Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

đề tài định hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của tòa án trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.89 KB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHÓA 36 (2010 – 2014)

ĐỀ TÀI

ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY

Giảng viên hướng dẫn:
Nguyễn Nam Phương
Bộ môn: Luật Hành chính

Sinh viên thực hiện:
Lê Vũ Kỳ
MSSV: 5105872
Lớp: Luật Thương Mại 1–K36

Cần Thơ, tháng 12/2013


NHẬN XÉT CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN
---   -- ......................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................


.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày….tháng….năm……


NHẬN XÉT CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN
---   -- ......................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày….tháng….năm……


Định hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án trong giai đoạn hiện nay

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA
ÁN NHÂN DÂN

3
1.1 KHÁI QUÁT CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN VÀ LỊCH SỬ CỦA TÒA ÁN
NHÂN DÂN

3

1.1.1 Giai đoạn từ Hiến pháp 1946 đến Hiến pháp 1959

3

1.1.2 Giai đoạn từ Hiến pháp 1959 đến Hiến pháp 1980

6

1.1.3 Giai đoạn từ Hiến pháp 1980 đến Hiến pháp 1992

10

1.1.4 Giai đoạn từ Hiến pháp 1992 cho đến năm 2002

12

1.2 VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN

15

1.2.1 Vị trí

15


1.2.2 Chức năng

15

1.2.3 Thẩm quyền của Tòa án nhân dân

18

1.3 MỘT VÀI NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
TÒA ÁN NHÂN DÂN
19
1.3.1 Nguyên tắc bổ nhiệm Thẩm phán

19

1.3.2 Nguyên tắc Tòa án xét xử có sự tham gia của Hội thẩm, Hội thẩm ngang
quyền với Thẩm phán

20

1.3.3 Nguyên tắc Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số

21

1.3.4 Nguyên tắc khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật

23

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA

ÁN NHÂN DÂN
26
GVHD: Nguyễn Nam Phương

SVTH: Lê Vũ Kỳ


Định hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án trong giai đoạn hiện nay
2.1 THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CỦA TÒA ÁN

26

2.1.1 Về tổ chức Tòa án

26

2.1.2 Một số hạn chế về tổ chức của Tòa án

30

2.2 THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN

32

2.2.1 Về công tác chuyên môn nghiệp vụ

32

2.2.2 Về một số công tác khác


34

2.2.3 Một số hạn chế về hoạt động của Tòa án

35

2.3 THỰC TRẠNG VIỆC CẢI CÁCH TƯ PHÁP

36

2.3.1 Tăng thẩm quyền cho Tòa án nhân dân cấp huyện

37

2.3.2 Xây dựng đội ngũ cán bộ Tòa án

38

2.3.3 Xây dựng và củng cố các cơ quan, tổ chức bổ trợ tư pháp

39

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
HIỆN NAY CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
41
3.1 ĐỊNH HƯỚNG CƠ BẢN VỀ ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
CẤP TÒA ÁN

41


3.1.1 Xây dựng mô hình tổ chức hệ thống Tòa án nhân dân theo tinh thần cải
41

cách tư pháp

3.1.2 Những thuận lợi và khó khăn của mô hình tổ chức Tòa án theo thẩm
quyền

42
3.1.2.1 Những thuận lợi của mô hình tổ chức Tòa án theo thẩm quyền

42

3.1.2.2 Những khó khăn vướng mắc có thể gặp phải đối với Tòa án theo thẩm
quyền

43
3.1.3 Mô hình tổ chức hệ thống Tòa án theo thẩm quyền xét xử

45

3.1.3.1 Về Tòa án sơ thẩm khu vực

45

3.1.3.2 Về Tòa án phúc thẩm

48

3.1.3.3 Về Tòa thượng thẩm


49

3.1.3.4 Về Tòa án tối cao

50

GVHD: Nguyễn Nam Phương

SVTH: Lê Vũ Kỳ


Định hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án trong giai đoạn hiện nay
3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI VIỆC ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG TIẾN TRÌNH CẢI CÁCH TƯ PHÁP

53

3.2.1 Thay đổi thủ tục tố tụng xét hỏi bằng thủ tục tố tụng tranh tụng

54

3.2.2 Hủy bỏ thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của Tòa án

55

3.2.3 Nâng cao năng lực, đời sống vật chất của đội ngũ cán bộ Tòa án

56


KẾT LUẬN

GVHD: Nguyễn Nam Phương

58

SVTH: Lê Vũ Kỳ


Định hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án trong giai đoạn hiện nay

LỜI MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Trước nhiệm vụ phát triển và bảo vệ đất nước, trước yêu cầu Nhà nước pháp quyền
Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và để đáp
ứng yêu cầu của cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm ở nước ta trong tình hình hiện nay
đòi hỏi phải đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật, trong đó việc
đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân là một nội dung quan trọng được thể hiện
trong nhiều văn kiện Nghị quyết của Đảng về cải cách tư pháp.
Tuy nhiên, sự thay đổi trên cũng mới chỉ dừng lại ở những vấn đề nhất định. Những
vấn đề rất cơ bản như thẩm quyền của Tòa án các cấp, về cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân
dân như thế nào cho hợp lý, về các biện pháp bảo đảm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của Tòa án nhân dân chưa được xem xét đầy đủ, và ngay cả các vấn đề đã sửa đổi cũng mới
chỉ dừng lại ở tính chung nhất làm cho việc nhận thức và thực hiện gặp khó khăn.
Mặc dù đã có những đổi mới nhất định trong tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân
dân thông qua Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002, nhưng chưa thể nói tổ chức và hoạt
động của Tòa án nhân dân hiện nay đã được hoàn thiện, đáp ứng được các yêu cầu đòi hỏi
của công cuộc cải cách tư pháp theo các mục tiêu của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền

xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Hàng loạt vấn đề lý luận, thực tiễn trong tổ chức và hoạt động
của hệ thống Tòa án nhân dân ở nước ta hiện nay vẫn còn là yêu cầu đòi hỏi bức thiết về cả
lý luận và thực tiễn.
Trong bối cảnh Việt Nam đang tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện nhằm đưa đất
nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, hội nhập cùng thế giới. Để góp phần bảo đảm tính ổn
định, phát triển của đất nước, cần phải xây dựng một môi trường pháp lý thông thoáng, lành
mạnh và tiến bộ đáp ứng các yêu cầu của công cuộc hội nhập vào nền kinh tế thế giới, thúc
đẩy nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng thành công
nhà nước pháp quyền. Vì vậy, cần phải xây dựng một hệ thống Tòa án hoàn chỉnh, đồng bộ,
thống nhất từ trung ương đến địa phương, thực hiện tốt công tác bảo đảm và thực thi pháp
luật và để làm rõ hệ thống tòa án trong bộ máy nhà nước ta từ đó đưa ra những giải pháp
nhằm hoàn thiện hơn ngành Tòa án. Vì thế, người viết chọn đề tài “Định hướng đổi mới tổ
chức và hoạt động của Tòa án trong giai đoạn hiện nay”.

