PHẦN MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, đầu tư là một phần quan trọng
trong việc phát triển kinh tế, đóng góp trong tăng trưởng GDP Việt Nam. Đặc
biệt là trong những năm gần đây nhà nước đã có những chuyển biến tích cực
trong huy động, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Một phần quan trọng
chính là nhờ công tác chỉ đạo toàn diện của Chính phủ trong việc từng bước
cải thiện môi trường đầu tư, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho các nhà
đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp. Vào cuối năm
2005, Quốc hội đã thông qua nhiều đạo luật quan trọng nhằm cải thiện hơn
nữa môi trường đầu tư, kinh doanh, trong đó có Luật Đầu tư (chung) và Luật
Doanh nghiệp (thống nhất). Triển vọng tương đối lạc quan về sự phát triển
kinh tế của Việt Nam cùng với việc thực hiện các cam kết song phương và đa
phương trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo nên sức hút mạnh
mẽ cho cả đầu tư trong nước và ĐTNN.
Sự thu hút đầu tư để phát triển là nhiệm vụ của cả nước cũng như của
từng địa phương, trong đó có Hà Tĩnh, tuy nhiên Hà Tỉnh là một tỉnh mới
thành lập ngày 1/1/1991, ngay sau khi thành lập Hà Tĩnh đã gặp rất nhiều khó
khăn nhưng nhờ sự giúp đỡ của nhà nước cũng như sự cố gắng của lãnh đạo
tỉnh và nhân dân bước đầu đã có nhiều sự tiến bộ. Hoạt động đầu tư ở Hà
Tĩnh mới chỉ thực sự bắt đầu trong những năm gần đây nhưng đã tạo ra một
viễn cảnh tốt đẹp cho sự nghiệp phát triển kinh tế tỉnh nhà. Tuy vậy bên cạnh
những thành tựu về đầu tư trong những năm gần đây cũng đã có nhiều bất cập
cũng như sự thiếu kinh nghiệm trong việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư. Vì
thế em quyết định làm về đề tài này nhằm mục đích nâng cao nhân thức, tích
luỹ kiến thức thông qua các số liệu đầu tư về tỉnh nhà, qua đó có thể giúp ích
trong viêc thống kê tình hình thực trạng đầu tư cũng như đóng góp một phần
giúp phát triển kinh tế Hà Tĩnh. Đề án có tên: Tình hình sử dụng và thu hút
vốn đầu tư ở Hà Tĩnh. Đề án gồm các phần chính :
Chương 1: lí luận chung về đầu tư
Chương 2: thực trạng huy động và sử dụng vốn ở Hà Tĩnh
Chương 3: giải phát huy động và sử dụng vốn ở Hà Tĩnh
Tuy có nhiều nỗ lực nhưng có thể còn nhiều sai sót trong khi nghiên cứu
vấn đề này.Vì vậy em mong được sự góp ý của thầy cô để có sự chính xác
hơn. Em xin cảm ơn thầy Từ Quang Phương đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài
này.
Lê Việt Hùng Đầu tư 47D
1
Chương I
Khái quát về vốn đầu tư
1. Khái niệm chung
Đầu tư là sự hi sinh nguồn lực hiện tại nhằm đạt được những kết quả có
lợi cho nhà đầu tư trong tương lai.Hay nói cách khác, đầu tư là sự hi sinh lợi
ích hiện tại nhằm thu về lợi ích lớn hơn trong tương lai.
Nguồn lực ở hiện tại có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao
động và trí tuệ.Những kết quả đạt được có thể là tài sản tài chính, tài sản vật
chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để là việc với năng suất
cao hiên trong nền sản xuất xã hội.
Vốn đầu tư là phần tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh
doanh dịch vụ,là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác
được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm
lực sẵn có và tạo ra tiềm lực lớn hơn cho sản xúât kinh doanh dich vụ,sinh
hoạt xã hội và sinh hoạt gia đinh.
Vốn đầu tư được thể hiện duới các dạng là tiền mặt,hiện vật hữu hình
như máy móc, tài nguyên, đất đai ,… và hàng hoá vô hình như sức lao động,
bằng sáng chế, nhãn hiệu, công nghệ,… và các dạng đăc biệt khác như vàng
bạc đá quý cổ phiếu, trái phiếu.
