1
Chuyên đề thực tập
Khoa pháp luật Kinh tế
A. LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh chung của công cuộc đổi mới, phát triển nhanh chóng,
tồn diện nền kinh tế xã hội thời kì hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, với
chủ trương xây dựng, phát triển một Nhà nước Việt Nam pháp quyền XHCN
gắn liền với việc thực hiện những đổi mới, cải cách mạnh mẽ về tổ chức bộ máy
nhằm phân cấp cho chính quyền địa phương để phát huy quyền chủ động, nâng
cao tính sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của mỗi địa phương trong hoạt động
quản lí Nhà nước. Để thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn do Trung ương
phân cấp, hạn chế những sai sót, vi phạm có thể xảy ra, chính quyền địa phương
các cấp đã nhận thức rõ về vị trí, vai trị của công tác xây dựng, thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật, coi đó là một trong những cơng cụ quan trọng, phục vụ
đắc lực góp phần nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lí.
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân (HĐND,UBND) được Quốc hội khóa XI thơng qua ngày
3/12/2004 và có hiệu lực thi hành ngày 01/4/2005 đã quy định rõ về thẩm
quyền, trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND,UBND các cấp. Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND, UBND là nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng
bộ của hệ thống pháp luật, được xác định là một khâu có vai trị quan trọng
trong quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này, em đã chọn đề tài “Đánh giá
hoạt động thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan tư pháp ở địa
phương nơi sinh viên thực tập” làm đề tài cho bài viết báo cáo thực tập của
mình. Với chút kiến thức ít ỏi cùng những kinh nghiệm thu được trong quá trình
thực tập tại Sở Tư pháp tỉnh Thái Bình em hi vọng sẽ có thể mang lại cho người
đọc một cái nhìn chung nhất về hoạt động thẩm định văn bản QPPL của các cơ
quan tư pháp ở Thái Bình.
Mơn Xây dựng văn bản pháp luật
Trần Thị Hải Yến – KT30G
2
Chuyên đề thực tập
Khoa pháp luật Kinh tế
B. NỘI DUNG
I.Thực trạng thực hiện quy trình ban hành văn bản QPPL của HĐND và
UBND
1.Quy trình ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND
1.1 Quy trình ban hành văn bản theo Quyết định 541/1995/QĐ_UB về quản
lí thống nhất ban hành văn bản hành chính trong tỉnh Thái Bình
Năm 1995 UBND tỉnh Thái Bình ban hành Quyết định 541/1995/QĐ-UB
quy định về quản lí thống nhất việc ban hành văn bản hành chính trong tỉnh
trong đó có văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) và văn bản hành chính
khác(văn bản ADPL).Theo đó quy trình ban hành văn bản QPPL của UBND
được thực hiện theo trình tự sau:
a) Lập chương trình xây dựng văn bản pháp quy
Ngay từ đầu năm UBND tỉnh, UBND huyện, Thị xã căn cứ đường lối
chính sách, pháp luật, các văn bản pháp quy của cơ quan Nhà nước cấp trên, tình
hình nhiệm vụ Chính trị của địa phương (chủ trương của cấp uỷ) để lập chương
trình xây dựng văn bản pháp quy trong năm.
Cơ quan tư pháp phối hợp cùng với văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan
chuyên ngành giúp UBND lập chương trình xây dựng căn bản pháp quy trong
năm chương trình trình UBND cùng cấp quyết định
Trường hợp đột xuất cần ban hành văn bản pháp quy khơng có trong
chương trình thì cơ quan chun ngành thống nhất với cơ quan tư pháp và văn
phịng UBND trình UBND cùng cấp quyết định và bổ sung chương trình
c) Tổ chức soạn thảo văn bản pháp quy
Văn bản pháp quy có quan hệ thụơc lĩnh vực ngành nào, ngành đó chịu
trách nhiệm chủ trì soạn thảo.Văn bản pháp quy điều chỉnh mối quan hệ liên
quan đến nhiều ngành nhiều lĩnh vực thì UBND chỉ định một tiểu ban soạn thảo
trong đó có trưởng tiểu ban và các thành viên.Văn bản pháp quy cần có hướng
dẫn thi hành thì khi soạn thảo văn bản pháp quy đồng thời phải soạn thảo văn
bản hướng dẫn để đảm bảo tính kịp thời và đồng bộ.Văn bản hướng dẫn chỉ
Môn Xây dựng văn bản pháp luật
Trần Thị Hải Yến – KT30G
Chuyên đề thực tập
3
Khoa pháp luật Kinh tế
được làm rõ các quy định của văn bản pháp quy không được đặt ra các quy định
mới. Cơ quan tư pháp cùng cấp có trách nhiệm tham gia soạn thảo văn bản pháp
quy và văn bản hướng dẫn.
d) Lấy ý kiến tham gia dự thảo văn bản pháp quy
Tuỳ theo phạm vi tính chất, đối tượng điều chỉnh văn bản, cơ quan chủ trì
(hoặc tiểu ban) soạn thảo có thể lấy ý kiến các ngành, các cấp hoặc đề nghị
UBND, thường trực HĐND tổ chức lấy ý kiến các đại biểu HĐND cùng cấp. Cơ
quan soạn thảo cùng văn phòng UBND thu thập ý kiến, chỉnh lí dự thảo trước
khi trình UBND quyết định.
e ) Trình dự thảo văn bản pháp quy
dung tờ trình phải nêu rõ lí do cần ban hành văn bản, nội dung và những
vấn đề cịn có ý kiến khác nhau. UBND cùng cấp xem xét và quyết định việc
ban hành văn bản.Cơ quan tư pháp và Văn phịng UBND cùng cấp phải thẩm
định tính pháp lí của văn bản trước khi văn phịng UBND trình Chủ tịch UBND
kí ban hành. Trường hợp chủ tịch UBND đi vắng thì Phó chủ tịch UBND kí
thay.
1.2 Quy trình ban hành văn bản QPPL theo Luật Ban hành văn bản QPPL
của HĐND, UBND năm 2004
Từ khi Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND,UBND ngày 3/12/2004
có hiệu lực thi hành tỉnh Thái Bình chưa ban hành văn bản cụ thể nào để quy
định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản cho HĐND, UBND trong tỉnh. Năm
2009 UBND tỉnh Thái Bình giao cho Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo dự thảo
Quyết định về việc ban hành quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành và
kiểm tra, xử lí văn bản thuộc thẩm quyền của UBND các cấp, đến nay văn bản
đang trong quá trình lấy ý kiến tham gia rộng rãi của các cấp, các ngành trong
tỉnh và dự kiến đến quý 2 năm 2009 UBND tỉnh sẽ thơng qua, ban hành văn bản
này.Vì vậy quy trình ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND đều thống
nhất thực hiện theo trình tự, thủ tục do Luật ban hành văn bản QPPL 2004 và
nghị định 91/2006/NĐ-CP ngày 06/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết một
Mơn Xây dựng văn bản pháp luật
Trần Thị Hải Yến – KT30G
Chuyên đề thực tập
4
Khoa pháp luật Kinh tế
số điều của Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND,UBND. Theo đó quy trình
ban hành văn bản QPPL của HĐND,UBND các cấp được thực hiện như sau
a) Quy trình ban hành Nghị quyết của HĐND
* Lập, thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng Nghị quyết của
HĐND cấp tỉnh: Căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, chiến
lược phát triển kinh tế, xã hội quốc phòng, an ninh, yêu cầu quản lí Nhà nước ở
địa phương, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, chức năng, nhiệm vụ,
quỳên hạn của HĐND tỉnh, Thường trực hội đồng nhân dân chủ trì, phối hợp với
UBND lập dự kiến chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND trình HĐND
quyết định tại kì họp cuối năm. Trong trường hợp cần điều chỉnh thì thường trực
HĐND phối hợp với UBND điều chỉnh và báo cáo HĐND tại kì họp gần nhất.