GVHD: Nguyễn Nam Phương

1

SVTH: Lê Vũ Kỳ


Định hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án trong giai đoạn hiện nay
2. Mục đích nghiên cứu
Nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống Tòa án trong việc bảo vệ pháp luật theo
như khẳng định của các nhà luật học “Ở đâu có pháp luật, ở đó phải có Tòa án để bảo vệ
pháp luật”. Tuy nhiên, về bản chất, vai trò, quyền hạn, cách thức để tổ chức và hoạt động
của Tòa án thuộc mỗi kiểu nhà nước hay trong mỗi nước là khác nhau cần phải hoàn thiện tổ
chức và hoạt động của Tòa án nhân dân trong giai đoạn hiện nay theo hướng có hệ thống
hơn, toàn diện hơn làm cơ sở lý luận và thực tiễn trong quá trình đổi mới. Vì vậy, người viết
chọn đề tài này để nâng cao hiểu biết bản thân về tổ chức và hoạt động của Tòa án. Đồng

thời, cung cấp một nguồn tài liệu cần thiết cho các bạn sinh viên ngành luật trong mục đích
học tập, nghiên cứu và trao đổi.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này chủ yếu là nghiên cứu về thực trạng về tổ chức và
hoạt động của Tòa án theo luật hiện hành và trong một chừng mực nhất định, luận văn cũng
đề cập đến vị trí vai trò của Tòa án thông qua tổ chức và hoạt động của nó trong các giai
đoạn lịch sử, cũng như mối quan hệ của nó đối với các cơ quan trong bộ máy nhà nước, nhất
là các cơ quan tư pháp khác. Trọng tâm là người viết đi sâu vào các quy định của Hiến pháp
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam 1992 sửa đổi, bổ sung 2001 và Luật tổ chức Tòa án
2002.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, người viết sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng làm phương pháp nghiên cứu xuyên suốt và duy vật lịch sử để xem xét các vấn đề có
liên quan. Bên cạnh đó, người viết còn sử dụng các phương pháp bổ trợ khác như: đối chiếu,
so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp, tư duy logic… để làm rõ các vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu luận văn
Cấu trúc luận văn bao gồm: Mở đầu, nội dung và kết luận. Riêng phần nội dung bao
gồm ba chương:
Chương 1: Khái quát chung về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
Chương 2: Thực trạng về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân ở nước ta
Chương 3: Phương hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân ở nước
ta hiện nay

GVHD: Nguyễn Nam Phương

2

SVTH: Lê Vũ Kỳ



Định hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án trong giai đoạn hiện nay

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN
NHÂN DÂN
Trong chương này người viết chủ yếu tập trung nghiên cứu về mặt khái quát các vấn
đề chính. Thứ nhất sẽ tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển của ngành Tòa án nhân
dân ở nước ta thông qua các giai đoạn lịch sử kể từ khi nhà nước ta ra đời vào ngày 2-91945 ngành Tòa án đã có nhiều thay đổi theo thời gian. Thứ hai người viết nghiên cứu sơ
lược về vị trí và chức năng, thẩm quyền của Tòa án để hiểu rõ về tổ chức và hoạt động Tòa
án trong bộ máy nhà nước. Thứ ba sẽ tìm hiểu một vài nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
Tòa án để hiểu rõ thêm về cách thức tổ chức và hoạt động để đảm bảo cho Tòa án xét xử
khách quan đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.

1.1 KHÁI QUÁT CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN VÀ LỊCH SỬ CỦA TÒA ÁN
NHÂN DÂN
1.1.1 Giai đoạn từ Hiến pháp 1946 đến Hiến pháp 1959
Ngày 24-1-1946 Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa đã ra Sắc
lệnh số 13 về tổ chức các Tòa án và các ngạch Thẩm phán. Đây là Sắc lệnh đầu tiên quy định
một cách đầy đủ tổ chức, giải quyết các tranh chấp, xử phạt các việc vi cảnh ở cơ sở cũng
như tổ chức các Tòa án và quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của các ngạch Thẩm
phán.
Tiếp theo Sắc lệnh số 13 ngày 24-01-1946, Chính phủ đã ban hành sắc lệnh số 51
ngày 17-4-1946 ấn định thẩm quyền các Tòa án và sự phân công giữa các thành viên trong
Tòa án.
Ngày 9-11-1946, Quốc hội nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa thông qua bản Hiến
pháp đầu tiên của Nhà nước ta. Theo đó “Cơ quan tư pháp của nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa gồm có: Tòa án tối cao, các Tòa án phúc thẩm, các Tòa án đệ nhị cấp và sơ cấp”.1 Ở
giai đoạn này các Thẩm phán đều được bổ nhiệm với các quy định “Các viên Thẩm phán đều
do Chính phủ bổ nhiệm”.2 Về các nguyên tắc xét xử gồm có: “Trong khi xử việc hình thì
phải có phụ thẩm nhân dân để hoặc tham gia ý kiến nếu là việc đại hình”.3

1

Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1946, Điều 63.
Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1946, Điều 64.
3
Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1946, Điều 65.
2

