TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 37 (2011-2015)
Đề tài
HOẠT ĐỘNG BAN HÀNH VÀ ÁP DỤNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA
CẤP TỈNH, THỰC TIỄN TẠI TỈNH HẬU GIANG
Giảng viên hƣớng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Hữu Lạc
Phan Ngọc Kiều
Bộ môn Luật Hành Chính,
MSSV: 5117312
Khoa Luật - ĐHCT
Lớp: Luật Hành Chính (HG1163A1)
Cần Thơ, tháng 11/2014
NHẬN XÉT
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
4
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT CỦA CẤP TỈNH ........................................................................................... 3
1.1 Văn bản quy phạm pháp luật ..................................................................................... 3
1.1.1 Khái niệm quy phạm pháp luật ............................................................................... 3
1.1.2 Phân loại các quy phạm pháp luật ......................................................................... 5
1.1.3 Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật .................................................................. 6
1.1.4 Đặc điểm văn bản quy phạm pháp luật của cấp tỉnh .............................................. 9
1.1.5 Nội dung văn bản quy phạm pháp luật của câp tỉnh ............................................. 10
1.1.6 Phân biệt văn bản quy phạm pháp luật của cấp tỉnh các văn bản khác ............... 10
1.2 Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của cấp tỉnh ................................................ 12
1.2.1 Thẩm quyền ban hành ........................................................................................... 12
1.2.2 Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật ........................................................... 13
1.2.2.1 Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật ................................... 13
1.2.2.2 Hiệu lực về thời gian .......................................................................................... 15
1.2.2.3 Hiệu lực về không gian ..................................................................................... 16
1.2.2.4 Hiệu lực về đối tƣợng áp dụng .......................................................................... 17
1.2.2.5 Ngƣng hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật .................................................... 17
1.2.2.6 Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực ......................................................... 18
CHƢƠNG 2. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG BAN HÀNH VÀ ÁP
DỤNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CẤP TỈNH ....................................... 20
2.2 Thể thức văn bản quy phạm pháp luật của cấp tỉnh ................................................ 20
2.2 Hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cấp tỉnh ............................. 21
2.2.1 Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ................................................................ 21
2.2.1.1 Yêu cầu trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ....................................... 21
5
2.2.1.2 Nguyên tắc trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ................................. 22
2.2.1.3 Các giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ....................................... 23
2.2.2 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ............................................................................................................ 24
2.2.2.1 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ......... 25
2.2.2.2 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ............ 31
2.2.3 Công khai văn bản quy phạm pháp luật của cấp tỉnh ........................................... 35
2.2.4
Đăng báo, đăng công báo văn bản quy phạm pháp luật ................................... 35
2.2.5
Đăng tải và đƣa tin văn bản quy phạm pháp luật .............................................. 36
2.3 Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của cấp tỉnh ............................................... 36
2.4 Hoạt động giám sát, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của cấp tỉnh ..... 40
CHƢƠNG 3. THỰC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNG BAN HÀNH VÀ ÁP DỤNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA TỈNH HẬU GIANG ..................................... 43
3.1 Giới thiệu chung ...................................................................................................... 43
3.2 Thực trạng ban hành văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Hậu Giang ................ 44
3.3 Thực trạng áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Hậu Giang .................. 47
3.4 Nguyên nhân ............................................................................................................ 49
3.5 Giải pháp ................................................................................................................. 51
6
MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Văn bản quy phạm pháp luật là hình thức pháp luật cơ bản của pháp luật Việt Nam,
là công cụ quản lý, là ý chí của nhà nƣớc mong muốn tác động lên hành vi của con ngƣời
trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định. Với xu thế phát triển ngày nay, hội nhập vào
nền kinh tế thế giới dẫn đến tình hình kinh tế -xã hội đất nƣớc ngày càng biến đổi, nhiều
quan hệ xã hội xuất hiện cần phải đƣợc điều chỉnh để phù hợp hơn với nhu cầu thực tế. Xuất
phát từ nhu cầu đó, đòi hỏi phải có sự tham gia của pháp luật để hạn chế tích cực, phát huy
sức mạnh của chủ thể tham gia vào các quan hệ xã hội để phát triển đất nƣớc. Thực hiện
chiến lƣợc phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2011-2020 “Đẩy mạnh cải cách lập pháp,
hành pháp và tƣ pháp, đổi mới tƣ duy và quy trình xây dựng pháp luật, nâng cao chất lƣợng
hệ thống pháp luật”1, Đảng và Nhà nƣớc luôn quan tâm, cải cách để có thể nâng cao chất
lƣợng pháp luật đƣợc ban hành, cũng nhƣ trình tự, thủ tục xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật của trung ƣơng và địa phƣơng phải đƣợc thực hiện đúng quy định của pháp luật. Những
năm qua, hoạt động xây dựng và áp dụng văn bản quy phạm pháp luật cũng đã đạt đƣợc
những thành tựu quan trọng, chất lƣợng văn bản đƣợc ban hành ngày càng nâng cao. Từ
thực tế xã hội và chiến lƣợc thực hiện Đảng đề ra, vai trò của văn bản quy phạm pháp luật
là rất lớn trong tiến trình phát triển, diễn biến phức tạp của xã hội trong nƣớc và thế giới.
Đòi hỏi văn bản quy phạm pháp luật cần đƣợc hoàn thiện, chất lƣơng hơn để đáp ứng vai
trò là thƣớc đo hành vi của con ngƣời và quyền năng của nhà nƣớc. Tuy nhiên so với nhu
cầu của xã hội hiện nay, văn bản quy phạm pháp luật vẫn chƣa đáp ứng đƣợc những nhu
cầu đó, vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kếm không những trong hoạt động ban hành văn
bản của trung ƣơng mà ngay cả địa phƣơng. Văn bản do địa phƣơng ban hành không tuân
theo trình tự, thủ tục, hoặc thực hiện không nghiêm túc, sai về thể thức trình bày. Chính vì
thế, ngƣời viết đã mạnh dạn chọn đề tài “Hoạt động ban hành và áp dụng văn bản quy
phạm pháp luật của cấp tỉnh, thực tiễn tại tỉnh Hậu giang” để làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2.
Mục đích nghiên cứu
Ngƣời viết nghiên cứu đề tài này với mong muốn hiểu rõ hơn về văn bản quy phạm
pháp luật của địa phƣơng và có thể góp một phần nhỏ bé của mình vào công cuộc nâng cao
1
Sài
Gòn
giải
phóng,
Chiến
lược
phát
triển
kinh
tế
-
xã
hội
2011
–
2020,
[truy cập ngày 22/10/2014].
7
hoạt động ban hành và áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của cấp tỉnh. Bởi, việc nghiên
cứu vấn đề lý luận và thực tiễn ban hành và áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của địa
phƣơng có ý nghĩa quan trọng và cần thiết, không những cho bản thân ngƣời viết mà cho cả
địa phƣơng.
3.
Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi của một đề tài khóa luận tốt nghiệp cử nhân, ngƣời viết không nghiên
cứu gì lớn hơn so với yêu cầu, mà chỉ dừng lại tìm hiểu văn bản quy phạm pháp luật của địa
phƣơng, hoạt động động ban hành và áp dụng văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và tìm hiểu thực trạng của cấp tỉnh trong hoạt động lập pháp từ đấy đề
xuất giải pháp cho công cuộc khắc phục và hoàn thiện hoạt động này.
