Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh là động lực để đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên trường THPT yên phong số 2 nhằm thực hiện tốt chủ đề năm học 2014 2015 và những năm tiếp theo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.19 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..............................................................................19
1. Kết luận:...............................................................................................................................19

Phần I. MỞ ĐẦU
1. Mục đích của sáng kiến:
Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá là hai mặt
quan trọng có quan hệ mật thiết khơng thể tách rời nhau. Có phương pháp dạy
tốt nhưng kiểm tra - đánh giá khơng tốt thì kết quả giáo dục không đạt hiệu quả
và ngược lại kiểm tra - đánh giá tốt nhưng phương pháp dạy học không tốt - Học
sinh học không hiểu bài, không làm được bài thì hiệu quả cũng như khơng.
Vì vậy vừa đổi mới phương pháp dạy học vừa đổi mới kiểm tra đánh giá
là hai mặt có quan hệ hữu cơ với nhau, nếu thực hiện tốt sẽ nâng cao chất lượng
dạy và học và đạt mục tiêu Giáo dục đề ra.
Năm học 2014- 2015, ngành giáo dục và đào tạo Bắc Ninh đã xác định rõ
chủ đề của năm học này là “Đổi mới phương pháp giảng dạy và tạo cảnh quan
sư phạm nhà trường…” để chỉ đạo toàn ngành thực hiện đổi mới phương pháp
dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá, nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy
và học trong tất cả các ngành học, bậc học và trong các nhà trường nhằm thực
hiện tốt Nghị quyết số 44/NQ-CP về Ban hành chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị Quyết số 29-NQ/TW Về đổi mới căn bản , toàn diện
GD&ĐT.
Thực tế nhiều năm nay, trong các trường học Phổ thơng đã có những
chuyển biến tích cực trong đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp dạy học
tích cực đã được lãnh đạo Nhà trường quan tâm.
Nhưng thực tế cho thấy công tác Đổi mới kiểm tra – Đánh giá học sinh ở
các nhà trường chưa được chú ý nhiều, lãnh đạo Nhà trường chưa chú ý chỉ đạo
sâu sắc cơng tác này, hầu như cịn khốn trắng cho giáo viên. Vì vậy giáo viên
tự ý ra đề, tự ý kiểm tra, tự chấm bài cho điểm khơng theo quy trình và Pa zem,
đánh giá học sinh không theo chuẩn quy định.
1




Kết quả đánh giá không phản ánh đúng với năng lực học tập của từng học
sinh, không thấy được sự vươn lên của từng đối tượng học sinh có khi đánh giá
lầm (Theo cảm tính) vì vậy khơng động viên được học sinh vươn lên trong học
tập, thậm chí làm giảm sức phấn đấu của của các em.
Từ những lý do trên đây, căn cứ vào tình hình thực tế nhà trường,với
cương vị là người quản lý, tôi chọn đề tài: “Đổi mới kiểm tra đánh giá học
sinh là động lực để đổi mới phương pháp dạy học của Giáo viên trường
THPT Yên Phong số 2 nhằm thực hiện tốt chủ đề năm học 2014- 2015 và
những năm tiếp theo.”với mong muốn đổi mới kiểm tra đánh giá để tăng
cường kỷ cương, nề nếp dạy và học, đánh giá đúng năng lực học tập của học
sinh đồng thời đưa công tác dạy và học của nhà trường đi vào thực chất có chiều
sâu, tạo ra phong trào thi đua sơi nổi góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm
học, đưa sự nghiệp giáo dục của Nhà trường ngày càng phát triển bền vững.
2. Đóng góp của sáng kiến:
Sáng kiến kinh nghiệm này, bản thân tôi đã thực hiện từ năm học 20132014 trong công tác quản lý chất lượng giảng dạy của giáo viên và chất lượng
học tập của học sinh tại trường THPT Yên Phong số 2, sáng kiến này có nhiều
ưu điểm trong cơng tác đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên và được
giáo viên, áp dụng thực hiện ở mức độ khác nhau, tùy theo đặc điểm mơn học và
tùy theo trình độ học sinh ở từng lớp.

2


Phần II: NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở khoa học của Đổi mới kiểm tra, đánh giá ở trường
THPT
1. Cơ sở lý luận:
Trong quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá là một hoạt động tất yếu,

khơng thể thiếu. Trong đó kiểm tra là hoạt động thu thập thông tin về mức độ
thực hiện mục tiêu, từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động dạy và học. Căn cứ vào
mục tiêu dạy học để quyết định nội dung và hình thức kiểm tra đánh giá. Do đó
có thể quan niệm kiểm tra đánh giá như sau:
Kiểm tra - đánh giá là q trình thu thập thơng tin từ riêng lẻ đến hệ thống
về kết quả thực hiện mục tiêu dạy học. Đánh giá là xác định mức độ đạt được
trong việc thực hiện mục tiêu dạy học, đánh giá đúng hay chưa phụ thuộc vào
mức độ khách quan, chính xác của kiểm tra.
Kiểm tra đánh giá phải căn cứ vào mục tiêu dạy học, mục tiêu giáo dục, cụ
thể là căn cứ vào chuẩn kiến thức kỹ năng và yêu cầu về thái độ của học sinh đã
được quy định trong chương trình giáo dục phổ thơng. Kiểm tra và đánh giá là 2
khâu trong một quá trình thống nhất nhằm xác định kết quả thực hiện mục tiêu
dạy học, trong đó kiểm tra là khâu đi trước, khơng có kiểm tra thì khơng có căn
cứ để đánh giá.
Đánh giá trong giáo dục có thể hiểu là: “Qúa trình thu thập và lí giải kịp
thời, có hệ thống thơng tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân về chất
lượng và hiệu quả giáo dục, căn cứ vào mục tiêu dạy học, mục tiêu đào tạo làm
cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo.”
Đánh giá có thể là định tính(dựa vào các nhận xét) hoặc là định lượng(dựa
vào các chỉ số giá trị) Đánh giá có hai chức năng cơ bản là xác nhận và điều
khiển. Xác nhận đòi hỏi độ tin cậy, điều khiển địi hỏi tính hiệu lực. thực hiện tốt
3