Thường trực HĐND cũng có trách nhiệm tổ chức thực hiện chương trình xây
dựng Nghị quyết của HĐND và phân cơng ban của HĐND thẩm tra dự thảo
nghị quyết.
* Soạn thảo Nghị quyết của HĐND
Dự thảo Nghị quyết của HĐND do UBND cùng cấp trình. Đối với Nghị
quyết của HĐND cấp tỉnh có thể do các cơ quan khác trình theo sự phân cơng
của Thường trực HĐND. Cơ quan trình dự thảo sẽ tổ chức soạn thảo hoặc phân
công cơ quan soạn thảo. Các cơ quan soạn thảo sẽ khảo sát, đánh giá thực trạng
quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo; tổ chức nghiên cứu đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và
thơng tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo để xây dựng dự thảo và tờ trình dự
thảo Nghị quyết, xác định văn bản, điều, khoản, điểm của dự kiến sửa đổi, bổ
sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ. Sau đó cơ quan soạn thảo sẽ tổng hợp,nghiên cứu
tiếp thu ý kiến và chỉnh lí dự thảo Nghị quyết
* Lấy ý kiến về dự thảo Nghị quyết của HĐND
Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo Nghị quyết, cơ quan soạn
thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của Nghị quyết.Cơ quan,tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có
Mơn Xây dựng văn bản pháp luật
Trần Thị Hải Yến – KT30G
Chuyên đề thực tập
5
Khoa pháp luật Kinh tế
trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được dự
thảo Nghị quyết.
* Thẩm định dự thảo Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh do UBND cùng cấp
trình
Dự thảo Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh do UBND cùng cấp trình phải
được cơ quan tư pháp thẩm định trước khi trình UBND. Cơ quan soạn thảo phải
gửi hồ sơ dự thảo Nghị quyết đến cơ quan tư pháp chậm nhất là mười lăm ngày
trước ngày UBND họp
* Thẩm tra dự thảo Nghị quyết của HĐND
Cơ quan thẩm định sẽ gửi tờ trình, dự thảo Nghị quyết, báo cáo thẩm định
và các tài liệu có liên quan tới UBND cùng cấp. Dự thảo Nghị quyết của HĐND
phải được ban của HĐND cùng cấp thẩm tra trước khi trình HĐND.Cơ quan
trình dự thảo Nghị quyết gửi hồ sơ dự thảo Nghị quyết đến Ban của HĐND
được phân công để thẩm tra chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày khai mạc kì
họp HĐND. Báo cáo thẩm tra phải được gửi tới Thường trực HĐND chậm nhất
là bảy ngày trước ngày khai mạc kì họp HĐND.
* Thơng qua dự thảo Nghị quyết
Dự thảo Nghị quyết sẽ được xem xét và thông qua tại kì họp HĐND khi
có q nửa tổng số đại biểu HĐND biểu quyết tán thành.
b) Quy trình ban hành văn bản QPPL của UBND
* Lập,thông qua, điều chỉnh chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị
của UBND cấp tỉnh
Căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, yêu cầu quản lí
Nhà nước ở tỉnh, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của
HĐND cùng cấp.Văn phịng UBND chủ trì, phối hợp với cơ quan tư pháp lập dự
kiến chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND để trình UBND
quyết định tại phiên họp tháng một hàng năm của UBND. Chương trình xây
dựng Quýêt định, Chỉ thị phải xác định tên văn bản, thời điểm ban hành, cơ
quan soạn thảo văn bản. Trong trường hợp cần thiết, UBND quyết định điều
chỉnh chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị
Mơn Xây dựng văn bản pháp luật
Trần Thị Hải Yến – KT30G
Chuyên đề thực tập
6
Khoa pháp luật Kinh tế
* Soạn thảo văn bản QPPL
Tuỳ theo tính chất và nội dung của Quyết định, Chỉ thị, UBND tổ chức
việc soạn thảo hoặc phân công cơ quan soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có trách
nhiệm khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên,nghị quyết của HĐND cùng cấp và thông tin, tư liệu có liên quan đến dự
thảo để xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo Quyết định, Chỉ thị; xác định văn
bản điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung thay thế, huỷ bỏ, bãi
bỏ; Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lí dự thảo
* Lấy ý kiến về dự thảo Quyết định, Chỉ thị
Căn cứ vào tính chất, nội dung của dự thảo Quyết định, Chỉ thị, cơ quan
soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của Quyết định, Chỉ thị. Trường hợp lấy ý kiến của đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác
định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất bảy ngày
kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự
thảo Quyết định, Chỉ thị
* Thẩm định dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp tỉnh và huyện
Dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp tỉnh và huyện phải được cơ
quan tư pháp cùng cấp thẩm định trước khi trình UBND. Cơ quan soạn thảo phải
gửi hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị đến cơ quan tư pháp để thẩm định trước
ngày UBND họp chậm nhất là mười lăm ngày đối với Quyết định, Chỉ thị của
UBND cấp tỉnh và bảy ngày đối với Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện.
Cơ quan tư pháp phải gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo chậm nhất là
bảy ngày trước ngày UBND họp
* Trình dự thảo Quyết định, Chỉ thị để UBND xem xét, thông qua
Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ Quyết định, Chỉ thị đến UBND chậm nhất là
năm ngày trước ngày UBND họp. Chủ tịch UBND chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ
dự thảo Quyết định, Chỉ thị để chuyển đến các thành viên UBND chậm nhất là
ba ngày trước ngày UBND họp. Dự thảo Quyết định, Chỉ thị sẽ được xem xét,
Môn Xây dựng văn bản pháp luật
Trần Thị Hải Yến – KT30G
Chuyên đề thực tập
7
Khoa pháp luật Kinh tế
thông qua tại phiên họp UBND khi có quá nửa tổn số thành viên UBND biểu
quyết tán thành
* Soạn thảo, ban hành Quyết định, Chỉ thị của UBND trong trường hợp
đột xuất, khẩn cấp
Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp
trong phòng chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự thì chủ tịch
UBND phân công cơ quan chuyên môn thuộc UBND hoặc cá nhân soạn thảo dự
thảo Quyết định, Chỉ thị và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo. Cơ quan, cá nhân
soạn thảo có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo quyết định chỉ thị và gửi đến
chủ tịch UBND.Hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị bao gồm tờ trình, dự thảo
Quyết định, Chỉ thị, ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan và tài liệu có liên
quan .Chủ tịch UBND chỉ đạo việc gửi hồ sơ Quyết định, Chỉ thị đến các thành
viên UBND chậm nhất là một ngày trước ngày UBND họp. Trong trường hợp
phải giải quyết các vấn đề khẩn cấp thì chủ tịch UBND phân công, chỉ đạo việc
soạn thảo dự thảo Quyết định, Chỉ thị và triệu tập ngay phiên họp UBND để
thông qua dự thảo Quyết định, Chỉ thị
2.Thực trạng thực hiện quy trình
2.1 Những mặt đã đạt được
- Hàng năm theo hướng dẫn của Sở Tư pháp đa số các sở, ban ngành đều
xây dựng được dự kiến và đăng kí tham mưu ban hành văn bản cho UBND tỉnh
cụ thể như: Lập dự kiến về số lượng, nội dung văn bản sẽ tham mưu ban hành
vào đầu quý một hàng năm
- Một số sở, ban, ngành đã gửi ban đăng kí chương trình tham mưu ban
hành văn bản QPPL cho UBND tỉnh đến sở tư pháp để tổng hợp và lập kế hoạch
ban hành trình UBND tỉnh. Đặc biệt một số cơ quan đã ban hành được chương
trình xây dựng văn bản QPPL mà ngành sẽ tham mưu ban hành nhằm chủ động
xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh như công an tỉnh
- Các cơ quan tham mưu soạn thảo văn bản hoặc cơ quan được giao
nhiệm vụ chủ trì soạn thảo văn bản QPPL đã có sự chủ động phối hợp với các
cơ quan khác khi soạn thảo văn bản có liên quan.