4.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu bài viết này, ngƣời viết đã dựa trên cơ sở lý luận của phƣơng pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin. Ngoài ra, ngƣời viết
còn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu lý luận trên tài liệu, sách vở; phân tích, tổng hợp.
5.
Kết cấu của luận văn
Với mục tiêu đó, trong bài viết ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc trình
bày gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về văn bản quy phạm pháp luật của cấp tỉnh.
Chương 2: Những quy định về hoạt động ban hành và áp dụng văn bản quy phạm
pháp luật của cấp tỉnh.
Chương 3: Thực tiễn và giải pháp hoạt động ban hành và áp dụng văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang.
8
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA CẤP TỈNH
1.3
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1.1.7 Khái niệm quy phạm pháp luật
Pháp luật là công cụ, phƣơng tiện để quản lí nhà nƣớc. Chất lƣợng pháp luật phản
ánh sự quản lí của cơ quan nhà nƣớc, cơ quan đại diện cho quyền lực của nhân dân. Mặt
khác, pháp luật cũng có vai trò tác động mãnh mẽ đối với đời sống xã hội. Bản thân pháp
luật thay đổi cùng với sự thay đổi, phát triển của kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Minh
chứng cụ thể là pháp luật luôn đƣợc thay đổi, cải tiến không ngừng. Qua các thời kì lịch sử,
chúng ta có Hiến Pháp lần lƣợt là năm 1946, 1959, 1980, 1992, 2013. Sự tác động hai chiều
giữa Nhà nƣớc, xã hội với pháp luật giúp nhận thấy đƣợc pháp luật có vai trò rất lớn trong
quản lý đời sống xã hội và hiểu đƣợc pháp luật cũng có tầm quan trọng trong quản lý nhà
nƣớc. Mà một trong những hình thức quản lý nhà nƣớc là ban hành văn bản quy phạm pháp
luật. Do đó, để hiểu văn bản quy phạm pháp luật là gì? Chúng ta cần làm rõ khái niệm quy
phạm pháp pháp luật, một mặt làm rõ khái niệm góp phần giúp ngƣời viết dễ dàng trong
việc nghiên cứu đề tài.
Quy phạm là những quy tắc xử sự khác nhau nhằm điều chỉnh hành vi của con ngƣời
đƣợc sử dụng nhiều lần trong đời sống xã hội. Những quy phạm này đƣợc đặt ra xuất phát
từ đòi hỏi, nhu cầu của cuộc sống. Trong thực tiễn có rất nhiều quy phạm mà mọi ngƣời ai
cũng biết nhƣ: quy phạm đạo đức, quy phạm tôn giáo, quy phạm tập quán...Tuy khác nhau
về tên gọi, đặc tính nhƣng chúng cùng tác động lên các quan hệ xã hội. Chúng thuộc các
quy phạm xã hội và không thể thiếu trong đời sống. Tuy nhiên, nó lại không mang tính
cƣỡng chế. Những quy phạm xã hội này chỉ mang tính quy phạm, làm chuẩn mực để mọi
ngƣời xử sự theo.
Từ đó có thể hiểu “quy phạm pháp luật là một loại quy phạm xã hội, vì nó vừa mang
thuộc tính chung của quy phạm vừa mang yếu tố của pháp luật là thuộc tính riêng biệt để
phân biệt đƣợc quy phạm pháp luật với những quy phạm xã hội. Xét thuộc tính của quy
phạm pháp luật, có những thuộc tính sau:
9
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự. Thuộc tính này cũng tƣơng tự nhƣ quy phạm
xã hội là những quy phạm do con ngƣời đặt ra, là khuôn mẫu chỉ dẫn, điều chỉnh hành vi
của con ngƣời trong xã hội.
Quy phạm pháp luật là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con
ngƣời. Hành vi đó của con ngƣời có xâm phạm tới các quy phạm xã hội đã đƣợc đặt ra hay
chƣa, hoạt động nào phù hợp với pháp luật và hoạt động nào trái với pháp luất. Tiêu chuẩn
đó xuất phát từ một phía là cơ quan nhà nƣớc và một bên là những ngƣời tham gia vào các
quan hệ xã hội.
Quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nƣớc ban hành và đảm bảo thực hiện. Đây là
một thuộc tính khác biệt với các quy phạm xã hội khác. Bởi các quy phạm xã hội là do con
ngƣời, chủ thể không mang quyền lực nhà nƣớc đặt ra để mọi ngƣời áp dụng, còn quy phạm
pháp luật thì chỉ có chủ thể là cơ quan quyền lực nhà nƣớc mới có quyền đặt ra, ban hành
và buộc phải thực hiện.
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung. Phạm vi điều chỉnh của quy phạm pháp
luật không phải chỉ do một cá nhân hay một tổ chức mà là phạm vi rộng rãi cho tất cả các
chủ thể tham gia vào các quan hệ xã mà nó điều chỉnh.
Quy phạm pháp luật là công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội, mà nôi dụng của nó
thƣờng thể hiện hai mặt là cho phép và bắt buộc. Có nghĩa là quy phạm pháp luật chỉ dẫn về
khả năng và phạm vi có thể xử sự, quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên khi tham gia vào
các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh, cái gì có thể làm, cái gì không thể làm, cái gì phải
tránh không làm để từ đó mọi ngƣời thực hiện.
Quy phạm pháp luật có tính hệ thống. Các quy phạm pháp luật không tồn tại độc lập
mà chúng có mối quan hệ với nhau, tác động lẫn nhau và có quan hệ mật thiết với nhau tạo
thành một thể thống nhất.
Từ những phân tích trên có thể khái niệm quy phạm pháp luật nhƣ sau: “Quy phạm
pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nƣớc ban hành và bảo đảm thực hiện để điều
chỉnh quan hệ xã hội theo những định hƣớng và nhằm đạt đƣợc những mục đích nhất
định”2.
2
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Lý luận nhà nƣớc và pháp luật, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2009, Tr.
383.
10
Với việc tìm hiểu khái niệm quy phạm pháp luật sẽ góp phần phân biệt quy phạm
pháp luật với các quy phạm xã hôi khác. Làm tiền đề khi nghiên cứu văn bản quy phạm pháp
luật.
1.1.8 Phân loại các quy phạm pháp luật
Có rất nhiều loại quy phạm pháp luật vì vậy cũng có nhiều cách để phân loại quy
phạm pháp luật. Tuy nhiên trong bài bài viết này chỉ nghiên cứu hai cách phân loại quy
phạm pháp luật nhƣ sau:
Thứ nhất, phân loại quy phạm pháp luật dựa vào đối tƣợng điều chỉnh và phƣơng
pháp điều chỉnh. Với cách phân loại này thì có các quy phạm pháp luật nhƣ sau: quy phạm
pháp luật hình sự, quy phạm pháp luật dân sự, quy phạm pháp luật hành chính,....đây là
cách phân loại mà mọi ngƣời dễ tiếp cận vì nó phổ biến trong xã hội. Trên thực tế thì mọi
ngƣời ai cũng nghe nói đến nhƣng về mặt lý luận thì chƣa nắm đƣợc. Ở mỗi quy phạm pháp
luật sẽ có đối tƣợng điều chỉnh và phƣơng pháp điều chỉnh khác nhau. Ví dụ: Luật hành
chính có đối tƣợng điều chỉnh là mệnh lệnh, phục tùng; Luật dân sự có đối tƣợng điều chỉnh
là bình đẳng, thỏa thuận.
