Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp fdi thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 117 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 37 (2011 – 2015)
Đề tài:

CHUYỂN GIÁ VÀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG
CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP FDI
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Giảng viên hướng dẫn:
TS. LÊ THỊ NGUYỆT CHÂU
Bộ môn Luật Thương Mại
Khoa Luật – ĐHCT

Sinh viên thực hiện:
LÂM THẢO DUY
MSSV: 5118687
Lớp: Luật Thương Mại

Cần Thơ, tháng 12/2014


Chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI
thực trạng và giải pháp
LỜI CẢM TẠ

Để hoàn thành luận văn và chương trình đại học của mình, em xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến các Thầy cô Khoa Luật và Khoa Phát triển Nông thôn – Trường Đại học Cần


Thơ, là những người đã truyền đạt cho em những kiến thức hữu ích làm cơ sở để thực
hiện luận văn và áp dụng vào cuộc sống, công việc sau này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô – Tiến sĩ Lê Thị Nguyệt Châu, là người đã
dành thời gian quý báu cùng với tâm huyết của mình để tận tình hướng dẫn cho em trong
suốt thời gian thực hiện Luận văn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị đang công tác tại Tổng cục Thuế đã
cung cấp những tài liệu hữu ích phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn. Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn đến các tác giả của các luận văn, bài viết nghiên
cứu về vấn đề chuyển giá, vì đã tạo ra cơ sở, tiền đề để em có thể tham khảo cho luận văn
của mình.
Sau cùng con xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cha mẹ, vì đã thương yêu, chăm sóc,
tận tụy vì tương lai của con. Cảm ơn những người bạn đã luôn ở bên, động viên và giúp
đỡ mình trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Do những hạn chế về thời gian cũng như kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu về
pháp luật kinh tế trong lĩnh vực chuyển giá, nên Luận văn sẽ còn nhiều thiếu sót. Rất
mong nhận được ý kiến đóng góp quý báo của quý thầy cô và các bạn để em có thể hoàn
thành Luận văn một cách tốt nhất, đóng góp một phần vào việc nâng cao hiệu quả trong
công tác kiểm soát hoạt động chuyển giá tại Việt Nam.
Em xin cảm ơn và trân trọng kính chào!

GVHD: TS.Lê Thị Nguyệt Châu

i

SVTH: Lâm Thảo Duy


Chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI
thực trạng và giải pháp
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
GVHD: TS.Lê Thị Nguyệt Châu

ii

SVTH: Lâm Thảo Duy


Chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI
thực trạng và giải pháp
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
GVHD: TS.Lê Thị Nguyệt Châu

iii

SVTH: Lâm Thảo Duy


Chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI
thực trạng và giải pháp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ASEAN


Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BĐS

Bất động sản

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDLK

Giao dịch liên kết

IRS

Cơ quan thuế nội địa Hoa Kỳ

MNC

Công ty đa quốc gia


NSNN

Ngân sách nhà nước

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

PSM

Phương pháp tách lợi nhuận

RPM

Phương pháp giá bán lại

SAT

Cơ quan thuế Trung Quốc

SGATAR

Hiệp hội các nhà quản lý thuế Châu Á

SXKD

Sản xuất kinh doanh

Thuế GTGT


Thuế giá trị gia tăng

Thuế NK

Thuế nhập khẩu

Thuế TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế TTĐB

Thuế tiêu thụ đặc biệt

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

USD

Đồng đô la Mỹ

VNĐ

Đồng Việt Nam


WTO

Tổ chức Thương mại thế giới

GVHD: TS.Lê Thị Nguyệt Châu

iv

SVTH: Lâm Thảo Duy


Chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI
thực trạng và giải pháp
MỤC LỤC

Lời cảm tạ
Danh mục từ viết tắt
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP FDI VÀ HOẠT ĐỘNG
CHUYỂN GIÁ ....................................................................................................................3
1.1 Khái niệm, hình thức và tác động của doanh nghiệp FDI .......................................3
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp FDI ................................................................................3
1.1.2 Các hình thức FDI phổ biến ..................................................................................4
1.1.3 Tác động của doanh nghiệp FDI đối với nền kinh tế .............................................6
1.2 Khái quát về hoạt đông chuyển giá.........................................................................10
1.2.1 Khái niệm hoạt động chuyển giá .........................................................................10
1.2.2 Đặc điểm và dấu hiệu của chuyển giá .................................................................12
1.2.3 Phạm vi chuyển giá .............................................................................................14
1.3 Các yếu tố thúc đẩy doanh nghiệp FDI thực hiện chuyển giá ...............................15

1.3.1 Yếu tố thúc đẩy bên ngoài ...................................................................................15
1.3.2 Yếu tố thúc đẩy bên trong....................................................................................16
1.4 Tác động của hoạt động chuyển giá........................................................................17
1.4.1 Đối với quốc gia nhận đầu tư ..............................................................................17
1.4.2 Tác động đối với quốc gia xuất khẩu đầu tư ........................................................20
1.5 Kinh nghiệm chống chuyển giá của một số quốc gia .............................................20
1.5.1 Kinh nghiệm của Mỹ ...........................................................................................20
1.5.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc ............................................................................23
1.5.3 Kinh nghiệm của Nhật Bản .................................................................................24
1.5.4 Kinh nghiệm của một số nước ASEAN.................................................................25
1.5.5 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam............................................................26
Kết luận chương 1 .........................................................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA DOANH
NGHIỆP FDI VÀ QUẢN LÝ, KIẾM SOÁT CHUYỂN GIÁ TẠI VIỆT NAM.............29

GVHD: TS.Lê Thị Nguyệt Châu

v

SVTH: Lâm Thảo Duy


Chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI
thực trạng và giải pháp
2.1 Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài và quá trình hình thành hoạt động
chuyển giá của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam....................................................29
2.1.1 Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Việt Nam.......................................29
2.1.2 Quá trình xuất hiện và hình thành hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp
FDI tại Việt Nam .........................................................................................................32
2.2 Phân tích hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI trong thời gian qua

tại Việt Nam...................................................................................................................33
2.2.1 Khái quát chung về thực trạng chuyển giá tại Việt Nam ......................................33
2.2.2 Một số hình thức và trường hợp chuyển giá tiêu biểu của các doanh nghiệp
FDI tại Việt Nam .........................................................................................................35
2.2.2.1 Nâng giá trị tài sản vốn góp..........................................................................36
2.2.2.2 Chuyển giá thông qua chuyển giao công nghệ ..............................................37
2.2.2.3 Chuyển giá thông qua chênh lệch thuế suất ..................................................38
2.2.2.4 Một số thủ thuật chuyển giá khác..................................................................40
2.2.2.5 Một số trường hợp doanh nghiệp FDI có dấu hiệu thực hiện hành vi
chuyển giá................................................................................................................41
2.3 Quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề chuyển giá .......................................46
2.3.1 Lược sử của pháp luật Việt Nam về hoạt động chuyển giá ..................................46
2.3.2 Xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ
liên kết.........................................................................................................................48
2.3.2.1 Đối tượng và phạm vi áp dụng......................................................................48
2.3.2.2 Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia ................................................49
2.3.2.3 Phương pháp xác định giá thị trường ...........................................................51
2.3.2.4 Xử lý vi phạm................................................................................................60
2.3.3 Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) .........................61
2.3.3.1 Khái quát về APA .........................................................................................62
2.3.3.2 Trình tự thủ tục giải quyết đề nghị áp dụng APA ..........................................63
2.3.3.3 Quyền và nghĩa vụ của các bên.....................................................................66
2.4 Thực tế việc áp dụng các biện pháp chống chuyển giá tại Việt Nam và một số
trường hợp chuyển giá đã được xử lý thành công .......................................................67
2.4.1 Thực tế việc áp dụng các biện pháp kiểm soát chuyển giá tại Việt Nam...............67
GVHD: TS.Lê Thị Nguyệt Châu

