Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

cam kết bảo vệ môi trường thực trạng và giải pháp áp dụng trên địa bàn huyện phụng hiệp tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

----------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA 2011 – 2015

Đề tài:
CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHỤNG HIỆP - TỈNH HẬU GIANG

Cán bộ hướng dẫn
NGUYỄN ANH THƯ
Bộ môn Luật Thương Mại
Khoa Luật – ĐHCT

Sinh viên thực hiện
PHẠM MINH NGUYỀN
MSSV: 5117416
Luật Thương Mại - K37

Cần Thơ, tháng 12/2014


Lời cảm ơn !
Trước tiên em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô của trường
Đại học Cần Thơ đã tận tình giảng dạy, cung cấp lượng kiến thức vô
cùng quý báu cho em trong chương trình Đại học. Giúp em nắm
vững vốn lý thuyết để có thể tự tin vận dụng vào thực tiễn, làm hành


trang vững chắc bước vào cuộc sống, để có thể góp một phần nhỏ
công sức của mình vào việc xây dựng xã hội phát triển.
Em xin gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Anh Thư, người luôn
theo sát với em trong suốt thời gian vừa qua. Cảm ơn Cô đã tận tình
sửa chữa, tận tình giúp đỡ và hướng dẫn để em có thể hoàn thành
luận văn tốt nghiệp cử nhân luật như hôm nay.
Em gửi lời cảm ơn đến các anh làm việc tại Phòng tài nguyên
và môi trường Ủy ban nhân dân huyện Phụng Hiệp, đặc biệt là anh
Lê Văn Mến - Phó trưởng Phòng tài nguyên và môi trường đã tận
tình giúp đỡ trong việc thu thập số liệu và cung cấp thông tin về
những vấn đề trên thực tế, cũng như cung cấp những tài liệu quý báu
giúp em có thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô
trong Hội đồng bảo vệ luận văn tốt nghiệp đã cung cấp thêm những
kiến thức mới, để em có thể sửa chữa những chỗ còn sai sót, cũng
như bổ sung để vốn kiến thức của em được vững vàng hơn. Cảm ơn
các thầy cô đã nhiệt tình góp ý giúp em có thể hoàn thiện hơn luận
văn tốt nghiệp của mình.
Cuối lời em xin chúc quý Thầy, Cô và các anh sức khỏe và
thành công trong cuộc sống!

Em xin chân thành cảm ơn!


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………..………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………..…………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………


MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................................... 1
3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 2

4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................ 2
5. Cấu trúc của đề tài.......................................................................................................... 2

CHƯƠNG 1....................................................................................................................4
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG .........................................................4
VÀ CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ....................................................................4
1.1. Khái quát về môi trường............................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm môi trường............................................................................................ 4
1.1.2. Phân loại môi trường ............................................................................................ 5
1.1.3. Chức năng và vai trò của môi trường trong phát triển kinh tế - xã hội ................... 6
1.2. Khái quát về ô nhiễm môi trường.............................................................................. 8
1.2.1. Khái niệm ô nhiễm môi trường .............................................................................. 8
1.2.2. Một số dạng của ô nhiễm môi trường .................................................................... 9
1.2.3. Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường..................................................................... 10
1.3. Khái quát về hoạt động bảo vệ môi trường............................................................. 12
1.3.1. Khái niệm hoạt động bảo vệ môi trường .............................................................. 12
1.3.2. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường ................................... 13
1.4. Khái quát chung về Cam kết bảo vệ môi trường .................................................... 15
1.4.1. Lịch sử hình thành cam kết bảo vệ môi trường..................................................... 15
1.4.2. Khái niệm cam kết bảo vệ môi trường.................................................................. 15
1.4.3. Tầm quan trọng của việc lập cam kết bảo vệ môi trường ..................................... 17

CHƯƠNG 2..................................................................................................................19
PHÁP LUẬT VỀ CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ...........................................19
2.1. Đối tượng và thời điểm lập cam kết bảo vệ môi trường .......................................... 19
2.1.1. Đối tượng phải lập cam kết bảo vệ môi trường .................................................... 19
2.1.2. Thời điểm lập cam kết bảo vệ môi trường ........................................................... 22
2.2. Chủ thể của Cam kết bảo vệ môi trường ................................................................. 22
2.2.1 Chủ thể lập cam kết bảo vệ môi trường................................................................ 22
2.3. Cấu trúc nội dung và quy trình lập, đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường........ 24

2.3.1 Cấu trúc nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường............................................... 24
2.3.2. Quy trình lập và đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường .................................... 27
2.4. Trách nhiệm pháp lý về vi phạm Cam kết bảo vệ môi trường................................. 30
2.4.1 Trách nhiệm hành chính ...................................................................................... 31
2.4.2 Trách nhiệm hình sự............................................................................................ 35
2.4.3. Trách nhiệm dân sự............................................................................................. 38
2.4.4 Trách nhiệm kỷ luật.............................................................................................. 40

CHƯƠNG 3..................................................................................................................43
THỰC TIỄN VIỆC THỰC HIỆN CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ................43
VÀ GIẢI PHÁP ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHỤNG HIỆP ....................43
TỈNH HẬU GIANG .....................................................................................................43
3.1 Tình hình thực hiện cam kết bảo vệ môi trường tại địa bàn huyện Phụng Hiệp – tỉnh
Hậu Giang........................................................................................................................... 43
3.1.1. Tình hình thực hiện công tác tổ chức đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường của
Ủy ban nhân dân huyện Phụng Hiệp ................................................................................. 43


3.1.2. Tình hình thực hiện cam kết bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh
trên địa bàn ...................................................................................................................... 44
3.2. Hạn chế, nguyên nhân tồn tại hạn chế trong thực hiện Cam kết bảo vệ môi trường
và Bài học kinh nghiệm trong công tác tổ chức đăng ký Cam kết bảo vệ môi trường..... 46
3.2.1. Hạn chế và nguyên nhân tồn tại hạn chế trong thực hiện Cam kết bảo vệ môi
trường ............................................................................................................................ 46
3.2.2. Bài học kinh nghiệm trong công tác tổ chức đăng ký Cam kết bảo vệ môi trường 48
3.3. Giải pháp thực hiện Cam kết bảo vệ môi trường.................................................... 49

KẾT LUẬN ..................................................................................................................53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



Cam kết bảo vệ môi trường – Thực trạng và giải pháp áp dụng trên địa bàn
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dù trong mọi thời đại, môi trường vẫn luôn khẳng định được tầm quan trọng đặc biệt
đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật, kể cả sự phát triển của kinh tế văn hóa - xã hội và sự tiến bộ khoa học – kỹ thuật – công nghệ của một đất nước và của
cả nhân loại. Việc thay đổi các thành tố của môi trường theo hướng bất lợi sẽ kéo theo
nhiều hệ lụy khôn lường, có thể phá vỡ hoặc hủy hoại đi sự sống của loài người. Vì thế,
bảo vệ môi trường luôn là hoạt động trọng yếu và là vấn đề cấp bách của mỗi quốc gia.
Đặc biệt với xã hội ngày nay, vấn đề bảo vệ môi trường càng trở nên quan trọng.
Trong giai đoạn các nước bước vào thời kì toàn cầu hóa và lấy công nghiệp hóa – hiện
đại hóa làm tiền đề cho sự phát triển, kéo theo đó là việc hàng loạt các ngành nghề, các
cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ được thành lập. Và chúng ta không thể phủ nhận rằng
trên thực tế con người chú trọng phát triển kinh tế hơn là bảo vệ môi trường. Vì thế, nếu
không có công cụ kiểm soát – ngăn ngừa tác động đến môi trường thì môi trường sẽ sớm
bị hủy hoại nhanh chóng.
Để bảo vệ môi trường và kịp thời điều chỉnh thực trạng trên, Luật bảo vệ môi trường
2005 đã dành hẳn chương III để điều chỉnh các công cụ bảo vệ môi trường. Đặc biệt là sự
xuất hiện của công cụ Cam kết bảo vệ môi trường và được quy định tại các điều 24, 25,
26, 27 Luật bảo vệ môi trường 2005. Trong thời gian qua, các công cụ bảo vệ môi trường
nói chung và cam kết bảo vệ môi trường nói riêng đã đạt được những kết quả đáng kể,
góp phần quan trọng vào sự nghiệp chung tay bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, việc triển
khai và áp dụng các công cụ này bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại những
hạn chế, đặc biệt là việc tổ chức đăng ký và thực hiện Cam kết bảo vệ môi trường ở các
huyện thị còn gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ tầm quan trọng của môi trường và tiếp tục nâng cao hiệu quả của công
cụ Cam kết bảo vệ môi trường tại địa phương, người viết đã lựa chọn tìm hiểu “Cam kết
bảo vệ môi trường – Thực trạng và giải pháp áp dụng trên địa bàn huyện Phụng