Thứ hai, phân loại quy phạm pháp luật dựa vào cách thức thể hiện phần quy định của
quy phạm pháp luật có thể chia thành quy phạm pháp luật bắt buộc, quy phạm pháp luật
cấm đoán và quy phạm pháp luật cho phép. Theo đó, các quy phạm này đƣợc hiểu nhƣ sau3:
Quy phạm pháp luật bắt buộc có phần quy định buộc chủ thể có nghĩa vụ phải thực
hiện một số hành vi có lợi nhất định.
Quy phạm pháp luật cấm đoán có phần quy định cấm chủ thể không đƣợc thực hiện
một số hành vi nhất định.
Quy phạm pháp luật cho phép có phần quy định cho phép chủ thể có khả năng tự xử
sự theo cách thức nhất định (thƣờng quy định về quyền và tự do của các chủ thể pháp luật).
1.1.9 Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật
“Hình thức pháp luật nói chung đƣợc hiểu là cách thức mà giai cấp thống trị (lực lƣợng
cầm quyền) sử dụng để thể hiện ý chí của giai cấp mình thành pháp luật” 4. Trong lịch sử có
3
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Lý luận nhà nƣớc và pháp luật, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2009, Tr.
397.
4
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Lý luận nhà nƣớc và pháp luật, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2009, Tr.
353.
11
3 hình thức pháp luật đƣợc các giai cấp thống trị dùng để thể hiện ý chí của mình gồm: tập
quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó, văn bản quy phạm pháp
luật là “hình thức pháp luật tiến bộ nhất, là hình thức cơ bản của pháp luật xã hội chủ
nghĩa”5. Nhà nƣớc ta là Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa nên hình thức văn bản quy
phạm pháp luật- một hình thức pháp luật tiến bộ đƣợc sử dụng để quản lí nhà nƣớc.
Thông thƣờng mọi ngƣời thƣờng nhắc đến cụm từ “văn bản pháp luật” nhiều hơn là
“văn bản quy phạm pháp luật”. Liệu giữa hai cách gọi này có giống nhau hay không? và
văn bản quy phạm pháp luật có là văn bản pháp luật không? Do đó, chúng ta cần làm rõ hai
cách gọi này để góp phần đƣa ra cách hiểu đúng nhất về văn bản quy phạm pháp luật. Theo
giáo trình Lý luận về nhà nƣớc và pháp luật của thầy Phan Trung Hiền 6: văn bản pháp luật
ở Việt Nam có ba dạng là văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chủ đạo và văn bản cá biệt.
Nhƣ vậy có thể thấy phạm vi của văn bản pháp luật bao hàm luôn cả văn bản quy phạm
pháp luật. Văn bản quy phạm pháp luật là một phần của văn bản pháp luật. Tuy nhiên, văn
bản pháp luật còn cả văn bản chủ đạo và văn bản cá biệt nên văn bản pháp luật có khi
không phải là văn bản quy phạm pháp luật. Nếu xét về cách gọi tên văn bản quy phạm pháp
luật là văn bản pháp luật về mặt ý nghĩ, tính chất bên trong về cách hiểu của hai cụm từ này
thì không sai. Nhƣng nếu xét về mặt câu chữ nếu cụm từ “quy phạm” thiếu đi thì phần mang
tính xử sự chung điều chỉnh hành vi của mọi cá nhân không đƣợc thể hiện rõ ràng và làm
mất đi mối quan hệ giữa văn bản pháp luật và văn bản quy phạm pháp luật, có khi mọi
ngƣời lại nhầm tƣởng cả văn bản chủ đạo và văn bản cá biệt cũng là văn bản quy phạm
pháp luật. Bởi văn bản chủ đạo và văn bản cá biệt không mang tính quy phạm mà nó chỉ
mang tính điều hành, định hƣớng. Do đó, không nên đồng nhất văn bản pháp luật là văn bản
quy phạm pháp luật. Dƣới góc độ khoa học pháp lý thì văn bản quy phạm pháp luật đƣợc
định nghĩa theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (Luật số 17/2008/QH12) đƣợc
quốc hôi thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008 tại Khoản 1 Điều 1 nhƣ sau: Văn bản quy
phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nƣớc ban hành hoặc phối hợp ban hành theo
thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục đƣợc quy định trong Luật này hoặc trong Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, trong đó có
quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện để điều
chỉnh các quan hệ xã hội. Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân đƣợc định nghĩa cụ thể tại Khoản 1 Điều 1 của Luật Ban hành văn bản quy
5
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Lý luận nhà nƣớc và pháp luật, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2009, Tr.
355.
6
Phan Trung Hiền, Lý luận về nhà nƣớc và pháp luật quyển 2, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, Tr. 26.
12
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004 nhƣ sau: Văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân là văn bản do Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do Luật này quy định,
trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực trong phạm vi địa phƣơng, đƣợc Nhà nƣớc bảo
đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phƣơng theo định hƣớng xã hội
chủ nghĩa.
Với định nghĩa này có thể thấy một văn bản quy phạm pháp luật có những điểm khác
biệt với các quy phạm xã hội khác. Bởi văn bản quy phạm pháp luật đƣợc quy định chặt chẽ,
rõ ràng thể hiện ở hai mặt hình thức và nội dung. Về hình thức, một văn bản quy phạm pháp
luật phải đƣợc ban hành đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục đã đƣợc quy định trong một văn
bản Luật cụ thể là Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc là Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. Mà khi ban hành chúng
phải phù hợp với những quy định tại một trong hai văn bản Luật này, nếu không phù hợp với
những quy định tại một trong hai văn bản Luật này thì không phải là văn bản quy phạm
pháp luật. Về nội dung, thì trong phần quy định của văn bản quy phạm pháp luật có quy tắc
xử sự chung và có hiệu lực bắt buộc chung. Khi các chủ thể tham gia vào các quan hệ xã hôi
thì buộc các chủ thể này phải điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với những quy
định mà văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh. Các bên sẽ có quyền và nghĩa vụ pháp lý
tƣơng đƣơng nhau, hành vi đó của các chủ thể có đƣợc thực hiện không?, hay hành vi đó bị
cấm đoán không đƣợc làm, khi đó buộc các chủ thể đều phải thực hiện theo những quy định
mà văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh. Với văn bản do địa phƣơng ban hành thì cần xét
thêm phạm vi điều chỉnh. Điểm khác biệt rõ ràng giữa văn bản quy phạm pháp luật với các
quy phạm xã hôi là văn bản quy phạm pháp luật đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện để điều
chỉnh các quan hệ xã hội.