đồng thời cả hai chức năng sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Đánh giá
chất lượng giáo dục gồm nhiều vấn đề, trong đó hai vấn đề cơ bản nhất là đánh
giá chất lượng dạy của thầy và đánh giá chất lượng học của trò. Đánh giá thực
chất sẽ tạo động lực nâng cao chất lượng dạy và học.
Trong qúa trình hình thành và hồn thiện nhân cách của mình, mỗi học sinh
được trải qua quá trình giáo dục bao gồm các mặt giáo dục trí tuệ, đạo đức, thể

chất, thẩm mĩ. Đánh giá chất lượng học tập của các môn học của học sinh thực
chất là xem xét mức độ hoàn thành mục tiêu giáo dục đã đặt ra cho q trình
giáo dục ở các mơn học, trong đó chủ yếu là xem xét những năng lực về mặt trí
tuệ mà học sinh đã đạt được sau một giai đoạn học tập.
Tham gia vào quá trình học tập, học sinh có mục đích chiếm lĩnh những tri
thức của môn học mà những tri thức này được mục tiêu của mỗi môn học đặt ra
và yêu cầu học sinh phải đạt được. Mục tiêu môn học đặt ra các yêu cầu về kiến
thức, kỹ năng, thái độ thể hiện trong chương trình giáo dục phổ thơng. Trong
q trình dạy học, giáo viên phải đặt ra những kế hoạch để kiểm tra mức độ đạt
được yêu cầu so với mục tiêu đặt ra. Kiểm tra xem học sinh đạt được những yêu
cầu về các mặt ở mức độ nào, so với mục tiêu mơn học đề ra hồn thành được
đến đâu.
Hoạt động dạy và học ln cần có những thông tin phản hồi để điều chỉnh
kịp thời nhằm tạo ra hiệu quả ở mức cao nhất thể hiện ở chất lượng học tập của
học sinh. Dạy học căn cứ kết quả đầu ra cần thông tin phản hồi đa dạng.
Qui trình kiểm tra - đánh giá kết quả học tập là quá trình tự sử dụng các
hình thức kiểm tra - đánh giá khác nhau trong suốt quá trình dạy học môn học
nhằm rèn luyện việc đạt các mục tiêu đã xác định trong đề cương mơn học. Có 2
hình thức kiểm tra - đánh giá: 1) Kiểm tra - đánh giá thường xuyên; 2) Kiểm tra
- đánh giá định kỳ. Kiểm tra - đánh giá thường xuyên là hoạt động của giáo viên
sử dụng các kĩ thuật đánh giá khác nhau trong các hình thức tổ chức thực hiện
giờ dạy (lí thuyết, thảo luận, thực hành, thí nghiệm, hoạt động theo nhóm, tự
học, tự nghiên cứu,...) như một bộ phận của phương pháp dạy học nhằm rèn
luyện và kiểm tra việc rèn luyện các kiến thức, kĩ năng đã được xác định trong
4


mục tiêu của môn học. Kiểm tra - đánh giá định kì là hoạt động của giáo viên
vào những thời điểm đã được qui định trong đề cương môn học, gắn các mục
tiêu cụ thể trong từng giai đoạn với những phương pháp kiểm tra - đánh giá

tương ứng nhằm đánh giá, định hướng việc đạt mục tiêu môn học ở giai đoạn
tương ứng của học sinh. Kết quả kiểm tra - đánh giá định kì được xem là kết quả
học tập môn học của học sinh và là cơ sở để đánh giá thực chất khi kết thúc môn
học.
Đổi mới kiểm tra, đánh giá là hướng vào bám sát mục tiêu từng bài, từng
chương và mục tiêu giáo dục của môn học ở từng lớp, từng cấp. Các câu hỏi, bài
tập sẽ đo được mức độ thực hiện các mục tiêu đã được xác định. Đổi mới nội
dung, phương pháp theo hướng tích cực, chủ động, sáng tạo, tạo niềm tin, năng
lực tự học cho học sinh thì đánh giá phải đổi mới theo hướng phát triển trí thơng
minh, sáng tạo của học sinh, khuyến khích vận dụng linh hoạt các kiến thức, kỹ
năng đã học vào những tình huống thực tế, làm bộc lộ những cảm xúc, thái độ
của học sinh trước những vấn đề nóng hổi của đời sống cá nhân, gia đình và
cộng đồng. Chừng nào việc kiểm tra đánh giá chưa thoát khỏi quỹ đạo học tập
thụ động thì chưa thể phát triển dạy và học tích cực.
Hướng tới kiểm tra đánh giá cơng bằng, khách quan, kịp thời và khơng bỏ
sót kết quả học tập của học sinh, phải có tác dụng giáo dục và động viên học
sinh, giúp học sinh sửa chữa thiếu sót kịp thời. Bộ cơng cụ đánh giá sẽ được bổ
sung các hình thức đánh giá khác như đưa thêm dạng câu hỏi, bài tập trắc
nghiệm; chú ý hơn tới đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh, quan
tâm tới mức độ hoạt động tích cực, chủ động của học sinh trong từng tiết học, cả
tiết tiếp thu kiến thức mới và tiết thực hành, thí nghiệm. Điều này địi hỏi giáo
viên phải bỏ nhiều cơng sức hơn cũng như công tâm hơn trong việc kiểm tra
đánh giá. Lãnh đạo nhà trường cần quan tâm và giám sát hoạt động này.
Đánh giá hoạt động dạy học khơng chỉ đánh giá thành tích học tập của
học sinh mà cịn bao gồm đánh giá q trình dạy học nhằm cải tiến quá trình dạy
học. Chú trọng kiểm tra, đánh giá hành động, tình cảm của học sinh: nghĩ và
làm. Năng lực vận dụng vào thực tiễn của học sinh, thể hiện qua ứng xử, giao
5



tiếp. Cần bồi dưỡng những phương pháp, kỹ thuật lấy thông tin phản hồi của học
sinh để đánh giá quá trình dạy học.