vi

SVTH: Lâm Thảo Duy



Chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI
thực trạng và giải pháp
2.4.2 Một số trường hợp xử lý chuyển giá thành công..................................................70
Kết luận Chương 2 ........................................................................................................74
CHƯƠNG 3: NHỮNG KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC TRONG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ KHẮC
PHỤC.................................................................................................................................75
3.1 Những khó khăn, vướng mắc nãy sinh từ công tác quản lý và kiểm soát hoạt
động chuyển giá tại Việt Nam .......................................................................................75
3.1.1 Về môi trường pháp lý.........................................................................................75
3.1.2 Về hệ thống cơ sở dữ liệu ....................................................................................76
3.1.3 Về đội ngũ và tổ chức bộ máy quản lý chuyển giá ...............................................77
3.2 Nguyên nhân khiến công tác quản lý hoạt động chuyển giá chưa hiệu quả .........78
3.2.1 Nguyên nhân khách quan ....................................................................................78
3.2.2 Nguyên nhân chủ quan........................................................................................79
3.3 Các giải pháp kiểm soát và nâng cao hiệu quả quản lý chuyển giá.......................80
3.3.1 Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về thuế...................................................80
3.3.2 Hoàn thiện đội ngũ quản lý chuyển giá và tổ chức bộ máy ..................................85
3.3.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin dữ liệu về người nộp thuế ....................................86
3.3.4 Tăng cường hợp tác quốc tế ................................................................................87
3.4 Một số kiến nghị bổ sung.........................................................................................88
3.4.1 Ban hành quy định các dấu hiệu nhận biết doanh nghiệp có thể thực hiện
chuyển giá ...................................................................................................................88
3.4.2 Giám sát các doanh nghiệp báo lỗ nhiều năm .....................................................89
3.4.3 Tăng cường công tác tuyên truyền.......................................................................90
Kết luận Chương 3 ........................................................................................................92
PHẦN KẾT LUẬN ...........................................................................................................93
Phụ lục

Danh mục tài liệu tham khảo

GVHD: TS.Lê Thị Nguyệt Châu

vii

SVTH: Lâm Thảo Duy


Chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI
thực trạng và giải pháp

GVHD: TS.Lê Thị Nguyệt Châu

viii

SVTH: Lâm Thảo Duy


Chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI
thực trạng và giải pháp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với chủ trương tích cực và chủ động hội nhập kinh tế thế giới, cùng việc từng
bước thay đổi chính sách kinh tế, đầu tư đã giúp cho Việt Nam thu hút một lượng lớn vốn
đầu tư nước ngoài (FDI). Đây là nguồn lực quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế
phát triển nhanh chóng. Qua nhiều năm, nguồn vốn FDI đổ vào nước ta không chỉ tăng về
số lượng các dự án mà còn tăng về cả quy mô và chất lượng, trở thành một trong những
nguồn cung cấp vốn quan trọng, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước
tiếp cận, học hỏi trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại, kinh nghiệm quản lý kinh tế và giải

quyết vấn đề việc làm cho lao động cả nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực của nguồn vốn FDI đối với kinh tế
và xã hội ở nước ta, Việt Nam đã và đang phải đối mặt với tình trạng các doanh nghiệp
FDI kê khai lỗ kéo dài nhiều năm nhưng vẫn mở rộng hoạt động kinh doanh, sản xuất.
Hiện tượng này không chỉ làm thất thu NSSN của Việt Nam mà còn đem lại nhiều tác
động tiêu cực khác. Qua quá trình tìm hiểu và điều tra đã phát hiện ra, một trong những
nguyên nhân chính của hiện tượng thua lỗ là do các doanh nghiệp FDI thực hiện hoạt
động chuyển giá.
Chuyển giá là hiện tượng phổ biến trên thế giới và đang là một chủ đề thời sự,
được nhiều quốc gia quan tâm. Thực tế cho thấy rằng, hoạt động chuyển giá đã diễn ra từ
lâu tại Việt Nam. Từ năm 1997 nước ta đã ban hành một số quy định điều chỉnh hoạt
động này nhưng lại thiếu đi các quy định hướng dẫn chi tiết nên dường như vẫn chưa
được thực thi. Qua nhiều lần sửa đổi, đến nay pháp luật về kiểm soát chuyển giá mặc dù
đã khá đầy đủ nhưng vẫn còn nhiều hạn chế.
Hoạt động chuyển giá tuy không còn mới mẻ đối với Việt Nam, nhưng để kiểm
soát và xử lý các doanh nghiệp thực hiện hoạt động này vẫn còn là một vấn đề nan giải
đối với các cơ quan chức năng. Dù đã có nhiều nghiên cứu, quan tâm nhưng các biện
pháp quản lý cơ quan thuế thực hiện đối với các thủ thuật chuyển giá vẫn chưa đạt được
hiệu quả cao do gặp phải những khó khăn, bất cập nhất định.
Thiết nghĩ, để có thể kiểm soát một cách có hiệu quả hoạt động chuyển giá của các
doanh nghiệp FDI, chúng ta cần phải có cái nhìn toàn diện, đúng đắn về hoạt động này,
những mặt làm được và chưa làm được của công tác quản lý hoạt động chuyển giá, để từ
đó có thể đưa ra như giải pháp tiến bộ, phù hợp với tình hình thực tiễn tại Việt Nam
nhằm nâng cao hiệu quản quản lý chuyển giá, đảm bảo nguồn thu cho NSNN, tạo nên
công bằng trong hoạt động SXKD và tăng tính tự giác tuân thủ pháp luật về thuế của các
GVHD: TS.Lê Thị Nguyệt Châu

1

SVTH: Lâm Thảo Duy



Chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI
thực trạng và giải pháp
doanh nghiệp. Đó chính là lý do người viết chọn đề tài “Chuyển giá và kiểm soát hoạt
động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI – thực trạng và giải pháp” để làm luận văn
tốt nghiệp cử nhân Luật của mình.
2. Mục đích, đối tượng nghiên cứu
Mục đích của đề tài là tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích công tác quản lý hoạt
động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI. Cụ thể, đề tài sẽ phân tích bản chất hoạt
động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI, các quy định pháp luật về kiểm soát chuyển
giá và những mặt hạn chế của khung pháp luật hiện hành cũng như hạn chế trong công
tác quản lý. Từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kiểm soát chuyển giá, phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam và thông lệ quốc tế.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, hoạt
động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI và công tác quản lý hoạt động này. Tuy
nhiên, chuyển giá là một vấn đề nhạy cảm trong việc kinh doanh của các doanh nghiệp
cũng như đối với hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài của nước ta, nên rất khó tiếp cận
với nguồn thông tin và số liệu thực tế. Vì vậy, trong đề tài người viết sẽ tập trung vào các
sự kiện đã được công bố trên phương tiện truyền thông đại chúng, trong giới hạn các vụ
việc thực tế tìm thấy và nguồn tài liệu tham khảo trên các sách, báo, tạp chí chuyên
ngành.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu luận văn dựa vào hệ thống văn bản pháp luật kiểm soát hoạt
động chuyển giá, tài liệu như sách, tạp chí, thông tin từ các trang điện tử và tài liệu thực
tiễn của cơ quan quản lý chuyên ngành. Từ các nguồn thông tin này, đề tài sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau đây: phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so
sánh, phương pháp sưu tầm thống kê số liệu thực tế.
4. Nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài được thể hiện ở 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về doanh nghiệp FDI và hoạt động chuyển giá
Chương 2: Thực trạng hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI và hoạt động
quản lý, kiểm soát chuyển giá tại Việt Nam.
Chương 3: Những khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý hoạt động chuyển
giá và một số giải pháp, kiến nghị.

