trên sẽ hạn
chế được những tham nhũng, tiêu cực, quan liêu, cửa quyền, bớt xén làm “xói mòn”
niềm tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước đồng thời nâng cao tinh thần trách
nhiệm cũng như tính chuyên nghiệp của các ngành, các cấp trong công tác này; tạo
điều kiện cho người có đất bị thu hồi được biết, được bàn, được làm, được kiểm tra và
nghiêm túc chấp hành các thủ tục; hơn nữa điều này còn củng cố niềm tin của người bị
thu hồi đất vào đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước
góp phần ổn định chế độ chính trị thể hiện bản chất của Nhà nước ta là nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa “của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”.
1.2.2. V phương diện kinh tế - xã hội
Trên thực tế, công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất là công việc khó khăn, phức tạp. Phần lớn các dự án bị chậm triển khai

thực hiện theo tiến độ là do quá trình thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không
nhận được sự đồng thuận từ phía người dân, gây nên những thiệt hại đáng kể. Vì thế,
việc quy định trình tự thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất sẽ góp phần tạo điều kiện cho công tác này được diễn ra nhanh chóng và
đúng trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật, giảm thiểu được những thiệt hại
đáng kể, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thu hút môi trường đầu tư góp phần xóa đói
giảm nghèo đồng thời loại trừ cơ hội để kẻ xấu lợi dụng, tuyên truyền, kích động quần
GVHD: TS. Phan Trung Hi n

11

SVTH: ặng Thị Bích Phượng


t i: Trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

chúng nhân dân khiếu nại, khiếu kiện đối đầu với chính quyền gây mất ổn định tình
hình trât tự an toàn xã hội và làm đình trệ sản xuất, hơn nữa việc thực hiện tốt trình tự
thủ tục sẽ tạo tiền đề cho các bước phát triển tiếp theo.
1.3. Chủ thể có đất thu hồi
Chủ thể có đất thu hồi là người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng bao gồm những đối
tượng sau:
Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ
chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn
thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng

phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm
phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và
cơ sở khác của tôn giáo;
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được
Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ
quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc
tịch;
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước
ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Trong đó, các chủ thể này có thể là chủ sử dụng đất hợp pháp hoặc có thể là các
chủ thể được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Tuy nhiên các chủ thể này đều có điểm chung là họ
chỉ có quyền sử dụng đất mà không có quyền sở hữu đất đai như sở hữu các loại tài
sản khác theo quy định của pháp luật.16

16

Phan Trung Hiền, Giáo trình luật hành chính đô thị, nông thôn, Đại học Cần Thơ, 2011, tr. 109.

GVHD: TS. Phan Trung Hi n

12

SVTH: ặng Thị Bích Phượng



t i: Trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1.4. Chủ thể thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.4.1. Ủy ban nhân dân
Theo sự phân cấp quản lý được quy định tại Điều 66 Luật Đất đai năm 2013 thì
cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất gồm Ủyban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân
cấp huyện. Theo đó, việc thu hồi đất phải được thực hiện đúng thẩm quyền.
1.4.1.1. Thẩm quyền thu hồi đất của UỶ ban nhân dân cấp tỉnh
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 66 Luật đất đai năm 2013;
- Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
1.4.1.2. Thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau
đây:
- Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
- Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam.
Trong trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền
thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thu hồi đất. Đây là điểm khác biệt so với Luật đất đai năm 2003 sửa
đổi, bổ sung năm 2009, 2010. So với trước đây, cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất
không được ủy quyền cho cơ quan khác thực hiện việc thu hồi đất, việc thu hồi đất
phải được thực hiện đúng thẩm quyền. Như vậy, Luật đất đai năm 2013 đã cho phép
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc
thu hồi đất, điều này góp phần vào việc cải cách thủ tục hành chính trong thu hồi đất
nhưng bên cạnh đó cũng tạo nên những khó khăn trong quá trình thu hồi vì thẩm
quyền giao đất hoàn toàn khác với thẩm quyền thu hồi đất.

1.4.2. Tổ chức l m nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
Theo Điều 68 Luật đất đai năm 2013 thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng bao gồm tổ chức dịch vụ công về đất đai và Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư. Trong đó, tổ chức dịch vụ công về đất đai thực hiện nhiệm vụ bồi
thường và giải phóng mặt bằng chính là tổ chức phát triển quỹ đất.