Mơn Xây dựng văn bản pháp luật
Trần Thị Hải Yến – KT30G
Chuyên đề thực tập
8
Khoa pháp luật Kinh tế
-Các văn bản được ban hành phù hợp với đường lối, chính sách của
Đảng,pháp luật của Nhà nước cấp trên, phù hợp với tình hình, đặc điểm, u cầu
chính trị của địa phương và được triển khai thực hiện tốt, một số cơ quan đã
thực hiện tốt trình tự thủ tục ban hành văn bản QPPL như sở công nghiệp, khoa
học công nghệ và mơi trường, sở địa chính, Sở Tư pháp...
- Nhận thức được tầm quan trọng của văn bản QPPL của UBND tỉnh, một
số cơ quan đơn vị khi soạn thaỏ văn bản đều tổ chức lấy ý kiến của các ngành
liên quan, phối hợp với các cơ quan khác trong việc tham gia soạn thảo văn bản
trước khi trình UBND kí ban hành như: sở cơng nghiệp, sở tư pháp, sở tài chính
vật giá, sở y tế, sở cơng nghệ và mơi trường, sở địa chính, cơng an tỉnh...
- Việc gửi dự thảo văn bản đến sở tư pháp để thẩm định đã được một số
cơ quan thực hiện nghiêm túc và theo đúng quy định như sở công nghiệp, sở địa
chính, sở khoa học cơng nghệ và mơi trường…nhằm đảm bảo các yêu cầu luật
định trước khi trình UBND tỉnh kí ban hành
2.2. Những mặt cịn tồn tại
- Hầu hết các văn bản QPPL do HĐND các cấp ban hành không được đưa
qua cơ quan tư pháp để thẩm định
- Từ năm 1995 đến nay trung bình mỗi năm UBND tỉnh ban hành từ 40
đến 60 văn bản QPPL, cấp huyện ban hành từ 8 đến 10 văn bản QPPL, cấp xã
ban hành từ 2 đến 4 văn bản QPPL. Trong số các văn bản được ban hành đó có
nhiều văn bản được sao chép (nhiều trường hợp cịn sao chép sai) từ văn bản của
cơ quan cấp trên.
- Các cấp, các ngành của tỉnh còn thiếu trách nhiệm đối với công tác ban
hành văn bản, biểu hiện của tình trạng này là các cơ quan có liên quan khơng có
sự phối hợp trong việc thực hiện các quy định về ban hành văn bản, như tình
trạng cơ quan soạn thảo gửi văn bản hoặc dự thảo văn bản QPPL đến sở tư pháp
để thẩm định nhưng lại không gửi tài liệu làm căn cứ pháp lí, thậm chí có đơn vị
cịn cố tình giấu căn cứ pháp lí khi dự thảo đề cập tới những nội dung có lợi cho
ngành nhưng không phù hợp với các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên...,
đồng thời cũng không có sự quan tâm tới chất lượng và hậu quả pháp lí của các
Mơn Xây dựng văn bản pháp luật
Trần Thị Hải Yến – KT30G
Chuyên đề thực tập
9
Khoa pháp luật Kinh tế
dự thảo văn bản QPPL do mình tham mưu cho UBND, việc tham gia ý kiến xây
dựng các văn bản QPPL không phải của ngành mình thì ít được thực hiện hoặc
chỉ tham gia mang tính chiếu lệ, hình thức, nhiều cơ quan không gửi dự thảo văn
bản để thẩm định trước khi trình kí ban hành
- Một số cơ quan cịn chưa xây dựng được dự kiến ban hành van bản
QPPL hoặc đã xây dựng nhưng thực hiện chưa đúng như: Không đăng kí
chương trình tham mưu ban hành văn bản QPPL nhưng sau đó vẫn tham mưu
ban hành văn bản dẫn đến việc theo dõi, tập hợp văn bản và quản lí thống nhất
văn bản QPPL cịn gặp nhiều khó khăn
- Trong các năm 1998 và 1999, có rất nhiều các văn bản QPPL do UBND
các cấp ban hành đều không có ý kiến tham gia của cơ quan tư pháp cùng cấp.
Đến nay số lượng dự thảo văn bản QPPL của UBND các cấp không lấy ý kiến
tham gia của các cơ quan ban ngành liên quan và đối tượng chịu sự tác động của
văn bản chiếm trên 80% tổng số dự thảo văn bản QPPL được UBND thông qua
- Việc soạn thảo văn bản QPPL theo sự phân công của UBND còn chậm
chưa đảm bảo tiến độ về thời gian quy định, các yêu cầu về thẩm định không
tuân thủ đúng quy định về mặt thời gian
- Đa số các văn bản được ban hành chưa phù hợp về thể thức như văn bản
còn thiếu năm ban hành trong phần số, kí hiệu của văn bản, bố cục của văn bản
chưa xây dựng theo kết cấu hợp lí
- Khâu thẩm định văn bản, dự thảo văn bản chưa được thực hiện nghiêm
túc,mới chỉ dừng lại ở cấp tỉnh, 60% văn bản QPPL của cấp huyện chưa được
thực hiện thẩm định trước khi ban hành
- Việc thực hiện quy trình ban hành văn bản QPPL ở cấp huyện cũng xảy
ra tình trạng tương tự như ở cấp tỉnh,cịn ở cấp xã tình trạng ban hành văn bản
trái thẩm quyền về cả hình thức và nội dung xảy ra khá phổ biến ví dụ như Chủ
tịc Uỷ ban nhân dân xã ban hành luật
Môn Xây dựng văn bản pháp luật
Trần Thị Hải Yến – KT30G
Chuyên đề thực tập
10
Khoa pháp luật Kinh tế
II.Hoạt động thẩm định của các cơ quan tư pháp tỉnh Thái Bình
1.Quy trình thẩm định
1.1 Quy trình thẩm định văn bản QPPL của cơ quan tư pháp trước khi có
luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004
Công tác quản lí văn bản QPPL nói chung và cơng tác thẩm định văn bản
QPPL nói riêng ở Thái Bình được quan tâm từ rất sớm. Từ năm 1995 Sở tư pháp
đã tham mưu trình UBND tỉnh ra Quyết định số 541/1995/QĐ- UB ban hành
ngày 7/11/1995 quy định về quản lí thống nhất việc ban hành văn bản hành
chính. Theo đó việc ban hành văn bản QPPL phải có ý kiến của cơ quan tư pháp
trước khi cơ quan có thẩm quyền ban hành. Như vậy mặc dầu chưa có quy định
của Trung ương về quyền và trách nhiệm của cơ quan tư pháp, song với việc ban
hành quyết định trên đã tạo cơ sở pháp lí cho việc thẩm định văn bản của cơ
quan tư pháp. Theo đó quy trình thẩm định văn bản QPPL của cơ quan tư pháp
được thực hiện theo hai phương thức là thẩm định sơ bộ và thẩm định phức tạp
như sau:
a.Thẩm định sơ bộ
Thẩm định sơ bộ là thẩm định văn bản QPPL trong phạm vi phòng văn
bản - tuyên truyền. Trưởng phòng văn bản - tun truyền có trách nhiệm phân
cơng thực hiện việc thẩm định văn bản QPPL khi nhận được hồ sơ, tài liệu của
lãnh đạo sở. Việc thẩm định văn bản QPPL phải tuân theo các quy định sau đây:
- Khi tiếp nhận hồ sơ, tài liệu cần thẩm định cán bộ được phân cơng phải
vào sổ thụ lí đối với từng hồ sơ cụ thể.
