Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Trường Yến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.65 KB, 46 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục Lục
Lời mở đầu…………………………………………………………………………3
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn……………………………....4
1.1. Vốn……………………………………………………………………………..4
1.1.1. Khái niệm……………………………………………………………………4
1.1.2.Các nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp……………………………...5
1.1.3.Phân loại vốn…………………………………………………………………6
1.1.3.1. Phân loại theo nguồn hình thành…………………………………………7
1.1.3.2. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn………………………7
1.1.3.3. Phân loại theo phạm vi huy động…………………………………………8
1.1.3.4. Phân loại theo phương thức chu chuyển giá trị………………………….8
1.1.4. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường……...9
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn………………………………………………………..10
1.2.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn……………………………10
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp...12
1.2.3. Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn……………………...12
1.2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn………………………..13
1.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định…………………13
1.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động………………..14
1.2.4.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tổng hợp………………..15
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn………………………16
1.2.5.1. Cơ cấu vốn………………………………………………………………...16
1.2.5.2. Chi phí vốn………………………………………………………………..16
1.2.5.3. Rủi ro kinh doanh………………………………………………………...17
1.2.5.4. Các nhân tố khác…………………………………………………………17
Chương 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty……………………….18
2.1. Sơ lược về công ty…………………………………………………………….18
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển………………………………………….18
2.1.2. Hoạt động của công ty……………………………………………………..18


2.1.3. Cơ cấu tổ chức……………………………………………………………...19
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty……………………………….22
Đề án môn học
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn…………………………………………..22
2.2.1.1. Đánh giá khái quát tình hình biến động về tài sản, nguồn vốn………...22
2.2.1.2.Phân tích tình hình sử dụng vốn cố định………………………………...23
2.2.1.3. Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động………………………………26
2.2.1.4. Phân tích tình hình sử dụng vốn của toàn công ty……………………...30
2.2.2. Đánh giá chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của công ty……………………..35
2.2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định…………………………………………...35
2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động………………………………………….36
2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn tổng hợp………………………………………….38
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty…….40
3.1. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn………………….40
3.1.1. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định………40
3.1.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động……..41
3.2. Điều kiện thực hiện thành công giải pháp………………………………….43
Kết luận…………………………………………………………………………....44
Tài liệu tham khảo………………………………………………………………..45

Đề án môn học
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU
Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như tối đa
hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu trong ràng buộc tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa
hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp…, xong tất cả các mục tiêu cụ

thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở
hữu. Trong quá trình quản lý sản xuất kinh doanh để đạt được mục tiêu đó, thì hiệu
quả sử dụng vốn là một vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp. Đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, trong điều kiện
cạnh tranh đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế giới, hiệu quả sử dụng vốn
trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Phân tích hiệu quả sử dụng các loại vốn của
doanh nghiệp sẽ đánh giá chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh, vạch ra các khả
năng tiềm tàng để nâng cao hơn nửa kết quả sản xuất kinh doanh, tiết kiệm vốn, giúp
doanh nghiệp quyết định đầu tư, quyết định huy động vốn, quyết định phân phối,
ngân quỹ,…hiệu quả hơn.
Qua nghiên cứu và được sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS Lê Thị Anh Vân,
em quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ
phần Trường Yến. Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực tuy nhiên do thời gian nghiên cứu
hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên đề tài này không tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của
cô để bài nghiên cứu của em ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đề án môn học
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
1.1. Vốn.
1.1.1. Khái niệm.
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh nghiệp
nào trong nền kinh tế. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
phải nắm giữ được một lượng vốn nhất định để thực hiện các khoản đầu tư cần thiết
ban đầu như: chi phí thành lập doanh nghiệp; chi phí xây dựng nhà xưởng, văn
phòng; chi phí mua sắm máy móc, thiết bị; chi phí mua nguyên vật liệu…. Vốn là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Từ trước tới nay có rất nhiều quan