GVHD: TS. Phan Trung Hi n

13

SVTH: ặng Thị Bích Phượng


t i: Trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1.4.2.1. Tổ chức phát triển quỹ đất

17

Tổ chức phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp công được thành lập theo quy
định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; có tư
cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy
định của pháp luật và có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Đối với địa phương đã có Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện thì
phải tổ chức lại Tổ chức phát triển quỹ đất trên cơ sở hợp nhất Tổ chức phát triển quỹ
đất cấp tỉnh và cấp huyện hiện có. Tổ chức phát triển quỹ đất có chức năng tạo lập,
phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân; tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và thực
hiện các dịch vụ khác.

Kinh phí hoạt động của Tổ chức phát triển quỹ đất được thực hiện theo quy
định của pháp luật về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Căn cứ vào quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì Tổ chức
phát triển quỹ đất phải được thành lập hoặc tổ chức lại trước ngày 31/12/2015. Trong
thời gian chưa thành lập hoặc tổ chức lại thì Trung tâm phát triển quỹ đất đã thành lập
được tiếp tục hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ đã được giao. Nhìn chung, Tổ chức
phát triển quỹ đất có hai chức năng chính là: Bồi thường và giải phóng mặt bằng khi
Nhà nước thu hồi đất; Tạo quỹ đất sạch để giao, cho thuê thông qua hình thức đấu giá.
Như vậy, Luật đất đai năm 2013 đã quyết định tổ chức lại Tổ chức phát triển quỹ đất
theo hướng hợp nhất Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện. Theo đó, mỗi
tỉnh chỉ cần có một Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và bố trí một số chi nhánh tại
các cụm quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cho phù hợp.
Tuy nhiên, do chưa có văn bản thay thế Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLTBTNMT-BNV-BTC nên trong tương lai không rõ Tổ chức phát triển quỹ đất sau khi
tổ chức lại sẽ tiếp tục trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hay Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh. Nếu trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì vị thế của Trung tâm phát triển
quỹ đất ngang tầm với các sở, ngành, có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao một cách trực tiếp hơn.18

17

Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật đất đai.
18
Phan Trung Hiền, Những điều cần biết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2014, tr. 208.

GVHD: TS. Phan Trung Hi n

14


SVTH: ặng Thị Bích Phượng


t i: Trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1.4.2.2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư19
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thành lập khi có công trình (dự
án) cần thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Các thành viên trong Hội đồng
bồi thường làm việc kiêm nhiệm và sẽ tự giải tán sau khi thực hiện xong nhiệm vụ.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thành lập ở cấp huyện do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh căn cứ vào quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cũng như quy mô, đặc điểm tính chất của từng dự án thành lập nên.
1.5. Pháp luật v bồi thường, hỗ trợ v tái định cư khi nh nước thu hồi đất
1.5.1. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ v tái định cư khi nh nước thu hồi đất20
Khi Nhà nước thu hồi đất nếu người sử dụng đất có đủ điều kiện được bồi
thường theo quy định tại Điều 75 của Luật đất đai năm 2013 thì được bồi thường về
đất.
- Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng
với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo
giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm
quyết định thu hồi đất.
- Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan,
công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị
thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất,
kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo
quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;

- Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng
quy định của pháp luật.
Như vậy, pháp luật Việt Nam ưu tiên thực hiện việc bồi thường bằng việc giao
đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi. Tuy nhiên, trên thực tế ngoại trừ,
các trường hợp thu hồi đất của các cơ quan, nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
19

Xem Điều 40 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

(Nghị định này đã hết hiệu lực) và Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP (Nghị định này đã hết hiệu
lực) để biết về trách nhiệm và thành phần của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
20

Xem thêm tại Điều 74, 83, 88 Luật đất đai năm 2013.