GVHD: Nguyễn Nam Phương

3

SVTH: Lê Vũ Kỳ


Định hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án trong giai đoạn hiện nay
Ngay tại bản Hiến pháp này cũng đã cho thấy được sự tôn trọng của nhà nước ta đối
với các dân tộc anh em trong hoạt động xét xử “Quốc dân thiểu số có quyền dùng tiếng nói
của mình trước Tòa án”.4 Ngoài ra nhà nước ta cũng rất quan tâm tôn trọng quyền bào chữa
của bị cáo “Các phiên tòa án đều phải công khai, trừ những trường hợp đặc biệt. Người bị
cáo được quyền tự bào chữa lấy hoặc mượn Luật sư”.5 Thêm vào đó tính độc lập của tòa án
cũng được tôn trọng “trong khi xét xử, các viên Thẩm phán chỉ tuân theo pháp luật, các cơ
quan khác không được can thiệp”.6 Tuy nhiên, thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta lần
nữa, chiến tranh nổ ra, toàn quốc kháng chiến nên hệ thống Tòa án trên thực tế chưa được tổ
chức theo Hiến pháp 1946.
Trên thực tế, sau gần 5 năm kể từ ngày giành được chính quyền, chúng ta đã bãi bỏ bộ
máy tư pháp của chế độ chính quyền, thực dân, phong kiến, thiết lập những Tòa án mới,
trong đó có Tòa án quân sự (Tòa án binh). Tuy nhiên các Tòa án thường mang nặng những
ảnh hưởng của nền tư pháp cũ. “Tòa án tư pháp sẽ độc lập với các cơ quan hành chính”.7
Mặt khác, các Tòa án trong thời kỳ kháng chiến vẫn độc lập với Ủy ban hành chính. Ủy ban

này không có quyền kiểm soát, điều khiển các Tòa án. Các Thẩm phán cũng không phải báo
cáo với Ủy ban hành chính.
Về phân định thẩm quyền giữa các cấp Tòa án: theo Sắc lệnh số 185 thì thẩm quyền
các Tòa án sơ cấp và Tòa án đệ nhị cấp, thì hệ thống Tòa án Việt Nam trong giai đoạn này
hoạt động trên cơ sở phân định thẩm quyền khá rạch ròi. Về hình sự, Tòa án sơ cấp chỉ xét
xử những vụ vi cảnh hoặc đòi bồi thường; Tòa án đệ nhị cấp xét xử tiểu hình và đại hình.8
Về dân sự và thương sự, Tòa án sơ cấp xét xử những việc hộ tịch, những việc kiện liên quan
đến động sản mà giá ngạch (do nguyên đơn định giá trên 150 đồng nhưng dưới 450 đồng)9
hoặc bất động sản, những việc không thể ấn định giá ngạch, những việc không có giá ngạch
nào mà phải có án nghị. Tòa đệ nhị cấp có quyền phúc thẩm những phán quyết sơ thẩm của
Tòa án sơ cấp bị kháng cáo, những việc liên quan đến thân phận hay căn cước của con người
(trừ các việc hộ tịch) hoặc các vấn đề tế tự.10 Tòa thượng thẩm (Tòa án phúc thẩm theo tên
gọi Hiến pháp năm 1946) xét xử phúc thẩm những phán quyết sơ thẩm của Tòa án đệ nhị cấp
bị kháng cáo. Cách quy định này đã tạo nên một hệ thống xét xử hai cấp của Tòa án Việt

4

Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1946, Điều 66.
Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1946, Điều 67.
6
Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1946, Điều 69.
7
Sắc lệnh số 13 ngày 24-01-1946, Điều 46.
8
Sắc lệnh số 185 ngày 26-5-1948, Điều 10.
9
Tòa án nhân dân tối cao, Lịch sử và phát triển Tòa án, [ ngày truy cập 3-9-2013].
10
Sắc lệnh số 185 ngày 26-5-1948, Điều 11.
5


GVHD: Nguyễn Nam Phương

4

SVTH: Lê Vũ Kỳ


Định hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án trong giai đoạn hiện nay
Nam lúc bấy giờ. Ngoài ra, ở mỗi xã còn thành lập Ban Tư pháp xã giải quyết các việc: Hòa
giải tất cả các việc dân sự và thương sự, phạt các việc vi cảnh có phạm vi từ năm hào đến sáu
đồng bạc và thi hành các mệnh lệnh của các Thẩm phán cấp trên11 điều này đã tạo ra một hệ
thống tư pháp tương đối hoàn thiện ở các cấp địa phương.
Về Thẩm phán Tòa án: hệ thống Tòa án có hai ngạch Thẩm phán là ngạch sơ cấp và
ngạch đệ nhị cấp. Thẩm phán sơ cấp làm việc tại Tòa án sơ cấp; thẩm phán đệ nhị cấp làm
việc tại các Tòa án đệ nhị cấp và Tòa thượng thẩm.12 Ngạch đệ nhị cấp lại chia làm hai chức
vị, các Thẩm phán xử án do Chánh nhất Tòa Thượng thẩm đứng đầu và thẩm phán của Công
tố viện (thẩm phán buộc tội) do Chưởng lý đứng đầu.13 Các ngạch Thẩm phán còn lại được
chia thành các hạng. Ngạch đệ nhị cấp gồm bảy hạng, từ hạng bảy đến hạng nhất, ngạch sơ
cấp gồm sáu hạng từ hạng năm đến ngoại hạng.14
Về quản lý Tòa án: quyền quản lý Tòa án thuộc về Bộ Tư pháp theo Sắc lệnh số 13.
Các vấn đề như thay đổi quản hạt các Tòa án, thành lập các Tòa án sơ cấp, Tòa án đệ nhị
cấp, tuyển bổ thẩm phán, quyết định chế độ lương, y phục, nghỉ ngơi, chuyển đổi chức vị…
đều thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Năm 1950, cuộc cải cách tư pháp đầu tiên ở Việt Nam được tiến hành. Ngày 22 tháng
5 năm 1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành sắc lệnh số 85 về cải cách bộ máy tư pháp
và luật tố tụng. Tòa án sơ cấp đổi tên thành Tòa án nhân dân huyện, Tòa án đệ nhị cấp đổi
tên thành Tòa án nhân dân tỉnh, Hội đồng phúc án đổi tên thành Tòa phúc thẩm, phụ phẩm
nhân dân đổi tên thành Hội thẩm nhân dân.15 Mặt khác ở các huyện còn thành lập Hội đồng
hòa giải. Mục tiêu của cuộc cải cách này là làm dân chủ hóa bộ máy tư pháp, làm cho Tòa án

thực sự là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Với mục tiêu này, Sắc lệnh quy định khi
xét xử, thành phần Hội thẩm nhân dân phải chiếm đa số trong Hội đồng xét xử. Trước đó
phụ thẩm nhân dân chỉ tham gia trong xét xử các vụ án hình sự, giờ đây tham dự xét xử cả
hình sự và dân sự và có quyền biểu quyết bình đẳng với thẩm phán. Cũng trong năm 1950,
tại mỗi liên khu và những vùng tạm chiếm được thành lập một Tòa án nhân dân liên khu
hoặc Tòa án nhân dân vùng bị tạm chiếm theo Sắc lệnh số 156-SL và Sắc lệnh số 157-SL.16

11

Sắc lệnh số 13 ngày 24-1-1946, Điều 3.
Sắc lệnh số 13 ngày 24-1-1946, Điều 48.
13
Sắc lệnh số 13 ngày 24-1-1946, Điều 49.
12
Sắc lệnh số 13 ngày 24-1-1946, Điều 52.
15
Sắc lệnh số 85 ngày 22-5-1950, Điều 1.
12

16

Nguyễn Đăng Dung, Thể chế tư pháp trong Nhà nước pháp quyền, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2004, tr. 158 – 161.