2. Cơ sở thực tiễn:
Thực hiện luật giáo dục, quá trình xây dựng khung chương trình và
chương trình phổ thông, Bộ GD& ĐT đã chú trọng đến Kiểm tra đánh giá, ban
hành nhiều văn bản về đánh giá, xếp loại học sinh và khẳng định đánh giá là một
khâu rất quan trọng trong q trình dạy và học.
Cơng tác chỉ đạo Kiểm tra đánh giá của Bộ GD&ĐT thông qua các văn
bản:
Thông tư 58/2011/TT- BGD&ĐT ngày 12/12/2011 Ban hành quy chế
đánh giá xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT, theo đó các mơn: Thể dục,
Âm nhạc, Mỹ thuật thực hiện nhận xét với 2 bậc: Đạt, và Chưa đạt, đồng thời
xóa bỏ hệ số khi tính điểm trung bình các mơn cuối học kỳ, cuối năm.Quan điểm
của Bộ cho rằng vai trị các mơn học ảnh hưởng đến sự trưởng thành của học
sinh sau này là như nhau, do đó khơng phân biệt mơn chính, mơn phụ. Một số
mơn học quan trọng như: Tốn, Văn, Ngoại ngữ, học sinh được học với thời
lượng nhiều hơn và là môn thi tốt nghiệp thường xuyên.
Công văn số 8773 hướng dẫn soạn đề kiểm tra, một số yêu cầu được đặt
ra như: Kiểm tra, đánh giá dựa trên chuẩn kiến thức kỹ năng chương trình THPT
đã được Bộ ban hành; tăng cường câu hỏi mức độ thông hiểu, sáng tạo; ra đề
bằng ma trận kiến thức, kỹ năng, khuyến khích đánh giá bằng nhiều phương
pháp, mơn GDCD vừa cho điểm vừa nhận xét vv. Một xu hướng mới trong
KTĐG hiện nay là ra đề kiểm tra “theo hướng mở” để tạo điều kiện cho học sinh
có cơ hội thể hiện những suy nghĩ và sáng tạo của mình
Như vậy, Kiểm tra đánh giá là công cụ quan trọng, chủ yếu xác định năng
lực nhận thức của người học, điều chỉnh quá trình dạy và học, là động lực để đổi
mới phương pháp dạy học “thi sao học vậy” góp phần cải thiện nâng cao chất
lượng đào tạo con người theo mục tiêu giáo dục.
6



Thông qua kiểm tra đánh giá tạo điều kiện cho giáo viên:
+ Nắm được sự phân hóa về trình độ học lực của học sinh trong lớp, từ đó
có biện pháp giúp đỡ HS yếu và bồi dưỡng HS giỏi; có cơ sở thực tế để điều
chỉnh và hồn thiện quá trình dạy học.
+ Giúp cho HS: biết được khả năng học tập của mình so với mục tiêu đề
ra và với yêu cầu của chương trình; tìm được nguyên nhân sai sót, từ đó điều
chỉnh hoạt động của mình; phát triển kỹ năng tự đánh giá.
+ Giúp cho cán bộ quản lí giáo dục nắm được các thơng tin cơ bản về
thực trạng dạy và học ở đơn vị để có sự chỉ đạo kịp thời, đúng hướng.
Do vậy đổi mới KTĐG là hết sức cần thiết trong quá trình triển khai đổi
mới chương trình giáo dục phổ thơng để đảm bảo và giữ vững quan điểm đổi
mới giáo dục phổ thông, đặc biệt tạo điều kiện thiết yếu cho việc đổi mới PPDH
hướng vào hoạt động học tích cực, chủ động có mục đích rõ ràng của người học.
KTĐG kết quả học tập là sự phân tích đối chiếu thơng tin về trình độ kỹ năng
học tập của từng HS so với mục tiêu dạy học được xác định.
Quá trình đổi mới phương pháp dạy và học vẫn đang tiếp tục thực hiện,
song cách thức kiểm tra đánh giá còn chậm thay đổi, việc đánh giá kết quả học
tập và thi cử vẫn nặng về khả năng ghi nhớ thuộc SGK, chưa kích thích cách học
tập sáng tạo nên nhiều khi có những tiết học đổi mới phương pháp lại có kết quả
học tập hạn chế.
Trong thực tế hiện nay việc kiểm tra đối với các mơn có hiện tượng thiên
về KTĐG mức độ tiếp thu và vận dụng kiến thức của người học thông qua chủ
quan đánh giá của người dạy. Vì vậy việc KTĐG kết quả học tập cũng chưa có
tác dụng mạnh mẽ, kích thích, động viên học sinh nỗ lực học tập, hoặc ra đề quá
khó làm cho học sinh có học lực từ trung bình trở xuống đễ chán hoặc ra đề quá
dễ sẽ dẫn đến học sinh kém nỗ lực phấn đấu.
KTĐG mới chỉ tập trung vào việc GV đánh giá HS, ít tạo điều kiện cho
HS tự đánh giá mình và đánh giá lẫn nhau. Nhiều giáo viên ra đề kiểm tra với

mục đích làm sao để chấm dễ, chấm nhanh nên kết quả đánh giá chưa khách
quan. Một bộ phận giáo viên chưa nắm vững yêu cầu đổi mới KTĐG, việc
7