Văn bản quy phạm pháp luật có trình tự, thủ tục, thẩm quyền ban hành đƣợc quy định
rất cụ thể, mà khi thiếu một trong các yêu tố đã đƣợc quy định sẽ dẫn đến việc có thể làm
thay đổi giá trị pháp lý của văn bản hoặc thậm chí là làm cho văn bản đó không có giá trị
pháp lý. Bên cạnh đó, cách gọi tên cũng nhƣ hiểu đƣợc khái niệm văn bản quy phạm pháp
luật chính xác sẽ giúp phân biệt đƣợc một văn bản đó có phải là văn bản quy phạm pháp
luật, hay văn đó chỉ là văn bản pháp luật mang tính chỉ đạo mà không mang tính “quy
phạm”. Bởi, giữa văn bản quy phạm pháp luật và những văn bản pháp luật khác sẽ có giá
trị pháp lý khác nhau. Do đó, khái niệm văn bản quy phạm pháp luật cần đƣợc hiểu dƣới
góc độ khoa học pháp lý. Mà không nên hiểu nó là văn bản pháp luật. Hiểu đƣợc khái niệm
13
văn bản quy phạm pháp luật sẽ góp phần cho hoạt động ban hành và áp dụng pháp luật
đƣợc thực thi hơn.
Trƣớc đây, khi chƣa có Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì trong các đạo
luật rất khó phân biệt văn bản nào là văn bản quy phạm pháp luật. Nhƣng từ khi Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật đƣợc Quốc hội nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá IX, kỳ họp thứ 10 thông qua thì lần đầu tiên khái niệm văn bản quy phạm pháp luật
đƣợc ghi nhận và định nghĩa chính thức trong hình thức văn bản pháp luật có giá trị pháp lý
cao. Điều này có ý nghĩa quan trọng, góp phần đánh dấu bƣớc tiến bộ của nền lập pháp Việt
Nam. Nhƣng không dừng ở đó, tiếp đến ngày 16/12/2002, Quốc hội khóa XI thông qua Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Tại điều 1
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã đƣợc sửa đổi, bổ sung định nghĩa: “ văn bản
quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành theo thủ tục,
trình tự luật định, trong đó có quy tắc xử sự chung, đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo thực hiện nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa”. Cho thấy pháp luật về
ban hành văn bản quy phạm pháp luật luôn đƣợc quan tâm và nghiên cứu cho phù hợp với
thực tiễn. Chỉ trong vòng 6 năm kể từ khi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đƣợc
sửa đổi, bổ sung thì Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật một lần nữa đƣợc Quốc hội
ban hành mới bởi Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (Luật số 17/2008/QH12) đƣợc
quốc hôi thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008 và cùng với sự ra đời của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân năm 2004 đã góp phần
tích cực trong việc nâng cao tầm quan trọng pháp luật của nƣớc ta. Chỉ trong một thời gian
ngắn mà các định nghĩa về văn bản quy pháp phạm luật đƣợc đƣa ra nghiên cứu, thảo luận
để thích hợp với từng thời kỳ đổi mới của đất nƣớc. Và góp phần từng bƣớc nâng cao vai trò
của pháp luật sao cho sát với thực tiễn nhất.
1.1.10 Đặc điểm văn bản quy phạm pháp luật của cấp tỉnh
Ở các nƣớc Tam quyền phân lập (quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp) thì quyền lực
tập trung vào một cá nhân hay một cơ quan. Còn ở nƣớc ta quyền lực nhà nƣớc không tập
trung vào một cá nhân hay một cơ quan mà quyền lực nhà nƣớc tập trung vào nhân dân, tất
cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân. Điều này cũng đƣợc ghi nhận trong Hiến Pháp
năm 2013 quy định ở Khoản 2 điều 2 “ Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do nhân
dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”. Nhà nƣớc là cơ quan đại
diện quyền lực của nhân dân đƣợc nhân dân trực tiếp trao quyền thông qua hoạt động bầu
14
cử. Với vai trò là đại diện cho quyền lực của nhân dân ở địa phƣơng nên văn bản quy phạm
pháp luật đƣợc ban hành mang một số đặc điểm vừa thể hiện mặt quyền lực và tính nhân
dân, cụ thể:
- Là văn bản do cơ quan Nhà nƣớc địa phƣơng ban hành. Không phải cơ quan nhà
nước nào cũng ban hành được mà chỉ có những cơ quan có thẩm quyền ban hành được xác
định theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 hoặc Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004 thì văn bản quy
phạm pháp luật đó mới có giá trị pháp lý. Văn bản quy phạm pháp luật địa phương ban hành
thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp.
- Là văn bản có chứa đựng các quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc. Những văn
bản quy phạm pháp luật quy định những quy tắc xử sự cho tất cả các cá nhân, tổ chức khi
tham gia vào các quan hệ mà nó điều chỉnh. Nếu các chủ thể tham gia vào các quan hệ đó
mà không xử sự theo quy tắc đã đƣợc các nhà làm luật đã dự liệu từ trƣớc thì tùy theo mức
độ các chủ thể có thể bị xử lý, xử phạt theo chế tài, hình phạt khác nhau. Do đó, những văn
bản quy phạm pháp luật luôn đƣợc bảo đảm đƣợc thực hiện. Một mặt, thể hiện đƣợc sự
quyền lực, ý chí của cơ quan nhà nƣớc - cơ quan đại diện cho nhân dân. Ngoài quy định chế
tài nhà nƣớc còn đảm bảo cho văn bản quy phạm pháp luật đƣợc thực hiện bằng các hình
thức khác nhƣ: tuyên truyền, giáo dục đặc biệt là sự cƣỡng chế của nhà nƣớc.
- Là văn bản đƣợc áp dụng nhiều lần trong đời sống xã hội đối với những trƣờng hợp
khi có những sự kiện pháp lý xảy ra. Với nội dung là quy phạm pháp luật, nó mang tính phổ
biến để điều chỉnh hành vi của con người khi tham gia vào các quan hệ xã hội, hành vi đó có
thể được lặp đi lặp lại do các văn bản quy phạm pháp luật mang tính xử sự chung, nó tác
động, điều chỉnh một nhóm chủ thể lớn có chung một hoặc một số yếu tố nào đó. Có khi có
cùng hoàn cảnh, điều kiện, tình huống đã được quy định. Nên các quy phạm có thể được sử
dụng nhiều lần.
- Tên gọi, nội dung, trình tự ban hành đƣợc quy định cụ thể trong luật. Văn bản của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành có tên gọi, trình tự, thủ tục tuân theo quy
định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân năm 2004. Trình tự ban hành bao gồm các bước lập chương trình, soạn thảo, lấy ý kiến
góp ý cho dự thảo văn bản, thẩm tra, thẩm định, đến thông qua, ký, công bố tất cả đều phải
tuân thủ đúng quy định của luật.