Hiệp, tỉnh Hậu Giang” để làm đề tài cho quá trình nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Được biết Cam kết bảo vệ môi trường là một trong ba công cụ đắc lực của công cuộc
bảo vệ môi trường. Việc nghiên cứu pháp luật Việt Nam về Cam kết bảo vệ môi trường
nhằm tìm hiểu chi tiết hơn Cam kết bảo vệ môi trường và nhằm nâng cao hiểu biết về
những chính sách, pháp luật mà Nhà nước đã đề ra nhằm phục vụ hiệu quả cho công tác
GVHD: Nguyễn Anh Thư

1

SVTH: Phạm Minh Nguyền


Cam kết bảo vệ môi trường – Thực trạng và giải pháp áp dụng trên địa bàn
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
bảo vệ môi trường nói chung và triển khai, áp dụng một cách có hiệu quả công cụ Cam
kết bảo vệ môi trường nói riêng. Tiếp đến là tìm hiểu vấn đề thực thi pháp luật và tình
hình thực hiện Cam kết bảo vệ môi trường tại địa bàn huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu
Giang. Mục đích cuối cùng của quá trình nghiên cứu là trang bị cho mình những kiến
thức hữu ích trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Đồng thời, có một số đề xuất đóng góp
nhằm phục vụ cho công tác xây dựng và hoàn thiện hơn pháp luật về Cam kết bảo vệ môi
trường.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này được nghiên cứu trong phạm vi pháp luật Việt Nam về Cam kết bảo vệ
môi trường trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật về Cam kết bảo vệ môi trường và
các văn bản pháp luật khác có liên quan. Đồng thời tìm hiểu thực tiễn việc triển khai thực
hiện công cụ Cam kết bảo vệ môi trường tại địa bàn huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
Trong bài viết ngoài vấn đề chính là tìm hiểu quy định của pháp luật về Cam kết bảo
vệ môi trường, người viết còn đề cập đến một số vấn đề môi trường và hoạt động bảo vệ
môi trường để làm nền tảng cho việc tìm hiểu nội dung của đề tài.

4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, người viết đã sử dụng hai nhóm phương pháp
chính. Nhóm phương pháp lý luận phổ biến: người viết đã vận dụng phương pháp nghiên
cứu lý luận trên tài liệu, sách, báo cùng với phương pháp so sánh, phân tích luật viết.
Nhóm phương pháp thực tế phổ biến: người viết áp dụng phương pháp sưu tầm số liệu
trên thực tế tại Phòng tài nguyên và môi trường Ủy ban nhân dân huyện Phụng Hiệp,
đồng thời thống kê, tổng hợp số liệu từ đó đưa ra đánh giá về tình hình thực hiện Cam kết
bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang. Bên cạnh đó, người
viết cũng áp dụng vào bài viết phương pháp phỏng vấn qua các câu hỏi dưới hình thức
Phiếu khảo sát thông tin. Đồng thời bài viết cũng vận dụng tư tưởng chỉ đạo của Đảng về
bảo vệ môi trường trong thời kì công nghiệp hóa – hiện địa hóa đất nước nói chung và
các văn bản pháp luật về Cam kết bảo vệ môi trường nói riêng vào bài viết, từ đó đề xuất
một số biện pháp để hoàn thiện hơn chế định này.
5. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần lời nói mở đầu và kết luận, bài viết gồm ba chương tương ứng với ba nội
dung của đề tài:
Chương 1. Những vấn đề chung về Môi trường và Cam kết bảo vệ môi trường
Chương 2. Pháp luật về Cam kết bảo vệ môi trường
GVHD: Nguyễn Anh Thư

2

SVTH: Phạm Minh Nguyền


Cam kết bảo vệ môi trường – Thực trạng và giải pháp áp dụng trên địa bàn
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
Chương 3. Thực tiễn việc thực hiện Cam kết bảo vệ môi trường và giải pháp áp dụng trên
địa bàn huyện Phụng Hiêp - tỉnh Hậu Giang


GVHD: Nguyễn Anh Thư

3

SVTH: Phạm Minh Nguyền


Cam kết bảo vệ môi trường – Thực trạng và giải pháp áp dụng trên địa bàn
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG
VÀ CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1.1. Khái quát về môi trường
1.1.1. Khái niệm môi trường
Tùy vào từng phương pháp và gốc độ nghiên cứu, thuật ngữ môi trường cũng được
hiểu theo nhiều quan niệm khác nhau:
Hiểu theo nghĩa rộng, môi trường bao gồm tất cả các nhân tố tự nhiên và nhân tố xã
hội cần thiết bao quanh con người, các nhân tố này ảnh hưởng và tác động đến sự sống
cũng như mọi hoạt động sản xuất của con người. Còn theo nghĩa hẹp, môi trường chỉ bao
gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội bao quanh con người và có ảnh hưởng trực tiếp tới
chất lượng cuộc sống của con người. Ví dụ: Môi trường giáo dục của một học sinh – sinh
viên là trường, lớp, các mối quan hệ thầy cô, bạn bè, nội quy trường, lớp, các tổ chức
đoàn thể…
Theo định nghĩa của UNESCO (1981) khái niệm môi trường đối với con người bao
gồm toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu
hình (đô thị, cầu đường, hồ nước…) và những cái vô hình (tập quán, văn hóa- nghệ
thuật…). Trong đó con người sống bằng lao động, bằng sức lực của mình, họ khai thác
các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình. Như vậy
môi trường sống đối với con người không chỉ là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển cho
một thực thể sinh vật là con người, mà còn là “khung cảnh của cuộc sống, của lao động

và sự nghỉ ngơi của con người”. Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc UNEP
(United Nations Environment Programme) cũng đưa ra khái niệm môi trường với một
cách hiểu hoàn toàn khác, theo tổ chức này “môi trường” là một tập hợp các yếu tố vật lý,
hóa học, sinh học, kinh tế, xã hội, tác động lên từng cá thể hay cả cộng đồng.
Còn dưới gốc độ pháp lý, lần đầu tiên khái niệm “môi trường” được ấn định trong
Luật bảo vệ môi trường 1993 theo đó “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật
chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời
sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”.1 Đến quy định hiện
hành, Luật bảo vệ môi trường 2005 đã phát triển khái niệm “môi trường” một cách chính
xác hơn “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con

1

Luật Bảo vệ môi trường 1993, điều 1.