KTĐG chủ yếu được tiến hành tự phát theo kinh nghiệm của từng giáo viên, một
bộ phận không nhỏ chưa bám sát mục tiêu môn học, chuẩn kiến thức, kỹ năng
của chương trình.
Như vậy vấn đề đổi mới kiểm tra đánh giá để nâng cao chất lượng giáo dục
học sinh đang là vấn đề cấp thiết trong hoạt động giáo dục của toàn ngành nói
chung, của trường THPT nói riêng.Việc đổi mới kiểm tra đánh giá còn gắn liền
với đổi mới phương pháp dạy học, phương tiện và thiết bị dạy học.
Chương 2: Thực trạng công tác Đổi mới kiểm tra đánh giá ở trường
THPT Yên Phong số 2, tỉnh Bắc Ninh.
1. Đặc điểm tình hình:
Trường THPT Yên Phong 2 đóng trên địa của xã Yên Trung, Vùng tuyển
sinh của trường chủ yếu là những địa phương có điều kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng,
giao thông, thông tin, văn hoá chính trị xã hội... còn gặp rất nhiều khó khăn. Mọi
thứ đều thiếu, không đồng bộ, lạc hậu, hạn chế... so với tất cả các huyện khác ở
trong tỉnh. Đặc biệt là trình độ dân trí còn rất thấp, đại đa số là làm nghề nông
nên có rất nhiều hạn chế trong nhận thức và phương pháp giáo dục trẻ.
Trường THPT Yên Phong 2 được thành lập vào ngày 20 tháng 11 năm
2004. Sau 10 năm liên tục phấn đấu và trưởng thành đến nay trường đã có một
cơ sở trường lớp tương đối khang trang, khuôn viên rộng và thoáng. Hiện nay
trường có 36 lớp với 1450 học sinh.
Năm học 2014- 2015, trường có 93 cán bộ, giáo viên, nhân viên, trong đó
có 85 giáo viên đứng lớp. Lãnh đạo nhà trường có 04 đồng chí. Trường có một
Chi bộ Đảng gồm 33 đảng viên. Những năm qua Chi bộ liên tục đạt “Chi bộ
trong sạch, vững mạnh”. Công đoàn nhà trường liên tục được nhận bằng khen
của công đoàn ngành. Chi đoàn giáo viên gồm 58 đồng chí. Đoàn trường liên tục

đạt danh hiệu “Đoàn trường có công tác đoàn và phong trào thanh niên xuất sắc”
được Tỉnh Đoàn và Trung Ương Đoàn tặng bằng khen. Mấy năm qua trường giữ
vững danh hiệu “Trường tiên tiến cấp tỉnh”, năm học 2013 – 2014 đạt danh hiệu
“Trường tiên tiến xuất sắc”.và được nhận bằng khen của Bộ Giáo dục “Đơn vị
có thành tích xuất sắc trong 10 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển”
8


2. Thực trạng công tác Đổi mới PPDH, KTĐG của nhà trường:
2.1. Mặt tích cực:
- Tích cực triển khai các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, kiểm
tra đánh giá do BGD, SGD chỉ đạo;
- Nhân thức và trình độ của CBQL và GV trong trường được nâng cao,
nhiều GV có ý thức sử dụng các PPDH và KTĐG tích cực, chủ động khai thác
các nguồn tư liệu tham khảo để sử dụng trong dạy học; có chú trọng đến việc tổ
chức hoạt động của học sinh trong dạy học, khuyến khích học sinh trao đổi, thảo
luận với nhau và thảo luận với giáo viên trong giờ học, nhiều GV tích cực sử
dụng các thiết bị dạy học, ứng dụng CNTT trong dạy học và KTĐG, kỹ năng
KTĐG kết quả học tập của học sinh được nâng cao.
- Học sinh đã tích cực, chủ động hơn trong hoạt động chiếm lĩnh kiến
thức, ngoài hoạt động học trên lớp, học sinh đã chủ động hơn trong việc tìm
kiếm tài liệu tham khảo để tự học, tự rèn luyện, nhiều học sinh có kỹ năng tốt
trong việc sử dụng CNTT, khai thác các nguồn học liệu trên mạng để chiếm lĩnh
kiến thức… bước đầu học sinh đã có ý thức tự đánh giá kết quả học tập của
mình và đánh giá lẫn nhau khi được yêu cầu.
- BGH nhà trường đã chú trọng tăng cường cơ sở vật chất phục vụ đổi
mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá đầu tư xây dựng các phịng học bộ
mơn, mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ dạy học, KTĐG, xây dựng nguồn
học liệu, trang bị máy tính và mạng intennet phục vụ Giáo viên và Học sinh tìm
kiếm tư liệu, mua sắm dụng cụ thí nghiệm.

- Cơng tác quản lí hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG của nhà trường bước
đầu đã có sự chuyển biến, chuyên nghiệp hóa từ việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra giám sát thực hiện kế hoạch. Các hoạt động sinh hoạt chun
mơn của tổ chun mơn từng bước đổi mới, có hiệu quả.
2.2. Mặt hạn chế:
9


- Một bộ phận giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về đổi mới PPDH, KTĐG
nên việc thực hiện còn hình thức, đối phó…
- Trình độ của giáo viên trong việc vận dụng các PPDH, KTĐG mới còn
hạn chế nên hiệu quả tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh còn thấp, việc
ứng dụng CNTT chưa thực sự đúng lúc, đúng chỗ, nhiều khi cịn rơi vào tình
trạng lạm dụng gây hậu quả trái ngược, việc sử dụng thiết bị dạy học và tài liệu
bổ trợ chưa thường xuyên, chưa hiệu quả…
- Sự chủ động, tích cực của học sinh trong các bài học chưa cao, kĩ năng
phát hiện và giải quyết vấn đề trong học tập còn thấp, kĩ năng thực hành còn hạn
chế, khả năng tự học chưa cao
- KTĐG mới chỉ chú trọng đến điểm số, việc đánh giá quá trình hầu như
chưa được thực hiện. chưa đẩy mạnh việc đánh giá kĩ năng thực hành, khả năng
nghiên cứu khoa học của học sinh..
* Một số nguyên nhân của hạn chế:
- KTĐG chưa đồng bộ với đổi mới PPDH, chưa tạo được động lực cho
đổi mới PPDH;
- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học còn thiếu thốn, chưa tạo điều kiện cho
việc đổi mới;
- Nhận thức, trình độ vận dụng các PPHD. KTĐG theo hướng đổi mới
cịn thấp, chưa nhuần nhuyễn dẫn đến tâm lí ngại sử dụng; ngại thay đổi của một
bộ phận giáo viên.
- Thói quen thụ động của học sinh và cha mẹ học sinh;