điểm khác nhau về vốn. Mỗi một quan điểm lại có cách tiếp cận riêng.
Dưới giác độ của các yếu tố sản xuất, Mark cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là
giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”. Tuy nhiên,
Mark quan niệm rằng chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho
nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan điểm của Mark.
Khác với quan điểm của Mark, David Begg lại cho rằng: “Vốn được phân chia
theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”. Như vậy, ông đã đồng nhất vốn
với tài sản của doanh nghiệp. Trong dó:
Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất và được sử dụng để sản xuất ra
các hàng hoá khác.
Vốn tài chính là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp.
Tuy có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn nhưng mọi quá trình sản xuất kinh
doanh đều có thể khái quát thành:
T……H (Tư liệu lao động, tư liệu sản xuất)……SX……H’……T’
Để có các yếu tố đầu vào (tư liệu lao động, tư liệu sản xuất) phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước. Lượng tiền ứng
trước này chính là vốn của doanh nghiệp. Vậy, “Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của vật tư, tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhằn thu lợi nhuận.”
Tuy nhiên, tiền chỉ trở thành vốn khi có đủ các điều kiện sau:
Đề án môn học
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ nhất, tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định hay nói cách
khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hóa có thực.
Thứ hai, tiền phải được tập trung và tích tụ đến một lượng nhất định.
Thứ ba, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Từ đó, ta có thể thấy vốn có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, vốn là hàng hoá đặc biệt. Vốn là hàng hoá vì vốn có giá trị và giá trị
sử dụng. Giá trị của vốn được thể hiện ở chi phí để có được vốn. Giá trị sử dụng của

vốn được thể hiện ở việc sử dụng vốn để đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh
như mua sắm máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hoá,…. Vốn là hàng hoá đặc biệt vì có
sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng và quyền sở hữu nó.
Thứ hai, vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định.
Thứ ba, vốn phải luôn luôn vận động để sinh lời.
Thứ tư, vốn phải được tập trung và tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
1.1.2.Các nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp.
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp
có thể có các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh
tế thị trường, các phương thức huy động vốn cho doanh nghiệp được đa dạng hoá,
giải phóng các nguồn tài chính trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
mở rộng khả năng thu hút vốn vào kinh doanh. Hiện nay, có rất nhiều phương thức
tài trợ mà doanh nghiệp có thể khai thác.
Nguồn vốn tự có của chủ doanh nghiệp: khi thành lập, bao giờ chủ doanh
nghiệp cũng phải đầu tư một số vốn nhất định. Đối với doanh nghiệp nhà nước,
nguồn vốn tự có ban đầu chính là vốn đầu tư của ngân sách nhà nước. Đối với công
ty cổ phần, nguồn vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định để hình thành
công ty. Trong thực tế, vốn tự có của chủ doanh nghiệp thường lớn hơn rất nhiều so
với vốn pháp định, nhất là sau một thời gian hoạt động và mở rộng kinh doanh.
Vốn tín dụng ngân hàng: vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn
quan trọng nhất, không chỉ đối với bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phân tích của các công ty , các doanh nghiệp
đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong
đó có việc cung ứng những nguồn vốn tín dụng. Trong quá trình hoạt động, các
Đề án môn học
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đẩm boả có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu

tư chiều sâu của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tín dụng thương mại: các doanh nghiệp cũng thường khai thác nguồn
vốn tín dụng thương mại hay còn gọi là tín dụng của người cung cấp. Nguồn vốn này
hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả
góp. Nguồn vốn tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh
hoạt trong kinh doanh; mặt khác, nó còn tạo ra khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác
kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên, cần nhận thấy tính chất rủi ro của quan hệ
tín dụng thương mại khi quy mô tài trợ vượt quá giới hạn an toàn.
Nguồn vốn phát hành cổ phiếu: phát hành cổ phiếu là một kênh rất quan trọng
để huy động vốn dài hạn cho công ty một cách rộng rãi thông qua mối liên hệ với thị
trường chứng khoán. Trong các nước công nghiệp phát triển, thị trường chứng khoán
là nơi hội tụ những hoạt động tài chính sôi động nhất nền kinh tế, là nơi thu hút vốn
cho các doanh nghiệp.
Nguồn vốn phát hành trái phiếu công ty: trái phiếu là giấy chứng nhận vay vốn
của chủ thể phát hành đối với chủ thể cho vay (người sở hữu trái phiếu). Trái phiếu
công ty là loại chứng khoán dài hạn, do các công ty phát hành với lãi xuất khá cao,
giúp công ty huy động khối lượng vốn lớn trong một thời gian ngắn.
Nguồn vốn nội bộ: tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là một con đường tốt vì
công ty phát huy được nguồn lực tài chính của mình, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên
ngoài. Rất nhiều công ty coi trọng chính sách tái đầu tư từ số lợi nhuận để lại, họ tự
đặt ra mục tiêu phải có một khối lượng lợi nhuận lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn
ngày càng tăng của mình.
1.1.3. Phân loại vốn.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư,
nguyên vật liệu, hao mòn máy móc, nhà xưởng, trang thiết bị, trả lương nhân cônng,
…. Đó là chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh. Vì
vậy, để kiểm tra việc thực hiện các định mức chi phí, mức tiết kiệm chi phí, hiệu quả
sử dụng vốn ở từng khâu và toàn bộ quá trình sản xuất thì doanh nghiệp cần phải tiến
hành phân loai vốn. Tuỳ thuộc vào những tiêu chí khác nhau mà ta có những cách
phân loại vốn khác nhau.