GVHD: Nguyễn Nam Phương

5

SVTH: Lê Vũ Kỳ



Định hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án trong giai đoạn hiện nay
Từ năm 1958 đến năm 1960 cuộc cải cách tư pháp lần thứ hai được tiến hành. Tháng
4 năm 1958 Quốc hội quyết định thành lập Tòa án nhân dân tối cao và Viện công tố nhân
dân trung ương, tách hệ thống Tòa án nhân dân và Viện công tố ra khỏi Bộ Tư pháp thành
hai cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ.

Sơ đồ Tòa án theo Hiến pháp năm 1946
Tòa án tối cao

Các Tòa án phúc thẩm

Các Tòa án đệ nhị cấp
ở các tỉnh

Các Tòa án sơ cấp ở
các quận huyện

Ban tư pháp xã

1.1.2 Giai đoạn từ Hiến pháp 1959 đến Hiến pháp 1980
Ngày 31 tháng 12 năm 1959 Quốc hội khóa I, tại kỳ họp thứ 11, đã thông qua Hiến
pháp mới sửa đổi một số nội dung nhằm đáp ứng nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới là
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam thống nhất nước
nhà. Hiến pháp 1959 đã xác định lại vị trí của Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân
GVHD: Nguyễn Nam Phương

6

SVTH: Lê Vũ Kỳ



Định hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án trong giai đoạn hiện nay
trong bộ máy Nhà nước. Hai hệ thống cơ quan này không còn trực thuộc Hội đồng Chính
phủ mà trực tiếp chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội (cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất).
Hệ thống Tòa án của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa gồm có: Tòa án nhân dân tối
cao, Tòa án nhân dân địa phương (gồm Tòa án nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc trung
ương, Tòa án nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các Tòa án quân sự và trong
trường hợp xét những vụ án đặc biệt Quốc hội có thể thành lập Tòa án đặc biệt.17 Ví dụ:
Trong giai đoạn này nếu có những phần tử chống đối cách mạng, ra sức để lật đổ chính
quyền nhân dân gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia thì Quốc hội sẽ quyết định thành lập
Tòa án đặc biệt để xét xử các phần tử phản cách mạng này.
Về tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao gồm có: Chánh án, một hoặc nhiều Phó
Chánh án, các Thẩm phán và Thẩm phán dự khuyết. Tòa án nhân dân tối cao có các tổ chức
sau: Ủy ban thẩm phán; các Tòa chuyên trách: Tòa hình sự, Tòa dân sự và Tòa quân sự; Tòa
phúc thẩm Tòa án nhân tối cao; Hội đồng toàn thể thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.18 Hội
đồng toàn thể Thẩm phán không phải là thiết chế xét xử mà chỉ duyệt lại các bản án tử hình
trước khi thi hành, còn việc xét lại án đã có hiệu lực pháp luật thuộc về Ủy ban Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc đơn vị
hành chính tương đương có Chánh án, một hoặc nhiều Phó Chánh án và các Thẩm phán.19
Tòa án nhân dân cấp tỉnh không có các Tòa chuyên trách mà chỉ có Ủy ban Thẩm phán. Tòa
án nhân dân khu tự trị có cơ cấu tổ chức gồm Ủy ban Thẩm phán, các Tòa hình sự, Tòa dân
sự, Tòa phúc thẩm.
Trong giai đoạn này căn cứ để thiết lập một Tòa án là mỗi đơn vị lãnh thổ từ cấp
huyện được thành lập một Tòa án. Đối với các khu tự trị, ngoài Tòa án khu, các tỉnh và các
huyện trong khu tự trị đó cũng thành lập các Tòa án.
Nguyên tắc bổ nhiệm Thẩm phán được thay thế bằng nguyên tắc bầu Thẩm phán.
Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp địa phương do Hội đồng nhân dân các cấp bầu ra.
Nhiệm kỳ của thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh là bốn năm,20 nhiệm kỳ của Thẩm phán
Tòa án nhân dân cấp huyện là ba năm.21 Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu

ra và bãi miễn. Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là năm năm. Thẩm phán

14

Hiến pháp nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa năm 1959, Điều 97.
Pháp lệnh tổ chức Tòa án nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân địa phương năm 1961, Điều 1.
19
Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1960, Điều 19.
20
Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1960, Điều 27.
21
Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1960, Điều 28.
18

GVHD: Nguyễn Nam Phương

7

SVTH: Lê Vũ Kỳ


Định hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án trong giai đoạn hiện nay
Tòa án nhân dân tối cao do Ủy ban Thường vụ Quốc hội bổ nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị
của Chủ tịch Ủy ban Thường vụ Quốc hội.22
Nguyên tắc xét xử hai cấp được tiếp tục ghi nhận trong Luật tổ chức Tòa án nhân dân
năm 1960. Bên cạnh đó, Viện Kiểm sát cũng có quyền kháng nghị đối với bản án sơ thẩm
chưa có hiệu lực pháp luật và yêu cầu Tòa án cấp trên xem xét lại theo trình tự phúc thẩm.
Vẫn tiếp tục củng cố và phát triển nguyên tắc xét xử tập thể với thành phần đa số Hội thẩm
nhân dân.
Về quản lý hệ thống Tòa án, kể từ năm 1961, Bộ Tư pháp giải thể, Tòa án nhân dân

tối cao được giao nhiệm vụ quản lý các Tòa án nhân dân địa phương. Tuy nhiên, về thực
chất, Tòa án nhân dân tối cao chỉ quản lý về công tác sắp xếp bộ máy làm việc, số lượng biên
chế, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội duyệt tổng biên chế của các Tòa án địa phương, quản
lý, hướng dẫn xét xử các Tòa án địa phương còn các vấn đề bầu, miễn nhiệm thẩm phán,
kinh phí, cơ sở vật chất, sắp xếp nhân sự đều do chính quyền địa phương đảm nhiệm.

22

Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1960, Điều 26.