GVHD: TS.Lê Thị Nguyệt Châu

2

SVTH: Lâm Thảo Duy


Chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI
thực trạng và giải pháp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP FDI VÀ HOẠT ĐỘNG
CHUYỂN GIÁ
1.1 Khái niệm, hình thức và tác động của doanh nghiệp FDI
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp FDI
FDI (Foreing Direct Investmen) nghĩa là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Với sự phát
triển của nền kinh tế thế giới như hiện nay, FDI đã trở thành một hình thức đầu tư phổ
biến. Các tổ chức kinh tế quốc tế và pháp luật quốc gia đưa ra định nghĩa về hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau:
- Theo khái niệm của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF (1997):
FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài
trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế
nước chủ đầu tư, mục đích chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp.
- Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD):
Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan
hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp, mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc

quản lý doanh nghiệp. Có các mục đầu tư như:
+ Thành lập hoặc mở rộng một DN hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền
quản lý của chủ đầu tư.
+ Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có.
+ Tham gia vào một doanh nghiệp mới
+ Cấp tín dụng dài hạn ( hơn 5 năm).
- Theo tổ chức thương mại thế giới WTO:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu
tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài
sản đó.
- Theo luật đầu tư năm 2005 của Việt Nam:
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản
lý hoạt động đầu tư. Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam
vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư theo quy định
của pháp luật.
Như vậy, từ những khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ta có thể hiểu
rằng doanh nghiệp FDI là những loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư và có sự quản lý
trực tiếp của chủ đầu tư nước ngoài. Đây là những tổ chức kinh doanh quốc tế đồng thời
GVHD: TS.Lê Thị Nguyệt Châu

3

SVTH: Lâm Thảo Duy


Chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI
thực trạng và giải pháp
cũng là pháp nhân của nước nhận đầu tư, do đó phải hoạt động theo luật pháp của nước
nhận đầu tư, các hiệp định và các điều ước quốc tế mà nước đó đã ký kết. Bên cạnh đó,
nhằm đi đúng với mục tiêu và nâng cao hiệu quả hoạt động tại thị trường mới, các doanh

nghiệp FDI không chỉ di chuyển vốn mà còn phải thực hiện việc chuyển giao công nghệ,
chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý của mình.
Tùy theo quy định khác nhau của mỗi quốc gia mà tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư
nước ngoài vào doanh nghiệp sẽ khác nhau, tại Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư
2005 phía đầu tư nước ngoài phải có số vốn góp tối thiểu bằng 30% vốn pháp định của
dự án. Cũng như các doanh nghiệp khác, quyền điều hành của doanh nghiệp FDI sẽ phụ
thuộc vào mức độ vốn góp, lợi nhuận mà các nhà đầu tư nước ngoài nhận được sẽ dựa
vào kết quả hoạt động kinh doanh, tỷ lệ vốn góp của mình, và được phân chia sau khi
doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ thuế, chi trả cổ tức.
Doanh nghiệp FDI Việt Nam gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành
lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam và doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư
nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại1.
1.1.2 Các hình thức FDI phổ biến
Các hình thức FDI rất đa dạng, sau đây là những hình thức FDI phổ biến tại Việt
Nam và trên thế giới:
- Thành lập doanh nghiệp liên doanh:
Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài được hiểu là loại hình doanh nghiệp hình
thành dựa trên sự đóng góp của các bên, trong đó có nhà đầu tư nước ngoài. Các bên
cùng nhau đóng góp vốn, quản lý lao động và cùng nhau chia sẻ lợi nhuận cũng như rủi
ro. Hoạt động liên doanh bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dich vụ, hoạt
động nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai.
Ví dụ: Công ty Honda Việt Nam là công ty liên doanh giữa ba đối tác:
+ Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam
+ Công ty Honda Moto Nhật Bản
+ Công ty Asia Honda Moto Thái Lan
Đây là một hình thức được áp dụng rộng rãi của đầu tư trực tiếp nước ngoài, mang
lại hiệu quả cao thông qua sự hợp tác giữa các bên.

1


Theo quy định tại khoản 1, Điều 3 Luật đầu tư năm 2005.

GVHD: TS.Lê Thị Nguyệt Châu

4

SVTH: Lâm Thảo Duy


Chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI
thực trạng và giải pháp
- Đầu tư theo hình thức công ty mẹ và công ty con (holding company):
Các tập đoàn kinh tế đa quốc gia (MNC) hiện nay thường được tổ chức theo mô
hình công ty mẹ và công ty con, theo đó trong mô hình này công ty mẹ có quyền kiểm
soát hoạt động quản lý và điều hành của các công ty con có trụ sở ở những quốc gia khác
nhau. Thuận lợi của hình thức này là tập đoàn sẽ quản lý các khoản vốn góp của mình
trong các công ty con như một thể thống nhất, từ đó có thể đưa ra những quyết định và
lập kế hoạch chiến lược điều phối hoạt động tài chính của cả nhóm công ty. Với mô hình
này, các MNC có thể tạo thành một chuỗi khép kín từ cung cấp nguyên liệu, sản xuất đến
phân phối, tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời các công ty thành viên có thể hổ trợ nhau trong
các khâu như: quan hệ đối ngoại, phát triển thị trường, lập kế hoạch, nghiên cứu đầu tư…
- Thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài:
Đây là loại hình mà nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam
với 100% là vốn của mình, theo đó nhà đầu tư sẽ tự quản lý về mọi mặt cũng như tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Với hình thức này chủ đầu tư nước ngoài sẽ có mọi
quyền quyết định đối với hoạt động của doanh nghiệp mình và phải tuân theo pháp luật
của nước sở tại, đồng thời cần phải có kế hoạch và chính sách phù hợp để sử dụng và
quản lý lao động, tránh phát sinh bất đồng, phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị, văn
hóa của nước nhận đầu tư.
- Thành lập công ty cổ phần:

Đây là hình thức doanh nghiệp FDI có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần
bằng nhau được gọi là cổ phần, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ
tài chính khác trong phạm vi số cổ phần của mình. Công ty cổ phần có quyền phát hành
các loại cổ phiếu, trái phiếu và cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình
cho người khác.
- Hợp tác kinh doanh dựa trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC):
Đây là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài mà không thành lập pháp nhân mới.
Các bên tiến hành ký kết hợp đồng, quy định trách nhiệm, phân chia kết quả kinh doanh
cho mỗi bên theo tỷ lệ vốn góp hoặc theo thỏa thuận. Quyền và nghĩa vụ của các bên sẽ
được ghi rõ trong hợp đồng, các bên đầu tư sẽ có nghĩa vụ đối với nhà nước của nước sở
tại một cách độc lập.
- Đầu tư theo hình thức xây dựng- vận hành- chuyển giao (BOT):
Là mô hình liên kết bằng hợp đồng được lập bởi nhà đầu tư nước ngoài với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của nước nhận đầu tư. Mục đích nhằm để xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng, khi xây dựng xong nhà đầu tư sẽ được quyền kinh doanh công trình
GVHD: TS.Lê Thị Nguyệt Châu