Vốn đầu tư phát triển là một phần của vốn đầu tư, là biểu hiện bằng tiền
toàn bộ những chi phí đã chi ra để tạo ra năng lực sản xuất và các khoản đầu
tư phát triển khác.
Nguồn vốn đầu tư là thuật ngữ chỉ các nguồn tích luỹ, tầp trung và phân
phối cho đầu tư. Về bản chất, nguồn hình thành nguồn vốn đàu tư phát triển
chính là phần tiết kiệm hay tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động để đưa
vào quá trình tái sản xuất xã hội.Xét trên phương diện vĩ mô, gồm nguồn vốn
trong nước và nguồn vốn nước ngoài.
Lê Việt Hùng Đầu tư 47D
2
Vốn trong nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà
nước.Trong đó vốn ngân sách nhà nước là nguồn vốn căn bản và quan trọng
nhất, vốn ngân sách nhà nước là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu
tư. thường chiếm phần lớn vốn đầu tư trong các địa phương.
Nguồn vốn nước ngoài bao gồm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
và vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)., vốn vay thương mại và nguồn
vốn trên thị trường vốn quốc tế. Ở đây ta chỉ bàn về nguồn vốn ODA và FDI.
Nguồn vốn ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các
tổ chức nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển.
Vốn ODA có tính chất là khối lượng vốn lớn, thời gian cho vay dài, lãi suất
thấp, và luôn có yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất là 25%
Vốn FDI là nguồn vốn đầu tư của tư nhân nước ngoài để đầu tư cho sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận. Nguồn vốn này có
đặc điểm là nguồn vốn không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận vốn. Nguồn
vốn này có vai trò cực khì quan trọng đối với quá trình công nghiệp hoá và
hiện đại hoá ,chuyển dịch cơ cấu và tốc độ tăng trưởng ở nước nhận đầu tư.
Ở Việt Nam nói chung và Hà Tĩnh nói riêng,vốn đầu tư nước ngoài
chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, nếu vốn ODA
góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng thì vốn FDI góp phần xây dựng các nhà
máy, khu công nghiệp tạo việc làm cho hàng ngàn lao động, tạo thu nhập cho
các công nhân, các gia đình, xã hội.
2. Vai trò của vốn đầu tư
a, Vai trò vốn đầu tư trong nước
Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: đây là một nguồn vốn đầu tư
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia.Nguồn
vốn này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội-
quốc phòng an ninh,hỗ trợ các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
tham gia của nhà nước, chi cho công tác lập và thược hiên các dự án quy
Lê Việt Hùng Đầu tư 47D
3
hoạnh tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng lãnh thổ ,quy hoạch xây dựng đô
thị và nông thôn.
Đối với nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nứơc: nguồn vốn
này có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể bao cấp vốn trực tiếp của
nhà nước.Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm
bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. chủ đầu tư là người vay vốn phải tính kĩ
hiệu quả đầu tư và sử dụng vốn tiết kiệm hơn.
Vốn tín dụng còn có tác dụng phục vụ công tác quản lý và điều tiết công
tác quản lý và điều tiết vĩ mô.Thông qua nguồn vốn tín dụng đầu tư, nhà nước
thực hiện việc khuyến khích phát triển kinh tế xã hội của ngành, vùng, lĩnh
vực theo định hướng chiến lược của mình. Đứng ở khía cạnh là công cụ điều
tiết vĩ mô, nguồn vốn này không chỉ thực hiên mục tiêu tăng trưởng kinh tế
mà còn thực hiện cả mục tiêu phát triển xã hội.Việc phân bổ và sử dụng vốn
tín dụng đầu tư còn khuyến khích phát triển những vùng kinh tế khó khăn,
giải quyết các vấn đè xã hội như xoá đói giảm ngheo. Và trên hết, nguồn vốn
tín dụng đầu tư phát triển nhà nước có tác dụng tích cực trong việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Đối với nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước: nguồn vốn
này có tác dụng mở rộng sản xuất , đổi mới thiết bị hiện đại hoá dây chuyền
công nghệ của các doanh nghiệp.