GVHD: Nguyễn Nam Phương

8

SVTH: Lê Vũ Kỳ


Định hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án trong giai đoạn hiện nay
Sơ đồ tổ chức Tòa án theo Luật tổ chức Tòa án năm 1960

Tòa án nhân dân tối cao
Ủy ban thẩm phán
TANDTC

Tòa hình sự

Tòa dân sự

Tòa phúc
thẩm


Tòa án nhân
dân khu tự trị
Việt Bắc

Tòa án nhân
dân khu tự trị
Tây Bắc

TAND tỉnh
trong khu tự
trị Việt Bắc

TAND tỉnh
trong khu tự
trị Tây Bắc

TAND huyện,
thị xã trong
khu tự trị

TAND tỉnh,
TP trực thuộc
trung ương

Hội đồng toàn
thể thẩm phán

TAQS ở cấp
quân khu và

tương đương

TAND huyện,
thành phố
thuộc tỉnh, thị


TAND huyện,
thị xã trong
khu tự trị

GVHD: Nguyễn Nam Phương

Tòa án quân
sự trung
ương

9

SVTH: Lê Vũ Kỳ


Định hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án trong giai đoạn hiện nay
1.1.3 Giai đoạn từ Hiến pháp 1980 đến Hiến pháp 1992
Về cơ bản, trong giai đoạn này, hệ thống tổ chức Tòa án nhân dân không khác nhiều
so với hệ thống Tòa án nhân dân trong giai đoạn trước đó. Nguyên tắc tổ chức Tòa án theo
đơn vị hành chính lãnh thổ kết hợp với thẩm quyền xét xử và nguyên tắc bầu cử Thẩm phán
ở các Tòa án địa phương được tiếp tục khẳng định trong Hiến pháp 1980 và Luật tổ chức
Tòa án nhân dân ngày 3 tháng 7 năm 1981. Tuy nhiên, có một số điểm mới sau:
Nhiệm kỳ thẩm phán theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân 1960 được quy định rõ thời

hạn nhất định, còn nhiệm kỳ thẩm phán theo Luật năm 1981 là nhiệm kỳ của cơ quan bầu ra
mình (4 năm).23
Bỏ Tòa án nhân dân khu tự trị do xóa bỏ đơn vị hành chính khu tự trị.
Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ngoài Ủy ban Thẩm phán,
còn được thành lập các Tòa chuyên trách.24
Nhà nước cũng đã có sự nhận thức lại về ý nghĩa của việc quản lý tư pháp, trong đó
có việc quản lý tổ chức của Tòa án nhân dân địa phương nên nhà nước ta đã tái lập Bộ Tư
pháp. Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1981 đã trao quyền quản lý Tòa án địa phương về
mặt tổ chức cho Bộ Tư pháp.25 Tuy nhiên, sự quản lý của Bộ Tư pháp cũng chỉ dừng lại ở
việc trình tổng biên chế của Tòa án nhân dân địa phương lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội
duyệt, quy định biên chế cụ thể cho từng Tòa án địa phương. Còn về kinh phí của Tòa án địa
phương vẫn do ngân sách địa phương cấp, về nhân sự như Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm
phán, Hội thẩm vẫn do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra. Về hướng dẫn xét xử, bảo đảm
thống nhất áp dụng pháp luật trong toàn quốc vẫn do Tòa án nhân dân tối cao đảm nhiệm.26
Mô hình tổ chức Tòa án theo Hiến pháp năm 1980 là mô hình đầu tiên của nước Việt
Nam thống nhất và cũng là mô hình cuối cùng của thời kỳ quản lý theo cơ chế kế hoạch hóa
tập trung và bao cấp hiện vật. Bước sang giai đoạn đổi mới cơ chế quản lý kinh tế mới, mô
hình này đã không còn phù hợp và được thay thế bởi mô hình mới theo Hiến pháp năm 1992
và các đạo luật tổ chức Tòa án mới.

23

Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1981, Điều 3.
Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1981, Điều 32.
25
Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1981, Điều 16.
26
Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1981, Điều 20.
24


GVHD: Nguyễn Nam Phương

10

SVTH: Lê Vũ Kỳ


Định hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án trong giai đoạn hiện nay
Sơ đồ tổ chức tòa án theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1981
được sửa đổi, bổ sung năm 1988
Tòa án nhân dân tối cao
Hội đồng thẩm phán
TANDTC

Ủy ban thẩm phán
TANDTC

Tòa hình sự

Tòa dân sự

Các Tòa phúc
thẩm

TAND tỉnh, thành phố trực thuộc TW và cấp
tương đương
Ủy ban thẩm phán

Tòa hình sự


Tòa dân sự

Tòa án quân
sự cấp cao

Tòa án quân sự quân khu và
cấp tương đương
Ủy ban thẩm phán

Bộ máy giúp
việc

TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

GVHD: Nguyễn Nam Phương

Bộ máy giúp
việc

11

Tòa án quân sự khu vực

SVTH: Lê Vũ Kỳ


Định hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án trong giai đoạn hiện nay
1.1.4 Giai đoạn từ Hiến pháp năm 1992 cho đến năm 2002
Bước sang giai đoạn mới đường lối đổi mới mọi mặt do Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng đã yêu cầu đất nước phải có một hệ

thống pháp luật, một bộ máy nhà nước mới để quản lý hiệu quả nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và một xã hội dân chủ toàn diện cộng với sự thay đổi hệ thống tư
pháp. Với sự ra đời của Hiến pháp năm 1992, cuộc cải cách tư pháp lần thứ ba được thực
hiện, Tòa án nhân dân có những thay đổi về mô hình tổ chức phù hợp với nhiệm vụ xét xử
trong tình hình mới “Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân địa phương, các Tòa án
quân sự và các Tòa án khác do luật định là những cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Trong tình hình đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập Tòa án
đặc biệt”.27
Hệ thống Tòa án nước ta gồm có: Tòa án nhân dân tối cao; các Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh; các Tòa án quân sự gồm có: Tòa án quân sự trung ương, các Tòa án quân sự quân khu
và tương đương, các Tòa án quân sự khu vực; các Tòa khác do luật định.28
Trong giai đoạn này, tổ chức hoạt động của Tòa án có những đặc điểm cơ bản sau:
Chế độ xét xử hai cấp trước đây được quy định trong Điều 9 Luật tổ chức Tòa án
nhân dân năm 1960, Điều 11 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1981 đã không còn được
quy định như là một nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án trong Luật tổ chức Tòa án
nhân dân năm 1992;
Phù hợp với những bước đi đầu tiên của quá trình chuyển đổi, các Tòa chuyên trách
được thành lập bên trong Tòa án cấp tỉnh và cấp trung ương để xét xử các tranh chấp về kinh
tế, lao động và hành chính bên cạnh hai lĩnh vực truyền thống là hình sự và dân sự. Tại Tòa
án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh thành lập các Tòa chuyên trách để xét xử các
vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, lao động và hành chính.29 Tại các Tòa án nhân dân cấp huyện
không thành lập các Tòa chuyên trách nhưng có sự phân công các Thẩm phán giải quyết các
vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp mình.
Trước năm 1993, trong các Tòa án nhân dân ở nước ta chỉ có Tòa hình sự và Tòa dân sự. Các
tranh chấp kinh tế do Trọng tài kinh tế Nhà nước giải quyết. Nhưng việc giải quyết của
Trọng tài kinh tế mang tính chất hòa giải. Ngoài ra, cơ chế thị trường và những ưu điểm,
khuyết tật cố hữu của nó đã đặt ra trước Nhà nước những nhiệm vụ mới không chỉ trong hoạt
27


Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), Điều 127.
Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002, Điều 2.
29
Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1992, Điều 30.
28

GVHD: Nguyễn Nam Phương

12

SVTH: Lê Vũ Kỳ


Định hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án trong giai đoạn hiện nay
động tổ chức điều hành mà cả hoạt động tài phán. Đó là vấn đề phá sản doanh nghiệp, vấn đề
tự do mua bán sức lao động hay thất nghiệp và đình công… những vấn đề mà cơ chế quản lý
kinh tế kế hoạch hóa tập trung và bao cấp hiện vật không có.30
Ngoài ra, xu thế dân chủ hóa đời sống xã hội cũng đặt ra trước Nhà nước nói chung và
Tòa án nói riêng những đòi hỏi bức xúc phải can thiệp và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
nhân dân bị các quyết định hành chính sai trái xâm hại. Chính vì vậy, Luật tổ chức Tòa án
nhân dân được Quốc hội sửa đổi ngày 28 tháng 12 năm 1993 và ngày 28 tháng 10 năm 1995
đã bổ sung thẩm quyền xét xử của đã bổ sung thẩm quyền xét xử Tòa án nhân dân về kinh tế,
lao động và hành chính, trên cơ sở đó, thành lập các Tòa chuyên trách xét xử về những lĩnh
vực này.
Chế độ bầu cử Thẩm phán được thay thế bằng chế độ bổ nhiệm theo nhiệm kỳ. Chỉ có
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị
của Chủ tịch nước. Còn các Phó Chánh án và Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án,
Phó chánh án Tòa án quân sự trung ương do Chủ tịch nước bổ nhiệm; Chánh án, Phó Chánh
án, thẩm phán Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh và các Tòa án quân sự quân khu, khu vực đều do Chánh án Tòa án

nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Nhiệm kỳ của Phó Chánh án và Thẩm
phán của Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án, Phó Chánh án, thẩm phán Tòa án nhân dân địa
phương, Tòa án quân sự là năm năm kể từ ngày được bổ nhiệm.31

30
31

Nguyễn Đăng Dung, Thể chế tư pháp trong nhà nước pháp quyền, Nxb. tư pháp, Hà nội, 2004, tr. 167 – 168.
Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1992, Điều 38.

GVHD: Nguyễn Nam Phương

13

SVTH: Lê Vũ Kỳ


Định hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án trong giai đoạn hiện nay
Sơ đồ tổ chức Tòa án theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1992
được sửa đổi, bổ sung năm 1993 và 1995
Tòa án nhân dân tối cao
Hội đồng thẩm phán
TANDTC

Các Tòa chuyên trách
(hình sự, dân sự, kinh tế,
hành chính, lao động).

Bộ máy giúp
việc


TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Ủy ban thẩm phán

Các Tòa chuyên trách
(hình sự, dân sự, kinh tế,
hành chính, lao động).

Tòa án quân
sự trung
ương

Tòa án quân sự quân khu và
tương đương
Ủy ban thẩm phán

Bộ máy giúp
việc

TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

GVHD: Nguyễn Nam Phương

Các Tòa phúc
thẩm

14

Bộ máy giúp việc


Tòa án quân sự khu vực

SVTH: Lê Vũ Kỳ


Định hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án trong giai đoạn hiện nay
1.2 VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
1.2.1 Vị trí
Nhà nước ta được cấu thành từ bốn hệ thống cơ quan: Hệ thống cơ quan quyền lực
nhà nước (hay còn gọi là cơ quan đại diện mà cụ thể là Quốc hội và Hội đồng nhân dân các
cấp); các cơ quan chấp hành và điều hành (hay còn gọi là cơ quan hành pháp mà cụ thể là
Chính phủ, các cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân các cấp); các cơ quan xét xử (Tòa án nhân dân các cấp và các Tòa án quân sự)
và các cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân các cấp và Viện kiểm sát quân sự các cấp).
Và như vậy với vị trí là một hệ thống cơ quan trong bộ máy nhà nước, góp phần cấu thành
nên bộ máy nhà nước, để thực hiện tốt vai trò vừa là cơ quan xét xử vừa là cơ quan bảo vệ
pháp luật của Nhà nước ta thì hoạt động của Tòa án phải đảm bảo tính công minh, khách
quan góp phần vào sự ổn định của pháp luật, thúc đẩy phát triển kinh tế. Trong hệ thống tư
pháp, Tòa án giữ một vị trí đặc biệt. Bằng hoạt động của mình, Tòa án có vai trò cực kỳ
quan trọng trong việc giữ gìn, đảm bảo công lý, bảo vệ pháp luật và quyền lợi của công dân
và đây chính là nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của mỗi quốc gia.32
Tờ trình Sắc lệnh số 13 ngày 24 tháng 1 năm 1946 về tổ chức các Tòa án và các
ngạch thẩm phán của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có đoạn: "Người ngoại quốc khi tới một nước,
trước khi hoạt động về kinh tế hay làm một việc gì, vẫn tự hỏi luật lệ và Thẩm phán ở nước
ấy có đủ minh bạch và công bằng để đảm bảo cho họ không?" từ nội dung trên mà chúng ta
thấy được rằng bản chất của việc xét xử chính là đảm bảo tính công minh của pháp luật, bảo
vệ quyền lợi cho mỗi người dân. Như vậy, Tòa án nhân dân là cơ quan tư pháp trong hệ
thống các cơ quan cấu thành nên bộ máy nhà nước, là một cơ quan hoạt động độc lập và có
quyền phán xét hành vi nào là có tội hay không có tội, qua đó bảo vệ pháp luật, bảo vệ
quyền và quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính

mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.33
1.2.2 Chức năng
Khi nói đến chức năng của một cơ quan, tổ chức hay một chủ thể nào đó chính là việc
xác định một cách cụ thể phương diện hoạt động thường xuyên, lâu dài nhưng mang tính
định hướng của chủ thể đó trong một thể thống nhất. Chính vì vậy khi nói đến chức năng của
Tòa án nhân dân có nghĩa là chúng ta xác định phương diện hoạt động thường xuyên, lâu dài
của Tòa án trong hoạt động chung của bộ máy nhà nước. Chức năng đó là chức năng mang
32
33

Nguyễn Đăng Dung, Luật Hiến pháp Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc gia, Hà nội, 2006, tr. 284.
Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002, Điều 1.