Đề án môn học
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.3.1. Phân loại theo nguồn hình thành.
Theo tiêu chí phân loại này, nguồn vốn doanh nghiệp bao gồm: vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp, của các
thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Có ba
nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp:
_Vốn kinh doanh: gồm vốn góp và phần lợi nhuận chưa phân phối của kết quả
sản xuất kinh doanh.
_Chênh lệch đánh giá lại tài sản: khi nhà nước cho phép hoặc các thành viên
quyết định.
_Các quỹ của doanh nghiệp: hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh như quỹ
phát triển, quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ dự trữ.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp còn bao gồm vốn đầu tư xây dựng
cơ bản và kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp phát không
hoàn lại nhăm sử dụng cho mục đích kinh tế lâu dài, mục đích chính trị xã hội,…).
Nợ phải trả: là khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp có nghĩa vụ và trách nhiệm phải trả như nợ vay ngân hàng, nợ vay của
các chủ thể kinh tế, nợ vay của các cá nhân, phải trả cho người bán, phải nộp ngân
sách nhà nước,….
1.1.3.2. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Theo cách phân loại này, nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm:
Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho
toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường xuyên của doanh
nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Trong đó, nợ dài
hạn là những khoản nợ có thời gian lớn hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ kinh
doanh, không phân biệt mục đích dia vay và đối tượng cho vay.
Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lưu động tạm thời

trong doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm ứng,….
Việc phân loại theo tiêu chí này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời gian
về vốn mà doanh nghiệp đang nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ tài sản một cách
thích hợp.
1.1.3.3. Phân loại theo phạm vi huy động.
Đề án môn học
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguồn vốn trông doanh nghiệp bao gồm: nguồn vốn trong doanh nghiệp và
nguồn vốn ngoài doanh nghiệp.
Nguồn vốn trong doanh nghiệp: là nguồn vốn được huy động từ hoạt động bản
thân của doanh nghiệp như khấu hao tài sản cố định, khoản thu từ nhượng bán, thanh
lý tài sản cố định, các khoản dự trữ, dự phòng, lợi nhuận để lại,….
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài nhằm đáp ứng cho nhu cầu vốn của doanh nghiệp như vay ngân
hàng, vay các cá nhân, các tổ chức kinh tế,….
Phân loại nguồn vốn theo cách này giúp doanh nghiệp có thể xem xét, lựa chọn
phương thức huy động vốn nhằm đem lại hiệu quả cao, tránh được rủi ro.
1.1.3.4. Phân loại theo phương thức chu chuyển giá trị.
Theo phương thức chu chuyển giá trị, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia
thành vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định: là một bộ phận của nguồn vốn sản xuất kinh doanh, là hình thái giá
trị của tài sản cố định đang phát huy tác dụng trong sản xuất của doanh nghiệp. Tài
sản cố định tham gia hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng giá trị của
nó không chu chuyển toàn bộ vào sản phẩm mà chu chuyển từng phần và giá trị của
nó có thể thu hồi sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn cố định giữ một vai trò
hết sức quan trọng trong quá trình hình thành sản xuất, nó quyết định trình độ kỹ
thuật của công nghệ sử dụng trong doanh nghiệp, là cơ sở cho việc áp dụng thành tựu
khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Tuỳ theo đặc điểm kinh tế mỗi ngành, khả
năng tài chính của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp cần có kế hoạch đúng