15
Những đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật vừa phân tích là những dấu hiệu
đặc trưng để nhân dạng được một văn bản có phải là văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
1.1.11 Nội dung văn bản quy phạm pháp luật của cấp tỉnh
Những nội dung này xuất phát từ quyền hạn của các chủ thể được quy định trong hiến
pháp hiện hành hay trong các luật chuyên ngành có điều chỉnh về các chủ thể này. Văn bản
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành có nội dung được quy định theo Chương
II của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
năm 2004. Tương ứng với từng cơ quan ban hành sẽ có nội dung điều chỉnh tương ứng. Nhìn
chung, nội dung văn bản của địa phương ban hành chủ yếu điều chỉnh các vấn đề liên quan
đến kinh tế, xã hôi, thực hiện pháp luật của điạ phương. Văn bản của Hội đồng nhân dân là
văn bản quyết định các vấn đề của địa phương, văn bản của Ủy ban nhân dân là văn bản để
thực hiện những chủ trương, quyết định của cơ quan cấp trên và của Hội đồng nhân dân.
Trong đó, văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là văn bản có hiệu lực
cao nhất của địa phương. Bởi đây là cơ quan đại diện cho quyền lực cao nhất của người dân
ở địa phương nên hoạt động của cơ quan này tác động trực tiếp đến người dân có ảnh hưởng
đến hoạt động của bộ máy nhà nước và ảnh hưởng trực tiếp đến việc ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp Huyện và cấp Xã.
1.1.12 Phân biệt văn bản quy phạm pháp luật của cấp tỉnh với các văn bản khác
Văn bản là phương tiện quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước. Thông qua hệ
thống văn bản quản lý nhà nước ý chí, mệnh lệnh của chủ thể quản lý cũng như các thông tin
quản lý đa dạng, đa chiều được thể hiện một cách chính xác, đầy đủ và mang tính đảm bảo
pháp lý cao.
Theo Nghị định 91/2006/NĐ-CP đã quy định những văn bản nào của cấp tỉnh ban
hành không phải là văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể7:
Về văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân: Các văn bản do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành, nhưng không có đầy đủ các yếu tố của văn bản quy
phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này thì không phải là văn bản quy phạm
pháp luật và không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này, như: nghị quyết về miễn
7
Khoản 2, Điều 2, Nghị định 91/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004.
16
nhiệm, bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân và các chức vụ khác; nghị quyết phê chuẩn kết
quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và bầu các chức vụ khác; nghị quyết về việc giải tán
Hội đồng nhân dân; nghị quyết về việc phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
nghị quyết về việc thành lập, sáp nhập, giải thể một số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân; quyết định thành lập các ban, ban chỉ đạo, hội đồng, Ủy ban lâm thời để thực hiện
nhiệm vụ trong một thời gian xác định; nghị quyết về chương trình xây dựng nghị quyết của
Hội đồng nhân dân; nghị quyết hủy bỏ, bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân; nghị quyết về tổng biên chế ở địa phương; quyết định về
chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân; quyết định phê duyệt kế
hoạch, quy hoạch phát triển đối với một ngành, một đơn vị hành chính địa phương; quyết
định giao chỉ tiêu cho từng cơ quan, đơn vị; quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển kinh
tế xã hội của đơn vị hành chính địa phương, quy hoạch ngành; quyết định về chỉ tiêu biên
chế cơ quan, đơn vị; quyết định về khoán biên chế, kinh phí quản lý hành chính cho từng cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân và những văn bản tương tự khác để giải quyết
những vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể.
Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân: Các văn bản của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, như: quyết định
thành lập đơn vị trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; quyết định ban
hành quy chế hoạt động của các hội đồng, ban, ban chỉ đạo, Ủy ban lâm thời; quyết định ban
hành quy chế nội bộ của cơ quan, đơn vị; quyết định lên lương, khen thưởng, kỷ luật, điều
động công tác; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công
tác cán bộ, công chức; quyết định xử lý vi phạm hành chính; các văn bản có tính chất chỉ
đạo, điều hành hành chính; văn bản hướng dẫn việc tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ; văn bản phát động phong trào thi đua, biểu dương người tốt, việc tốt và
những văn bản tương tự khác để giải quyết những vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ
thể thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
Như vậy, quy định đã cụ thể và chỉ rõ những văn bản nào không phải là văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. Nhìn chung những văn bản đó
chủ yếu là những văn bản cá biệt mang tính chất điều hành, áp dụng cho một đối tượng nên
tuy được ban hành có tên gọi cùng tên gọi với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân nhưng nó không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
17
Điểm chủ yếu để phân biệt văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân là dựa
vào yếu tố: chủ thể thẩm quyền ban hành văn bản với hình thức nghị quyết (Hội đồng nhân
dân), quyết định, chỉ thị (Ủy ban nhân dân); trình tự, thủ tục ban hành theo Luật; có chứa
quy tắc xử sự chung, được áp dụng nhiều lần đối với mọi đối tượng hoặc một nhóm đối
tượng và có hiệu lực trong phạm vi địa phương; được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các
biện pháp theo quy định của pháp luật.
1.4
HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CẤP TỈNH
1.2.2 Thẩm quyền ban hành
Tính đặc trưng của văn bản quy phạm pháp luật là thẩm quyền ban hành, một khi ban
hành không đúng thẩm quyền có thể dẫn đến mất hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật.
Không phải mọi cơ quan đều có thẩm quyền bản hành chỉ có những cơ quan được quy định
theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 hoặc Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004 thì mới có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Khi nói đến thẩm quyền ban hành thông thường có
thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung.
Thẩm quyền về hình thức là từng cơ quan sẽ được ban hành loại văn bản nào thì khi
ban hành văn bản những chủ thể đó phải sử dụng đúng loại văn bản mình được ban hành.
Nếu sai phạm thì không được xem là văn bản quy phạm pháp luật và sẽ bị cơ quan có thẩm
quyền xử lý. Theo luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân năm 2004 thì “văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân được ban
hành dưới hình thức nghị quyết. Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân được ban
hành dưới hình thức quyết định, chỉ thị”8.
Thẩm quyền về nội dung là phần quy định của văn bản có nội dung mà chủ thể có
thẩm quyền quy định. Từng chủ thể có thể quy định về những lĩnh vực với những nội dung
mà chủ thể đƣợc phép ban hành. Điều này góp phần làm cho văn bản của các cơ quan ban
hành không bị chồng chéo nhau, đảm bảo đƣợc sự thống nhất văn bản từ trung ƣơng đến
địa phƣơng, văn bản địa phƣơng dựa trên những quy định của văn bản cấp trung ƣơng.
Phần nội dung mà văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
đƣợc phép ban hành đã đƣợc quy định cụ thể từ Điều 12 đến Điều 14 của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004.
8
Khoản 2, Điều 1, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004.
18
Văn bản quy phạm pháp luật có thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung
là cơ sở để nâng cao hiệu quả của hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nƣớc. Đảm bảo đƣợc vị trí thứ bậc của các chủ thể trong cơ quan nhà nƣớc.
Tránh trùng lập về quyền hạn, nhiệm vụ giữa các cơ quan.