GVHD: Nguyễn Nam Phương

15

SVTH: Lê Vũ Kỳ


Định hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án trong giai đoạn hiện nay
tính đặc thù nhưng phải là chức năng cùng với các chức năng đặc thù của các cơ quan, tổ
chức khác góp phần quản lý xã hội một cách thống nhất, trật tự.
Tòa án thực hiện quyền xét xử bằng việc nhân danh Nhà nước, sử dụng quyền lực
công, quyền tư pháp đã được Nhà nước trao cho – quyền xét xử, đưa ra phán quyết đối với
những hành vi của cá nhân mà những hành vi ấy theo quy định của pháp luật bị coi là tội
phạm; hoặc ra một quyết định theo yêu cầu của đương sự về một sự kiện pháp lý cụ thể (ly
hôn, tuyên bố phá sản...) hoặc giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật
Hoạt động xét xử là hoạt động nhân danh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, căn cứ vào pháp luật Tòa án nhân danh Nhà nước đưa ra các phán quyết về các vụ việc

tranh chấp hoặc hình phạt đối với các hành vi có lỗi và trái pháp luật trong mỗi vụ án.34 Như
vậy, việc Tòa án được nhân danh Nhà nước để thực hiện hoạt động xét xử của mình chính là
việc Tòa án thực hiện quyền lực Nhà nước, thể hiện ý chí của Nhà nước để quản lý xã hội.
Ngoài nhiệm vụ quản lý cán bộ của ngành, quản lý cơ sở vật chất và tang vật của Tòa án
mình, Tòa án nhân dân còn phải tham gia phối hợp với các cơ quan nhà nước khác, các tổ
chức xã hội trong việc bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, thực hiện "sống và làm việc theo
pháp luật".
Hoạt động chủ yếu, thường xuyên của Tòa án nhân dân là hoạt động xét xử các hình
sự, dân sự, lao động, hành chính, kinh tế…Chức năng xét xử là chức năng duy nhất của Tòa
án, ngoài Tòa án ra không có một cơ quan nào nhân danh quyền lực Nhà nước để thực hiện
chức năng này “Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân địa phương, các Tòa án
quân sự và các Tòa án khác do luật định là những cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam”.35
Từ những lý do trên mà chúng ta thấy rằng đặc điểm cơ bản của Tòa án nhân dân
(một trong bốn cơ quan cấu thành nên bộ máy nhà nước) để phân biệt với các tổ chức khác
đó chính là tính quyền lực Nhà nước, nhân danh Nhà nước để phán xét một cá nhân về hành
vi phạm tội của mình hoặc ra một bản án, quyết định đối với cá nhân, tổ chức liên quan…
Chính tính quyền lực ấy đã tạo cho hoạt động của Tòa án nhân dân những đặc điểm của hoạt
động xét xử như sau:
Không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật.36 Như vậy từ quy định mang tính nguyên tắc suy đoán vô tội trên
34

Nguyễn Đăng Dung – Ngô Đức Tuấn, Các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam Luật Hiến pháp Việt Nam,
Nxb. Tổng hợp, TP. Hồ Chí Minh, 2004, tr.98.
35
Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002, Điều 1.
36
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), Điều 72.


GVHD: Nguyễn Nam Phương

16

SVTH: Lê Vũ Kỳ


Định hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án trong giai đoạn hiện nay
chúng ta thấy được rằng bản chất và ý nghĩa của việc xét xử của Tòa án chính là phán quyết
một hành vi của công dân có tội hay không có tội; việc phán quyết ấy căn cứ theo các quy
định của pháp luật để xác định mức độ và tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà áp
dụng hình phạt - chế tài hình sự tương xứng nhằm mục đích răn đe, giáo dục và phòng ngừa
tội phạm. Như vậy, quyền xét xử, quyền ra phán quyết về một hành vi có tội hay không có
tội, quyền áp dụng các chế tài hình sự là quyền duy nhất của Tòa án.
Hoạt động xét xử của Tòa án phải theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ nghiêm ngặt và
thống nhất. Không ai được áp dụng tùy tiện và các đương sự cũng không có quyền yêu cầu
đòi hỏi Tòa án phải giải quyết cho mình trước hay sau hoặc áp đặt ý chí chí của mình đối với
hoạt động xét xử của Tòa án. Trình tự, thủ tục giải quyết các vụ án được quy định một cách
chi tiết trong những văn bản pháp luật có liên quan đến từng ngành Luật cụ thể như Bộ luật
tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng hành chính…
Và lẽ tất nhiên ở đây, thủ tục xét xử của Tòa án là thủ tục tố tụng do cơ quan tư pháp
thực hiện, trong khi đó việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo là thủ tục hành chính do các cơ
quan Nhà nước khác thực hiện theo quy định của pháp luật như Ủy ban nhân dân, thanh tra
nhà nước. Trong trường hợp đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu của các cơ quan có thẩm quyền đã giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án và yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Quyết định của Tòa án nhân dân lúc này là quyết định cuối cùng có giá trị thi hành và
thay thế các quyết định giải quyết khiếu nại trước đó. Rõ ràng tính pháp lý của các bản án,
quyết định của Tòa án chính là giá trị thực thi trên thực tế thông qua việc áp dụng các biện
pháp chế tài. Do đó, mà bản án, quyết định của Tòa án được áp dụng một cách thống nhất,

buộc các bên phải tuân thủ, nếu vi phạm thì sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự, hay nói khác đi việc thực hiện quyền lực Nhà nước, thể hiện ý chí của Nhà
nước đã thể hiện rõ hơn ở chức năng xét xử này của Tòa án so với các cơ quan Nhà nước
khác. Một lần nữa chúng ta lại nhận thức rằng tính quyền lực Nhà nước thể hiện rất rõ nét ở
chỗ: thẩm quyền của Tòa án trong những trường hợp như trên là quyền ra quyết định có tính
bắt buộc các chủ thể có liên quan (cơ quan, tổ chức nhà nước, cán bộ Nhà nước, tổ chức xã
hội, công dân) phải thi hành.