- Công tác quản lý hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG còn thiếu hiệu quả,
khiến cho hoạt động đổi mới chưa thường xuyên, chưa thực chất.
3. Một số kết quả đạt được trong công tác Đổi mới kiểm tra đánh giá
ở trường THPT Yên Phong số 2 tỉnh Bắc Ninh:
Ngay từ đầu năm chi bộ Đảng đã có nghị quyết về đổi mới kiểm tra đánh
giá, kiện toàn lại bộ phận khảo thí độc lập kiểm tra đánh giá do một đồng chí
Phó Hiệu trưởng trực tiếp phụ trách. Lãnh đạo nhà trường đã có kế hoạch, tổ
chức chỉ đạo bằng những biện pháp sát thực, cụ thể: nâng cao nhận thức, vị trí
10


vai trò công tác kiểm tra đánh giá trong tập thể sư phạm, là căn cứ trực tiếp để
đánh giá chất lượng giáo viên và chất lượng học tập của học sinh; mua sắm thêm
trang thiết bị, máy móc để phục vụ cho việc kiểm tra đánh giá được khách quan
(máy chấm trắc nghiệm, phần mềm kiểm tra đánh giá ITBM, bảng thông minh
ACTIVEBOARD)
Công tác đổi mới nội dung chương trình: Năm học 2014- 2015 là năm học
có nhiều đổi mới theo chỉ đạo của BGD, nhà trường đã giao cho các tổ chuyên
môn họp bàn, chủ động thống nhất xây dựng phân phối chương trình, sau đó
trình Ban giám hiệu ký duyệt và thực hiện ngay từ đầu năm học.
Công tác đổi mới phương pháp giảng dạy của đội ngũ giáo viên cũng
được nhà trường đặc biệt quan tâm. Căn cứ vào chủ đề năm học 2014- 2015 mà
Sở GD&ĐT Bắc Ninh đã xác định là “Đổi mới phương pháp giảng dạy và tạo
cảnh quan nhà trường xanh sách đẹp…” Ban giám hiệu đã yêu cầu 100% giáo
viên có bản đăng ký đổi mới phương pháp giảng dạy thực hiện trong năm học
này. Để giúp cho giáo viên hiểu rõ quan điểm chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, nhà
trường đã mời Tiến Sỹ Nguyễn Trọng Hồn – Vụ phó vụ Trung học phổ thông
về trường tập huấn cho giáo viên về chuyên đề “Đổi mới phương pháp giảng
dạy của giáo viên và đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh.”. Qua buổi tập huấn
giáo viên đã có thêm kiến thức lý luận và thực tiễn vì đổi mới kiểm tra đánh giá

chính là động lực để đổi mới phương pháp dạy học.
Như vậy, công tác đổi mới nội dung chương trình, đổi mới phương pháp
dạy và học nói chung và đổi mới kiểm tra đánh giá nói riêng ln được nhà
trường coi trọng hàng đầu. Bởi vì, Đổi mới kiểm tra đánh giá chính là động lực
để đổi mới phương pháp dạy học. Trong kế hoạch chỉ đạo hoạt động chuyên
môn năm học 2014- 2015 của nhà trường cũng đã nêu cụ thể về:
Yêu cầu đánh giá: Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng của từng môn học
ở từng lớp; Phối hợp tốt giữa đánh giá thường xuyên với đánh giá định kỳ, giữa
đánh giá của giáo viên, của học sinh, của gia đình và của cộng đồng; Khơng chỉ
đánh giá kết quả cuối cùng mà đánh giá trong suốt qua trình học tập.

11


Hình thức đánh giá: Sử dụng phối hợp các hình thức kiểm tra đánh giá
khác nhau, kết hợp giữa tự luận và trắc nghiệm khách quan.
Phương tiện đánh giá: Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin, máy
chấm trắc nghiệm khách quan.
Các tiêu chí đánh giá: đánh giá tồn diện kiến thức, kỹ năng, năng lực,
thái độ, hành vi của học sinh; đảm bảo độ tin cậy, chính xác, khách quan, cơng
bằng; đảm bảo tính khả thi; đảm bảo u cầu phân hoá; đảm bảo giá trị và hiệu
quả cao.
Nhà trường cúng đã cho giáo viên đi tập huấn và mời các chuyên gia về
tập huấn cách thiết kế đề kiểm tra theo hướng đổi mới, cụ thể:
- Xác định mục đích, yêu cầu của đề kiểm tra.
- Xác định mục tiêu dạy học.
- Thiết lập ma trận hai chiều.
- Thiết kế câu hỏi, bài tập theo ma trận.
- Thiết kế đáp án, biểu điểm.
Lãnh đạo nhà trường yêu cầu giáo viên sau mỗi tiết dạy đều phải có 5 câu

hỏi trắc nghiệm và 2 câu hỏi tự luận căn cứ vào chuẩn kỹ năng của môn học và
bài học đó, sau đó bộ phận khảo thí sẽ nạp các câu hỏi đó vào phần
mềm (ITBM) xây dựng thành ngân hàng đề, kết hợp với ngân hàng đề của các
trường khác và của Sở. Lãnh đạo nhà trường cùng với bộ phận khảo thí sẽ đi
kiểm tra bất cứ giờ của giáo viên nào bằng cách là vào phần mềm ngân hàng đề
in câu hỏi của bài học đó và kiểm tra trực tiếp học sinh vào 5 phút cuối của giờ
học để đánh giá chất lượng giảng dạy và nhận thức của học sinh trong tiết học
học đó sau đó có các biện pháp rút kinh nghiệm và điều chỉnh kịp thời.
Đối với các đề kiểm tra thường xuyên (hệ số 1), trường giao cho các giáo
viên dạy tự ra đề và chấm. Đối với các đề kiểm tra định kỳ (hệ số 2), giáo viên
nào có giờ kiểm tra ở lớp nào báo với bộ phận khảo thí trước 01 ngày, bộ phận
khảo thí sẽ lấy ngẫu nhiên từ ngân hàng đề theo chuẩn kiến thức kỹ năng của các
phần được kiểm tra in và phô tô cho giáo viên kiểm tra, sau đó thu bài và giao
cho giáo viên khác chấm nếu là tự luận, còn nếu là trắc nghiệm thì bộ phận khảo
12