1.2.3 Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
Tính giá trị pháp lý của văn bản quy phạm pháp luật còn phụ thuộc vào hiệu lực của
văn bản, làm cơ sở phát sinh và chấm dứt quan hệ xã hội được điều chỉnh. Hiệu lực của văn
bản quy phạm pháp luật là giá trị pháp lý của một văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng
trên một địa bàn, đối với một số đối tượng và trong phạm vi thời gian nhất định 9. Ngay trong
định nghĩa đã chỉ rõ hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật trên ba mặt về thời gian,
không gian, đối tượng áp dụng. Bên cạnh đó, hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật còn
phải xét đến thời điểm bắt đầu có hiệu lực, ngưng hiệu lực và văn bản quy phạm pháp luật
hết hiệu lực.
1.2.2.7 Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
Thời điểm có hiệu lực cũng là thời điểm mà văn bản quy phạm pháp luật đó phát sinh
hiệu lực, có giá trị pháp lý điều chỉnh các quan hệ xã hội. Thông thường thời điểm có hiệu
lực của văn bản quy phạm pháp luật sẽ có hiệu lực sau một khoảng thời gian nhất định kể từ
ngày ký văn bản hay phát sinh hiệu lực từ ngày công bố hoặc đăng công bố hoặc được ghi rõ
trong văn bản đó. Tùy vào từng văn bản, từng trường hợp sẽ có thời điểm phát sinh hiệu lực.
Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phải quy định
thời điểm có hiệu lực cụ thể. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực sau mười ngày và phải được đăng trên báo cấp tỉnh chậm nhất
là năm ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký
ban hành, trừ trường hợp văn bản quy định ngày có hiệu lực muộn hơn 10. Để văn bản của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có hiệu lực thì phải xét mặt thời gian có sau mười ngày
chưa và còn xem văn bản đó có được đăng trên báo cấp tỉnh. Thời gian đăng trên báo cấp
tỉnh được quy định chậm nhất là năm ngày từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân ký ban hành. Nhưng liệu văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan này
ban hành không được đăng trên báo cấp tỉnh thì văn bản đó có phát sinh hiệu lực sau mười
ngày không? Tại Nghị định 91/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
9
Phan Trung Hiền, Lý luận về nhà nƣớc và pháp luật quyển 2, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, Tr.39.
10
Điều 51, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004.
19
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân: Thời điểm
có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh) phải sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành 11. Nghị định đề
cập thời gian có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật là sau mười ngày kể từ ngày thông
qua hoặc ký ban hành. Như vậy, một văn bản có được đăng trên báo cấp tỉnh hay không Luật
và Nghị định không quy định chi tiết và nếu không được đăng trên báo cấp tỉnh thì văn bản
đó có hiệu lực thi hành sau mười ngày thì không được quy định cụ thể. Một số trường hợp
thì văn bản quy bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có hiệu
lực muộn hơn mười ngày: văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cần dành thời gian thích hợp để tuyên truyền, phổ biến nội dung đến đối tượng thi hành,
cần thời gian để người dân có điều kiện cập nhật văn bản hoặc để chuẩn bị các điều kiện cho
việc tổ chức thực hiện và đối với văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp
quy định các biện pháp nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp quy định tại
Điều 47 của Luật thì thời điểm có hiệu lực của văn bản có thể bắt đầu từ ngày ký ban hành
và phải được quy định cụ thể trong văn bản.
Như vậy, thời điểm văn bản quy phạm pháp luật của cấp tỉnh có hiệu lực xét đến các
yếu tố: thời gian (sau mười ngày, kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành), phải được đăng
trên báo cấp tỉnh (chậm nhất là năm ngày, kể từ ngày văn bản được thông qua hoặc ký ban
hành), những trường hợp ngoại lệ thì văn bản có hiệu lực muộn hơn mười ngày.
Tùy vào trường hợp cụ thể mà văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phát sinh hiệu lực khác nhau. Đa số văn bản sẽ có hiệu lực sau mười
ngày hoặc có thể muộn hơn mười ngày hoặc thời điểm có hiệu lực của văn bản có thể bắt
đầu từ ngày ký ban hành và phải được quy định cụ thể trong văn bản. Tùy thuộc vào hoàn
cảnh và điều kiện cụ thể mà nhà làm luật sẽ dự liệu và ấn định thời điểm phát sinh hiệu lực.
1.2.2.8 Hiệu lực về thời gian
Văn bản quy phạm pháp luật nói chung và văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân nói riêng thì khi ban hành phải quy định về thời gian có hiệu lực
hoặc khi áp dụng văn bản đó phải xem xét văn bản đó có còn hiệu lực không. Đây là nguyên
11
Khoản 1, Điều 3, Nghị định 91/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004.
20
tắc để văn bản quy phạm pháp luật phát huy tính hệ thống và đảm bảo tính khả thi của văn
bản.
Hiệu lực về thời gian của văn bản quy phạm pháp luật là việc xác định khoảng thời
gian mà văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực12. Khoảng thời gian này đƣợc xác định từ
thời điểm văn bản quy phạm pháp luật phát sinh hiệu lực đến thời điểm văn bản hết hiệu lực.
Một số văn bản quy phạm pháp luật đƣợc ghi rõ thời gian có hiệu lực của văn bản. Ví dụ:
tại Khoản 1 điều 95 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 ghi nhận:
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 13. Và văn bản mới ban hành sẽ
thay thế đối với văn bản bản khác làm văn bản đó hết hiệu lực. Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2008 thay thế Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
200214. Tuy nhiên, một số trƣờng hợp hiệu lực về thời gian của văn bản quy phạm pháp luật
rất khó xác định vì thời điểm phát sinh hiệu lực của văn bản đó là sau một thời gian đƣợc ấn
định theo luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đồng thời nó chỉ hết hiệu lực khi đƣợc
thay thế bởi văn bản khác hay bị hủy bỏ, bãi bỏ, hoặc nó mặc nhiên hết hiệu lực theo quy
định trong văn bản cụ thể, hoặc không còn đối tƣợng điều chỉnh.
Trong phần hiệu lực về thời gian thì phần hiệu lực trở về trƣớc của văn bản quy
phạm pháp luật cần đƣợc lƣu ý trong thực tiễn áp dụng văn bản. Theo nguyên tắc, văn bản
quy phạm pháp luật đƣợc áp dụng từ thời điểm văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực và
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trở về sau, không áp dụng hiệu lực trở về trƣớc mà
trong các sách, báo, tạp chí hay gọi đó là hiệu lực hồi tố. Nhƣng trong thực tế trong một số
trƣờng hợp hiệu lực hồi tố đƣợc áp dụng theo hƣớng “có lợi” hơn cho ngƣời đƣợc áp
dụng15. Nguyên tắc này nhằm thể hiện tính nhân đạo của pháp luật xã hôi chủ nghĩa và của
nhà nƣớc ta. Ví dụ: A phạm tội cho vay nặng lãi vào ngày 15. 4. 2000. Tại Khoản 1 Điều
171 Bộ Luật hình sự năm 1985 quy định: ngƣời nào cho vay lãi nặng có tính chất chuyên
bóc lột thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba
tháng đến hai năm. Nhƣng vào thời điểm này Bộ Luật hình sự năm 1999 có hiệu lực ngày
01. 7. 2000 có quy định tại Khoản 1 Điều 163 tội cho vay năng lại sẽ bị phạt cải tạo không
giam giữ một năm. Mặc dù, Bộ luật hình sự năm 1999 chƣa có hiệu lực nhƣng lại quy định
12
Phan Trung Hiền, Lý luận về nhà nƣớc và pháp luật quyển 2, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, Tr.39.