GVHD: TS. Phan Trung Hi n

15

SVTH: ặng Thị Bích Phượng


t i: Trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

trị - xã hội…thì các cơ quan có thẩm quyền mới giao đất để xây dựng; di chuyển trụ
sở; đa số các trường hợp thu hồi đất của cá nhân, hộ gia đình thì chủ yếu là bồi thường
giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi, tức là bồi thường bằng
tiền.21
1.5.2. Phạm vi áp dụng, đối tượng áp dụng trong bồi thường, hỗ trợ v tái định


1.5.2.1. Phạm vi áp dụng
Theo quy định của Luật đất đai hiện hành và các văn bản hướng dẫn việc thực
hiện các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì việc
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện trong trường hợp Nhà nước thu hồi
đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng và đối với các trường hợp thu hồi đất nằm trong khu vực bị ô nhiễm môi
trường hoặc bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai đe doạ tính mạng con người nếu
người sử dụng đất đủ điều kiện. Đối với trường hợp tự nguyện trả lại đất thì người sử
dụng được trả lại giá trị quyền sử dụng đất.
Trường hợp cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi
ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ
thì việc tự nguyện góp quyền sử dụng đất, bồi thường hoặc hỗ trợ do cộng đồng dân cư
và người sử dụng đất đó thỏa thuận.22
Đối với dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm
ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng,
các dự án thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì
Thủ tướng Chính phủ quyết định khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.23
Đối với dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức quốc tế, nước ngoài mà Nhà
nước Việt Nam có cam kết về khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực
hiện theo khung chính sách đó.24
Đối với trường hợp thu hồi quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 65 của
Luật đất đai năm 2013 thì người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để
ổn định đời sống, sản xuất theo quy định của Chính phủ.25

21

Phan Trung Hiền, Những điều cần biết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2014, tr. 118.
22

Xem thêm Khoản 4 Điều 146 Luật đất đai năm 2013.
23
Khoản 1 Điều 87 Luật đất đai năm 2013.
24
Khoản 2 Điều 87 Luật đất đai năm 2013.
25
Khoản 3 Điều 87 Luật đất đai năm 2013.

GVHD: TS. Phan Trung Hi n

16

SVTH: ặng Thị Bích Phượng


t i: Trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1.5.2.2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng để được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất bao
gồm:
Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất
bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi
thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi
thường thiệt hại.
Như vậy, khi người sử dụng đất bị thu hồi đất nếu đáp ứng đủ các điều kiện để
được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì sẽ được nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định

cư theo quy định của pháp luật. Về nguyên tắc, khi Nhà nước thu hồi đất của người
đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục
đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Tóm lại, việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là vấn đề ảnh hưởng
lớn đến cuộc sống của người dân nên việc quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư là vô cùng quan trọng và cần thiết. Trình tự, thủ tục thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là cơ sở để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện thống nhất trong việc thu hồi đất đồng thời giúp người dân đảm bảo quyền
lợi cho mình. Qua việc tìm hiểu cơ sở lý luận các quy định về thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư ở chương này người viết sẽ phân tích những điểm mới của Luật đất
đai năm 2013 quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở
chương tiếp theo.

GVHD: TS. Phan Trung Hi n

17

SVTH: ặng Thị Bích Phượng


t i: Trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

CHƢƠNG 2
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
THU HỒI ĐẤT, BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ

Sau khi đã tìm hiểu khái quát những cơ sở lý luận về thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư ở Chương 1. Ở chương 2 này người viết sẽ trình bày khái quát lịch sử

hình thành các quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất và phân tích những quy định cụ thể của pháp luật về trình tự,
thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định trong Luật đất đai
năm 2013 nhằm tìm ra những điểm tiến bộ so với trước đây.
2.1. Khái quát lịch sử hình th nh các quy định v trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ v tái định cư khi nh nước thu hồi đất
2.1.1. Giai đoạn trước năm 1993
Trước 1987 do nhiều nguyên nhân khác quan và chủ quan, nên ở nước ta pháp
luật đất đai chưa phát triển, các quy định về trình tự thủ tục chưa được đặt ra cụ thể.
Trong thời kỳ này chỉ có một số văn bản quy phạm pháp luật về đất đai tiêu biểu là
Nghị định số 151/TTg ngày 14/01/1959 của Hội đồng Chính phủ quy định Thể lệ tạm
thời về trưng dụng ruộng đất, tại Chương 2 đã đề cập việc “Bồi thường cho người có
ruộng đất bị trưng dụng”. Tiếp đến là Thông tư số 1792/TTg ngày 11/01/1970 của
Thủ tướng Chính phủ về quy định một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, đất
đai, cây cối lâu niên, các hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế mở
rộng thành phố đã đề cập vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; Quyết định
201/CP ngày 1/7/1980 của Hội đồng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý ruộng
đất trong cả nước. Có thể nói, đây là văn bản pháp quy đầu tiên quy định khá chi tiết,
toàn diện về công tác quản lý ruộng đất, toàn bộ ruộng đất trong cả nước đều do Nhà
nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và kế hoạch chung nhằm đảm bảo ruộng đất
được sử dụng hợp lý, tiết kiệm và phát triển theo hướng đi lên sản xuất lớn xã hội chủ
nghĩa. Các quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mặc dù đươc ban hành
song chưa đầy đủ và thống nhất. Ngày 29/12/1987 Quốc hội khóa VIII tại kỳ hợp thứ
hai đã thông qua Luật đất đai năm 1987 trong đó quy định: “Khi đất đang sử dụng bị
thu hồi vì nhu cầu của Nhà nước hoặc của xã hội thì được đền bù thiệt hại thực tế và
được giao đất khác” (Khoản 5 Điều 49). Tuy nhiên, quy định này chỉ mới dừng lại ở
mức độ khái quát chưa nêu cụ thể các trường hợp được bồi thường hay không được
bồi thường, mức độ bồi thường như thế nào, trình tự thủ tục ra sao.
GVHD: TS. Phan Trung Hi n