thí chấm bằng máy. Như vậy thì giáo viên dạy cũng không biết đề kiểm tra sẽ
như thế nào, và mỗi lớp đều có các đề khác nhau. Đối với kiểm tra học kỳ, bộ
phận khảo thí sẽ ra đề chung cho toàn khối và kiểm tra chung trong toàn trường
vào các ngày được quy định cụ thể và sau đó giao bài cho các giáo viên và bộ
phận khảo thí sẽ chấm, trên cơ sở quản lý chặt chẽ quá trình coi thi và chấm thi.
Mỗi học kỳ, nhà trường đều tổ chức lấy phiếu học sinh về quy chế chuyên
môn, công tác giảng dạy, công tác chủ nhiệm và cơng tác kiểm tra đánh giá, phát
hiện đồng chí giáo viên nào không coi chấm, trả bài nghiêm túc nhà trường đều
có những hình thức xử lý đích đáng. Qua đó cũng đã động viên được gương các
giáo viên tốt và kịp thời uốn nắn các giáo viên còn vi phạm.
Bằng các biện pháp nói trên cơng tác đổi mới kiểm tra đánh giá của
trường đã có nhiều tiến bộ rõ rệt, cụ thể:
Ban khảo thí đã đi kiểm tra đình kỳ và kiểm tra đột suất 48 giáo viên,

trong đó đánh giá giờ dạy đạt: 42% loại tốt, 47% loại Khá, 11% loại TB.
Tất cả các giáo viên đều biết cách ra đề theo hướng đổi mới kiểm tra,
đánh giá để nạp vào phần mềm ngân hàng đề và khơng có giáo viên nào vi phạm
khơng chấm trả bài cho học sinh.
Kết quả xếp loại học lực trong những năm gần đây:
Năm học

Tổng số

Xếp loại học lực

HS
Giỏi

Khá

(%)

(%)

Yếu,
TB (%)

Số HS

Số HS

phải thi

bị đúp


kém
(%)

2011 - 2012

1575

04

31

60

5

43

14

2012 - 2013

1525

08

40

47


5

34

08

2013 - 2014

1457

10

41.5

44

4,5

36

07

4. Một số tồn tại:
- Vẫn còn một số ít giáo viên chưa tập trung đầu tư vào đổi mới kiểm tra
đánh giá cho nên ra đề nhiều khi còn chiếu lệ, chưa có chất lượng.

13


- Các em học sinh vẫn chưa thực sự hoà nhập vào đổi mới kiểm tra đánh

giá mà vẫn còn có tư tưởng học tủ, học vẹt.
- Sự phới hợp giữa ban khảo thí và cá giáo viên nhiều khi vẫn chưa được
thơng suốt, đối phó với sự kiểm tra của lãnh đạo nhà trường.
5. Một số vấn đề đặt ra trong tổ chức, chỉ đạo Đổi mới kiểm tra, đánh
giá ở Trường THPT Yên Phong số 2, tỉnh Bắc Ninh:
Qua phân tích những kết quả đã đạt được những tồn tại, thách thức trong
công tác đổi mới kiểm tra đánh giá ở trường THPT Yên Phong 2 trong giai đoạn
hiện nay chúng tôi thấy cần làm tốt những vấn đề sau:
- Đổi mới nhận thức để cán bộ giáo viên hiểu được trách nhiệm nghề
nghiệp, vị trí người thầy giáo trong sự nghiệp trồng người, bản thân mỗi giáo
viên phải xác định và ổn định tư tưởng, đã chọn nghề thầy giáo thì tồn tâm tồn
lực vì sự nghiệp trồng người, rèn luyện để có phẩm chất trong sáng, có trình độ
chun mơn vững vàng, có phương pháp dạy hay và đỏi mới cách kiểm tra đánh
giá học sinh. Là giáo viên phải hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá học sinh song song với đổi mới
phương pháp giảng dạy của giao viên, giao cho các đồng chí tổ trưởng chun
mơn, kết hợp với các đồng chí giáo viên có nhiều kinh nghiệm giảng dạy, có ý
thức trách nhiệm, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch theo kế
hoạch chung của lãnh đạo Nhà trường. Phân công giáo viên giảng dạy theo khối
lớp: Từng khối lớp học sinh đều có giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy xen kẽ
với giáo viên mới về trường kinh nghiệm giảng dạy chưa có hoặc chưa nhiều;
Mỗi mơn dạy của từng khối đều có nhóm trưởng, chịu trách nhiệm giúp đỡ
chuyên mơn cho giáo viên.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra cho từng mơn: Căn cứ vào Thông tư
58/ TT-BGD, hướng dẫn quy định số lần kiểm tra của từng mơn trong một
học kỳ, năm học, lãnh đạo trường chỉ đạo cho từng giáo viên, nhóm, tổ
chun mơn lên kế hoạch: Phân chia thời gian kiểm tra thường xun (Kiểm
tra miệng, 15 phút) Theo tuần, tháng cho phù hợp với yêu cầu kiến thức, kĩ năng
đã dạy, đã học ở từng bài, từng chương, từng phần. kiểm tra miệng, 15 phút phải
14