13
Điều 95, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008.
14
Điều 95, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008.
15
Phan Trung Hiền, Lý luận về nhà nƣớc và pháp luật quyển 2, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, Tr.43.
21
hình phạt nhẹ hơn Bộ luật hình sự năm 1985. Nên để có lợi cho ngƣời đƣợc áp dụng thì có
thể sử dụng Bộ luật hình sự năm 1999 để truy cứu trách nhiệm pháp lý cho A bởi vì Bộ luật
này quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn. Tuy nhiên, văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, ủy ban nhân dân nói chung và cấp tỉnh nói riêng không có áp dụng hiệu lực
hồi tố 16. Bởi vì, văn bản quy phạm pháp luật của Hội đông nhân dân, Ủy ban nhân dân chủ
yếu là để thực hiện chủ trƣơng chính sách của cơ quan nhà nƣớc cấp trên, thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn về quản lý cơ quan cấp mình và thực hiện sự phát triển mọi mặt của địa
phƣơng nên ít quy định về trách nhiệm pháp lý, hình phạt trong điều chỉnh các quan hệ xã
hội. Vì vậy, không áp dụng hiệu lực hồi tố đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân.
1.2.2.9 Hiệu lực về không gian
Hiệu lực về không gian là phạm vi lãnh thổ mà văn bản quy phạm pháp luật tác động,
điều chỉnh17. Phạm vi này phụ thuộc vào chủ thể ban hành. Đối với văn bản của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực điều chỉnh trong phạm vi của địa phương.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân của đơn vị hành
chính nào thì có hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính đó. Trong trường hợp văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân có hiệu lực trong phạm vi nhất
định của địa phương thì phải được xác định ngay trong văn bản đó18. Như vậy, văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang có hiệu lực điều
chỉnh trong phạm vi tỉnh Hậu Giang, đối với văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh một địa
phương nhất định trong địa bàn của tỉnh thì trong văn bản đó phải xác định rõ huyện, xã nào
được áp dụng.
1.2.2.10 Hiệu lực về đối tượng áp dụng
Hiệu lực về đối tƣợng tác động là khả năng tác động của văn bản quy phạm pháp
luật đối với cá nhân, tổ chức thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản đó 19. Văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân có hiệu lực áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân khi tham gia các quan hệ xã hội đƣợc văn bản quy phạm pháp luật đó điều
16
Khoản 2, Điều 51, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004.
17
Phan Trung Hiền, Lý luận về nhà nƣớc và pháp luật quyển 2, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, Tr.44.
18
Khoản 1, 2, Điều 49, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004.
19
Phan Trung Hiền, Lý luận về nhà nƣớc và pháp luật quyển 2, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, Tr.45.
22
chỉnh20. Nhƣ vậy, đối tƣợng áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là các cơ quan, cá nhân, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của địa
phƣơng.
1.2.2.11 Ngưng hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật
Hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật có thể bị ngƣng hiệu lực trong một khoảng thời
gian theo quy định khi thuộc các trƣờng hợp bị đình chỉ, hoặc tạm đình chỉ thi hành. Tuy
nhiên, văn bản ngƣng hiệu lực có thể tiếp tục có hiệu lực hoặc có thể làm cho văn bản đó hết
hiệu lực. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân bị đình chỉ
thi hành thì ngƣng hiệu lực cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan nhà nƣớc, cá nhân
có thẩm quyền; trƣờng hợp không bị hủy bỏ, bãi bỏ thì văn bản tiếp tục có hiệu lực; trƣờng
hợp bị hủy bỏ, bãi bỏ thì văn bản hết hiệu lực21. Trong khoảng thời gian văn bản ngƣng hiệu
lực thì văn bản đó sẽ không phát sinh hiệu lực, không áp dụng văn bản đó để điều chỉnh các
quan hệ xã hội cho tới khi có quyết định xử lý của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Một
trong những quyết định xử lý của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền có thể dẫn tới hai hệ
quả. Hệ quả thứ nhất, văn bản bị đình chỉ thi hành bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ. Hệ quả thứ hai,
văn bản bị đình chỉ thi hành không bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ. Nếu văn bản quy phạm pháp luật
bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ thì văn bản hết hiệu lực. Ngƣợc lại, nếu không bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ
thì văn bản tiếp tục có hiệu lực thi hành. Thời điểm ngƣng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực hoặc
hết hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật phải đƣợc quy định rõ tại văn bản đình chỉ thi
hành, văn bản xử lý của cơ quan nhà nƣớc, cá nhân có thẩm quyền22.
Nhƣng hủy bỏ và bãi bỏ là hai khái niệm mà luật không quy định rõ ràng. Luật không
quy định trƣờng hợp nào là hủy bỏ, trƣờng hợp nào là bãi bỏ và cũng không quy định trách
nhiệm pháp lý của hai trƣờng hợp này. Nhƣ vậy, liệu hủy bỏ và bãi bỏ có giống nhau
không? Khi tìm hiểu quan điểm của một số tác giả về khái niệm hủy bỏ và bãi bỏ thì trong
đó có quan điểm cho rằng cần phân biệt “bãi bỏ” và “hủy bỏ”. Vì, khi xét chúng trong
phƣơng diện phân tích câu chữ, “bãi bỏ là làm mất hiệu lực văn bản từ thời điểm văn bản
đó bị tuyên bố bãi bỏ; trong khi đó, hủy bỏ là việc tuyên bố văn bản đó mất hiệu lực từ thời
điểm ban hành”. Theo đề xuất thì quy định bãi bỏ nên áp dụng đối với những văn bản bất
hợp lý, còn hủy bỏ nên áp dụng đối với những văn bản bất hợp pháp. Theo quan điểm của
20
Khoản 3, Điều 49, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004.
21
Khoản 1, Điều 52, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004.
22
Khoản 2, Điều 52, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004.
23
ngƣời viết thì nên theo quan điểm này. Bởi lẽ, khi ngƣời ta làm không đúng thì mới bị hủy
bỏ, và nếu ngƣời ta làm một việc không còn phù hợp với thực tế thì mới bị bãi bỏ. Khi xét
vào phƣơng diện pháp luật, hai tƣờng hợp này liên quan đến mực độ khả thi của một văn
bản đƣợc áp dụng trên thực tế. Khi một văn bản nào đó đƣợc ban hành mà áp dụng trên
thực tế lại gây thiệt hại thì bị hủy bỏ, bởi vì ban hành không đúng với trình tự, thủ tục mới
dẫn tới thiệt hại. Trong quá trình áp dụng văn bản đó không còn phù hợp với thực tế nữa thì
nên bãi bỏ. Từ những điều vừa phân tích trên cần quy định rõ về hậu quả pháp lý của hai
trƣờng hợp này.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân chỉ ngƣng
hiệu lực trong trƣờng hợp bị đình chỉ thi hành. Và văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân bị đình chỉ thi hành và văn bản xử lý phải đƣợc đăng Công báo cấp
tỉnh, đƣa tin trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng ở địa phƣơng23.