đắn cho việc đầu tư mua sắm trang thiết bị, máy móc và đảm bảo hiệu quả cao trong
việc sử dụng vốn cố định trong sản xuất.
Vốn lưu động: là một bộ phận vốn sản xuất kinh doanh dùng để đầu tư vào tài
sản lưư động. Vốn lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của
doanh nghiệp tiến hành bình thường. Vốn lưu động tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất kinh doanh. Qua mỗi chu kỳ lưu động, vốn lưu động chuyển qua nhiều hình
thái khác nhau như tiền tệ, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và trở lại hình thái tiền
tệ khi sản phẩm được tiêu thụ. Khác với vốn cố định, vốn lưu động chuyển toàn bộ
giá tri vào sản phẩm mỗi chu kỳ sản xuất.
Đề án môn học
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việc phân chia theo cách thức này giúp doanh nghiệp nhận thấy được tỷ trọng,
cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một cơ cấu vốn
phù hợp bởi vì trong các doanh nghiệp khác nhau thì tỷ trọng, thành phần, cơ cấu các
loại vốn này cũng khác nhau. Chẳng hạn, trong doanh nghiệp thương mại, tỷ trọng
vốn lưu động chiếm chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh nhưng trong doanh nghiệp
sản xuất, tỷ trọng vốn cố định lại là chủ yếu.
Như vậy, phân loại vốn sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp lập kế hoạch tài
chính, đưa ra những quyết định về huy động và sử dụng nguồn vốn trong tương lai
trên cơ sở xác định quy mô vốn cần thiết để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
1.1.4. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Một doanh nghiệp, dù với quy mô lớn hay nhỏ cũng cần phải có một lượng vốn
nhất định. Vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp, là cơ sở để doanh nghiệp
mở rộng quy mô, đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị. Nếu thiếu vốn, quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị đình trệ. Vì vậy, vốn có vai trò hết sức
quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp thể hiện qua các mặt sau:
Về mặt pháp lý: khi thành lập một doanh nghiệp, điều kiện đầu tiên là doanh
nghiệp phải có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn này tối thiểu phải bằng lượng
vốn mà pháp luật quy định đối với từng ngành nghề sản xuất kinh doanh (vốn pháp

định). Khi đó, địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được thiết lập, ngược lại, nếu
lượng vốn này nhỏ hơn vốn pháp định thì việc thành lập doanh nghiệp sẽ không thể
thực hiện được. Trong quá trình hoạt động, nếu vốn của doanh nghiệp không đạt
được những điều kiện mà pháp luật quy định thì doanh nghiệp sẽ phải tiến hành bổ
sung vốn điều lệ hoặc bị buộc phải chấm dứt các hoạt động. Như vậy, vốn là một
trong những cơ sở quan trọng để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp lý của doanh
nghiệp trước pháp luật.
Về mặt kinh tế: trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những
yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn không những
đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất mà còn đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường . Điều này càng thể
hiện rõ trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, khi sự canh tranh giữa các
Đề án môn học
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt; các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến
máy móc, thiết bị, hiện đại hoá công nghệ,…. Muốn làm được những điều này đòi
hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Phải có vốn doanh nghiệp mới có thể đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh,
thâm nhập vào thị trường mới, mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh
nghiệp trên thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn, doanh nghiệp cần phải có những
biện pháp hữu hiệu nhằm huy động và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục
tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những

điều kiện nhất định.
Nếu ký hiệu:
K: là kết quả nhận được,
C: là chi phí bỏ ra,
E: là hiệu quả.
Ta có công thức tính hiệu quả chung là:
E = K-C (1) Hiệu quả tuyệt đối,
E = K/C (2) Hiệu quả tương đối.
Từ công thức, ta có thể thấy, kết quả mà chủ thể nhận được theo hướng mục tiêu
trong hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí bỏ ra thì càng có lợi. Hiệu qua rlà một
chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án hành động.
Hiệu quả tài chính còn được gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả
doanh nghiệp, được xét trong phạm vi một doanh nghiệp. Hiệu quả tài chính phản
ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhân được và chi phi mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế. Hiệu quả tài chính là mối quan
tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Thông qua đó mà doanh nghiệp có thể lập được
hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài trong khoảng thời gian nhất định.
Đề án môn học
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho chúng sinh lời tối đa nhằm mục
tiêu tối đa hoá khả năng sinh lời của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng được đánh giá thông qua tốc độ quay vòng vốn. Một doanh
nghiệp có vốn quay vòng càng nhanh thì doanh nghiệp được xem là sử dụng vốn có
hiệu quả. Tuy nhiên, vòng quay vốn phụ thuộc vào các tiêu thức tiêu thụ hàng hóa,
thanh toán,... và nhiều yếu tố khách quan khác như chính sách kinh tế nhà nước.
Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua lợi ích kinh tế, xã hội. Hiệu quả
sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng công cộng
thì ngoài mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận thì doanh nghiệp còn phải quan tâm tới môi