- Chuyên viên được phân công thẩm định phải có trách nhiệm sưu tầm
đầy đủ các tài liệu , văn bản làm căn cứ pháp lí cho việc ban hành văn bản, các
văn bản khác có nội dung liên quan đến văn bản được thẩm định
- Trong thời hạn hai ngày kể từ ngày kết thúc các công việc trên văn bản
cần được thẩm định phải được ít nhất hai chun viên có kình nghiệm cùng
nghiên cứu độc lập và độc lập đưa ra ý kiến tham gia của mỗi người, trong đó có
một chuyên viên chịu trách nhiệm chính, các ý kiến tham gia phải được ghi rõ
vào sổ ghi chép thẩm định
Môn Xây dựng văn bản pháp luật
Trần Thị Hải Yến – KT30G
Chuyên đề thực tập
11
Khoa pháp luật Kinh tế
- Trong trường hợp các ý kiến của các thành viên thuộc phòng văn bản tuyên truyền tham gia đối với văn bản cần thẩm định thống nhất cao với nhau thì
dự thảo báo cáo thẩm định được trình người có thẩm quyền kí ban hành. Nếu
cịn có nhiều ý kiến khác nhau mà trưởng phịng văn bản - tun truyền khơng
thể tự quyết định được thì việc thẩm định văn bản QPPL chuyển sang giai đoạn
thẩm định phức tạp
- Mỗi chuyên viên làm nhiệm vụ thẩm định được cấp một quyển sổ “ghi
chép ý kiến thẩm định văn bản” có đóng dấu giáp lai của cơ quan, trong đó có
ghi rõ số thứ tự, hàng, cột và các thông tin đối với văn bản QPPL. Khi dùng hết
sổ phải nộp lại cho trưởng phòng văn bản - tuyên truyền.
b.Thẩm định phức tạp
Thẩm định phức tạp là hoạt động thẩm định văn bản QPPL nằm ngồi khả
năng giải qêt của phịn văn bản – tun truyền. Khi xuất hiện trường hợp cịn
có nhiều ý kiến khác nhau mà trưởng phòng văn bản – tun truyền khơng thể tự
quyết định được thì trưởng phịng văn bản - tuyên truỳên tham mưu đề xuất lãnh
đạo Sở, tuỳ theo tính chất phức tạp của văn bản cần thẩm định có thể tổ chức
một hoặc các cuộc họp sau đây để tháo gỡ các vướng mắc phát sinh, thống nhất
về quan điểm hoặc sưu tầm, bổ sung tài liệu phục vụ cho việc thẩm định:
+ Cuộc họp của tập thể tiểu ban nghiên cứu khoa học pháp lí
+ Cuộc họp của tập thể ban giám đốc
+ Cuộc họp với cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL và các bên liên
quan. Phòng văn bản - tuyên truyền có trách nhiệm ghi biên bản, tổng hợp các ý
kiến tham gia trong các cuộc họp quy định tại điều này, soạn thảo báo cáo thẩm
định trình người có thẩm quyền kí ban hành.
Trong q trình thực hiện quy trình thẩm định theo quyết định số
541/1995/QĐ-UB các cán bộ làm cơng tác thẩm định nhận thấy quy trình thẩm
định ngày càng bộc lộ nhiều vấn đề không phù hợp với tình hình thực tại của
cơng tác thẩm định của địa phương như: Quy định về hai bước thẩm định ngày
càng bộc lộ nhiều vấn đề không phù hợp với tình hình thực tại của cơng tác thẩm
Mơn Xây dựng văn bản pháp luật
Trần Thị Hải Yến – KT30G
Chuyên đề thực tập
12
Khoa pháp luật Kinh tế
định của địa phương rất rườm rà và làm tiêu tốn khơng ít thời gian của các cán
bộ làm công tác thẩm định mà khơng đạt hiệu quả trong cơng việc
1.2 Quy trình thẩm định văn bản QPPL của cơ quan tư pháp khi có luật
ban hành văn bản QPPL của HĐND , UBND năm 2004.
Để phù hợp với luật ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND
2004,phù hợp với tình hình phát triển của địa phương năm 2009 Thái Bình đã
đưa ra dự thảo Quyết định ban hành quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban
hành và kiểm tra, xử lí văn bản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh nhưng chưa
được phê duyệt vì thế việc thẩm định văn bản QPPL vẫn được thực hiện theo
quy trình của Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND 2004. Ở Thái
Bình hầu hết các Nghị quyết của HĐND các cấp đều không được gửi qua cơ
quan tư pháp để thẩm định mà chỉ có các văn bản của UBND mới được gửi
thẩm định theo trình tự như sau:
- Sau khi cơ quan soạn thảo lấy ý kiến về dự thảo văn bản QPPL, chậm
nhất là mười lăm ngày đối với cấp tỉnh và mười ngày đối với cấp huyện trước
ngày UBND họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ sự thảo văn bản QPPL đến
Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp để thẩm định. Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp chỉ
tiến hành thẩm định khi hồ sơ thẩm định có đủ các giấy tờ sau:
+ Cơng văn u cầu thẩm định
+ Tờ trình và dự thảo quyết định, chỉ thị
+ Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định, chỉ thị
+ Các tài liệu có liên quan
- Khi có đủ các tài liệu trong hồ sơ thẩm định Sở Tư pháp và
Phòng tư pháp tiến hành thẩm định đối với dự thao quyết định, chỉ thị theo phạm
vi thẩm định sau:
+ Sự cần thiết ban hành quyết định, chỉ thị; đối tượng, phạm vi điều chỉnh
của dự thảo có đúng với quy định của pháp luật hay khơng
+ Xem xét tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo quyết
định, chỉ thị với hệ thống pháp luật
+ Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản có đúng với quy định khơng
Mơn Xây dựng văn bản pháp luật
Trần Thị Hải Yến – KT30G
Chuyên đề thực tập
13
Khoa pháp luật Kinh tế
Sở Tư pháp và Phịng Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự
thảo quyết định, chỉ thị. Sau khi thẩm định xong, chậm nhất là bảy ngày trước
ngày UBND họp Sở tư pháp và phòng tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ
quan soạn thảo
2.Thực trạng
2.1. Những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện
a) Những điều kiện thuận lợi
Được sự quan tâm chỉ đạo của HĐND, UBND công tác thẩm định dự
thảo văn bản QPPL của các cơ quan tư pháp của HĐND, UB ND các cấp ở Thái
Bình ngày càng được chú trọngảnang cao chất lượng và dần đi vào nền nếp.