GVHD: Nguyễn Anh Thư

4

SVTH: Phạm Minh Nguyền


Cam kết bảo vệ môi trường – Thực trạng và giải pháp áp dụng trên địa bàn
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh
vật”.2 Với khái niệm này, hai yếu tố “tự nhiên và vật chất nhân tạo” không nhất thiết phải
đề cập đến mối quan hệ mật thiết với nhau và thuật ngữ “thiên nhiên” được sử dụng trong
khái niệm của Luật bảo vệ môi trường 1993 cũng được thay thế bởi thuật ngữ “sinh vật”,
vì “thiên nhiên” vốn dĩ là một phạm trù rất rộng, con người và sinh vật sống mới chính là
đối tượng chịu tác động trực tiếp của các yếu tố hình thành nên môi trường. Luật bảo vệ

môi trường 2005 sử dụng thuật ngữ “sinh vật” hợp lý hơn. Luật bảo vệ môi trường 2014
sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015 cũng tiếp tục phát triển khái niệm môi
trường theo một góc nhìn hoàn toàn mới, theo khái niệm này “Môi trường là hệ thống các
yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con
người và sinh vật”. Luật bảo vệ môi trường 2014 vẫn nhìn nhận môi trường giống như tin
thần của Luật bảo vệ môi trường 2005, nhưng khái niệm môi trường được nhìn nhận dưới
gốc độ phát triển hơn, các yếu tố hình thành nên môi trường cũng được nâng lên thành
một “hệ thống”.
Tóm lại, dù khái niệm môi trường được hiểu theo nhiều gốc độ khác nhau nhưng vẫn
thống nhất ở một nhận thức chung “Môi trường là tất cả những gì có xung quanh chúng
ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển”.3
1.1.2. Phân loại môi trường
Tùy theo từng mục đích nghiên cứu và những dấu hiệu phân tích khác nhau, chúng ta
có nhiều cách để phân loại môi trường:
Nếu dựa vào chức năng, môi trường được phân chia thành ba loại: Thứ nhất là môi
trường tự nhiên (bao gồm các nhân tố tự nhiên như vật lý, hóa học, sinh học tồn tại khách
quan ngoài ý muốn của con người), thứ hai là môi trường xã hội (chính là các mối quan
hệ giữa người với người. Môi trường xã hội sẽ định hướng hoạt động cho con người theo
một khuôn khổ nhất định dựa trên luật lệ, thể chế, cam kết, quy định,… tạo nên sức mạnh
tập thể để làm bước đệm cho sự phát triển chung và tạo sự khác biệt với các loài sinh vật
khác) và thứ ba là môi trường nhân tạo (bao gồm các yếu tố do con người tạo nên để
phục vụ cho cuộc sống của mình đó có thể là nhà máy, xí nghiệp, tàu hỏa, máy bay, xe
máy, công viên, đô thị…).

2

Luật Bảo vệ Môi trường 2005, điều 3, khoản 1.
Bộ tài nguyên và môi trường, Môi trường là gì?,
/>aspx, [truy cập ngày 10-9-2014].
3


GVHD: Nguyễn Anh Thư

5

SVTH: Phạm Minh Nguyền


Cam kết bảo vệ môi trường – Thực trạng và giải pháp áp dụng trên địa bàn
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
Nếu phân loại theo sự sống thì môi trường bao gồm: Môi trường vật lý và môi trường
sinh học. Môi trường vật lý được hiểu là môi trường của các thành phần vô sinh như
thạch quyển, thủy quyển, khí quyển và môi trường sinh học là môi trường của các thành
phần hữu sinh như các hệ sinh thái, các quần thể động – thực vật, vi sinh vật và cả con
người. Hay nói theo cách khác, môi trường vật lý là môi trường không có sự sống, môi
trường sinh học là môi trường mà ở đó có sự sống diễn ra.
Nếu phân loại theo thành phần tự nhiên thì môi trường được phân chia thành ba loại:
Môi trường đất (là một vật thể tự nhiên được hình thành qua một thời gian dài do kết quả
tác động tổng hợp của năm yếu tố Đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian. Đất
đóng vai trò rất quan trọng, đất là môi trường nuôi dưỡng các loại cây, là nơi để các sinh
vật sinh sống, là không gian thích hợp để con người xây dựng nhà ở và các công trình
khác), Môi trường nước (là phần nước của trái đất bao gồm nước đại dương, nước sông,
hồ, suối, nước ngầm, băng tuyết, hơi nước trong đất và không khí. Nước là nơi sinh sống
của các loài động - thực vật dưới nước và cung cấp cho hoạt động sản xuất cũng như sinh
hoạt của con người) và Môi trường không khí (là lớp không khí bao quanh trái đất. Ảnh
hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của con người thông qua quá trình trao đổi
chất).
1.1.3. Chức năng và vai trò của môi trường trong phát triển kinh tế - xã hội
Chức năng của môi trường:
Các thành tố của môi trường như đất, nước, không khí, ánh sáng, nhiệt độ, tài nguyên

thiên nhiên chiếm vị trí rất quan trọng. Các thành tố này được ví như chìa khóa của sự
sống. Không có đất thì con người không có khoảng không gian để sống, không có không
khí thì con người và các loài động – thực vật không thể thực hiện được quá trình trao đổi
chất để tồn tại và phát triển… Xuất phát từ tầm quan trọng đó, môi trường có các chức
năng cơ bản sau:
Thứ nhất: Trong cuộc sống hàng ngày mỗi một người phải cần cho mình ít nhất một
khoảng không gian để sống, để xây dựng nhà cửa, nghỉ ngơi và để tham gia sản xuất.
Thực vật cũng thế, để có thể sống và phát triển thì điều kiện tối ưu nhất phải có đất để
mọc rễ, ánh sáng và không khí để quang hợp. Tất cả mọi thứ sẽ không tồn tại và không
có sự phát triển nếu như không có một môi trường sống.
Chính vì thế, chức năng quan trọng đầu tiên của môi trường chính là khoảng không
gian sống cho con người và thế giới sinh vật.

GVHD: Nguyễn Anh Thư

6

SVTH: Phạm Minh Nguyền


Cam kết bảo vệ môi trường – Thực trạng và giải pháp áp dụng trên địa bàn
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
Thứ hai: Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và
sản xuất của con người. Theo Ph.Ăng ghen, “Điểm khác biệt căn bản giữa xã hội loài
người và xã hội loài vật là loài vật may lắm chỉ hái lượm trong khi con người lại sản
xuất”. Trong khi đó để vận động và sản xuất con người cần phải có các công cụ, nguyên
– nhiên liệu… Với chức năng này môi trường chính là nơi cung cấp tài nguyên thiên
nhiên vô giá cho con người, tài nguyên rừng giúp bảo vệ nguồn nước, cung cấp gỗ cho
các ngành công nghiệp, bảo tồn đa dạng sinh học…; Động – thực vật cung cấp lương
thực, thực phẩm cho con người và nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến…; Các

tài nguyên thiên nhiên như mỏ than, mỏ dầu, nguồn năng lượng gió, năng lượng mặt trời
cung cấp nguyên liệu và nguồn năng lượng vô giá cho hoạt động sản xuất. Con người sẽ
sử dụng nguồn tài nguyên sẵn có trong môi trường để làm ra của cải vật chất phục vụ lại
cuộc sống của mình.
Chính vì thế, môi trường là nơi chứa đựng nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú
phục vụ cho con người.
Thứ ba: Trong quá trình con người tạo ra của cải vật chất cũng đồng thời con người
tạo ra một lượng phế thải dư thừa trong sản xuất, thì môi trường lại là nơi chứa đựng các
chất phế thải đó. Với nhịp sống như ngày nay, quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đang được đẩy mạnh làm cho số lượng phế thải tăng lên không ngừng. Nếu không xử lý
kịp thời và không có kế hoạch hợp lí sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng môi trường và môi
trường sống sẽ bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Thứ tư: Bên cạnh đó môi trường còn là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cần thiết
cho con người. Bởi, môi trường trái đất chính là nơi cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch
sử trái đất, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hóa loài người, nhờ đó con người mới biết
được thời gian và các giai đoạn hình thành trái đất và biết được nguồn cội, lịch sử xuất
hiện loài người cùng nét đẹp trong văn hóa mà con người gìn giữ cho đến ngày nay.
Không chỉ thế, môi trường còn cung cấp các chỉ thị không gian, các hiện tượng thiên
nhiên để báo hiệu các hiểm họa sắp đến với loài người như: bão, động đất, núi lửa, sóng
thần,…
Thứ năm: Môi trường không chỉ là nơi tạo điều kiện để con người và các loài sinh vật
có thể sống, mà còn có chức năng bảo vệ các cơ thể sống tránh được những tác động từ
bên ngoài. Các thành phần sẵn có trong môi trường có vai trò hết sức quan trọng trong
việc bảo vệ con người và các loài sinh vật tránh được các tác nhân gây hại từ bên ngoài.
Ví dụ điển hình như tầng Ozon trong môi trường có thể hấp thụ và phản xạ trở lại các tia