1.2.2.12 Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực
Khi áp dụng một văn bản pháp luật vào thực tế hay khi nghiên cứu văn bản nào đó thì
phải xem hiệu lực của văn bản đó để đảm bảo tính chính xác của văn bản và không gây
nhầm lẫn. Gồm cả thời điểm phát sinh hiệu lực và sự chấm dứt hiệu lực của văn bản. Thông
thường, thời điểm văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực khó xác định. Vì văn bản quy
phạm pháp luật hết hiệu lực sau một thời gian áp dụng, thời gian đó có thể dài hoặc ngắn
khác nhau, có khi thời điểm hết hiểu lực không được ghi nhận trong văn bản hoặc hiệu lực
của văn bản này phải dẫn chiếu đến văn bản khác nên sẽ khó biết được. Đòi hỏi người đọc
văn bản đó phải tìm hiểu chính xác. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân hết hiệu lực trong các trường hợp sau24:
- Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản
- Được thay thế bằng một văn bản mới của chính cơ quan đã ban hành văn bản đó
- Bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm
quyền
- Không còn đối tƣợng điều chỉnh.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân chỉ có trƣờng
hợp hết hiệu lực toàn bộ không có trƣờng hợp hết hiệu lực một phần. Một văn bản nếu đƣợc
23
Khoản 3, Điều 52, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004.
24
Khoản 1, Điều 53, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004.
24
sửa đổi, bổ sung thì văn bản chấm dứt hiệu lực phần đƣợc sửa đổi bổ sung đó 25. Trong bốn
trƣờng hợp văn bản hết hiệu lực thì trƣờng hợp “không còn đối tƣợng điều chỉnh” là trƣờng
hợp chỉ có ở văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân mà các văn bản quy phạm
pháp luật của những cơ quan khác ban hành sẽ không có. Đây là một quy định thể hiện sự
khoa học khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật của hệ thống luật Việt Nam. Phạm vi
điều chỉnh của địa phƣơng là nhỏ hẹp nên trƣờng hợp này mới có xảy ra trên thực tế. Chỉ
xảy ra đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
25
Phan Trung Hiền, Lý luận về nhà nƣớc và pháp luật quyển 2, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, Tr.42.
25
CHƢƠNG 2
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG BAN HÀNH
VÀ ÁP DỤNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CẤP TỈNH
2.1
THỂ THỨC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CẤP TỈNH
Trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của cấp tỉnh thì cần chú ý đến
thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản. Tuy không làm mất hiệu lực của văn bản nhƣng nếu
sai về thể thức và kỹ thuật trình bày thì văn bản phải đƣợc đính chính. Do đó, nó cũng là
một phần quan trọng không thể thiếu và cần đƣợc quan tâm. Cơ sở để thực hiện đúng đắn
các phần thể thức và kỹ thuật trình bày nghị quyết, quyết định, chỉ thị của cấp tỉnh là theo
hƣớng dẫn của Thông tƣ liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005,
quy định rất cụ thể về thể thức trình bày văn bản.
Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm những thành
phần chung áp dụng đối với các loại văn bản và các thành phần bổ sung trong những trường
hợp cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản nhất định theo quy định tại Nghị định số
110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư ( đã được
sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010)và hướng
dẫn tại Thông tư này26. Thành phần chung văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
phải đủ các thành phần sau27: Quốc hiệu; Tên cơ quan ban hành văn bản; Số và ký hiệu văn
bản; Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản; Tên loại văn bản, trích yếu nội dung
văn bản; Nội dung văn bản; Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền; Dấu của
cơ quan ban hành văn bản; Nơi nhận. Và đây cũng là thành phần chung áp dụng đối với mỗi
loại văn bản. Tùy vào văn bản sẽ có mẫu hướng dẫn cụ thể. Văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân ban hành thì dùng mẫu 1.2 của Thông tư 55, văn bản Ủy ban nhân dân
ban hành đối với quyết định sẽ dùng mẫu 1.5, mẫu 1.7 sẽ áp dụng cho chỉ thị (thông tư 55).
Số, ký hiệu văn bản quy phạm pháp luật của cấp tỉnh ban hành được đánh số thứ tự cùng với
năm ban hành và ký hiệu cho từng loại văn bản. Số thứ tự bắt đầu từ số 01, ký hiệu được sắp
xếp như sau: số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của loại văn bản - tên viết tắt
26
Mục 2 phần 1 Thông tư liên tịch 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 Hướng dẫn về thể thức và kỹ
thuật trình bày văn bản.
27
Khoản 2, Điều 6, Nghị định 91/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004.
26
của cơ quan ban hành văn bản.28 ví dụ: Số: 22/2012/QĐ-UBND. Tên viết tắt của loại văn
bản và cơ quan ban hành được Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004 quy định rất cụ thể29:
Tên viết tắt của loại văn bản: Nghị quyết viết tắt là NQ, quyết định viết tắt là QĐ, chỉ
thị viết tắt là CT.
Tên viết tắt của cơ quan ban hành: Hội đồng nhân dân viết tắt là HĐND, Uỷ ban nhân
dân viết tắt là UBND.
Những nội dung khác thì tương tự như hướng dẫn của Thông tư liên tịch
55/2005/TTLT-BNV-VPCP. Do đó, khi soạn thảo văn bản phải thực hiện đúng như đã
hướng dẫn và quy định. Đồng thời, đã có mẫu hướng dẫn cụ thể cho loại văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2.3
HOẠT ĐỘNG BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA
CẤP TỈNH
Hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật là một hoạt động thể hiện sự quyền
lực cũng nhƣ là quyền năng của cơ quan nhà nƣớc, qua đó nhà nƣớc thể hiện ý chí của mình
trong quản lý nhà nƣớc. Do đây là một hoạt động chỉ có ở cơ quan nhà nƣớc, chủ thể trong
quản lý nhà nƣớc nên để xây dựng đƣợc một văn bản quy phạm pháp luật đạt đƣợc chất
lƣợng, tránh đƣợc sự trùng lập về thẩm quyền, nội dung thì văn bản đó phải đƣợc ban hành
theo một trình tự, thủ tục nhất định. Trình tự, thủ tục đó đƣợc thể hiện qua hoạt động ban
hành văn bản quy phạm pháp luật mà cụ thể là hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2.2.3 Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
2.2.1.4 Yêu cầu trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Để xây dựng đƣợc một văn bản có chất lƣợng tốt đòi hỏi ngƣời lập pháp phải có một
trình độ, một thái độ nghiên cứu các vấn đề cần điều chỉnh một cách sâu sắc và toàn diện.
Bao gồm các hiện tƣợng xã hội đang xảy ra và xác định hiện tƣợng nào cần điều chỉnh, các
quy luật khách quan ngoài thực tiễn về kinh tế, chính trị tác động đến sự phát triển để từ đó
rút ra những giá trị chuẩn mực phải điều chỉnh. Mặt khác, cần “phân tích và đánh giá đúng
28
Khoản 1, Điều 7, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004.
29
Khoản 2, Điều 7, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004.
27