Trong công tác chỉ đạo hoạt động của ngành Tư pháp cũng có nhiều đổi mới,
thiết thực. Sở thường xuyên chỉ đạo Phòng Tư pháp cấp huyện tập trung bồi
dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ Tư pháp cơ sở, tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc, nhất là cơng tác quản lý, đăng ký hộ tịch, công tác
chứng thực.Hàng năm UBND tổ chức nhiều lớp bồi dưỡng, tập huấn nâng cao
năng lực cho cán bộ tư pháp các cấp dặc biệt là cán bộ tư pháp hộ tịch xã,
phường, thị trấn.Cơ sở dữ liệu pháp luật đầy đủ bao gồm văn bản pháp luật điện
tử và hệ thống công báo, ln cập nhật mỗi khi có văn bản mới ban hành. Do
vậy các mặt công tác được triển khai thuận lợi hơn, văn bản QPPL khi đựơc ban
hành có tính khả thi dễ triển khai áp dụng vào thực tế
b) Những mặt khó khăn
Bên cạnh những điều kiện thuận lợi cơ bản như trên công tác thẩm định
dự thảo văn bản QPPL ở Thái Bình cũng gặp khơng ít khó khăn như:
- Thứ nhất là về thời gian giành cho việc nghiên cứu để thẩm định dự thảo
và hồ sơ gửi thẩm định không đầy đủ làm ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng
của văn bản thẩm định, chưa thực sự đáp ứng hết các nhu cầu, nhiệm vụ đặt ra.
Ví dụ: Theo quy định của luật thì chậm nhất là 15 ngày, trước ngày UBND họp
thống nhất việc trình dự thảo nghị quyết ra HĐND tỉnh, cơ quan soạn thảo phải
gửi hồ sơ thẩm định cho cơ quan tư pháp. Cá biệt có cơ quan soạn thảo lại
khơng gửi hồ sơ thẩm định tới sở tư pháp, hoặc có gửi nhưng không bảo đảm
Môn Xây dựng văn bản pháp luật
Trần Thị Hải Yến – KT30G
Chuyên đề thực tập
14
Khoa pháp luật Kinh tế
thời gian như đã quy định. Do vậy có nhiều vấn đề địi hỏi phải có thời gian
nghiên cứu tài liệu và tìm hiểu thực tế, nhưng do hạn chế về thời gian nên chất
lượng thẩm định chưa cao.
- Thứ hai ,theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và
UBND thì Sở tư pháp phải thẩm định nội dung liên quan đến tính hợp hiến, hợp
pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật. Trong một số trường
hợp thì việc thẩm định nội dung này một cách đầy đủ và chi tiết là rất khó thực
hiện vì nó phụ thuộc vào một số yếu tố sau đây:
+ Hiện nay việc ban hành văn bản QPPL của trung ương và địa phương
rất khó kiểm sốt tình trạng văn bản còn hiệu lực, văn bản bị bãi bỏ bởi chúng ta
vẫn thường sử dụng cách thức quy định không rõ ràng, quy định một cách chung
chung như: "các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ", mặt
khác thì chúng ta lại chưa xây dựng được một cơ sở dữ liệu hồn chỉnh có độ tin
cậy cao nhằm xác định cụ thể văn bản QPPL còn hiệu lực, văn bản QPPL hết
hiệu lực, các điều khoản bị bãi bỏ, thay thế .
+ Có nhiều văn bản thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ phức tạp, việc
hiểu nội dung quy định trong các văn bản này địi hỏi có kiến thức chun mơn
sâu về lĩnh vực đó, tuy nhiên người làm cơng tác thẩm định chỉ được trang bị
kiến thức cơ bản về pháp luật,không có chun mơn về lĩnh vực nghiệp vụ của
các ngành liên quan. Do đó trong nhiều trường hợp việc đưa ra ý kiến kết luận
về tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo là rất khó.
- Thứ ba, trong q tình tổ chức thẩm định có một số dự thảo có nội dung
quy định chưa phù hợp với văn bản của Trung ương, tình trạng này có một phần
lỗi do văn bản Trung ương quy định khơng phù hợp thực tế, hoặc quy định có sự
mâu thuẫn với quy định của văn bản khác, hoặc quy định không rõ ràng, cụ thể
dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau, không thống nhất trong việc áp dụng pháp
luật. Tuy nhiên rất khó để tiếp cận kênh thơng tin chuyên trách để phản ánh
những vấn đề này, hoặc có phản ánh thì việc rà sốt để sửa đổi, bổ sung lại
không được tiến hành kịp thời dẫn đến hiệu quả khơng cao trong việc xử lí văn
bản
Mơn Xây dựng văn bản pháp luật
Trần Thị Hải Yến – KT30G
Chuyên đề thực tập
15
Khoa pháp luật Kinh tế
- Thứ tư, về thời điểm có hiệu lực của văn bản QPPL. Theo quy định của
luật ban hành văn bản QPPL (Trung ương) thì "văn bản QPPL của Chính phủ,
Thủ tướng chính phủ... có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo...",
theo quy định tại Điều 51 Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND,UBND thì
"văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh có hiệu lực sau 10 ngày...kể từ
ngày HĐND thơng qua hoặc chủ tịch UBND kí ban hành ...". Xuất phát từ các
quy định trên có một số vướng mắc như sau:
+ Trong thực tế thì khơng phải bao giờ, khơng phải bất cứ ai cũng có điều
kiện hay khả năng để theo dõi công báo. Do đó nếu quy định "văn bản QPPL
của chính phủ, thủ tướng chính phủ...có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
công báo...sẽ làm cho đối tượng thực thi pháp luật gặp nhiều khó khăn khi áp
dụng thời điểm có hiệu lực của văn bản
+ Có nhiều văn bản QPPL của HĐND, UBND ban hành ra nhằm triển
khai thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.Mặt khác tại văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên đã quy định rõ thời điểm có hiệu lực, vậy nếu quy
định "văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh có hiệu lực sau 10 ngày..." có làm
chậm đi thời điểm có hiệu lực văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên hay
không?
- Thứ năm, theo quy định tại Điều 1 luật ban hành văn bản QPPL của
HĐND,UBND, thì văn bản QPPL của HĐND,UBND cần có đấu hiệu đặc trưng
là " quy tắc xử sự chung". Đây là dấu hiệu cơ bản quyết định văn bản đó có phải
là văn bản QPPL hay khơng, tuy nhiên trong thực tiễn thì dấu hiệu "quy tắc xử
sự chung " mang tính chất định tính, phụ thuộc nhiều vào ý chí chủ quan và
nhận thức của cá nhân, do đó dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau, rất khó cho
việc thẩm định
- Thứ sáu,những khó khăn về cơ sở vật chất, chưa có cơ chế về kinh phí
để tổ chức việc mời các chuyên gia trong các lĩnh vực tham gia ý kiến hoặc việc
khảo sát, tìm hiểu thực tế cũng ảnh hưởng tới chất lượng công tác thẩm định
Môn Xây dựng văn bản pháp luật
Trần Thị Hải Yến – KT30G
16
Chuyên đề thực tập
Khoa pháp luật Kinh tế
2.2. Kết quả thực hiện thẩm định
Việc áp dụng quy định của Luật ban hành văn bản QPPL của
HĐND,UBND năm 2004 về thẩm định dự thảo văn bản QPPL ở Thái Bình được
thực hiện triệt để và đạt được những kết qủa như sau:
Năm 2005 Sở tư pháp đã thẩm định và tham gia ý kiến 44 văn bản dự
thảo; Năm 2006 : 19 văn bản dự thảo; Năm 2007: 20 văn bản dự thảo; Năm
2008: 17 văn bản dự thảo của UBND tỉnh.