GVHD: Nguyễn Anh Thư

7


SVTH: Phạm Minh Nguyền


Cam kết bảo vệ môi trường – Thực trạng và giải pháp áp dụng trên địa bàn
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
cực tím từ năng lượng mặt trời, tránh tiếp xúc với con người, bảo vệ con người và các
loài sinh vật tránh những tác nhân gây hại nghiêm trọng.
Vai trò của môi trường trong phát triển kinh tế - xã hội:
Từ năm chức năng cơ bản của môi trường đã cho thấy môi trường cũng có vai trò rất
quan trọng đối với đời sống, kinh tế và xã hội. Môi trường không chỉ là nguồn sống của
con người và các loài sinh vật mà còn là nguồn lực hết sức quan trọng trong phát triển và
tăng trưởng kinh tế. Nguồn tài nguyên thiên nhiên bao gồm: Đất đai, sông núi, rừng biển,
khoáng sản trong lòng đất… là các tài nguyên quan trọng của một số quốc gia, gắn liền
với sự tăng trưởng của một nền kinh tế.
Để chứng minh tầm quan trọng của môi trường đối với phát triển kinh tế - xã hội
chúng ta cùng xét một ví dụ điển hình:
Tài nguyên rừng là một trong những phẩm vật mà môi trường đã ban tặng cho con
người. Theo sách Chuyên khảo pháp luật về quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt
Nam cho biết “Rừng là nơi chứa đựng ít nhất 80% đa dạng sinh học của thế giới, đóng
góp vào đời sống của hơn 1,6 tỷ người. Giải quyết lao động cho hơn 50 triệu người”.4 Giá
trị sản phẩm rừng được giao dịch trên toàn cầu đạt 270 tỷ đôla Mỹ, trong số đó rừng của
các nước đang phát triển chiếm trên 20%. Chỉ xét riêng về rừng, tài nguyên thiên nhiên
đã mang lại cho ta những lợi ích rất đáng kể. Xuất phát từ những chức năng và vai trò to
lớn của môi trường đòi hỏi muốn giữ vững các giá trị trên chúng ta phải sử dụng hợp lý
Tài nguyên thiên nhiên và tiến hành các biện pháp bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây với sự phát triển ồ ạt, bất chấp chạy theo lợi nhuận
đã gây nên hiện trạng “Ô nhiễm môi trường trên phạm vi toàn cầu”.
1.2. Khái quát về ô nhiễm môi trường
1.2.1. Khái niệm ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường chính là sự thay đổi hàm lượng các chất có trong môi trường

theo hướng bất lợi cho con người và sinh vật. Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được
hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng
gây hại đến sức khoẻ con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng
môi trường.
Tuy nhiên, hàm lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác nhân gây ô nhiễm đạt đến một
mức độ nhất định và có khả năng tác động xấu đến con người và sinh vật thì mới bị coi là
4

Sách chuyên khảo pháp luật về quản lý và bảo vệ rừng ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Trang 13.

GVHD: Nguyễn Anh Thư

8

SVTH: Phạm Minh Nguyền


Cam kết bảo vệ môi trường – Thực trạng và giải pháp áp dụng trên địa bàn
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
ô nhiễm môi trường. Ở Việt Nam, các hàm lượng, nồng độ trên được cụ thể hóa trong các
quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia để làm cơ sở cho việc xem xét tính chất và mức độ ô
nhiễm của môi trường.
Còn theo pháp luật Việt Nam, khái niệm Ô nhiễm môi trường được quy định tại
khoản 6 điều 3 Luật bảo vệ môi trường 2005 theo đó: “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi
của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng
xấu đến con người, sinh vật”. Theo quy định này thì ô nhiễm môi trường là sự biến đổi
các thành phần môi trường, ví dụ điển hình là việc gia tăng hàm lượng các chất khí thải
độc hại như O3, CO2, SO2… trong bầu không khí, làm cho nồng độ các chất này cao hơn
mức cho phép trong tiêu chuẩn môi trường trong lành gây nên hiện tượng ô nhiễm không
khí, gây hại cho sức khỏe của con người và các loài sinh vật sống.

1.2.2. Một số dạng của ô nhiễm môi trường
Nhìn chung, ô nhiễm môi trường được biểu hiện qua các dạng sau:
 Ô nhiễm môi trường đất: Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện
tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bởi các chất gây ô nhiễm.5
Người ta có thể phân loại đất bị ô nhiễm theo nguồn gốc phát sinh, hoặc theo các tác
nhân gây ra ô nhiễm. Nếu dựa vào nguồn gốc phát sinh của sự ô nhiễm ta có ô nhiễm đất
do các chất thải sinh hoạt, ô nhiễm đất do các chất thải công nghiệp và cuối cùng là ô
nhiễm đất do hoạt động sản xuất nông nghiệp. Nếu phân loại theo các tác nhân gây ra ô
nhiễm thì ô nhiễm đất được phân chia ra ba loại: Ô nhiễm do tác nhân hóa học, ô nhiễm
do tác nhân sinh học, ô nhiễm do tác nhân vật lý.
 Ô nhiễm môi trường nước: "Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người
đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công
nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang
dã".6
Để phân loại ô nhiễm nước ta có thể dựa vào các tác nhân gây ra ô nhiễm bao gồm: Ô
nhiễm sinh học (là ô nhiễm do các nguồn thải đô thị hay kỹ nghệ có các chất thải sinh
hoạt, phân, nước rữa của các nhà máy đường, giấy...); ô nhiễm hoá học do chất vô cơ (Do
thải vào nước các chất nitrat, phosphat dùng trong nông nghiệp và các chất thải do luyện
5

Bộ Tài nguyên và môi trường, Thế nào là ô nhiễm môi trường đất?,
/>%85mm%C3%B4itr%C6%B0%E1%BB%9Dng%C4%91%E1%BA%A5t.aspx, [Truy cập ngày 22-9-2014].
6
Bộ Tài nguyên và môi trường, Ô nhiễm nước là gì?,
/>A0g%C3%AC.aspx, [Truy cập ngày 22-9-2014].