b, Vai trò vốn đầu tư nước ngoài
Vai trò của ODA đối với phát triển kinh tế:
Tại Việt Nam nguồn vốn này đựoc định hướng nguồn vốn ODA ưu tiên
phát triển các lĩnh vực giao thông vận tải , phát triển hệ thống nguồn điện,
phát triển nông nghiệp và nông thôn bao gồm thuỷ lợi, thuỷ san, lâm nghiêp
kết hợp xoá đói giảm ngheo, cấp thoát nước và bảo vệ môi trường ,y tế giáo
dục và đào tạo ,…
Vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế:
Lê Việt Hùng Đầu tư 47D
4
Đối với nước đầu tư: Đầu tư ra nước ngoài giúp nâng cao hiệu quả sử
dụng những lợi thế ở nơi tiếp nhận đầu tư, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao
tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư và xây dựng được thị trường cung cấp
nguyên liệu ổn định với giá phải chăng.
Đối với nước tiếp nhận đầu tư Đối với các nước đang phát triển: FDI
giúp đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế thông qua việc tạo ra những doanh
nghiệp mới, thu hút thêm lao động, giải quyết một phần nạn thất nghiệp ở
những nước này, khắc phục tình trạng thiếu vốn kéo dài. Theo sau FDI là máy
móc, thiết bị và công nghệ mới giúp các nước đang phát triển tiếp cận với
khoa học – kỹ thuật mới. Các tổ chức sản xuất trong nước bắt kịp phương
thức quản lý công nghiệp hiện đại, lực lượng lao động quen dần với phong
cách làm việc công nghiệp cũng như hình thành dần đội ngũ những nhà doanh
nghiệp giỏi. Và FDI giúp tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
Lê Việt Hùng Đầu tư 47D
5
Chương II
Thực trạng huy động và sử dụng vốn ở Hà Tĩnh.
1. Tình hình kinh tế Hà Tĩnh.
1.1. Giới thiệu về tiềm năng Hà Tĩnh
Hà Tĩnh như một bức tranh thu nhỏ của dải đất miền Trung nói riêng và
nước Việt nói chung, tựa lưng vào dãy Trường Sơn và hướng ra biển Đông,
với nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú và di tích, danh thắng tiêu biểu, có giá
trị tầm cỡ quốc gia và quốc tế như bãi biển Thiên Cầm, Xuân Thành, Kỳ
Ninh, Mũi Đao, hồ Kẻ Gỗ, chùa Hương Tích, núi Hồng Lĩnh 99 ngọn kéo dài
trên địa bàn 34 xã ở các huyện Nghi Xuân, Can Lộc và thị xã Hồng Lĩnh,
nhiều di tích lịch sử, văn hoá được công nhận cấp Quốc gia; Có hệ thống giao
thông thuỷ bộ thuận tiện, nguồn tài nguyên và nhân lực dồi dào, nhiều chính
sách khuyến khích ưu đãi đầu tư .Hà Tĩnh nằm ở vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung Việt Nam, với diện tích đất liền 6.054,85 km
2
và trên 18.000 km
2
,
có đầy đủ vùng miền Đô thị, Đồng bằng, Miền núi, Ven biển v.v... với hơn
1,3 triệu dân, phía Bắc giáp với tỉnh Nghệ An, phía Nam với tỉnh Quảng
Bình, phía Tây với Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào 143 km và phía Đông có
bờ biển đẹp với những dãi cát trắng mịn chạy dài 137 km. Chính điều đó làm
cho du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch di tích và thắng cảnh là những thế
mạnh của du lịch Hà Tĩnh. Theo số liệu của Sở du lịch Hà Tĩnh thì mỗi năm
tỉnh này đang thu hút khoảng 76000 lượt du khách với doanh thu đạt khoảng
63 tỷ đồng.
Cơ sở hạ tầng cho ngành du lịch tại Hà Tĩnh đã và đang được đầu tư khá
tốt. Toàn tỉnh có 88 cơ sở lưu trú du lịch, trong đó có 5 khách sạn đạt tiêu
chuẩn từ 1-2 sao. Ngoài ra, các khu du lịch lớn như Thiên Cầm, Xuân Thành
đều đang được đầu tư mạnh. Một con đường dẫn tới khu du lịch Thiên Cầm
được đầu tư 17,5 tỷ đồng. Tại khu vực này còn có hàng loạt nhà nghỉ, khách
sạn được đầu tư từ 1-2 tỷ đồng cho tới 14 tỷ đồng. Khu du lịch Hồng Lĩnh đã
đầu tư xây dựng đường Suối Tiên với số vốn 3,4 tỷ đồng.