Số văn bản QPPL mà các phòng tư pháp thẩm định là :
Vũ
2005
2006
2007
2008
Thái
Đông
Tiền
Hưng
Thành
Qùynh
Kiến
Thư
3
2
3
4
Thuỵ
2
2
3
2
Hưng
3
4
4
2
Hải
3
2
2
4
Hà
2
2
2
3
Phố
4
4
3
4
Phụ
1
2
2
3
Xương
1
1
3
3
2.3 Những bài học kinh nghiệm
- Thực tế đã chứng minh văn bản nào có sự tham gia của các cấp, các
ngành, thẩm định của cơ quan tư pháp thì chất lượng văn bản được nâng cao,
đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tránh những mâu thuẫn chồng chéo, không vi
phạm văn bản QPPL của cấp trên và có tính khả thi khi triển khai áp dụng vào
cuộc sống, hạn chế những sai sót khơng đáng có.
- Một kinh nghiệm nữa cho thấy là việc áp dụng thống nhất quy định của
Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND về thẩm định văn bản QPPL
của các cơ quan tư pháp giúp cho việc ban hành văn bản QPPL của HĐND,
UBND các cấp ở Thái Bình đảm bảo đúng thẩm quyền, trình tự, nâng cao trách
nhiệm của các cơ quan được phân cơng chủ trì cũng như các cơ quan phối hợp
soạn thảo trong việc hoàn thiện văn bản dự thảo văn bản QPPL.
III.Kiến nghị và những giải pháp cụ thể để hoàn thiện và nâng cao chất
lượng công tác thẩm định văn bản
Môn Xây dựng văn bản pháp luật
Trần Thị Hải Yến – KT30G
Chuyên đề thực tập
17
Khoa pháp luật Kinh tế
1. Hoàn thiện về quy định
+ Đề nghị Quốc hội sớm sửa đổi, bổ sung Luật ban hành văn bản QPPL
của HĐND,UBND cho phù hợp hơn với tình hình thực tế. Nên hợp nhất với
Luật ban hành văn bản QPPL của Trung ương, vì giữa hai luật này có nhiều vấn
đề mang tính nguyên tắc chung, có khác chỉ là về thẩm quyền và trình tự, thủ tục
ban hành.
+ Đề nghị Thủ tướng chính phủ ra chỉ thị về việc chấn chỉnh và tăng
cường đẩy mạnh việc tổ chức triển khai thực hiện nghiêm các quy định của luật
ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND; trong đó chú trọng tới việc thực
hiện đúng quy định về trình tự, thủ tục xây dựng,ban hành văn bản QPPL, trách
nhiệm của cơ quan soạn thảo, ban hành
+ Đề nghị chính phủ sớm xem xét,ban hành quy định các chức danh làm
công tác văn bản QPPL, bảo đảm tính độc lập, khách quan và cơ chế chịu trách
nhiệm độc lập trong công tác soạn thảo, thẩm định, kiểm tra văn bản QPPL
+ Đề nghị Bộ tư pháp tiếp tục và thường xuyên tổ chức các lớp tập
huấn,bồi dưỡng về kỹ năng,nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác xây
dựng văn bản QPPL của các địa phương bằng các biện pháp, cách thức có hiệu
quả, tăng cường thăm quan, học tập kinh nghiệm của các địa phương hoặc ở
nước ngồi có kinh nghiệm trong công tác xây dựng, ban hành văn bản
+ Trung ương cần quan tâm xây dựng các cơ chế chính sách cụ thể tạo
điều kiện cho cơng tác xây dựng, hồn thiện và phát triển đội ngũ cán bộ làm
công tác văn bản, ổn định không chỉ ở Sở tư pháp mà cần nhân rộng và phát
triển đều khắp tới các sở, ban, ngành cũng như các cơ quan tư pháp ở địa
phương. Cần có cơ chế khắc phục những khó khăn về kinh phí, cơ sở trang thiết
bị phục vụ công tác xây dựng văn bản QPPL..., đã và đang hạn chế rất nhiều tới
hiệu quả, năng lực thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ làm công tác văn bản
+ Bộ nội vụ, Bộ tư pháp và Bộ tài chính cần có hướng dẫn cụ thể hơn về
cơ cấu tổ chức,biên chế và kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ cho việc xây dựng
và kiện toàn Tổ chức pháp chế ở các Sở, Ngành.
2. Các giải pháp về tổ chức thực hiện.
Môn Xây dựng văn bản pháp luật
Trần Thị Hải Yến – KT30G
Chuyên đề thực tập
18
Khoa pháp luật Kinh tế
2.1. Nâng cao nhận thức và tăng cường kỉ luật trong công tác thẩm định
Thẩm định là một hoạt động vô cùng quan trọng, có tác động khơng nhỏ
đến chất lượng của tồn bộ hệ thống văn bản QPPL. Nếu công tác thẩm định
được thực hiện tốt sẽ nâng cao chất lượng văn bản QPPL và góp phần nâng cao
uy tín của ngành tư pháp. Tuy nhiên bản thân các cá nhân, cơ quan tham gia vào
quá trình xây dựng pháp luật cũng như bản thân các cá nhân,đơn vị trong ngành
tư pháp không phải ai cũng nhận thức đầy đủ về cấn đề này. Ngay một số đơn vị
thẩm định trong ngành tư pháp nhiều khi vẫn xem thẩm định chỉ là cơng việc
của một cá nhân,một nhóm người,của một phịng mà từ đó cách thức tổ chức
phân cơng thẩm định chưa ngang tầm với vai trị,vị trí của hoạt động thẩm định.
Vì vậy phải nâng cao nhận thức,ý thức trách nhiệm của cán bộ làm công tác
thẩm định, tăng cường trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu các đơn vị chủ
trì thẩm định, tăng cường kỉ cương, kỉ luật trong hoạt động thẩm định.
2.2. Các giải pháp đổi mới phương pháp và cách thức tổ chức thẩm định.
a) Đổi mới phương pháp và cách thức thẩm định trong nội bộ ngành tư
pháp.
Có thể đưa ra một số cách thức như sau:
i ) Nên để cho cơ quan tư pháp tham gia vào công tác ban hành văn bản
QPPL ngay từ khâu soạn thảo
ii) Cần sắp xếp lại tổ chức theo hướng chuyen mơn hố và tập trung đầu
mối chun ngành (bố trí một đơn vị thực hiện chun trách cơng tác thẩm định
hoặc trong các đơn vị chức năng phải có một bộ phận chuyên trách thực hiện
thẩm định); đồng thời tăng cường cơ chế phối hợp để huy động trí tuệ, nguồn
nhân lực trong và ngồi cơ quan sở, phịng.
iii) Thành lập hội đồng thẩm định có tính chất thường trực ở sở và lập
danh sách các chuyên gia theo lĩnh vực chuyên ngành để thẩm định độc lập với
các chuyên gia của các sở, phòng, các nhà khoa học. Đối với các đơn vị chuyên
chủ trì thẩm định trong sở, phịng liên quan đến lĩnh vực chun mơn của đơn vị
nào thì đơn vị đó đóng vai trị thường trực của Hội đồng.