18

SVTH: ặng Thị Bích Phượng


t i: Trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

2.1.2. Giai đoạn năm 1993 đến trước Luật đất đai năm 2003
Sau giai đoạn bắt đầu đổi mới (từ 1986-1991), chúng ta vẫn còn thiếu nhiều quy
định và ngay cả hệ thống pháp luật đã ban hành cũng còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng
được tình hình đổi mới của đất nước. Vì vậy, Hiến pháp năm 1992 ra đời, trong đó quy
định: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân" (Điều 17), "Nhà nước thống nhất quản lý toàn
bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu
quả" (Điều 18). Để phù hợp với giai đoạn mới và thực hiện đổi mới toàn diện nền kinh
tế, cụ thể hoá Hiến pháp năm 1992, khắc phục những hạn chế của Luật đất đai năm
1987, ngày 14 tháng 7 năm 1993, Quốc hội khoá IX đã thông qua Luật đất đai năm
1993 gồm 89 điều, chia thành 7 chương. Có thể thấy rằng, Luật đất đai năm 1993 ra
đời đã có một số quy định về thu hồi đất như: các trường hợp nhà nước thu hồi đất,
thẩm quyền thu hồi đất,... Luật đất đai năm 1993 dựa trên cơ sở của Hiến pháp năm
1992, đã khắc phục được nhiều nhược điểm của Luật đất đai năm 1987, đã sửa đổi, bổ
sung một số quy định không còn phù hợp để giải quyết những vấn đề quan trọng trong
việc quản lý và sử dụng đất đai. Vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được quy
định rõ hơn “Trong trường hợp cần thiết Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của
người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng thì người bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại” (Điều 27); “Trước khi
thu hồi phải thông báo cho người đang sử dụng đất biết về lý do thu hồi, thời gian, kế
hoạch di chuyển, phương án đền bù thiệt hại” (Điều 28). Tuy nhiên vẫn còn thiếu các
quy định về việc giải quyết vấn đề tái định cư, vấn đề đào tạo chuyển đổi ngành, nghề,
tìm kiếm việc làm mới cho người có đất bị thu hồi. Cụ thể hóa các quy định này, ngày
17/08/1994 Chính phủ ban hành Nghị định số 90/CP quy định về việc đền bù thiệt hại

khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng. Thực tiễn khi triển khai thực hiện Nghị định này cho thấy còn tồn tại nhiều
bất cập mà hạn chế lớn nhất là quy định về giá đất bồi thường còn quá thấp nên người
bị thu hồi đất không đồng thuận với phương án bồi thường, phát sinh tranh chấp, khiếu
kiện kéo dài.
Để khắc phục những tồn tại nêu trên ngày 24/4/1998 Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 22/1998/NĐ-CP thay thế Nghị định số 90/CP. Đây là văn bản cụ thể hóa
các quy phạm liên quan đến thu hồi đất, đền bù, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất, nhiều vấn đề bồi thường được đặt ra, điều kiện để được bồi thường về đất, về
tài sản gắn liền với đất. Trình tự, thủ tục thu hồi đất và giải phóng mặt bằng bắt đầu
ghi nhận từ Điều 34 Nghị định số 22/1998/NĐ-CP dưới tên gọi là “Trình tự thực hiện

GVHD: TS. Phan Trung Hi n

19

SVTH: ặng Thị Bích Phượng


×