dải đều ở các tháng không được dồn nhiều vào một tuần hoặc một tháng. Bài
kiểm tra một tiết thì theo phân phối chương trình quy định và được nhà trường
tổ chức thi theo hình thức 3 chung: Thi chung, đề chung, chấm chung.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cán bợ quản lý, ban khảo thí trong
cơng tác chỉ đạo công tác đổi mới kiểm tra đánh giá.
- Tuyên truyền tốt tư tưởng tới học sinh và cha mẹ học sinh trong đổi mới
kiểm tra đánh giá.
- Kết hợp chặt chẽ các lực lượng xã hội khác tham gia hoạt động giáo dục:
Hội cha mẹ học sinh – Uỷ ban nhân dân các xã... Những nội dung trên được cụ
thể bằng một số biện pháp chỉ đạo được trình bày ở Chương III.
Chương 3: Những giải pháp chỉ đạo công tác Đổi mới, kiểm tra , đánh
giá ở Trường THPT Yên Phong số 2, tỉnh Bắc Ninh:
1. Giải pháp thứ nhất:
Trong kiểm tra, đánh giá, giáo viên cần sử dụng nhiều phương pháp đánh
giá khác nhau (thi viết, vấn đáp, trắc nghiệm, quan sát, làm thí nghiệm…) đặc
biệt là chuyển từ đánh giá chú trọng đến kiến thức học sinh nắm được sang đánh
giá quá trình, cách thức học sinh nắm được kiến thức đó như thế nào; chú trọng
đến kỹ năng cơ bản, năng lực cá nhân, KTĐG nhằm hướng đến 4 yếu tố:
+ Phát triển toàn diện học sinh: KTĐG phải thể hiện ở các mặt đức, trí,
thể, mỹ, tình cảm và xã hội;
+ KTĐG chú trọng đến sự phân hóa học sinh, đến việc phát triển năng lực
của từng cá nhân;
+ KTĐG phải đảm bảo công khai, công bằng, dựa vào mục tiêu đặt ra từ
đầu, tôn trọng sự tự đánh giá của học sinh;
+ KTĐG nhằm hướng tới năng lực thực tiễn của học sinh, đề kieermt ra
không chú trọng đến kiến thức lý thuyết hàn lâm mà chú trọng đến việc vận
dụng các kiến thức đã học vào đời sống, những kiến thức hữu ích trong cuộc
sống và việc học tập của các em.

2. Giải pháp thứ hai:

15


Nhà trường chịu trách nhiệm chính trong cơng tác KTĐG học sinh nhưng
khơng phải là Ban giám hiệu, mà chính là giáo viên và học sinh. Giáo viên phải
có trách nhiệm cao trong công tác KTĐG cho nên giáo viên cần phải thường
xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận và tích cực tìm tịi đổi mới phương
pháp giảng dạy.
3. Giải pháp thứ ba: Phát huy vai trò của Ban khảo thí:
Ban khảo thí là bộ phận hết sức quan trọng trong công tác đổi mới kiểm
tra, đánh giá. Ban khảo thí là bộ phận thay mặt lãnh đạo nhà trường kiểm tra
đánh giá chất lượng giờ dạy của giáo viên và chất lượng học tập của học sinh.
Do vậy, những cán bộ khảo thí phải là những ngưịi thấm nhuần tư tưởng đổi
mới kiểm tra đánh giá, đồng thời phải ln ln cơng tâm, cơng bằng, chính xác
và khách quan khi đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên cúng như chất
lượng học tập của học sinh. Chỉ cần một sai lầm nhỏ trong công tác kiểm tra
đánh giá cũng dễ dẫn đến tiêu cực, mất đoàn kết trong giáo viên và trong cả học
sinh.
Lãnh đạo trường phới hợp cùng với ban khảo thí kiểm tra đánh giá giáo
viên và chất lượng học tập của học sinh, đồng thời cũng tạo điều kiện để ban
khảo thí hồn thành tốt nhiệm vụ.
4. Giải pháp thứ tư: Phát huy vai trò tự kiểm tra đánh giá của học
sinh:
Bên cạnh việc kiểm tra đánh giá của giáo viên trong suốt các giờ học,
kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ thì giáo viên phải hướng dẫn cho học
sinh biết tự đánh giá kiến thức của mình, biết đánh giá cho bạn mình. Như vậy,
thì thay vào việc xưa nay giáo viên độc quyền đánh giá học sinh thì nay học sinh
có quyền tham gia vào kết quả đánh giá của chính mình và của bạn mình.

Học sinh còn là cầu nối giữa cá nhân học sinh, giáo viên, ban khảo thí và
lãnh đạo nhà trường trong cơng tác đổi mới kiểm tra đánh giá. Mỗi cá nhân được
thử nghiệm vị trí, vai trò của mình trong công tác kiểm tra đánh giá chính bản
thân học sinh.

16


Muốn có những học sinh, tập thể học sinh có vai trò trong đổi mới kiểm
tra đánh giá, vai trò của giáo viên giảng dạy vô cùng to lớn. Giáo viên giảng dạy
phải hướng dẫn các em, phải lắng nghe các em, phải công tâm, công bằng và
khách quan đối với mọi học sinh. Lãnh đạo trường, ban khảo thí cần lắng nghe ý
kiến của các em, định hướng giúp các em phương pháp tự kiểm tra đánh giá.
5. Giải pháp thứ 5: Vai trò, trách nhiệm của người cán bộ quản lý:
Người cán bộ quản lý (CBQL) phải nắm vững cơ sở lý luận và thực tiễn
của công tác đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới phương pháp
kiểm tra đánh giá nói riêng từ đó thực hiện tốt chức năng quản lý và chỉ đạo
công tác đổi mới kiểm tra đánh giá. Xây dựng được kế hoạch khảo thí, kiểm tra
đánh giá thớng nhất với mục tiêu giáo dục trong trường THPT. Kế hoạch phù
hợp với kế hoạch kiểm tra đánh giá theo từng tuần, từng tháng, và cả năm học.
Xây dựng kế hoạch có tính khả thi cao, lôi cuốn được mọi lực lượng tham gia.
Sau khi có kế hoạch, người cán bộ quản lý tổ chức triển khai để mọi lực lượng
tham gia nắm chắc kế hoạch, từ đó tổ chức chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh
giá kịp thời, điều chỉnh, bổ sung nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra một cách hiệu
quả nhất.
Để chỉ đạo công tác đổi mới kiểm tra đánh giá thành công, người cán bộ
quản lý phải có uy tín thực sự với tập thể giáo viên và tập thể học sinh, nhân
dân. Người CBQL cần có trí tuệ thông suốt, hiểu biết sâu rộng, có kinh nghiệm
sư phạm và trải nghiệm cuộc sống, lòng nhân ái, khoan dung, năng động sáng
tạo trong công việc. Biết đoàn kết, thuyết phục và cảm hóa mọi người. Xây dựng

tập thể nhà trường thành khối thống nhất tạo nên sức mạnh tổng hợp trong mọi
hoạt động giáo dục của nhà trường.
Chương 4: Kiểm chứng các giải pháp đã triển khai
Đề tài này tôi đã thực hiện tại trường THPT Yên Phong số 2, trong năm
học 2013- 2014, và trong học kì 1 năm học 2014- 2015, những giải pháp mà Ban
giám hiệu nhà trường áp dụng trong công tác quản lý, chỉ đạo các tổ chuyên
môn đổi mới công tác kiểm tra đánh giá học sinh của giáo viên, cũng là một