Môn Xây dựng văn bản pháp luật
Trần Thị Hải Yến – KT30G
Chuyên đề thực tập
19
Khoa pháp luật Kinh tế
- Đối với những văn bản có nội dung phức tạp, chuyên sâu thì sẽ tổ chức
hội nghị tư vấn thẩm định
- Tăng cường cơ chế phối hợp thẩm định liên phòng, ban, có sự phân cơng
trách nhiệm rõ ràng, đề cao vai trị và trách nhiệm của cá nhân
trưởng
phịng,ban trong q trình tổ chức thẩm định trong đơn vị, trách nhiệm thông tin
phản hồi về kết quả thẩm định cho các cá nhân, đơn vị tham gia thẩm định; tăng
cường vai trò đơn đốc của văn phịng.
b) Tăng cường hiệu quả phối hợp giữa cơ quan tư pháp, cơ quan chủ trì
soạn thảo, văn phòng UBND và các cơ quan khác trong quá trình thẩm định,
tổng hợp, tiếp thu ý kiến thẩm định
- Tăng cường sử dụng cơ chế họp liên ngành trong đó cơ quan thẩm định
phải có sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan chủ trì soạn thảo khơng chỉ ở giai đoạn
tiền thẩm định mà cả trong việc yêu cầu cơ quan soạn thảo cung cấp, bổ sung
thông tin về dự thảo văn bản, tham gia phiên họp thẩm định để giải trình về dự
thảo văn bản.
- Để tăng cường trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo trong việc đảm
bảo tuân thủ các quy định về thời hạn gửi dự thảo thẩm định, thể thức gửi hồ sơ
thẩm định. Cơ quan tư pháp cần theo dõi, tổng hợp tình hình các dự án, dự thảo
gửi thẩm định chậm, sai thể thức…gửi sang văn phòng UBND tổng hợp báo cáo
Chủ tịch UBND,UBND.
- Tăng cường cơ chế phối hợp giữa cơ quan tư pháp và văn phòng
UBND,HĐND, các phòng, ban trong việc xem xét ý kiến thẩm định khi kiểm
tra, thẩm tra dự thảo văn bản QPPL.
- Cơ quan tư pháp cần trực tiếp theo dõi việc cơ quan soạn thảo giải trình,
tiếp thu ý kiến thẩm định, theo dõi việc Văn phịng UBND tổng hợp, xử lí ý kiến
không thống nhất giữa các sở, ngành…và phát biểu quan điểm của mình về việc
thơng qua hoặc khơng thơng qua dự thảo văn bản, làm cơ sở cho HĐND,UBND
tham khảo.
c) Tiến hành cải cách hành chính trong hoạt động thẩm định.
Môn Xây dựng văn bản pháp luật
Trần Thị Hải Yến – KT30G
Chuyên đề thực tập
20
Khoa pháp luật Kinh tế
Xây dựng quy trình thẩm định mang tính khoa học cao (trên cơ sở đảm
bảo các nguyên tắc: hợp lí, khoa học, dân chủ, huy động trí tuệ tập thể…). Trong
đó cần đảm bảo các yêu cầu: Đơn giản hóa về thủ tục, áp dụng công nghệ ISO
9001-2000 và công nghệ thông tin nhằm kiểm sốt quy trình, chất lượng và
giảm thời gian ở những khâu không cần thiết để giành nhiều thời gian cho việc
nghiên cứu thẩm định của cấp chuyên viên, cấp vụ và phê duyệt của lãnh đạo.
2.3. Các giải pháp liên quan đến tăng cường nhân lực cho công tác thẩm định
Cần tiến hành đồng bộ một số giải pháp sau:
- Bổ sung thêm số lượng cán bộ làm cơng tác thẩm định, nên áp dụng
một số mơ hình bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ hiện đang làm thẩm định như:
bồi dưỡng chuyên ngành khác đối với những người đã tốt nghiệp đại học luật,
bồi dưỡng kiến thưc pháp lí đối với người đã được đào tạo chuyên ngành khác…
- Nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác thẩm định bằng cách tiêu
chuẩn hóa chức danh chuyên viên thẩm định ( về trình độ đào tạo, chuyên ngành
đào tạo, kĩ năng nghiệp vụ soạn thảo và thẩm định dự án, dự thảo văn bản
QPPL…)
- Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác soạn thảo, thẩm định
văn bản QPPL, chú trọng đúng mức lĩnh vực thẩm định.
- Xây dựng, biên soạn các cuốn cẩm nang hỗ trợ về kĩ thuật soạn thảo
văn bản, kĩ năng thẩm định, cẩm nang về kĩ năng kiểm tra văn bản, hệ thống
hóa, pháp điển hóa…
- Bổ sung nội dung “kĩ năng thẩm định văn bản QPPL” vào môn học kĩ
thuật soạn thảo văn bản QPPL trong chương trình đào tạo cử nhân luật, nhằm
giúp cho sinh viên khi tốt nghiệp ra trường đã được trang bị nền kiến thức và kĩ
năng cơ bản về thẩm định văn bản.
Môn Xây dựng văn bản pháp luật
Trần Thị Hải Yến – KT30G
Chuyên đề thực tập
21
Khoa pháp luật Kinh tế
2.4. Giải pháp tăng cường các điều kiện đảm bảo đối với hoạt động thẩm định
a) Về kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện thẩm định.
- Xây dựng tiêu chí để phân loại tính chất của văn bản thẩm định theo
mức độ phức tạp,phạm vi ảnh hưởng , nhu cầu tổ chức Hội đồng thẩm định,họp
liên ngành để xác định mức kinh phí hỗ trợ phù hợp chứ khơng phân bổ bình
qn như hiện nay.
- Kiến nghị với Bộ, với văn phòng UBND bổ sung mức kinh phí hỗ trợ
cho hoạt động thẩm định văn bản QPPL.
- Cần hoàn thiện các quy định về cơ chế quản lí, sử dụng kinh phí hỗ trợ
cho hoạt động thẩm định, đặc biệt là các quy định về phân bổ kinh phí giữa đơn
vị chủ trì thẩm định và đơn vị tham gia thẩm định.
- Huy động thêm các nguồn kinh phí hỗ trợ thẩm định ngịi nguồn kinh
phí từ ngân sách. Đối với các cuộc họp liên ngành, họp tư vấn thẩm định để trao
đổi về những vấn đề vướng mắc, có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan soạn
thảo và các sở, phịng , có thể huy động nguồn kinh phí hỗ trợ từ phía cơ quan
chủ trì soạn thảo.
b) Về thơng tin, tư liệu đảm bảo thẩm định
- Tăng cường sử dụng hệ thống nối mạng máy tính để duy trì các thơng
tin cần thiết giữa cơ quan chủ trì soạn thảo – cơ quan thẩm định, thông tin giữa
các đơn vị trong nội bộ cơ quan thẩm định để phục vụ hoạt động thẩm định
- Xây dựng các phần mềm soạn thảo, thẩm dịnh dự thảo văn bản QPPL và
phần mềm kiểm tra văn bản QPPL. Đưa lên trang web của Bộ trang web xây
dựng, thẩm định văn bản. Đầu tư nâng cấp, hoàn thiện cơ sở dữ liệu về pháp luật
phục vụ cho công tác thẩm định.