5

SVTH: Lâm Thảo Duy


Chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI
thực trạng và giải pháp
đó trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý, sau đó sẽ
chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình cho nước sở tại.
- Đầu tư theo hình thức xây dựng- chuyển giao- kinh doanh (BTO):
Khác với BOT, ở hình thức này sau khi nhà đầu tư xây dựng xong công trình kết
cấu hạ tầng thì sẽ chuyển giao công trình đó cho nước nhận đầu tư. Chính phủ nước nhận
đầu tư sẽ cho phép nhà đầu tư kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để

thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
- Hợp đồng xây dựng và chuyển giao (BT):
Đây là hình thức hợp đồng được ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của nước
nhận đầu tư với nhà đầu tư nước ngoài nhằm để xây dựng kết cấu hạ tầng, sau khi xây
xong nhà đầu tư sẽ chuyển giao cho nước sở tại. Đồng thời nhà đầu tư sẽ tạo điều kiện để
thực hiện một dự án khác để thu hồi lại vốn và lợi nhuận hợp lý.
- Đầu tư thông qua hình thức sáp nhập, mua lại:
Với hình thức này, nhà đầu tư có thể tận dụng những lợi thế, điều kiện có sẵn của
đối tác ở nước mà mình muốn đầu tư, dễ dàng nắm bắt được thị trường, tiết kiệm chi phí,
thời gian và giảm thiểu rủi ro.
1.1.3 Tác động của doanh nghiệp FDI đối với nền kinh tế
* Tác động tích cực:
Trong nền kinh tế theo xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, FDI ngày càng khẳng
định tầm quan trọng và tính tất yếu của mình, không một quốc gia nào có thể phủ nhận
vai trò của nó. Đối với các quốc gia đang phát triển, FDI đóng vai trò vực dậy nền kinh
tế, từng bước mở cửa hội nhập với thế giới và nâng cao vị thế trên trường quốc tế. Với
các quốc gia phát triển, FDI lại là hình thức để mở rộng phạm vi đầu tư, hướng đến
những thị trường tiềm năng, nâng cao khả năng cạnh tranh và tìm kiếm thêm lợi nhuận.
Vốn là điều kiện tiên quyết để các quốc gia thực hiện những chính sách tăng
trưởng kinh tế của mình, tuy nhiên đối với những nước nghèo, những nước đang phát
triển, thiếu vốn luôn là vấn đề mà họ trăn trở. Nguồn vốn do các doanh nghiệp FDI đầu tư
vào lúc này thực sự cần thiết và đóng vai trò rất quan trọng, nhờ có nguồn vốn từ nước
ngoài mà tiềm năng trong nước được khai thác hợp lý, nhiều lĩnh vực kinh tế có cơ hội
phát triển. Ở các nước đang phát triển, tuy có lợi thế về nguồn nhân công giá rẻ có thể tạo
ra nguồn hàng xuất khẩu với chi phí thấp, song lại bị hạn chế về thị trường tiêu thụ.
Thông qua các doanh nghiệp FDI, nước tiếp nhận đầu tư sẽ có cơ hội thâm nhập, mở
rộng ra thị trường thế giới nên năng lực xuất khẩu ngày càng tăng lên. Ngoài ra, doanh
nghiệp FDI còn đóng góp một phần vào NSNN thông qua hình thức đóng thuế và tiêu
GVHD: TS.Lê Thị Nguyệt Châu


6

SVTH: Lâm Thảo Duy


Chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI
thực trạng và giải pháp
dùng các loại dịch vụ công cộng. Với tác động của mình, FDI đã trở thành một nhân tố
quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Các doanh nghiệp FDI còn góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng Công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu tập trung
vào các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ - những ngành đem lại tỷ suất lợi
nhuận cao. Với trình độ công nghệ hiện đại của các doanh nghiệp FDI, những ngành
công nghiệp chủ lực, những lĩnh vực dịch vụ chất lượng cao được hình thành và ngày
càng phát triển. Nhờ đó mà quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp
hóa - Hiện đại hóa ở các nước đang phát triển sẽ diễn ra nhanh hơn.
Nhiều dự án đầu tư được mở ra nhờ có nguồn vốn nước ngoài đã tạo thêm nhiều
cơ hội việc làm, thu hút lao động và góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở những nước
tiếp nhận đầu tư. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường trả lương cao hơn
so với doanh nghiệp trong nước, song yêu cầu của họ về trình độ, khả năng của người lao
động cũng cao. Đó chính là động lực để người lao động tự giác nâng cao trình độ bản
thân để có thể đáp ứng đủ tiêu chuẩn của nhà tuyển dụng. Mặc khác, doanh nghiệp FDI
còn đóng vai trò tiên phong trong việc đào tạo tại chổ và đào tạo bên ngoài nhằm bồi
dưỡng chuyên môn và kỹ năng làm việc của công nhân, kỹ thuật viên và cán bộ quản lý2,
nhờ đó năng suất và chất lượng lao động cũng tăng lên.
Đồng thời nhà đầu tư nước ngoài không chỉ đầu tư về vốn mà còn phải chuyển
giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý của mình. Nhờ vào hoạt động chuyển giao công
nghệ mà nền kinh tế của nước nhận đầu tư sẽ có cơ hội ứng dụng những thành tựu công
nghệ trên thế giới. Tác động lan tỏa và mối liên kết giữa doanh nghiệp FDI và doanh
nghiệp trong nước đã giúp cho doanh nghiệp trong nước tiếp cận với hoạt động chuyển

giao công nghệ, là động lực để nâng cao trình độ công nghệ, linh hoạt ứng dụng những
công nghệ tương tự vào sản xuất. Không những thế trong một số loại hình của doanh
nghiệp FDI điển hình là doanh nghiệp liên doanh, chủ đầu tư của nước sở tại cùng tham
gia quản lý với nhà đầu tư nước ngoài, đó là cơ hội để họ học hỏi những kinh nghiệm
quản lý tiên tiến và hiệu quả, nâng cao khả năng quản lý cùng với kiến thức kinh doanh
của mình.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài còn là động lực để các doanh nghiệp trong nước phát
triển. Ngày nay, doanh nghiệp FDI đã trở nên phổ biến và xuất hiện ngày càng nhiều ở

2

Tạp chí tài chính, Những đóng góp tích cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với kinh tế- xã hội của Việt Nam,
, [ ngày truy cập 19/7/2014].

GVHD: TS.Lê Thị Nguyệt Châu

7

SVTH: Lâm Thảo Duy


Chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI
thực trạng và giải pháp
mọi quốc gia, đặc biệt là ở những quốc gia kém phát triển và đang phát triển - những
quốc gia đang thực hiện chính sách kêu gọi đầu tư. Với lợi thế về nguồn vốn, công nghệ
hiện đại, thị trường tiêu thụ lớn…các doanh nghiệp FDI dễ dàng nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình, chiếm lĩnh thị trường ở nước mà họ đầu tư. Đều đó đã đặt ra thách thức
cho các doanh nghiệp trong nước, buộc họ phải tìm ra biện pháp làm thế nào để trụ vững
và tiếp tục phát triển. Đổi mới công nghệ, áp dụng những công nghệ tiên tiến vào sản
xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những cách để doanh nghiệp trong