GVHD: Nguyễn Anh Thư

9


SVTH: Phạm Minh Nguyền


Cam kết bảo vệ môi trường – Thực trạng và giải pháp áp dụng trên địa bàn
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
kim và các công nghệ khác như Zn, Cr, Ni, Cd, Mn, Cu, Hg là những chất độc cho thủy
sinh vật.); Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp (Ô nhiễm này chủ yếu do hydrocarbon,
nông dược, chất tẩy rửa...) và ô nhiễm vật lý (các chất rắn không tan khi được thải vào
nước làm tăng lượng chất lơ lững, tức làm tăng độ đục của nước, chất thải công nghiệp
có chứa các chất có màu, hầu hết là màu hữu cơ, làm giảm giá trị sử dụng của nước về
mặt y tế cũng như thẩm mỹ).
 Ô nhiễm môi trường không khí: "Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc
một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch
hoặc gây ra sự toả mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa do bụi".7
Có hai nguồn gốc chính gây nên hiện tượng ô nhiễm không khí là nguồn gốc tự nhiên
(các vật chất có trong vũ trụ, phấn hoa, khí độc…) và nguồn gốc nhân tạo (các khí thải từ
giao thông vận tải, đốt cháy nhiên liệu, từ dây truyền công nghiệp, bãi chôn chất thải
rắn….). Đây cũng được xem là hai nguyên nhân chính và cơ bản nhất gây nên ô nhiễm
môi trường không khí.
Dựa vào nguồn gốc phát sinh của ô nhiễm ta có chất ô nhiễm sơ cấp (NO2,SO2…) và
chất ô nhiễm thứ cấp (H2SO4,HNO3,…). Nếu xét theo trạng thái vật lí của ô nhiễm thì ô
nhiễm không khí bao gồm chất ô nhiễm dạng hạt và chất ô nhiễm dạng khí (khí vô cơ và
hữu cơ).
1.2.3. Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường làm chuyển phát nhanh quá trình biến đổi khí hậu trong khu vực
và toàn cầu, đẩy nguy cơ thảm họa thiên nhiên đến mức báo động.
Tại một nghiên cứu, dự báo 10 nước có thể chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi
khí hậu, dẫn đầu là Philipines với hiện tượng gần đây nhất vào tháng 11/2013 cơn bão
Haiyan đã tràn vào Miền trung Philipines cướp đi mạng sống của hơn 6000 người dân,
thiệt hại ước tính 12,9 tỷ USD và Việt Nam là nước đứng vị trí thứ 3 trong dự báo, giai

đoạn 2001-2010 thiệt hại của lũ lụt, hạn hán và sạt lỡ đất đã khiến GDP giảm 1,5%. Theo
dự báo nếu nước biển tiếp tục tăng lên 1m thì hơn 20% diện tích Thành phố Hồ Chí Minh
bị lụt, 10-12% dân số Việt Nam bị ảnh hưởng thiệt hại lên đến 10% GDP.8

7

Bộ Tài nguyên và môi trường, Ô nhiễm không khí là gì?,
/>A0g%C3%AC.aspx, [Truy cập ngày 22-9-2014].
8
Anh Quân, Hội Bảo Vệ Thiên Nhiên Việt Nam, 10 nước ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu,
[Truy cập ngày 23-9-2014].

GVHD: Nguyễn Anh Thư

10

SVTH: Phạm Minh Nguyền


Cam kết bảo vệ môi trường – Thực trạng và giải pháp áp dụng trên địa bàn
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
Tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên nghiêm trọng và ảnh hưởng đến
mọi khía cạnh trong cuộc sống. Trong đó ảnh hưởng quan trọng nhất là đối với con
người. Tại một báo cáo của tổ chức liên minh toàn cầu về sức khỏe và ô nhiễm GAHP
(Global Alliance on Health and Pollution) đã công bố: Mỗi năm ô nhiễm môi trường gây
tử vong 8,4 triệu người, cao gấp 3 lần số ca tử vong của căn bệnh sốt huyết và gấp 14 lần
mức độ tử vong của căn bệnh thế kỷ nguy hiểm nhất nhân loại HIV/AIDS. 9 Riêng ở
Trung Quốc, mỗi năm có đến 1 triệu người chết do ô nhiễm môi trường không khí.10 Bên
cạnh đó, ô nhiễm môi trường còn làm giảm tuổi thọ và gây ra nhiều căn bệnh cho con
người như bệnh về da, sốt rét và gần đây nhất là sự xuất hiện của những “Làng ung thư”

ở Hà Tây, Phú Thọ, Hải Phòng 1/3 số dân phải chết về căn bệnh này.
Đối với hệ sinh thái, ô nhiễm môi trường cũng gây ảnh hưởng rất đáng kể, nó làm suy
giảm nhanh sự đa dạng sinh học, nguy cơ mất nhiều loài động - thực vật có nguồn gen
quý hiếm và có giá trị kinh tế cao. Nguyên nhân chủ yếu do ô nhiễm môi trường làm thay
đổi điều kiện sống của sinh vật, làm chúng không có nơi cư trú hoặc chết do không thể
thích nghi.
Ô nhiễm môi trường cũng gây phương hại nghiêm trọng đối với kinh tế. Ô nhiễm môi
trường gây tổn thất cho các nước vì phải bỏ ra một khoảng tiền khá lớn để xử lý và khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường. Ở Trung Quốc, ô nhiễm không khí đã gây thiệt hại
mỗi năm khoảng 100 đến 300 tỷ USD cho nền kinh tế và kể từ năm 2006 Trung Quốc
phải chi khoảng 340 tỷ Nhân dân tệ tương đương 55 triệu USD để giải quyết tình trạng
này.11 Riêng ở Việt Nam, ngân hàng thế giới WB công bố tình trạng ô nhiễm môi trường
gây thiệt hại đến 5% sản phẩm nội địa GDP hàng năm trong nước. Con số thiệt hại cụ thể
trong năm 2007 là gần 4 tỷ đô la trên 71 tỷ đô la của tổng sản phẩm nội địa. Trong năm
2008, con số này tăng lên 4,2 tỷ đô la trên tổng sản phẩm nội địa 76 tỷ đô la. Ngoài các
khoảng trên, hàng năm Việt Nam còn chi ra khoảng 780 triệu đô la cho công tác chữa trị
những chứng bệnh do ô nhiễm môi trường gây nên.12
Từ những thiệt hại trên chúng ta đã thấy được tác hại vô cùng to lớn mà ô nhiễm môi
trường đã gây ra. Cho nên từ bây giờ chúng ta phải đề ra cách khắc phục ngay để giảm
9

Lê Nguyễn/DNSGCT, Doanh nhân Sài Gòn Online, 8 triệu người chết vì ô nhiễm mỗi năm,
[Truy cập ngày 10/6/2014].
10
Mai Anh, Hội Bảo Vệ Thiên Nhiên Việt Nam, Hơn 1 triệu người Trung Quốc chết sớm vì ô nhiễm,
[Truy cập ngày 23-9-2014].
11
Mai Anh, Hội Bảo Vệ Thiên Nhiên Việt Nam, Hơn 1 triệu người Trung Quốc chết sớm vì ô nhiễm,
[Truy cập ngày 23-9-2014].
12

Gia Minh, Góc nhìn Alan, Ô nhiễm môi trường tác động kinh tế ra sao?, [Truy cập ngày 23-9-2014].