Lê Việt Hùng Đầu tư 47D
6
Trong các khu du lịch, tốc độ đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở rất nhanh.
Như khu Thạch Hải hiện đã có 21 cơ sở du lịch, 11 cơ sở lưu trú với 148
phòng các loại. Một dự án khách sạn 23 tỷ đồng tiêu chuẩn 3 sao sẽ xây dựng
tại khu Hồng Lĩnh. Còn tại khu du lịch Xuân Thành hiện có 388 phòng thuộc
44 cơ sở lưu trú.
Tại Hà Tĩnh, các nhà đầu tư có thể khai thác thế mạnh du lịch từ các
thắng cảnh biển đẹp nổi tiếng như Vũng áng, Thiên Cầm, Xuân Thành và
Thạch Hải. Cũng có thể khai thác thế mạnh du lịch xanh từ các khu bảo tồn
thiên nhiên như hồ Kẻ Gỗ, vườn quốc gia Vụ Quang.
Các nhà đầu tư còn có thể khai thác các di tích nổi tiếng gắn với các
danh nhân như quê hương thi hào Tiên Điền- Nguyễn Du, căn cứ cách mạng
của cụ Phan Đình Phùng, di tích luỹ Đèo Ngang, trấn lỵ Dinh Cầu và phố cổ
Phù Thạch.
Ngoài ra còn có thể kể tới hàng loạt các đền chùa miếu mạo như tam tòa
Thánh Mẫu, chùa Diệu Quang, Hương Tích, đền Tam Lang, đền Thánh Thợ,
đền Chiêu Trưng Đại Vương. Tour du lịch các làng nghề cũng có thể được
khai thác như các làng mộc, làng rèn, làng gốm, làng kim hoàn, làng đúc
đồng, làng đan mây tre... ở nhiều huyện trong tỉnh.
Hà Tĩnh cũng đã cố gắng trong việc tổ chức nhiều lễ hội thu hút đông
đảo du khách như lễ hội đền Chiêu Trưng Đại Vương... Với biên giới Việt
Lào và khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo, Hà Tĩnh còn có thể khai thác thêm du
lịch qua biên giới
Hiện nay Hà Tĩnh đang thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp trọng
điểm như: cảng Vũng Áng là một dự án cảng biển nước sâu lớn trong cả
nước.Năm 2002, cảng này đã đạt chỉ số bốc xếp qua cảng là 240 000 tấn và
năm 2003 là 400 000 tấn.Với công suất thiết kế là 460 000 tấn/năm của cảng
hiện có thì đây là một chỉ số đáng mừng. Cảng nằm ở huyện Kì Anh, cách
quốc lộ 1A chỉ có 9km và cách hầm Đèo Ngang chỉ có 35 km. Hiện biến cảng
số 1 của Vũng Áng đã đi vào hoạt động. Đây là bến cảng có chiều dài 185 m
và độ sâu 11 m, cho phép tàu có trọng tải 200 000 -300 000 tấn chở hàng tổng
hợp và nếu chở hàng tổng hợp thì bến cảnh có thể đón tàu trọng tải 400 000-
Lê Việt Hùng Đầu tư 47D
7
450 000 tấn, kêu gọi đầu tư vào khai thác các tài nguyên thiên nhiên như mỏ
sắt Thạch Khê cách Thành phố Hà Tĩnh 7 km, trữ lượng trên 544 triệu tấn,
hàm lượng sắt 62,1% ,hoặc quặng Ti Tan (Cẩm Xuyên, Kỳ Anh) có trữ lượng
trên 5 triệu tấn, thuộc loại quặng giàu, hàm lượng Imenite từ 63,3 đến 147,4
kg/m
3
, Zireon từ 3-5,2kg/m
3
. Hiện đang khai thác xuất khẩu mỗi năm từ 10-12
vạn tấn.Và đá Granít (ở huyện Nghi Xuân, Thạch Hà và Kỳ Anh) có trữ
lượng khoảng 1,1 tỷ m
3
, đá Granít Hà Tĩnh thuộc loại cứng, chỉ số mài mòn
0,159 gam/cm
2
, độ kháng ép cao 1.600-1.7000 kg/cm
2
rất tốt cho xây dựng,
nhất là các công trình yêu cầu chất lượng cao, v.v… Cùng với các lợi thế trên
cũng như các chính sách ưu đãi nhà đầu tư của địa phương Hà Tĩnh đang từng
bước trở thành một trong những nơi thu hút vốn đầu tư nhiều nhất cả nước
trong những năm gần đây.