nước giành lại thị trường, song mức độ hiệu quả của việc áp dụng những công nghệ đó lại
phụ thuộc rất nhiều vào năng lực quản lý cũng như trình độ của lao động. Thế nên, để tồn
tại trong môi trường cạnh tranh khốc liệt các doanh nghiệp trong nước phải đổi mới và
hoàn thiện về mọi mặt.
Đầu tư nước ngoài cũng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng hợp tác kinh
tế quốc tế, đẩy mạnh quá trình hội nhập quốc tế đa dạng, đa phương và sâu rộng. Bởi
quan hệ đầu tư góp phần thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại khác phát triển, ngoại
thương của các nước tiếp nhận đầu tư được mở rộng. Thông qua nhu cầu nhập khẩu các
loại nguyên vật liệu và xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp FDI, nước nhận đầu tư
sẽ có thêm nhiều mối quan hệ hợp tác với nhiều nước trên thế giới, tạo điều kiện để
những quốc gia này tham gia vào những hiệp định hợp tác song phương và đa phương.
* Tác động tiêu cực:
Những tác động tích cực mà FDI mang lại thực sự đóng một vai trò quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế- xã hội của quốc gia nhận đầu tư. Tuy nhiên, bên cạnh những
mặt tích cực, FDI cũng có một số tác động tiêu cực, một số mặt hạn chế mà mỗi quốc gia
cần phải chú ý, cân nhắc trước khi thực hiện chính sách thu hút hoặc tiếp nhận nguồn vốn
đầu tư từ nước ngoài. Một số tác động tiêu cực cụ thể như sau:
Khi phía nhà đầu tư nước ngoài bắt đầu thích nghi với môi trường kinh doanh và
đạt được nhiều lợi nhuận thì họ sẽ chuyển lợi nhuận về nước, nguồn vốn sẽ bị chuyển ra
khỏi nước nhận đầu tư. Hoặc khi ở nước nhận đầu tư gặp phải những khó khăn như
khủng hoảng kinh tế, bất ổn về chính trị, số tiền lợi nhuận ban đầu được dự định trở thành
nguồn vốn tái đầu tư sẽ bị các doanh nghiệp FDI chuyển đi ồ ạt nhằm tránh rủi ro. Nếu
đây là những doanh nghiệp có quy mô lớn thì tình trạng giảm, chuyển vốn của họ sẽ ảnh
hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh tế của nước sở tại, đặc biệt là ảnh hưởng đến cán
cân thanh toán quốc tế.
Với sự phát triển của mình, các doanh nghiệp FDI có khả năng sẽ chèn ép các
doanh nghiệp nội địa và cạnh tranh với chính nền kinh tế trong nước. Bởi lẽ, doanh
GVHD: TS.Lê Thị Nguyệt Châu

8


SVTH: Lâm Thảo Duy


Chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI
thực trạng và giải pháp
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường có những lợi thế hơn các doanh nghiệp trong
nước về nguồn vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, thị trường…Do đó, hàng hóa và
dịch vụ do họ sản xuất ra cũng sẽ chiếm ưu thế hơn so với doanh nghiệp trong nước. Thế
nên, doanh nghiệp trong nước phải đối mặt với việc bị mất dần thị trường, hạn chế khả
năng cạnh tranh và dễ dẫn đến tình trạng phá sản hoặc bị thôn tính.
Không chỉ có những ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế mà các doanh nghiệp FDI còn
là một trong những nguyên nhân khiến cho môi trường ở nước nhận đầu tư bị ô nhiễm và
tài nguyên bị cạn kiệt. Ô nhiễm môi trường đã trở thành hệ quả của việc mở rộng sản
xuất, phát triển kinh tế. Tình trạng bị các công ty xuyên quốc gia chuyển đến nước mình
các nhà máy gây ô nhiễm, các doanh nghiệp FDI trong quá trình sản xuất thải các chất
độc hại ra môi trường...đều xảy ra ở những nước tiếp nhận đầu tư - thường là các nước
đang phát triển với những quy định về bảo vệ môi trường không chặt chẽ, hoặc cơ chế
quản lý bị buông lõng. Vô tình đều đó lại trở thành một trong những điểm thu hút vốn
đầu tư nước ngoài, và nếu như thắc chặt việc quản lý hoặc nâng cao tiêu chuẩn môi
trường sẽ làm các nước này mất đi lợi thế cạnh tranh của mình, nên vấn đề bảo vệ môi
trường ở các nước nhận đầu tư chưa thực sự nhận được sự quan tâm thỏa đáng. Bên cạnh
đó, nguồn tài nguyên dồi dào cũng là một trong những điểm quan trọng để thu hút các
nhà đầu tư nước ngoài, nhưng nếu như các doanh nghiệp FDI không tập trung vào lĩnh
vực sản xuất công nghiệp, dịch vụ mà chỉ tiến hành hoạt động khai thác tài nguyên, tìm
kiếm nguồn nguyên liệu thì nguồn tài nguyên thiên nhiên ở các nước tiếp nhận đầu tư sẽ
dần cạn kiệt.
Mặt khác, các nước tiếp nhận đầu tư còn có nguy cơ trở thành bãi rác công nghệ.
Thực tế đã chứng minh rằng độc quyền về công nghệ sẽ tăng thêm sức mạnh và khả năng
cạnh tranh của các công ty đa quốc gia trước đối thủ của mình, vì vậy không một công ty

nào mong muốn những công nghệ tiên tiến của mình trở nên phổ biến. Đặc biệt, hoạt
động chuyển giao công nghệ đến các công ty con ở các quốc gia khác hoặc trong doanh
nghiệp liên doanh rất dễ làm rò rĩ thông tin về bí mật kinh doanh, bản quyền trí tuệ. Nên
chuyển giao công nghệ đã qua sử dụng và lạc hậu trở thành giải pháp, vừa có thể đảm
bảo được mục đích bảo vệ thông tin, vừa kéo dài thêm tuổi thọ của những công nghệ đó
và vừa giúp cho các công ty mẹ, các nhà đầu tư nước ngoài thu được tiền sử dụng bản
quyền từ những công nghệ đã không phù hợp với nền sản xuất ở chính quốc. Vậy nên các
nước tiếp nhận đầu tư bất đắc dĩ trở thành sân sau, nơi tập kết những công nghệ lạc hậu,
năng suất sản xuất thấp hơn so với thế giới, khiến cho môi trường bị ô nhiễm và an toàn
lao động không được đảm bảo.

GVHD: TS.Lê Thị Nguyệt Châu

9

SVTH: Lâm Thảo Duy


Chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI
thực trạng và giải pháp
Ngoài ra các doanh nghiệp FDI còn có những ảnh hưởng xấu đến lĩnh vực chính
trị - xã hội, vì do thành công trong kinh doanh và phạm vi ảnh hưởng được mở rộng nên
các doanh nghiệp FDI ngày càng có vai trò quan trọng, các doanh nghiệp này có thể can
thiệp vào những chính sách, quyết định phát triển kinh tế của một quốc gia cũng như
những hoạt động chính trị khác. Đồng thời, với chế độ đãi ngộ và tốc độ tăng trưởng cao,
các doanh nghiệp FDI dễ dàng thu hút được nguồn lao động có chất lượng và tay nghề,
thậm chí lôi kéo những nhà nghiên cứu đang làm việc ở các doanh nghiệp trong nước về
với doanh nghiệp mình, từ đó dẫn đến tình trạng chảy máu chất xám ở những nước tiếp
nhận đầu tư. Sự hình thành và phát triển của các khu công nghiệp từ những dự án của nhà
đầu tư nước ngoài cũng sẽ dẫn đến tình trạng người dân di chuyển từ nông thôn lên thành