Môn Xây dựng văn bản pháp luật
Trần Thị Hải Yến – KT30G
Chuyên đề thực tập
22
Khoa pháp luật Kinh tế
C. KẾT LUẬN
Trong những năm qua công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ở Thái Bình có những chuyển biến tích cực,hệ thống văn bản pháp
luật ngày càng được hồn thiện. Tuy nhiên khơng tránh khỏi có những văn bản
mâu thuẫn, chồng chéo vì hiện nay chúng ta đang trong giai đoạn quá độ của
quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, vừa phải ban hành mới,
vừa phải sửa đổi bổ sung trong điều kiện chuyển đổi kinh tế, hội nhập khu vực
và hội nhập quốc tế.
Chủ trương xây dựng một Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam cũng
đặt ra nhiều nhiệm vụ quan trọng, cấp bách trong đó có nhiệm vụ xây dựng hệ
thống pháp luật công khai, minh bạch, dân chủ và là cơ sở bảo đảm cho các cơ
quan hành pháp hoạt động trong khuôn khổ pháp luật. Công tác thẩm định dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật là một trong những khâu quan trọng của quá
trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật.Việc áp dụng quy định của Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,Ủy ban nhân dân năm
2004 về thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình được thực
hiện triệt để.Sau khi các Sở,ngành được phân công soạn thảo văn bản chỉnh sửa
hoàn thiện dự thảo văn bản lần cuối trên cơ sở các quy định của Trung ương,
kiến tham gia của các cấp,các ngành,các đối tượng chịu sự tác động của văn bản
và gửi đến Sở tư pháp để thẩm định ( bằng báo cáo thẩm định) về sự cần thiết
ban hành văn bản, nội dung, hình thức, tính hợp hiến, hợp pháp, thể thức, kĩ
thuật trình bày của văn bản…trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh thơng qua và
kí ban hành.
Đây là tồn bộ nội dung chuyên đề thực tập của em về đề tài " Đánh giá
hoạt động thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan tư pháp ở địa
phương nơi sinh viên thực tập" ( môn xây dựng văn bản pháp luật). Trong quá
trình thực tập của mình tại phịng văn bản Sở tư pháp tỉnh Thái Bình em đã
học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế của các cán bộ trong Sở, được sự
giúp đỡ trực tiếp ,tận tình của các chun viên phịng văn bản, em đã cùng tham
Môn Xây dựng văn bản pháp luật
Trần Thị Hải Yến – KT30G
Chuyên đề thực tập
23
Khoa pháp luật Kinh tế
gia vào công tác kiểm tra,thẩm định văn bản cùng các chuyên viên của
phịng.Qua đó em đã có những số liệu cụ thể để hoàn thành chuyên đề của em
một cách tốt nhất.Do cịn ít kinh nghiệm nên chun đề của em sẽ khơng tránh
khỏi những thiếu sót,việc trình bày chun đề chưa được rành mạch, rõ ràng,
hành văn chưa được lôgic. Em rất mong được sự góp chỉ bảo của các thầy cô
trong tổ bộ môn của trường Đại học Luật Hà Nội. Em xin chân thành cảm ơn!
Môn Xây dựng văn bản pháp luật
Trần Thị Hải Yến – KT30G
Chuyên đề thực tập
24
Khoa pháp luật Kinh tế
PHỤ LỤC
QUÁ TRÌNH TÌM HIỂU VÀ THU THẬP THƠNG TIN
Để đạt được kết quả tốt nhất cho quá trình tìm hiểu và thu thập thông tin
làm tư liệu cho bài viết chuyên đề thực tập của mình, ngay từ những ngày đầu
tiên thực tập tại Sở Tư pháp tỉnh Thái Bình em đã vạch ra cho mình những mục
tiêu cần phải hồn thiện và phương thức nhất định để đạt được những mục tiêu đó.
Để có một cái nhìn khái qt về “ hoạt động thẩm định của các cơ quan tư
pháp ở địa phương”, em đã dành hơn một tháng ( từ khi bắt đầu thực tập ngày
12/01/2009 đến cuối tháng 02/2009) cho việc tìm hiểu các văn bản pháp luật liên
quan đến vấn đề này. Trước tiên là các văn bản pháp luật của Trung ương như:
Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004; Quyết định số
909/2003/QĐ-Ttg ngày 14/08/2003 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt
chương trình đổi mới công tác xây dựng, ban hành và nâng cao chất lượng văn
bản QPPL; Thông tư số 04/2005/TTLT-TP-NV của Bộ Tư pháp và Bộ Nội Vụ
về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các cơ quan
chun mơn giúp UBND quản lí nhà nước về cơng tác Tư pháp ở địa phương.
Sau đó là các văn bản phap luật của Thái Bình như: Quyết định 541/1995/QĐUB của UBND tỉnh Thái Bình về quản lí thống nhất việc ban hành văn bản hành
chính; và dự thảo Quyết định “ Ban hành quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo,
ban hành và kiểm tra, xử lí văn bản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh”.
Song để hiểu rõ hơn về hoạt động thẩm định của các cơ qua tư pháp tại
Thái Bình, trong quá trình thực tập tại Sở Tư pháp tỉnh Thái Bình, em đã tham
gia vào công tác nghiên cứu thẩm định văn bản QPPL cùng các chun viên của
phịng văn bản.Nhờ có sự giúp đỡ của cơ quan cùng các cán bộ của phòng văn
bản,trên cơ sở phương pháp luận Triết học Mác- Lênin, kết hợp với một số
phương pháp khác em đã thu thập được những thông tin, tư liệu cần thiết đến
đầu tháng 4/2009 em tiến hành triển khai nội dung và hồn thành chun đề
thực tập của mình.
Mơn Xây dựng văn bản pháp luật
Trần Thị Hải Yến – KT30G
25
Chuyên đề thực tập
Khoa pháp luật Kinh tế
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Các văn bản pháp luật của Trung ương
1.
Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004
2.
Quyết định số 909/2003/QĐ-Ttg ngày 14/08/2003 của Thủ tướng chính
phủ về phê duyệt chương trình đổi mới cơng tác xây dựng, ban hành và
nâng cao chất lượng văn bản QPPL
3.
Thông tư số 04/2005/TTLT-TP-NV của Bộ Tư pháp và Bộ Nội Vụ về
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các cơ quan
chuyên môn giúp UBND quản lí nhà nước về cơng tác Tư pháp ở địa
phương.
II. Các văn bản pháp luật của địa phương
1.
Dự thảo Quyết định ban hành quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban
hành về kiểm tra và xử lí văn bản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh
2.
Quyết định 541/1995/QĐ- UB ban hành quy định về quản lí thống nhất
việc ban văn bản hành chính
III. Các tài liệu khác
1.
Báo cáo kết quả triển khai và thực hiện nghị định 135/2003/NĐ-CP ngày
14/11/2003 của Chinh phủ về kiểm tra và xử lí văn bản QPPL và Chỉ thị
số 32/2005/CT-Ttg ngày 10/10/2005 của Thủ tướng chính phủ về tăng
cường cơng tác kiểm tra , xử lí văn bản QPPL
2.
Bài luận “ Thẩm định các dự thảo văn bản QPPL do chính Sở Tư pháp,
phịng tư pháp chủ trì soạn thảo”
3.
Bài luận “ Thực trạng công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của Sở
tư pháp Thái Bình - Những khó khăn và giải pháp thực hiện”
Môn Xây dựng văn bản pháp luật
Trần Thị Hải Yến – KT30G