1.2. Thành tựu phát triển kinh tế - xã hội
Sau hơn 10 năm tách tỉnh,Hà Tĩnh mặc dù vẫn là tỉnh nghèo trong cả
nước nhưng cũng đã có những chuyển biến tích cực và bắt đầu có những
thành công nhất định, GDP luôn ở mức cao. Tốc độ tăng trưởng bình quân
thời kì 1996-2000 là 7.06% đến thời kì 2001-2005 tiếp tục tăng lên 8.85% đạt
4387 tỉ đồng.GDP bình quân đầu người đạt 2.02 triệu đồng/ nguời năm 1996
lên 3.5 triệu đồng/ người năm 2003.
Tăng trưởng GDP các ngành
Tỉnh
Nhịp dộ tăng GDP các ngành (%)
1996-2000 1996-2004 2001-2005
Hà Tĩnh: 7,06 7,69 8,85
- Nông nghiệp 4,51 4,70 4,94
- Công nghiệp – Xây dựng 9,80 14,74 21,21
- Dịch vụ 10,12 9,32 8,58
Về cơ cấu đầu tư ở Hà Tĩnh cũng có những chuyển biến tích cực, tỉ trọng
nông lâm ngư nghiêp mặc dù vẫn chiếm khối lượng lớn trong nền kinh tế địa
phương nhưng đã giảm dần từ 65.8 % năm 1991 xuống còn 46.3% năm 2003
còn tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng lên và có xu hướng tăng lên trong
Lê Việt Hùng Đầu tư 47D
8
những năm tiếp theo đặc biệt là tỉ trọng công nghiệp.Tuy nông nghiêp có tỉ
trọng lớn vậy nhưng đóng góp cho tăng trưởng GDP rất ít chỉ khoảng 4.9%
thời kì 2001-2005 còn công nghiệp tỉ trọng nhỏ nhưng lại đóng góp 21.21%
cho GDP. Điều đó cho thấy cần tiếp tục thay đổi tỉ trọng trong các ngành đặc
biệt cần tăng tỉ trọng công nghiêp.
Biểu đồ cơ cấu kinh tế Hà Tĩnh từ 1991 - 2003
Chỉ tiêu
Cơ cấu % tính theo giá hiện hành
1991 1995 2000 2001 2003
Nông lâm, ngư nghiệp 65,8 57,75 51,31 48,60 46,3
Công nghiệp và xây dựng 9,0 10,24 13,44 15,20 16,7
Dịch vụ 25,2 32,02 35,25 36,2 37,0
Nhờ chuyển dịch cơ cấu đúng hướng, năng suất lao động tăng liên tiếp
qua các năm. Trong giai đoạn 1996-2004, tăng năng suất lao động và các yếu
tố tổng hợp khác đóng góp 70% - 72% vào tốc độ tăng GDP, tăng số lượng
lao động đóng góp vào tăng GDP vào khoảng 26-28%.
Đóng góp của các yếu tố vào tăng GDP
Đóng góp yếu tố:
Tăng lao động
Tăng năng suất lao động và các
yếu tố tổng hợp khác
Đơn vị % %
1996-2000 28,33 70,25
2001-2004 26,22 72,20
Vì vậy, trong những năm tới, năng suất lao động được xem là cơ sở để
lựa chọn cơ cấu kinh tế, đồng thời cần hoàn thiện quản lý để tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh trên mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội.