thị, khoảng cách giàu nghèo sẽ ngày một tăng lên.
1.2 Khái quát về hoạt đông chuyển giá
1.2.1 Khái niệm hoạt động chuyển giá
Chủ thể của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu gồm có: công ty đa
quốc gia, tổ chức chính phủ, tổ chức phi chính phủ…Trong đó, các công ty đa quốc gia
(Multinational Corporation- MNC) là chủ thể chiếm tỷ trọng cao nhất, vì theo số liệu
thống kê có hơn 90% nguồn vốn FDI trên thế giới là của các công ty này3. Trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận luôn là vấn
đề được các chủ thể kinh doanh quan tâm nhất. Với đặc trưng riêng của mình như hoạt
động kinh doanh diễn ra ở nhiều nước trên thế giới; có sự liên kết, phối hợp giữa các chủ
thể kinh doanh; lợi ích kinh tế không phải chỉ trong phạm vi một chủ thể riêng lẻ mà là cả
tập đoàn, nhóm liên kết thì đối với các MNC, các doanh nghiệp FDI hoạt động chuyển
giá chính là lời giải cho bài toán lợi ích đó.
Trước tiên cần phải xác định rằng, sẽ không có gì là bất hợp pháp hay trục lợi đối
với vấn đề chuyển giá nếu nó được thực hiện theo đúng quy định của nước sở tại. Theo
khái niệm của OECD 2009, chuyển giá được coi là một phương thức phân chia lợi nhuận,
được sử dụng để tính toán và phân bố lãi (nếu có) thuần trước thuế của các MNC tại các
nước mà họ đang hoạt động. Thế nên, chuyển giá chỉ trở thành mối lo ngại khi được áp
dụng không đúng, với mục đích xấu nhằm giảm lợi nhuận, trốn tránh việc thực hiện
nghĩa vụ thuế. Hoạt động này được gọi đầy đủ là “chuyển sai giá”
Theo đó, “chuyển sai giá” được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng
hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn qua biên giới
3

Huỳnh Thiên Phú, Chuyển giá của các công ty đa quốc gia trong gia đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn
Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, 2009, tr. 4.

GVHD: TS.Lê Thị Nguyệt Châu

10


SVTH: Lâm Thảo Duy


Chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI
thực trạng và giải pháp
không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa nghĩa vụ thuế của công ty đa quốc gia
(MNC) trên toàn cầu4.
Cụ thể là, các MNC theo đuổi chiến lược toàn cầu hóa với phạm vi đầu tư và kinh
doanh mở rộng ra nhiều nước trên thế giới. Sản phẩm của họ với các khâu như: thiết kế,
sản xuất linh kiện, lắp ráp, phân phối … sẽ được tiến hành riêng lẻ ở từng chi nhánh,
công ty con có trụ sở trên các quốc gia khác nhau. Hoặc với mối liên kết chặt chẽ của
mình, các doanh nghiệp, công ty trong cùng tập đoàn có thể cung cấp, giao dịch với nhau
thông qua các nghiệp vụ như: chuyển giao tài sản cố định; vay hay cho vay; cung cấp
dịch vụ tư vấn quản lý, quảng cáo, nghiên cứu phát triển… Những hình thức giao dịch
đó được gọi là nghiệp vụ chuyển giao nội bộ, các nghiệp vụ này diễn ra thường xuyên do
đó đòi hỏi các MNC phải xác định, tính toán giá chuyển giao của các giao dịch đó nhằm
tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi hơn. Theo thuật ngữ tài chính thì công việc trên được
gọi là định giá chuyển giao (price transferring). Định giá chuyển giao là một chính sách
của các MNC nhằm giúp cho các MNC giảm các rủi ro về thị trường, rủi ro về công nợ5.
Tuy nhiên, khi giá chuyển giao nội bộ được xác định cao hoặc thấp hơn thị trường thì xảy
ra hiện tượng chuyển giá.
Ngoài ra, chuyển giá còn có thể hiểu là hành vi “ám chỉ” việc doanh nghiệp dàn
xếp các giao dịch với bên có mối quan hệ liên kết theo mức giá không như mức giá đối
với bên độc lập hoặc các khoản chi trả dịch vụ bất hợp lý, hoặc không cần thiết nhằm
mục đích chuyển lợi nhuận về doanh nghiệp có mức thuế suất có lợi nhất cho tập đoàn
đó6.
Và dưới góc độ của cơ quan quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
chuyển giá là việc dùng một số phương thức khác nhau để trốn tránh các khoản thuế/phí
thông qua việc báo lỗ trong hoạt động kinh doanh. Các đơn vị thành viên có thể mua cao

hơn - bán thấp hơn giá thị trường, qua đó chuyển lợi nhuận về công ty mẹ ở nước ngoài
hoặc một doanh nghiệp thành viên7.

4

Thanh Mai – Trung Kiên (2012), Gian lận qua chuyển giá: Nhận dạng các hành vi, Tạp chí thuế Nhà nước, số 12
(370), tr. 6-7.
5
Huỳnh Thiên Phú (2009), Luận văn, như chú dẫn số 3.
6
Trang tin Luật Tài chính, Chống chuyển giá và khả năng thực thi pháp luật của cơ quan thuế, Dư Ngọc Bích,
[
truy cập ngày 20/7/2014].
7
Phạm Hùng Tiến (2012), Bàn về chống chuyển giá trong giai đoạn hiện nay, Đại học Quốc gia Hà Nội, Tạp chí
khoa học Kinh tế và Kinh doanh, số 28, tr.36-48.

GVHD: TS.Lê Thị Nguyệt Châu

11

SVTH: Lâm Thảo Duy


Chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI
thực trạng và giải pháp
1.2.2 Đặc điểm và dấu hiệu của chuyển giá
* Đặc điểm chuyển giá:
Đối tượng của hoạt động chuyển giá chính là giá cả, bởi lẽ các chủ thể kinh doanh
không cần thêm vốn, mở rộng sản xuất hay cải thiện chất lượng sản phẩm mà chỉ cần

“phù phép” sổ sách kế toán, thay đổi giá giao dịch là có thể tăng thêm lợi nhuận cho
mình. Sỡ dĩ giá cả trong các giao dịch có thể thay đổi được là do8:
Thứ nhất, xuất phát từ quyền tự do định đoạt trong kinh doanh, các chủ thể hoàn
toàn có quyền quyết định giá cả của một giao dịch. Do đó, họ hoàn toàn có quyền mua
hay bán hàng hóa, dịch vụ với giá mà họ mong muốn.
Thứ hai, xuất phát từ mối quan hệ gắn bó chung về lợi ích giữa nhóm liên kết nên
sự khác biệt về giá giao dịch được thực hiện giữa các chủ thể kinh doanh có cùng lợi ích
không làm thay đổi lợi ích toàn cục.
Thứ ba, việc quyết định chính sách giá giao dịch giữa các thành viên trong nhóm
liên kết không thay đổi tổng lợi ích chung nhưng có thể làm thay đổi tổng nghĩa vụ thuế
của họ. Thông qua việc định giá, nghĩa vụ thuế được chuyển từ nơi bị điều tiết cao sang
nơi bị điều tiết thấp hơn và ngược lại. Tồn tại sự khác nhau về chính sách thuế của các
quốc gia là điều không tránh khỏi do chính sách kinh tế - xã hội của họ không thể đồng
nhất, cũng như sự hiện hữu của các quy định ưu đãi thuế là điều tất yếu. Nên sẽ dẫn đến
sự chênh lệch mức độ điều tiết thuế.
Vậy nên, chuyển giá chỉ có ý nghĩa đối với các giao dịch được thực hiện giữa các
chủ thể có mối quan hệ liên kết. Cụ thể là những tập đoàn gồm nhiều doanh nghiệp liên
kết có tư cách pháp nhân, hoặc là các chủ thể kinh tế hoạt động theo mô hình công ty mẹ
- công ty con, trong đó mỗi thành viên đều có thẩm quyền riêng và có thể tự đưa ra quyết
định về mức chi phí và doanh thu. Để thực hiện chuyển giá họ phải thiết lập một chính
sách về giá mà ở đó giá chuyển giao có thể được định ở mức cao hay thấp tùy thuộc vào
lợi ích đạt được từ những giao dịch như thế. Hình thức này khác với trường hợp khai giá
giao dịch thấp với cơ quan quản lý thuế nhằm trốn thuế nhưng thực chất họ vẫn thực hiện
thanh toán đầy đủ theo giá thỏa thuân. Còn đối với giao dịch chuyển giá, họ sẽ không
phải thực hiện vế sau của việc thanh toán trên, thậm chí có thể định giá giao dịch cao
hơn. Các doanh nghiệp này nắm bắt và vận dụng những quy định khác biệt về thuế giữa
các quốc gia, các ưu đãi trong quy định thuế để hưởng lợi. Thoạt nhìn có vẻ như đó là

8


Trang tin Trường Đại học Luật TP.HCM, Chống chuyển giá ở Việt Nam, Phan Thị Thành Dương,
/>ccgovn&Itemid=109 , [ truy cập ngày 20/7/2014].