trường, những hậu quả mà quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình ảnh
hưởng đến môi trường sinh thái. Có như vậy, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng
hóa công cộng mới được coi là đạt hiệu quả về lợi ích kinh tế xã hội.
Một doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả thì phải đạt lợi nhuận cao. Vì lợi nhuận
liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có thể nói một doanh nghiệp
có lợi nhuận cao tức là sử dụng vốn hiệu quả. Để đạt được hiệu quả thi phải làm tốt
tất cả các khâu từ chuẩn bị đi vào sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
Hiệu quả sử dụng vốn có thể đánh giá thông qua sản lượng và doanh thu. Sản
lượng và doanh thu có mối liên hệ với nhau. Khi sản lượng sản xuất ra nhiều thì
doanh thu càng cao, lợi nhuận đem lại cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tốt. Tuy
vậy không chỉ dựa vào hiệu quả này mà đánh giá việc sử dụng vốn hiệu quả hay
không, ví như khi doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất trong khi chất lượng sản
phẩm chưa cao nên hàng hóa tuy bán được nhiều nhưng với giá thấp thì cũng chưa
được coi là hiệu quả.
Qua các phân tích trên, ta thấy kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ
ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện khai thác vốn triệt để, tức là vốn phải
vận động sinh lời không để nhàn rỗi. Bên cạnh đó việc sử dụng vốn phải tiết kiệm và
phù hợp với việc dùng vốn vào mục đích sao cho hiệu quả.
Đề án môn học
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho
doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp có uy tín huy động
vốn tài trợ dễ dàng. Khả năng thanh toán cao thì doanh nghiệp mới hạn chế những rủi
ro và mới phát triển được.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín của
mình trên thị trường, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên. Khi doanh
nghiệp làm ăn có lãi thì tác động tích cực không chỉ đóng góp đầy đủ vào ngân sấch

nhà nước mà cải thiện việc làm cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho các
cá nhân tự khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Thứ ba: nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp
tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Từ khi đất nước chuyển sang nền
kinh tế thị trường thì kéo theo đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Cạnh tranh là
quy luật tất yếu của thị trường, cạnh tranh để tồn tại. Khi doanh nghiệp làm ăn hiệu
quả, doanh nghiệp mở rộng quy mô, đầu tư vào công nghệ hiện đại để nâng cao chất
lượng sản phẩm hàng hóa, đào tạo đội ngũ cán bộ chất lượng tay nghề cao,….
Vì vậy việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó
còn tác động tới cả nền kinh tế xã hội.
1.2.3. Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
Có nhiều phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn, nhưng trong thực tế
người ta thường dùng phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ.
Phương pháp so sánh: để thực hiện phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các
điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu (thống nhất về không gian, nội dung,
tính chất và đơn vị tính toán,…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.
Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được
lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số
tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân; nội dung so sánh bao gồm:
_So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay
thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đề án môn học
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
_So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp.
_So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành, của
các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp mình tốt

hay không tốt.
_So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể; so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương dối và
tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các liên độ kế toán liên tiếp.
Phương pháp tỷ lệ: phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của
đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ, cố nhiên là sự
biến đổi của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải
xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính
của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp với các giá
trị tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu
vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhốm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt
động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tùy theo giác độ phân tích, người
phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của
mình.
1.2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
cố định, thể hiện một đồng vốn cố định tham gia tạo được bao nhiêu đồng doanh thu,
được tính bằng quan hệ so sánh giữa doanh thu thuần và giá trị tài sản cố định bình
quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng lớn biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
Đề án môn học
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hệ số sinh lợi của tài sản cố định: chỉ tiêu này phản ánh giá tri số đông lợi
nhuận được tạo ra do một đồng giá trị tài sản cố định, được tính bằng quan hệ tỷ lệ

giữa lợi nhuận sau thuế và giá trị tài sản bình quân trong kỳ.
Số đồng lợi nhuận thu được trên một đồng vốn càng lớn thể hiện hiệu quả sử
dụng vốn cố định càng cao.
Tỷ suất đầu tư: tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa giá trị tài sản cố định (giá trị còn lại)
với giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu này phản ánh tình hình đầu tư theo chiều sâu, tình trạng trang bị, xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu
dài của doanh nghiệp.
1.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: là vòng quay của vốn lưu động trong kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc thời gian của một vòng quay của vốn lưu động. Để
đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu dộng ta dùng hai chỉ tiêu sau:
_Vòng quay vốn lưu động: phản ánh hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp trong kỳ.