Về thu hút vốn đầu tư ,Hà Tĩnh đang dần hiểu rằng vốn đâu tư đóng vai
trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế cũng như xây dựng các khu
công nghiệp, cơ sở hạ tầng.Hiện nay Hà Tĩnh đang thu hút các nguồn vốn
ngân sách nhà nuớc vốn ODA, FDI. Đặc biệt vốn FDI đang dần trở thành
nguồn vốn được địa phương tỉnh quan tâm và có những chính sách ưu đãi đặc
biệt trong việc thu hút vốn FDI.Sau đây xin trình bày thực trạng thu hút vốn
đầu tư ở Hà Tĩnh.
Lê Việt Hùng Đầu tư 47D
9
2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư tại Hà Tĩnh
2.1. Tình hình huy động vốn đầu tư.
Theo thống kê của cục thống kê Hà Tĩnh, từ năm 1996-2003 số vốn mà
Hà Tĩnh huy động được khoảng 7482 tỉ đồng.Trong đó vốn trong nước vẫn
chiếm chủ yếu do Hà Tĩnh vẫn là 1 tỉnh nghèo chưa thu hút được nhiều vốn
đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế. Nguồn vốn này vẫn là nguồn vốn
đóng góp chính cho sự phát triển của Hà Tĩnh. Từ năm 1996 đến 2003 nguồn
vốn trong nước có sự tăng truởng đáng kể , năm 2003 là 1189,4 tỉ đồng hơn
gấp đôi năm 1996 chỉ có 530 tỉ đồng, đồng thời cũng tăng đều và ổn định
trong các năm, năm 1997 là 647,5 tỉ đồng, năm 1999 là 704,2 tỉ đồng, năm
2001 là 958,6 tỉ đồng. Trong đó vốn ngân sách tăng nhưng không ổn định,
năm 1996 là 16,151 tỉ đồng giảm xuông trong năm 1997 đến năm 1998 chỉ
còn 10,393 tỉ đồng, nhưng đến năm 1999 tăng mạnh và cao hơn cả năm 1996
là 45.559 tỉ đồng và tiếp tục tăng mạnh trong các năm tiếp theo, đến năm
2002 là 1049,5 tỉ đồng. Điều này chứng tỏ tư năm 1999 nhà nước đã quan tâm
và đầu tư vào tỉnh nghèo Hà Tĩnh nhiều hơn, đây cũng là điều cần chú ý để có
chính sách sử dụng nguồn vốn ngân sách hợp lý cho phát triển kinh tế tỉnh.
Còn nguồn vốn nước ngoài mặc dù đóng góp không nhiều nhưng cũng có xu
hướng tăng lên theo các năm. Đặc biệt có sự thay đổi lớn từ khoảng 1998 và
1999 vốn nước ngoài tăng từ 45 tỉ đồng lên 120,8 tỉ đồng. Có được điều này
do Hà Tĩnh đã có sự quan tâm về thu hút vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư cho
tỉnh. Chính nhờ điều này nên trong những năm gần đây Hà Tĩnh bắt đầu có
những chương trình xúc tiến đầu tư rộng rãi, có các chính sách điều lệ ưu đãi
đầu tư trên địa bàn tỉnh , đồng thời xây dựng các khu công nghiệp như Vũng
Ánh, cửa khẩu Cầu Treo…và bắt đầu có những kết quả lạc quan trong thu hút
vốn đầu tư nước ngoài.