GVHD: TS.Lê Thị Nguyệt Châu

12

SVTH: Lâm Thảo Duy


Chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI
thực trạng và giải pháp
hành vi hợp pháp, tuy nhiên chính hành vi đó vô hình chung đã gây ra sự bất bình đẳng
trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế do xác định không chính xác, dẫn đến sự bất bình
đẳng về lợi ích, tạo ra sự cách biệt trong ưu thế cạnh tranh, ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn
thu NSNN.
* Dấu hiệu chuyển giá:
Do các giao dịch nội bộ của các doanh nghiệp FDI diễn ra rất đa dạng và khó kiểm
soát nên các thủ thuật chuyển giá cũng diễn ra với rất nhiều hình thức và ở từng giai đoạn
đầu tư, một số dấu hiệu để nhận biết hành vi chuyển giá gồm có9:
Một là, doanh nghiệp FDI định giá cao khi nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu…và giá bán thấp khi xuất khẩu sản phẩm, bất chấp doanh nghiệp tại nước tiếp
nhận đầu tư (dù là có vốn của họ) không có lợi nhuận, thậm chí thua lỗ, để sau khi thu hồi
vốn đầu tư, đạt được mục tiêu lợi nhuận thì có thể dừng hoạt động, bán lại doanh nghiệp
hoặc giải thể, tuyên bố phá sản.
Hai là, ngay từ đầu khi lập dự án đầu tư, nhà đầu tư đã chủ động tăng giá đầu vào
(máy móc, thiết bị kỹ thuật, sáng chế phát minh…) để nâng giá trị tài sản cố định của
doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất và kinh doanh sau này, giá cả máy móc thiết bị
mới khi cần bổ sung, thay thế (kể cả trong trường hợp tăng vốn mở rộng sản xuất) đều
được khai khống giá, tạo nên giá trị ảo về vốn. Mức khấu hao được tăng lên, lợi nhuận

thấp hoặc không có lợi nhuận và doanh nghiệp đương nhiên sẽ bị lỗ vốn.
Ba là, trong quá trình sản xuất - kinh doanh doanh nghiệp sẽ kê khai giá nguyên
liệu đầu vào rất cao, đồng thời tìm mọi cách kê khai để các chi phí khác tăng lên như chi
phí quảng cáo, khuyến mại…nhằm triệt tiêu lợi nhuận. So với các doanh nghiệp khác
kinh doanh cùng ngành nghề, có thể thấy chi phí của doanh nghiệp FDI thường cao hơn
một cách bất thường; còn có doanh nghiệp lợi dụng ưu đãi của một số nước là được giảm
trừ phần chi phí cho hoạt động quảng cáo, khuyến mại nên đã tận dụng để tuyên truyền,
quảng cáo cho cả công ty mẹ.
Bốn là, công ty mẹ đưa nguyên vật liệu, vật tư linh kiện đầu vào mà ở nước tiếp
nhận đầu tư chưa sản xuất được hoặc chất lượng chưa đảm bảo, công ty con ở nước sở tại
báo cáo không có tiền lấy hàng, công ty mẹ cho trả chậm để sau khi bán sẽ trả, thời gian
trả chậm đó phải có lãi. Việc này được doanh nghiệp coi như trả lãi tiền vay. Nên khi bán
hàng ra có lãi, đều được tính vào chi phí trả lãi tiền vay, dẫn tới không còn lợi nhuận. Lúc

9

Báo đầu tư Việt Nam, Nhận biết dấu hiệu chuyển giá, Phan Hữu Thắng, , [truy cập ngày 20/7/2014].

GVHD: TS.Lê Thị Nguyệt Châu

13

SVTH: Lâm Thảo Duy


Chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI
thực trạng và giải pháp
đó, phần lợi nhuận thực đã được chuyển về hết cho công ty mẹ thông qua hình thức trả lãi
vay.
Năm là, mặc dù doanh nghiệp luôn báo lỗ liên tục nhiều năm, nhưng doanh thu lại

tăng, hoạt động sản xuất được mở rộng. Tinh vi hơn, doanh nghiệp đó có thể chủ động
làm cho số năm lỗ và lãi chênh lệch nhau. Ví dụ như lỗ 3 năm, 1-2 năm có lãi ít, thì lũy
kế vẫn là lỗ. Trường hợp này, các doanh nghiệp FDI không thể làm riêng lẻ mà thường
phối hợp, liên kết trong cùng tập đoàn, hoặc trong nhóm liên kết. Các doanh nghiệp này
dàn xếp giá với nhau trong giao dịch liên kết, để các công ty trong nhóm cùng giảm được
tổng nghĩa vụ thuế, lợi nhuận sau thuế tăng lên.
Sáu là, lợi dụng sự khác biệt thuế suất giữa các quốc gia, khu vực để tránh thuế.
Những trụ sở của công ty mẹ hoặc trụ sở chính của nhà đầu tư sẽ được đặt ở những quốc
gia, vùng lãnh thổ có mức thuế suất thuế TNDN thấp. Những công ty con hoặc chi nhánh
sẽ bán sản phẩm cho công ty mẹ (ở nơi có mức thuế suất thấp) với giá bằng giá gốc để
tránh phải nộp thuế tại nước có trụ sở của công ty con, sau đó công ty mẹ lại bán sản
phẩm cho một bên khác, do mức thuế suất thấp nên nghĩa vụ thuế mà công ty mẹ phải
thực hiện sẽ không đáng kể.
1.2.3 Phạm vi chuyển giá
Phạm vi của hoạt động chuyển giá chỉ được xem xét trong giao dịch của các chủ
thể liên kết, bởi lẽ bản chất của hoạt động chuyển giá chính là việc chuyển giao giá trị
trong quan hệ nội bộ. Hai doanh nghiệp được xem là liên kết được ghi nhận tại Điều 9
Công ước mẫu của OECD về định giá chuyển giao như sau10:
i. Một doanh nghiệp tham gia vào quản lý, điều hành hay góp vốn vào doanh
nghiệp kia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc qua trung gian;
ii. Hai doanh nghiệp có cùng một hoặc nhiều người hay những thực thể (entities)
khác tham gia quản lý, điều hành hay góp vốn một cách trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc
thông qua trung gian.
Như vậy, yếu tố quản lý, điều hành hay góp vốn chính là điều kiện quyết định sự
ảnh hưởng, sự giao hòa về mặt lợi ích của các chủ thể này nên cũng là cơ sở để xác định
mối quan hệ liên kết. Vì thế nên các doanh nghiệp liên kết có thể được hình thành trong
cùng một quốc gia hoặc cũng có thể ở nhiều quốc gia khác nhau. Từ đó, chuyển giá
không chỉ diễn ra trong các giao dịch quốc tế mà có thể cả trong những giao dịch quốc

10


Phan Thị Thành Dương, như chú dẫn số 8.