GVHD: Nguyễn Anh Thư

11

SVTH: Phạm Minh Nguyền


Cam kết bảo vệ môi trường – Thực trạng và giải pháp áp dụng trên địa bàn
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
thiểu mất mác về người và tài sản, một trong những cách tối ưu nhất chính là “Chung tay
bảo vệ môi trường”.
1.3. Khái quát về hoạt động bảo vệ môi trường
Tại Nghị quyết số 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường nhấn mạnh “Bảo vệ môi tường là
một trong những vấn đề sống còn của nhân loại, là nhân tố bảo đảm sức khỏe và chất
lượng cuộc sống của nhân dân; góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội,
ổn định chính trị, an ninh quốc phòng và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước
ta”.13 Từ quan điểm và tư tưởng chỉ đạo trên cho thấy tầm quan trọng của việc bảo vệ môi
trường, bảo vệ môi trường sống tức bảo vệ chính cuộc sống của chúng ta. Cho nên Bảo
vệ môi trường không phải là công việc riêng của bất cứ một ai, mà là chương trình hành
động của cả cộng đồng, là trách nhiệm của mỗi người đang tồn tại trên trái đất này.
1.3.1. Khái niệm hoạt động bảo vệ môi trường
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường 2005 thì hoạt động bảo vệ
môi trường chính là việc thực hiện một số hoạt động nhằm giữ cho môi trường sống được
trong lành, sạch đẹp, thông qua một số hành động cụ thể như: ngăn ngừa, hạn chế các tác
động xấu trong đời sống và trong quá trình sản xuất tới môi trường, ứng phó khi không
may xảy ra sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, đồng thời phải
kết hợp với việc phục hồi và cải thiện môi trường sống, bên cạnh đó cần có biện pháp
khai thác, sử dụng hợp lí và tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn đa dạng sinh

học. Hiện nay, vấn đề bảo vệ môi trường đang là thách thức và là vấn đề trọng yếu của
mỗi quốc gia. Ở nước ta vấn đề này cũng được chú trọng và quy định cụ thể trong bản
hiến pháp. Theo Điều 63 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013 quy
định “nhà nước phải có chính sách hiệu quả bảo vệ môi trường; quản lý đồng thời sử
dụng có hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên… Khuyến khích các hoạt
động bảo vệ môi trường”. Công tác bảo vệ môi trường ngày càng được chú trọng, để việc
bảo vệ môi trường đạt thành tích cao đòi hỏi đầu tiên phải có cơ quan lãnh đạo có năng
lực tốt và đề ra các chính sách, biện pháp bảo vệ môi trường phù hợp đồng thời thực hiện
có hiệu quả công tác tuyên truyền, khuyến khích hoạt động bảo vệ môi trường trong toàn
thể nhân dân.
Tuy nhiên, công tác bảo vệ môi trường ở nước ta đang đứng trước nhiều thách thức
đáng lo ngại:
13

Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị, Về Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy
mạnh Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa, chương II, phần A, mục 1.

GVHD: Nguyễn Anh Thư

12

SVTH: Phạm Minh Nguyền


Cam kết bảo vệ môi trường – Thực trạng và giải pháp áp dụng trên địa bàn
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
Đó là thách thức giữa yêu cầu bảo vệ môi trường với lợi ích kinh tế. Yêu cầu đặt ra
trước mắt là giữ vững mức tăng trưởng và lợi ích kinh tế cao nhưng đồng thời đảm bảo
được yếu tố bảo vệ môi trường. Đây là thách thức đáng lo ngại nhất trong tiến trình phát
triển của đất nước. Vì để tăng trưởng kinh tế đòi hỏi phải đẩy mạnh sản xuất, đồng thời

phải sử dụng một lượng tài nguyên thiên nhiên tương ứng và đồng nghĩa với việc tác
động ít nhiều đến môi trường. Chưa kể đến việc một số chủ thể vì lợi ích kinh tế riêng mà
quên đi trách nhiệm bảo vệ môi trường sống, họ có thể bất chấp tất cả để bảo vệ lợi
nhuận của mình. Chính vì thế, để vượt qua thách thức này đòi hỏi phải có sự hợp tác của
cả hai bên. Về phía nhà nước, phải có những chính sách khuyến khích và chiến lược bảo
vệ môi trường hiệu quả, rõ ràng, về phía các doanh nghiệp - các cơ sở sản xuất kinh
doanh cũng phải chú trọng nâng cao – áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, đăng ký
sản phẩm thân thiện với môi trường đồng thời phải thực hiện trung thực công tác bảo vệ
môi trường thì mới đảm bảo cân bằng hai yếu tố bảo vệ môi trường và lợi ích kinh tế.
Thách thức tiếp theo là thách thức của các tổ chức và năng lực quản lý môi trường
còn nhiều hạn chế. Trong thời gian qua tuy công tác bảo vệ môi trường ngày càng được
chú trọng, các tổ chức chuyên môn được thành lập từ Trung ương đến địa phương nhưng
nhìn chung năng lực quản lý chưa đạt hiệu quả cao, nhiều cán bộ chưa được đào tạo
chuyên môn hoặc chuyên sâu về công tác quản lý và bảo vệ môi trường. Đây sẽ trở thành
thách thức đáng kể, nhất là trong giai đoạn kinh tế ngày càng phát triển, tình trạng ô
nhiễm môi trường ngày một phức tạp như hiện nay. Để vượt qua thách thức này đòi hỏi
các tổ chức, cơ quan quản lý môi trường phải học tập, rèn luyện và thường xuyên tự đổi
mới mình để nâng cao năng lực quản lý và lãnh đạo có hiệu quả công tác bảo vệ môi
trường. Trong khi xã hội ngày càng phát triển, đòi hỏi về cuộc sống của con người ngày
càng cao thì mức độ ô nhiễm môi trường và khối lượng chất thải ngày càng tăng, trong
khi đó cơ sở hạ tầng và các trang thiết bị phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường còn quá
lạc hậu. Chính vì thế, thực trạng trên đã đặt ra thách thức đó chính là sự tương quan của
cơ sở hạ tầng, cùng trang thiết bị kỹ thuật và mức độ ô nhiễm môi trường ngày càng tăng.
1.3.2. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường
Quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong hơn hai thế kỉ qua đã làm cho của cải
trên trái đất tăng rất nhiều lần, đem lại sự giàu có và phồn vinh cho nhiều quốc gia, đời
sống vật chất và tin thần của con người cũng được cải thiện đáng kể. Nhưng nếu áp dụng
sai bản chất của quá trình này sẽ rơi vào tình trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ồ ạt,
chạy theo lợi nhuận, bất chấp môi trường sống ở hiện tại và cả điều kiện cho sự phát triển


GVHD: Nguyễn Anh Thư

13

SVTH: Phạm Minh Nguyền


Cam kết bảo vệ môi trường – Thực trạng và giải pháp áp dụng trên địa bàn
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
trong tương lai để được phát triển. Phát triển kinh tế mù quáng như thế sẽ hủy hoại môi
trường. Và đó là bài học phải trả giá cho nhiều nước trên thới giới.
Với mục đích trở thành nền kinh tế đứng vị trí số 1 trên thế giới, có bước đột phá lớn
về kinh tế và rồi một số quốc gia phải trả giá đắc về việc sử dụng cạn kiệt và dẫn đến việc
suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên. Trung Quốc với sự phát triển thần kì – vươn lên
đứng đầu thế giới về kinh tế trong một khoảng thời gian ngắn là một ví dụ điển hình cho
thảm họa môi trường như hiện nay.
“Trung Quốc hiện có 16 trên 20 đô thị ô nhiễm trên thế giới; 4 đô thị tệ nhất nằm ở
vùng Đông Bắc giàu than đá (70% nhu cầu năng lượng của Trung Quốc lấy từ than đá)
dẫn đến các cơn mưa acid chứa Sunphur Dioxide từ các nhà máy điện than đá thải ra rơi
trên ¼ lãnh thổ Trung Quốc, làm giảm năng suất mùa màng và xói mòn mọi công trình
xây dựng. Chặt phá rừng song song với khai thác quá mức đồng cỏ để chăn nuôi gia súc
và canh tác đã biến Đông Bắc Trung Quốc thành sa mạc. Sông Dương Tử và sông Hoàng
Hà là hai nguồn cung cấp nước quan trọng nhất cho Trung Quốc bị ô nhiễm nặng. Để sản
xuất 1 đơn vị hàng hóa Trung Quốc phải tiêu thụ tài nguyên gấp 7 lần so với Nhật Bản, 6
lần so với Hoa Kỳ và 3 lần so với Ấn Độ”.14
Với nền kinh tế hiện nay lấy phát triển công nghiệp hóa – hiện đại hóa làm trọng tâm
đòi hỏi phải có một ý chí sáng suốt, lấy “phát triển bền vững” làm kim chỉ nam cho quá
trình phát triển. Môi trường Liên Hiệp Quốc (UNEP) đã chỉ ra rằng, bây giờ chính là thời
điểm Việt Nam cần kiên trì đeo đuổi phát triển bền vững. Đó là “sự phát triển đáp ứng
được yêu cầu của hiện tại nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ

mai sau”.15 Nếu không giải quyết được vấn nạn ô nhiễm môi trường thì có thể Việt Nam
sẽ xóa đi tất cả thành tựu đã đạt được. Bộ trưởng Bộ tài nguyên và môi trường Phạm
Khôi Nguyên cũng đã nhấn mạnh: 20 năm tăng trưởng kinh tế liên tục nhưng cứ tăng 1
GDP mà không có chiến lược môi trường thì sẽ mất đi 3 GDP về môi trường. Báo cáo
phát triển thế giới của Ngân hàng thế giới 1992 cũng đã nhấn mạnh: nếu không bảo vệ
môi trường một cách chính đáng phát triển sẽ bị yếu dần. Ngược lại, không có phát triển
bảo vệ môi trường sẽ thất bại. Từ đó cho thấy giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi
trường có quan hệ tỷ lệ thuận và gắn bó mật thiết với nhau. Nếu chỉ chú trọng vào phát
triển kinh tế mà quên đi trách nhiệm bảo vệ môi trường thì chính sự ô nhiễm môi trường
và hậu quả của sự lãng quên đó sẽ xóa đi kết quả đạt được của quá trình phát triển và
14

Thời báo kinh tế Sài Gòn, số 39, ngày 29-9-2007,trang 58-59.
Báo cáo “Tương lai của chúng ta” của Hội đồng phát triển thế giới về môi trường và phát triển (WCED) của
LHQ, năm 1992.
15

GVHD: Nguyễn Anh Thư

14

SVTH: Phạm Minh Nguyền


Cam kết bảo vệ môi trường – Thực trạng và giải pháp áp dụng trên địa bàn
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
ngược lại nếu không có sự phát triển thì công tác bảo vệ môi trường cũng khó thực hiện
vì không có nguồn tài chính để hoạt động, đồng thời trang thiết bị và kỹ thuật cũng không
được cải tiến. Vì thế, muốn phát triển nhanh nhưng vẫn giữ được mức tăng trưởng kinh tế
ổn định đòi hỏi đi kèm theo đó là việc đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường và thực hiện

có hiệu quả các chính sách bảo vệ môi trường. Đó là mối quan hệ không thể tách rời.
1.4. Khái quát chung về Cam kết bảo vệ môi trường
1.4.1. Lịch sử hình thành cam kết bảo vệ môi trường
Trong thời kì đầu thực hiện Luật bảo vệ môi trường 1993 khái niệm Cam kết bảo vệ
môi trường chưa tồn tại, thay vào đó tất cả các dự án đầu tư đều phải thực hiện Đánh giá
tác động môi trường. Ngoại trừ một số dự án có quy mô ít phức tạp về môi trường thì chỉ
cần đăng kí đạt tiêu chuẩn môi trường. Vì trong giai đoạn này đất nước bắt đầu công cuộc
đổi mới nền kinh tế theo hướng mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Việc làm
như thế nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, thực hiện một số chính sách mở cửa và
kêu gọi đầu tư.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, Đăng kí đạt tiêu chuẩn môi trường đã bộc lộ một
số bất cập. Bất cập đầu tiên liên quan đến tiêu chuẩn môi trường, ở giai đoạn Luật bảo vệ
môi trường 1993 có hai loại tiêu chuẩn môi trường chủ yếu là tiêu chuẩn về chất thải và
tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh. Nhưng khi đăng kí đạt tiêu chuẩn môi
trường chủ đầu tư chỉ cần đăng kí đạt tiêu chuẩn về chất thải trong khi một dự án được
triển khai liên quan đến nhiều yếu tố khác như: độ rung, tiếng ồn, sạt lỡ đất… các tiêu
chuẩn chất lượng về môi trường xung quanh chủ đầu tư không cần đăng kí. Trong khi các
yếu tố liên quan đến chất lượng môi trường xung quanh pháp luật về môi trường cũng
chưa có quy định về tiêu chuẩn tương ứng để xem xét. Vì thế, có nhiều dự án không phù
hợp để thực hiện đăng kí đạt tiêu chuẩn môi trường và nhiều dự án gây ra các tác động
dạng này không thể hạn chế được ảnh hưởng đến môi trường xung quanh thì việc đăng kí
cũng coi như không có ý nghĩa, đó là bất cập thứ hai của công cụ Đăng kí đạt tiêu chuẩn
môi trường. Để khắc phục những bất cập trên Luật bảo vệ môi trường 2005 đã sử dụng
công cụ “Cam kết bảo vệ môi trường” để thay thế cho “Đăng kí đạt tiêu chuẩn môi
trường”. Từ đó, thuật ngữ “Cam kết bảo vệ môi trường” đã được ra đời.
1.4.2. Khái niệm cam kết bảo vệ môi trường
Cho đến ngày nay các văn bản luật và dưới luật hầu như không có một khái niệm nào
quy định cụ thể và hoàn chỉnh cho thuật ngữ “Cam kết bảo vệ môi trường” mà khái niệm
này chỉ được hiểu theo dạng tự tìm hiểu và đúc kết qua các văn bản luật và dưới luật.
GVHD: Nguyễn Anh Thư


15

SVTH: Phạm Minh Nguyền


Cam kết bảo vệ môi trường – Thực trạng và giải pháp áp dụng trên địa bàn
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
Dựa vào các quy định pháp lý về vấn đề cam kết bảo vệ môi trường được quy định
trong Luật bảo vệ môi trường 2005, Nghị định 29/2011/NĐ-CP, Nghị định 35/2014/NĐCP và Thông tư 26/2011/TT-BTNMT , thì Cam kết bảo vệ môi trường được hiểu là hồ sơ
pháp lí ràng buộc trách nhiệm giữa doanh nghiệp với cơ quan quản lí nhà nước về môi
trường với cộng đồng. Thông qua việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường các chủ dự
án, chủ cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải lập cam kết bảo vệ môi
trường dự trù hết tất cả các nguồn tác động cơ bản ảnh hưởng đến môi trường như: Chất
thải, gác thải, độ rung, tiếng ồn… Từ đó đề xuất và cam kết thực hiện các giải pháp nhằm
hạn chế tối đa thiệt hại cho môi trường.
Từ khi xuất hiện công cụ Cam kết bảo vệ môi trường, thì khái niệm Đề án bảo vệ môi
trường cũng được ra đời. Theo đó, Đề án bảo vệ môi trường là một loại thủ tục pháp lý
mà các doanh nghiệp phải lập theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp, doanh
nghiệp đã đi vào hoạt động nhưng không có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động của môi trường, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ
sung, giấy xác nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hay giấy cam kết bảo vệ môi trường… thì
phải lập đề án bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, tùy thuộc vào quy mô, loại hình dự án mà
các doanh nghiệp phải lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết hay đề án bảo vệ môi trường
đơn giản. Theo hướng dẫn tại Nghị định 35/2014/NĐ-CP của Chính phủ về Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP thì trước ngày 31/12/2014 các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh này phải lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết đối với
các cơ sở có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường được quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 29/2011/NĐ-CP và phải
lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản đối với các cơ sở có quy mô, tính chất tương đương

với đối tượng phải đăng ký cam kết bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 29 Nghị
định 29/2011/NĐ-CP. Nhìn chung, Đề án bảo vệ môi đơn giản và Cam kết bảo vệ môi
trường có cùng chung tính chất, quy mô và công suất tương đương nhau nhưng Cam kết
bảo vệ môi trường áp dụng cho các dự án, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ chưa đi vào
hoạt động, còn đề án bảo vệ môi trường áp dụng cho các cơ sở đã đi vào hoạt động nhưng
thiếu một trong những văn bản chứng minh đã thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật.
Dù là tên gọi khác nhau, song “Cam kết bảo vệ môi trường” và “Đề án bảo vệ môi
trường” vẫn có một đặc tính chung là công cụ ngăn ngừa và bảo vệ môi trường hiệu quả.