Lê Việt Hùng Đầu tư 47D
10
Tình hình huy động vốn từ 1996 - 2003 như sau:
Đơn vị tính tỷ đồng
Danh
mục
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
Tổng
số
Tổng số 580 690 787 825 950 1100 1200 1350 7482
Vốn trong
nước
530 647,5 742 704,2 817,4 958,6 1049,5 1189,4 6639,0
Vốn nước
ngoài
50 42,5 45 120,8 132,6 141,4 150,5 160,2 843
Vốn ngân
sách
161,51 128 103,93 455,59 434,78 697,5 932,14 ------
Biểu đồ vốn nhà nước và vốn nước ngoài 1996-2003
Biểu đồ vốn ngân sách 1996-2003
Lê Việt Hùng Đầu tư 47D
11
Từ những năm 2003 trở lại đây, Hà Tĩnh đang có bước chuyển mình
trong thu hút đầu tư nước ngoài. Các nhà đầu tư đã bắt đầu quan tâm hơn vào
Hà Tĩnh nhờ các chính sách thu hút và khuyến khích đầu tư cùng với cơ sở hạ
tầng tốt hơn những năm trước đây. Về chính sách đầu tư Hà Tĩnh đang có cải
cách hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và tiếp nhận các chính sách ưu đãi như giảm thuế, cho
thuê đất xây dựng, ưu tiên phát triển một số ngành,… tạo hành lang pháp lý cho đầu tư, với mục
tiêu xây dựng một hệ thống chính sách đầu tư linh hoạt, thủ tục tiếp nhân đơn
giản, nhanh gọn. Về xúc tiến đâu tư Hà Tĩnh hợp tác với viện khoa học quản trị doanh nghiệp
mở các lớp xúc tiến đầu tư, xây dựng thương hiệu sản phẩm để đào tạo khoảng 1.500 học viên. Và
nhiệm vụ trong những năm tiếp theo của tỉnh là tiếp tục phối hợp với các đơn vị trong và ngoài tỉnh
tổ chức các khoá huấn luyện cho doanh nghiệp và các tổ chức quản lý doanh nghiệp cũng như xúc
tiến đầu tư, phối hợp với viện khoa học quản trị doanh nghiệp tập huấn cho các doanh nghiệp trẻ,
doanh nghiệp nữ và các chủ trang trại lớn nhằm cung cấp kinh nghiệm, kiến thức khoa học phục vụ
mục tiêu phát triển kinh tế, tạo nền móng cho thu hút đầu tư. Nhờ đó đầu tư nước ngoài vào Hà
Tĩnh đã có những bước tiến lớn .Theo thống kê của bộ thống kê trong 7 tháng năm 2008
này, tỉnh Hà Tĩnh đã có 30 nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội hợp tác đầu tư. Trong
đó có nhiều nhà đầu tư đến từ Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan, Hàn
Quốc. Đặc biệt là có cả những tập đoàn lớn trong nước như Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam, Tập đoàn Vinashin, Công ty cổ phần Lilama 7, Công ty trách
nhiệm hữu hạn thương mại - dịch vụ và du lịch D.F.E, Công ty Sao Á… và cũng
chỉ trong 6 tháng đầu năm Hà Tĩnh đã tiếp nhận 14 dự án đầu tư với tổng số vốn gần 130 tỷ đồng,
dẫn đầu về cả nước về thu hút vốn đầu tư FDI. Trong đó dự án lớn nhất là dự
án đầu tư của Tập đoàn Formosa để xây dựng khu liên hợp luyện thép và cảng
Sơn Dương với tổng số vốn đăng ký giai đoạn I trên 7tỷ USD, dự án đầu tư
của Công ty cổ phần nhiệt điện Vũng Áng đầu tư nhà máy nhiệt điện II với số
vốn trên 1 tỷ USD, dự án mỏ sắt Thạch Khê với tổng số vốn trên 670 triệu
USD, tổ chức ODA của Chính Phủ Bỉ đầu tư cho dự án xử lý rác thải Thành
phố Hà Tĩnh trên 50 tỷ đồng..Trong thời gian tiếp theo Hà tĩnh tiếp tục đẩy mạnh hoạt động
quảng bá, tuyên truyền nhằm kêu gọi đầu tư vào các khu công nghiệp Vũng Áng, cửa khẩu Cầu
Treo, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kêu gọi đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng kỹ thuật các khu kinh tế, khu tái định cư phục vụ cho giải phóng mặt bằng. Mục tiêu trong
năm 2009 của tỉnh là vẫn tiếp tục tập trung thực hiện các hoạt động nhằm thu hút vốn đầu tư vào
các khu kinh tế Vũng Áng, khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo, thành phố Hà Tĩnh, Thị xã Hồng Lĩnh và
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tiều thủ công nghiệp trong toàn tỉnh, đồng thời đẩy mạnh
thu hút đầu tư phát triển nghành công nghiệp cảng biển, thương mại, du lịch và dịch vụ; vào các lĩnh
vực xây dựng hạ tầng, nhà ở, thiết bị, sản xuất, chế biến nông – lâm - thuỷ - hải sản, thực phẩm,
Lê Việt Hùng Đầu tư 47D
12