GVHD: Nguyễn Nam Phương

17

SVTH: Lê Vũ Kỳ


Định hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án trong giai đoạn hiện nay
1.2.3 Thẩm quyền của Tòa án nhân dân
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao:
Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.37 Hướng dẫn các Tòa án nhân dân địa phương và Tòa án quân sự áp dụng
thống nhất pháp luật đây là điều rất cần thiết để hoàn thiện hệ thống pháp luật nước ta từ
trung ương đến địa phương. Giám đốc việc xét xử của của các Tòa án bảo đảm việc xét xử
của các Tòa án kịp thời, nghiêm minh và đúng pháp luật vì tình hình vi phạm pháp luật ngày
càng nhiều cộng với năng lực của các Thẩm phán còn hạn chế và các tiêu cực trong ngành
Tòa án cần phải phát hiện kịp thời và phải được giải quyết theo đúng pháp luật. Ngoài việc
xét xử theo trình tự Giám đốc việc xét xử, Tòa án nhân dân tối cao còn phải xét xử các vụ án
theo các thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm đây là nhiệm vụ xuyên suốt, quan
trọng nhất, Tòa án nhân dân tối cao thành lập các Tòa chuyên trách: Tòa hình sự, Tòa dân
sự, Tòa lao động,Tòa kinh tế, Tòa hành chính, các Tòa phúc thẩm đặt ở (Hà nội, Đà Nẵng,
Thành phố Hồ Chí Minh) và Tòa án quân sự Trung ương.

Tổng kết kinh nghiệm xét xử vì hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân cũng như bất
cứ hoạt động nào khác của Nhà nước rất phức tạp, hơn nữa trong lĩnh vực pháp luật chúng ta
còn ít kinh nghiệm, vì vậy phải từ thực tế để rút ra kinh nghiệm bổ sung cho lý luận và Tòa
án nhân dân tối cao đề nghị Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung những
quy định hiện hành có liên quan đến hoạt động xét xử.38 Tòa án nhân dân tối cao còn quản lý
các Tòa án nhân dân địa phương về mặt tổ chức (trước đây thuộc về Bộ Tư pháp) qua đó
Tòa án nhân dân tối cao đã chỉ đạo công tác của Tòa án nhân dân cả hai mặt công tác xét xử
và tổ chức cho thấy được vai trò to lớn của Tòa án nhân dân tối cao đối với các Tòa án nhân
dân địa phương.
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh:
Tòa án nhân dân cấp tỉnh là cấp có đủ các thẩm quyền xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, tái
thẩm và giám đốc thẩm. Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét xử sơ thẩm những vụ án không thuộc
thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền của các
Tòa án đó nhưng Tòa án cấp tỉnh lấy lên để xét xử (đó là các vụ án liên quan đến người nước
ngoài, các vụ án về an ninh quốc gia, các vụ án có nhiều tình tiết phức tạp…). Thẩm quyền
xét xử những vụ án này thuộc các tòa chuyên trách của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

37
38

Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), Điều 134.
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2004, tr. 505.

GVHD: Nguyễn Nam Phương

18

SVTH: Lê Vũ Kỳ



Định hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án trong giai đoạn hiện nay
Xét xử phúc thẩm các bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp huyện mà đã được
kháng cáo, kháng nghị lên Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm các
bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp huyện có kháng nghị. Giải quyết những việc
khác theo quy định của pháp luật (bảo đảm việc áp dụng pháp luật thống nhất tại Tòa án cấp
mình và Tòa án cấp dưới, tổng kết rút kinh nghiệm xét xử, báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân cùng cấp và Tòa án nhân dân tối cao, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân và cán bộ Tòa án cấp mình và cấp dưới…)
Như vậy, có thể thấy thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh là khá rộng và
nhiệm vụ cũng hết sức nặng nề.
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện:
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn
nhân, gia đình, lao động, hành chính, kinh tế nhưng chỉ theo một thủ tục duy nhất là: xét xử
sơ thẩm những vụ đơn giản, ít phức tạp, không có nhân tố nước ngoài hoặc những vụ án
hình sự mà nó không liên can tới (an ninh quốc gia, phá hoại hòa bình chống lại loài người,
tội giết người…). Tuy nhiên hiện nay ở các Tòa án cấp huyện vẫn còn những bất cập như
một số nơi ở miền núi, hải đảo, vùng sâu… hoạt động xét xử diễn ra rất ít, trái lại các Tòa án
cấp huyện ở các Thành phố lớn thì các vụ án phải giải quyết quyết rất nhiều trong khi biên
chế ở các nơi này là như nhau.
1.3 MỘT VÀI NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
TÒA ÁN
Các Tòa án nhân dân là những bộ phận hợp thành của hệ thống tư pháp trong bộ
máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam. Vì vậy tổ chức và hoạt động của Tòa án
nhân dân trong tiến trình đổi mới, cải cách hệ thống tư pháp cần tiếp tục được củng cố và
để thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ đó Nhà nước ta cần phải hoàn thiện các nguyên tắc
xét xử sau đây trong công cuộc cải cách tư pháp.
1.3.1 Nguyên tắc bổ nhiệm Thẩm phán
Ở nước ta trước đây đã thực hiện chế độ bổ nhiệm Thẩm phán. Nhưng từ năm 1960
đến trước khi có Hiến pháp 1992, Thẩm phán của Tòa án nhân dân các cấp do các cơ quan
quyền lực Nhà nước cùng cấp bầu, bãi nhiệm và miễn nhiệm. Trước đây chúng ta quan niệm

mục đích của việc áp dụng chế độ bầu Thẩm phán là nhằm bảo đảm cho nhân dân thông qua
các cơ quan đại diện quyền lực Nhà nước của mình lựa chọn những người có chuyên môn
trình độ pháp lý có đạo đức có kinh nghiệm thực tiễn hoạt động xét xử nhưng thực tiễn áp
GVHD: Nguyễn Nam Phương

19

SVTH: Lê Vũ Kỳ


×