_Thời gian của một vòng quay vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh thời gian
trung bình một vòng quay của vốn lưu động.

Vòng quay các khoản phải thu: phản ánh tốc độ chuyển đồi thành tiền của các
khoản phải thu.
.
Vòng quay hàng tồn kho: hàng tồn kho là một tài sản lưu động được dự trữ
nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường. Mức
Đề án môn học
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
độ dự trữ hàng tồn kho phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như loại hình sản xuất kinh
doanh, tình hình cung cấp đầu vào, tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp,….
Vòng quay hàng tồn kho được tính bằng công thức:


Kỳ thu tiền bình quân: chỉ tiêu này phản ánh thời gian cần thiết để thu được các
khoản phải thu.

Kỳ thu tiền bình quân lớn hay nhỏ còn phụ thuộc vào mục tiêu và các chính sách
tín dụng của doanh nghiệp.
Hệ số sinh lợi của vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, được
tính bằng quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế và vốn lưu động bình quân trong kỳ.
1.2.4.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tổng hợp.
Hệ số sinh lợi doanh thu: chỉ tiêu này phản ánh có bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong một đồng doanh thu.

Hệ số sinh lợi vốn kinh doanh: phản ánh một đồng vốn kinh doanh tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Hệ số sinh lợi tài sản: thể hiện hiệu quả của việc chuyển tài sản của doanh
nghiệp thành lợi nhuận.


Đề án môn học
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu: chỉ tiêu này đánh giá mức độ tạo ra lợi nhuận của
vốn chủ sở hữu.

Sức sản xuất của đồng vốn: chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn mà doanh
nghiệp bỏ ra sẽ tạo được bao nhiêu đồng doanh thu.

1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.

1.2.5.1. Cơ cấu vốn.
Cơ cấu vốn là một thuật ngữ dùng để chỉ một doanh nghiệp sử dụng các nguồn
vốn khác nhau với một tỷ lệ nào đó của mỗi nguồn để tài trợ cho tổng tài sản của nó.
Các doanh nghiệp khác nhau sẽ có cơ cấu vốn khác nhau, do đó chi phí vốn sẽ
khác nhau. Cơ cấu vốn có liên quan đến việc tính chi phí vốn. Để sử dụng hiệu quả
nguồn vốn thì nhà quản lý tài chính phải tìm ra một cơ cấu vốn phù hợp với tình hình
cụ thể của doanh nghiệp mình.
1.2.5.2. Chi phí vốn.
Cũng như tất cả các yếu tố đầu vào khác, để có vốn sử dụng thì doanh nghiệp
phải trả chi phí. Như vậy, chi phí vốn là chi phí phải trả cho việc huy động và sử
dụng vốn. Nó được đo bằng tỷ suất doanh lợi mà doanh nghiệp cần phải đạt được
trên nguồn vốn huy động để giữ không làm thay đổi tỷ lệ sinh lợi cần thiết dành cho
cổ đông cổ phiếu thường hay vốn tự có của doanh nghiệp. Nguồn vốn huy động cho
các doanh nghiệp khác nhau sẽ có chi phí vốn khác nhau. Chi phí bình quân gia
quyền của vốn được xác định theo công thức sau:
WACC = Wd.Kd.(1-t) + Ws.Ks + Wp.Kp