GVHD: Nguyễn Anh Thư

16

SVTH: Phạm Minh Nguyền


Cam kết bảo vệ môi trường – Thực trạng và giải pháp áp dụng trên địa bàn
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
1.4.3. Tầm quan trọng của việc lập cam kết bảo vệ môi trường
Trên tin thần triển khai đầy đủ và hiệu quả Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính
trị Về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
Ngày 18/4/2011 Chính phủ đã ban hành Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường và
Nghị định 35/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 29/2011/NĐ-CP, trên
cơ sở đó Bộ tài nguyên và môi trường cũng ban hành Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT
để hướng dẫn thi hành nghị định này. Đây là bước hoàn thiện cơ bản các quy định về
Đánh giá môi trường chiến lược, Đánh giá tác động môi trường và Cam kết bảo vệ môi
trường, nhằm mục tiêu đẩy mạnh công tác phòng ngừa ô nhiễm và suy thoái môi trường.
Tại Hội nghị Quốc gia về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi

trường và cam kết bảo vệ môi trường, Bộ trưởng Bộ tài nguyên và môi trường Nguyễn
Minh Quang nhấn mạnh: “Việc triển khai thực hiện công tác đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường trong thời gian qua đã
đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp phần tích cực cho sự nghiệp bảo vệ môi
trường”.16 Từ những nhận định trên cho thấy việc ra đời của ba công cụ bảo vệ môi
trường nói chung và “Cam kết bảo vệ môi trường” nói riêng là một tất yếu và hết sức cần
thiết trong giai đoạn hiện nay. Việc ra đời của công cụ “Cam kết bảo vệ môi trường”
đúng lúc để khắc phục nhược điểm của “Đăng kí đạt tiêu chuẩn môi trường” vốn dĩ đã
không còn phù hợp và Cam kết bảo vệ môi trường trở thành trợ thủ đắc lực cho hoạt
động bảo vệ môi trường.
Xuất phát từ khái niệm, Cam kết bảo vệ môi trường chính là hồ sơ ràng buộc pháp lí
giữa chủ cơ sở sản xuất kinh doanh với cơ quan quản lý nhà nước và với cả cộng đồng về
những gì mình đã cam kết trong bản cam kết bảo vệ môi trường. Từ những cam kết đó,
chúng ta có thể ràng buộc họ phải thực hiện như lời đã hứa được lập ra trong bản cam
kết. Từ đó tác động được đến ý thức tự giác của chủ cơ sở, đồng thời bản Cam kết bảo vệ
môi trường chính là cơ sở để xem xét việc vi phạm pháp luật về môi trường nếu họ vi
phạm (bao gồm: không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng)
những điều khoản cam kết trong bản cam kết này.

16

123doc, Bài phát biểu của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Nguyễn Minh Quang tại Hội nghị quốc gia về
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường,
[Truy cập ngày 8-10-2014].

GVHD: Nguyễn Anh Thư

17

SVTH: Phạm Minh Nguyền



Cam kết bảo vệ môi trường – Thực trạng và giải pháp áp dụng trên địa bàn
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
Bên cạnh đó, việc lập cam kết bảo vệ môi trường còn có ý nghĩa rất to lớn, nó quyết
định đến việc thành lập và tiếp tục hoạt động của một cơ sở sản xuất kinh doanh. Vì
những chủ thể thuộc đối tượng phải lập cam kết bảo vệ môi trường chỉ bắt đầu hoạt động
hoặc tiếp tục triển khai hoạt động sản xuất hợp pháp sau khi đã đăng ký xong hoặc đăng
ký lại xong bản cam kết bảo vệ môi trường.
Từ những lợi ích đạt được và vị trí quan trọng của bản cam kết trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và trong công tác bảo vệ môi trường, đã cho thấy tầm quan trọng và ý
nghĩa quyết định của việc lập bản cam kết bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất
kinh doanh.

GVHD: Nguyễn Anh Thư

18

SVTH: Phạm Minh Nguyền


Cam kết bảo vệ môi trường – Thực trạng và giải pháp áp dụng trên địa bàn
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
CHƯƠNG 2
PHÁP LUẬT VỀ CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Trên tinh thần thực hiện nghiêm túc công cuộc cùng chung tay bảo vệ môi trường,
hầu hết các dự án phát triển kinh tế, các đề xuất hoạt động sản xuất kinh doanh đều quan
tâm và thực hiện hiệu quả trách nhiệm bảo vệ môi trường nói chung cũng như cam kết
bảo vệ môi trường nói riêng. Việc lập và đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường được
tiến hành và vận dụng theo hướng dẫn của một số văn bản như Luật bảo vệ môi trường

2005, Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2011 và Nghị định 35/2014/NĐCP ngày 29 tháng 04 năm 2014 của chính phủ, Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ngày 18
tháng 7 năm 2011 của Bộ tài nguyên và môi trường đã mang lại hiệu quả thiết thực góp
phần tích cực vào sự nghiệp bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, do nhu cầu xã hội ngày càng
tăng nên việc phát triển các dự án đầu tư, cơ sở sản xuất kinh doanh cũng tăng lên mạnh
mẽ, kéo theo đó là sự phát triển và mức độ phức tạp của các dự án, đề xuất sản xuất kinh
doanh, dịch vụ cũng tăng theo. Với những quy định về cam kết bảo vệ môi trường như
hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, cần phải có những biện pháp khắc phục để công cụ này
được hoàn thiện hơn.
2.1. Đối tượng và thời điểm lập cam kết bảo vệ môi trường
2.1.1. Đối tượng phải lập cam kết bảo vệ môi trường
Theo quy định tại Điều 24 Luật bảo vệ môi trường 2005, các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ với quy mô hộ gia đình và không thuộc quy định tại Điều 14 và Điều 18
của Luật này thì phải có bản cam kết bảo vệ môi trường. Theo Điều 14 các đối tượng
phải lập đánh giá môi trường chiến lược bao gồm những chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội cấp quốc gia, phát triển ngành - lĩnh vực trên quy
mô cả nước và những chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp tỉnh và thành
phố trực thuộc trung ương. Bên cạnh đó, các quy hoạch sử dụng đất, rừng và sử dụng
nguồn tài nguyên thiên nhiên trên phạm vi liên tỉnh, liên vùng, quy hoạch phát triển vùng
kinh tế trọng điểm và quy hoạch tổng hợp lưu vực sông quy mô liên tỉnh là những đối
tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược. Theo quy định tại Điều 18, các dự
án các công trình quan trọng quốc gia, dự án xây dựng khu kinh tế, khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, khu chế xuất, xây dựng mới đô thị, khu dân cư tập trung, cụm làng nghề
và các dự án công trình sử dụng nước dưới lòng đất với quy mô lớn, sử dụng phần đất
hoặc có ảnh hưởng xấu đến vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử, di sản
tự nhiên, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc gây ảnh hưởng xấu đến nguồn

GVHD: Nguyễn Anh Thư

19


SVTH: Phạm Minh Nguyền


×