17


trong những tiêu chí, cơ sở để mối giáo viên tự phải đổi mới phương pháp dạy
học của mình, và đã mang lại những hiệu quả thiets thực như sau:
Đối với đội ngũ giáo viên: Nhận thức được đây là nhiệm vụ chủ yếu, cơ
bản của mỗi giáo viên, góp phần để thực hiện tinh thần chỉ đạo của Nghị quyết
29/NQ-TW về “Đổi mới căn bàn toàn diện giáo dục đào tạo…”.
Đối với các em học sinh: Các em không cịn tình trạng học thụ động, tiếp
thu 1 chiều “Thầy đọc, trò chép”, về nhà học thuộc lòng những điều thầy cô cho
ghi ở trên lớp nữa, mà các em đã hoàn toàn chủ động trong việc lĩnh hội kiến
thức của thầy cô trên lớp và cũng thỏa sức để trình bày ý kiến chủ quan của
mình về kiến thức lĩnh hội được qua các giờ học; và đặc biệt các em học sinh có
thể vận dụng kiến thức trong sách vở, trong thực tiến, và năng lực nội tại để
tham gia vào các cuộc thi nghiên cứu khoa học do Sở GD, Bộ GD tổ chức hàng
năm cho học sinh khối THCS, THPT.

18


Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:

Vấn đề đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, đổi mới phương
pháp dạy và học, đổi mới phương tiện, thiết bị dạy học, công tác quản lý không
thể thiếu được đổi mới kiểm tra đánh giá. Bởi vì, đổi mới kiểm tra đánh giá
chính là động lực để đổi mới phương pháp dạy học.
Từ những cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý của đề tài, qua phân tích thực trạng
công tác đổi mới kiểm tra đánh giá ở trường THPT Yên Phong 2, Tỉnh Bắc Ninh
chúng tôi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Như vậy, mục đích nghiên cứu đã hoàn
thành.Chúng tôi đã đưa ra một số biện pháp chỉ đạo vừa mang tính thực tiễn vừa
mang tính khả thi là:
- Trong kiểm tra, đánh giá, giáo viên cần sử dụng nhiều phương pháp
đánh giá khác nhau;
- Nhà trường chịu trách nhiệm chính trong công tác KTĐG học sinh;
- Phát huy vai trò của Ban khảo thí trong cơng tác đổi mowiskieerm tra
đánh giá học sinh;
- Phát huy vai trò tự kiểm tra đánh giá của học sinh trong công tác đổi mới
kiểm tra đánh giá;
- Vai trò, trách nhiệm của người cán bộ quản lý trong công tác đổi mới
kiểm tra đánh giá học sinh.
Cách tổ chức thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá như trên đã được nhà
trường thực hiện từ năm học 2013- 2014, và đã được giáo viên và đại đa số học
sinh, cha, mẹ học sinh đồng tình.
Có sự tác động sâu, rộng trong tồn bộ hoạt động của nhà trường đặc biệt
là dạy và học. Tinh thần trách nhiệm, cộng đồng trách nhiệm và tình đồn kết
được đội ngũ giáo viên nâng cao, mọi người đề làm hết khả năng của mình.
Đổi mới kiểm tra góp phần lớn để giáo viên đổi mới phương pháp dạy và
đổi mới cách học của học sinh, Năng lực chuyên mơn của giáo viên khơng
ngừng được nâng góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.
19



2. Một số khuyến nghị:
- Đối với Bộ Giáo dục & Đào tạo:
+ Chương trình SGK còn quá tải về mặt kiến thức. Các điều kiện dạy học
lại chưa đầy đủ, ảnh hưởng đến thời lượng , giờ lên lớp, dẫn đến nhiều giáo viên
chưa thật sự chú ý đến công tác đổi mới kiểm tra, đánh giá.
+ Cải tiến hình thức đánh giá và thi cử làm sao cho học sinh thấy được kết
quả phản ánh đúng với khả năng thực của các em.
+ Có quy chế cụ thể cho Ban khảo thí làm việc trong các nhà trường phổ
thông để hoạt động này được thực hiện đồng bộ và thật sự có hiệu quả.
+ Nên có các hình thức đánh giá thi đua của các trường sao cho hợp lý.
- Đới với Sở GD-ĐT:
+ Phịng Khảo thí kiểm định chất lường giáo dục (Sở Giáo dục – Đào tạo
cần nghiên cứu để tổ chức hội thảo chuyên đề về“Đổi mới kiểm tra – đánh
giá”để thống nhất quan điểm chung, những ưu diểm của cách kiểm tra mới cần
được phát huy, hạn chế những hạn chế tiêu cực của cách kiểm tra trước đây.
+ Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, hoạt đợng đổi mới nội dung
chương trình, SGK, phương pháp dạy học nói chung và đổi mới phương pháp
kiểm tra đánh giá nói riêng.

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 Ban hành điều lệ
trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học.
2. Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; luật sửa đổi bổ sung 1 số điều của luật
giáo dục ngày 25/11/2009;
3. Nghị định số 01/VBHN- BGDĐT ngày 19/9/2013 Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành 1 số điều của luật giáo dục;

4. Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011
5. Chỉ thị số 3008/CT-BGDĐT ngày 18/8/2014 Về nhiệm vụ trọng tâm
của giáo dục Mầm non, giáo dục phổ thơng, gióa dục thường xuyên và giáo dục
chuyên nghiệp năm 2014- 2015;
6. Nghị quyết số 29/NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT;
7. Nghị quyết số 44/NQ-CP về Ban hành chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW

21



×