Trong đó:
Wd, Ws, Wp: là tỷ trọng của nợ vay, lợi nhuận giữ lại và cổ phiếu
ưu tiên
t: là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Kp: là chi phí của nợ vay trước thuế.
Ks: là chi phí của lợi nhuận giữ lại.
Đề án môn học
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kp: là chi phí của cổ phiếu ưu tiên.
WACC ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trong
sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tạo ra được tỷ suất lợi nhuận lớn hơn hoặc
bằng WACC. Doang nghiệp phải xác định cho mình một cơ cấu vốn tối ưu (là cơ cấu

vốn làm cân bằng tối đa giữa rủi ro và lãi suất, làm cho chi phí bình quân gia quyền
của vốn là thấp nhất), khi đó hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ cao hơn.
1.2.5.3. Rủi ro kinh doanh.
Rủi ro là các biến cố không may xảy ra mà con người không thể lường trước
được. Rủi ro luôn đi liền với hoạt động kinh doanh. Rủi ro càng lớn thì tỷ lệ nợ tối ưu
càng thấp. Khi rủi ro xảy ra, các doanh nghiệp thường khó đạt được mục tiêu của
mình, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Muốn thành
công trong kinh doanh, các doanh nghiệp phải biết chấp nhận rủi ro ở một mức có thể
chấp nhần được.
1.2.5.4. Các nhân tố khác.
Nhân tố con người: là nhân tố quyết định trong việc đảm bảo sử dụng vốn có
hiệu quả trong doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ giàu năng lực,
trình độ cao, giàu kinh nghiệm, có khả năng tiếp thu nhanh công nghệ hiện đại, có
tính sáng tạo,… sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Từ đó, ảnh
hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra, trình độ
quản lý về mặt tài chính cũng hết sức quan trọng. Quy trình hoạch toán phù hợp, số
liệu hoạch toán chính xác thì quyết định tài chính của nhà quản lý tài chính mới có cơ
sở khoa học. Việc quản lý thu chi, quản lý hàng tồn kho, quản lý khâu sản xuất, phân
phối và tiêu thụ cũng hết sức quan trọng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
Cơ chế quản lý và các chính sách của nhà nước: nhà nước tạo hành lang pháp
lý, môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp hoạt động, do đó, doanh nghiệp phải
chấp hành những quy định của nhà nước. Bất kỳ sự thay đổi nào trong cơ chế quản lý
của nhà nước cũng đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Một cơ chế pháp lý ổn định sẽ là điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp phát triển, giúp doanh nghiệp yên tâm sản xuất kinh doanh.
Chương 2:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY
Đề án môn học
17

Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1. Sơ lược về công ty.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần Trường Yến là một doanh nghiệp trẻ nằm trên địa bàn thị trấn
Mạo Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Công ty cổ phần Trường Yến có tiền
thân là một xưởng cơ khí. Qua 15 năm với sự phát triển của một cơ sở nhỏ với chức
năng kinh doanh ngành nghề chuyên cung cấp các sản phẩm cơ khí từ các loại: sắt,
thép, nhôm, kính, nhựa, nhà phân phối cửa cuốn thuỷ lực AUSIDOOR,…. Trải qua
nhiều năm lỗ lực hoạt động, nâng cao trình độ quản lý và kỹ thuật, xưởng sản xuất
chính thức thành lập công ty cổ phần Trường Yến.
2.1.2. Hoạt động của công ty.
Giấy phép đăng kí kinh doanh: Số 5701239525 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Quảng Ninh cấp ngày 06/03/2004, Cho phép công ty kinh doanh những ngành nghề
sau:
_Gia công cơ khí,
_Xử lý và tráng phủ kim loại,
_Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các
cửa hàng chuyên doanh,
_Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng,
_Bán buôn than đá và nhiên liệu rắn khác,
_Bán lẻ dầu ga, than nhiên liệu cho gia đình trong các cửa hàng chuyên doanh,
_Sản xuất máy khai thác và xây dựng,
_Xây dựng nhà các loại,
_Vận tải hành khách bằng xe khách nội tỉnh, liên tỉnh,
_Vận tải hàng hóa bằng đường bộ,
_Vận tải hàng hoá ven biển và viễn dương.
Ngay từ những ngày đầu chính thức di vào hoạt động độc lập, Công ty cổ phần
Trường Yến đã tiếp tục khẳng định năng lực và uy tín của mình, góp phần kiến thiết
các cơ sở hạ tầng, đem lại lợi ích về kinh tế cho đất nước nói chung và doanh nghiệp
nói riêng.

Sau một thời gian củng cố, khẳng định uy tín và kết hợp nghiên cứu đặc thù của
địa bàn khu vực, doanh nghiệp đã nhanh chóng nắm bắt nhu cầu của ngành cơ khí.
Theo định hướng này, công ty đã mạnh dạn đầu tư máy móc, thiết bị hiện đại chuyên
Đề án môn học
18

×