GVHD: TS.Lê Thị Nguyệt Châu

14

SVTH: Lâm Thảo Duy


Chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI
thực trạng và giải pháp
nội. Song, trên thực tế chuyển giá ở các giao dịch quốc tế thường diễn ra nhiều hơn do sự
khác biệt về chính sách thuế giữa các quốc gia được thể hiện rõ và có sự chênh lệch. Do
phải tuân thủ nguyên tắc đối xử quốc gia nên các nghĩa vụ thuế trong nước ít có sự cách
biệt. Thế nên, phần lớn các quốc gia hiện nay thường chỉ quy định về chuyển giá đối với
những giao dịch quốc tế.
1.3 Các yếu tố thúc đẩy doanh nghiệp FDI thực hiện chuyển giá
Hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.
Với những đặc trưng của nền kinh tế hiện nay, trong quá trình hoạt động kinh doanh của
mình các doanh nghiệp FDI đã nhận ra những điều kiện thuận lợi để có thể thực hiện
hành vi chuyển giá, hành vi ấy không chỉ giúp các doanh nghiệp tăng thêm lợi nhuận,
chiếm lĩnh thị trường mà còn có thêm nhiều lợi ích khác. Những điều kiện và lợi ích đó
được xem là động cơ, yếu tố thúc đẩy các doanh nghiệp FDI thực hiện chuyển giá.
1.3.1 Yếu tố thúc đẩy bên ngoài
Sự khác biệt về mức thuế suất thuế TNDN của các quốc gia trên thế giới chính là
một trong những điều kiện để các doanh nghiệp thực hiện chuyển giá. Chúng ta đều biết
khi nghĩa vụ thuế giảm thì tổng thu nhập sau thuế sẽ tăng lên, với mục đích tối đa hóa lợi
nhuận, các doanh nghiệp FDI có mối quan hệ liên kết với nhau, mà chủ yếu là thành viên
của MNC sẽ lợi dụng sự chênh lệch thuế suất để chuyển giá. Cụ thể là tiến hành việc tối

đa hóa chi phí ở nước có thuế suất cao và tối đa hóa thu nhập ở nước có thuế suất thấp.
Hoặc như các doanh nghiệp FDI có trụ sở ở những nước thuế suất cao thì họ sẽ định giá
cao ở đầu vào nhập khẩu và định giá thấp ở đầu ra xuất khẩu. Như vậy, khả năng lỗ rất
cao nên sẽ không phải đóng thuế TNDN, phần lợi nhuận sẽ được chuyển về những nơi có
thuế suất thấp, tại đây số thuế mà họ phải nộp cũng giảm đi đáng kể.
Sự biến động của tỷ giá hối đoái cũng là một nguyên nhân khiến cho các MNC lên
kế hoạch cho các công ty con, các doanh nghiệp FDI thành viên thực hiện hành vi chuyển
giá. Vì mong muốn được bảo toàn và phát triển vốn đầu tư theo nguyên tệ nên các MNC
sẽ chọn đầu tư ở các quốc gia mà họ dự đoán rằng trong tương lai giá trị đồng tiền của
quốc gia này sẽ tăng lên, hay khi dự đoán giá trị đồng tiền đó giảm thì họ sẽ rút vốn đi;
Hoặc dựa trên các dự báo về tình hình tỷ giá, các MNC sẽ thực hiện các khoản thanh toán
nội bộ sớm hay muộn nhằm giảm rủi ro về tỷ giá. Khi dự báo cho rằng đồng tiền của
nước có trụ sở của công ty con bị mất giá, họ sẽ nhanh chóng thanh toán các khoản nợ,
còn nếu như dự báo giá của đồng tiền đó sẽ tăng lên thì họ sẽ trì hoãn việc thanh toán.
Ngoài ra, các doanh nghiệp FDI chỉ có thể chuyển lợi nhuận của họ về chính
quốc - nơi có trụ sở của nhà đầu tư sau khi kết thúc năm tài chính và phải được các cơ
GVHD: TS.Lê Thị Nguyệt Châu

15

SVTH: Lâm Thảo Duy


Chuyển giá và kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI
thực trạng và giải pháp
quan thuế kiểm tra. Do đó mà các cơ hội đầu tư có thể bị bỏ lỡ do không kịp huy động
nguồn vốn, chuyển giá là một biện pháp nhằm giúp các chủ đầu tư nhanh chóng thu hồi
nguồn vốn và lợi nhuận để nắm lấy những cơ hội đầu tư khác.
Để bảo toàn lượng vốn đầu tư và lợi nhuận trước tình hình lạm phát, các MNC
cũng sẽ thực hiện chuyển giá nhằm di chuyển nguồn vốn đến những nước có tình hình

lạm phát thấp hơn, những nước đồng tiền không bị mất giá.
MNC có hệ thống các công ty con ở nhiều quốc gia, mỗi quốc gia lại có tình hình,
chính sách kinh tế xẽ hội khác nhau và nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các
công ty con nói riêng và MNC nói chung. Khi chính sách kinh tế thay đổi, quyền lợi của
các công ty con cũng sẽ thay đổi, hoặc khi tình hình chính trị bị bất ổn thì hiệu quả trong
hoạt động kinh doanh cũng bị giảm sút. Vậy nên để giảm thiểu các rủi ro, bảo toàn nguồn
vốn, các doanh nghiệp sẽ thực hiện chuyển giá khi các tình trạng trên xảy ra.
Do các giao dịch mua bán nội bộ thường là những giao dịch mang tính phức tạp,
đặc thù cao như: phí sử dụng bản quyền, tiền trả cho các dịch vụ tư vấn quản lý tài
chính,…Đây điều là những giao dịch rất khó để xác định mức giá phù hợp, lợi dụng điều
này các doanh nghiệp có thể dễ dàng thực hiện chuyển giá.
Đồng thời, khi các doanh nghiệp thực hiện chuyển giá, các khoản lãi trên sổ sách,
báo cáo sẽ giảm đi, từ đó cũng hạn chế áp lực đòi tăng lương của người lao động.
1.3.2 Yếu tố thúc đẩy bên trong
Với hình thức đầu tư liên doanh hoặc mua cổ phần, nhằm tăng cường tỷ lệ vốn
góp để có thể nắm quyền quản lý và trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, nhà đầu tư sẽ chủ động định giá thật cao các yếu tố đầu vào mà họ đóng góp.
Hay khi các hoạt động sản xuất kinh doanh bị thua lỗ do sai lầm trong kế hoạch
kinh doanh, sai lầm trong việc nghiên cứu và đưa sản phẩm mới vào thị trường, các chi
phí cho quản lý hay quảng cáo quá cao. Để tạo ra một bức tranh tài chính tươi sáng hơn
nhằm để củng cố niềm tin của đối tác, cổ đông… Các doanh nghiệp FDI cùng các doanh
nghiệp liên kết với mình sẽ phối hợp thực hiện chuyển giá. Đồng thời nhờ chuyển giá mà
họ có thể san sẻ thua lỗ để giảm các khoản thuế phải đóng, tạo nên một kết quả kinh
doanh hoàn toàn sai lệch phục vụ cho mục đích của mình, bất chấp đây là một hành vi mà
pháp luật của các quốc gia không cho phép.
Khi các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện liên kết hay liên doanh với các doanh
nghiệp trong nước, để chiếm lấy quyền quản lý, kiểm soát doanh nghiệp, họ sẽ dùng tiềm
lực tài chính hùng hậu của mình để thực hiện chuyển giá bất hợp pháp làm cho hoạt động
kinh doanh thua lỗ kéo dài. Đến khi các bên liên doanh, liên kết không duy trì nổi đành
GVHD: TS.Lê Thị Nguyệt Châu


16

SVTH: Lâm Thảo Duy


×