Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Thực trạng, nguyên nhân, kết quả mà cục Thống kê Thanh hoá đã đạt được

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.36 KB, 25 trang )

Lời mở đầu
Đối với việt Nam nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng thì nông
nghiệp có vai trò hết sức quan trọng đặc biệt là ngành trồng trọt. Trong ngành
trồng trọt thì lúa có vai trò quan trọng nhất. Tuy lợi thế của tỉnh Thanh Hóa
không phải là sản xuất lúa nhưng việc sản xuất lúa có ý nghĩa đặc biệt đáp
ứng nhu cầu về lương thực cho toàn tỉnh. Mặc dù Thanh Hóa là một trong
những tỉnh thuộc khu vực miền trungcó điều kiện tự nhiên thời tiết khá là
khắc nghiệt, năm nào cũng có lũ lụt, hạn hán nên ảnh hưởng rất lớn đến việc
trồng lúa. Năng suất lúa của tỉnh thường thấp hơn mặt bằng chung của cả
nước. Để tìm hiểu kỹ hơn về tình hình sản xuất lúa của tỉnh Thanh Hóa, em
đã chọn làm vÒ lĩnh vực nông nghiệp và xin về thực tập tại Cục Thống kê
Thanh Hóa. Trước hết em xin giới thiệu sơ qua về cục Thống kê về quá trình
hình thành và phát triển của cục Thống kê Thanh Hóa, về hệ thống tổ chức,
chức năng, nhiệm vụ của ban lãnh đạo và các phòng ban; thực trạng, nguyên
nhân, kết quả mà cục Thống kê đã đạt được trong thời gian qua và phương
hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới; tổ chức thông tin kinh tế và thống kê của
cục Thống kê Thanh Hóa. Sau đó là đi sâu vào việc phân tích số liệu về diện
tích gieo cấy, năng suất, sản lượng lúa của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 19952005. Với việc ứng dụng một số phương pháp thống kê phân tích từ đó có thể
hiểu rõ hơn về tình hình trồng lúa của tỉnhThanh Hóa và đưa ra những giải
pháp thúc đẩy sản xuất lúa phát triển.
Đề tài mà em dự kiến là: " Vận dụng một số phương pháp thống kê
phân tích tình hình sản xuất lúa của tỉnh Thanh Hoá trong giai đoạn
(1995-2005)".
Mặc dù có nhiều cố gắng trong việc thu thập và tổng hợp số liệu để viết
báo cáo thực tập tốt nghiệp song khó có thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em rất
mong được sự giúp đỡ và thông cảm của cô. em xin cảm ơn cô Phạm Mai
Anh đã hướng dẫn, giúp đỡ để em có thể hoàn thành bản báo cáo này.


A. Giới thiệu sơ qua về cục Thống kê Thanh Hóa
I. Quá trình hình thành và phát triển của cục Thống kê Thanh Hóa:


Gần nửa thế kỷ qua, ngày 26/12/1956 – ngày thành lập ngành thống kê Việt
nam, văn phòng cục Thống kê Thanh Hóa, dưới sự lãnh đạo của cục Thống kê
trung ương( trước kia) và nay là Tổng cục thông kê, cấp ủy, chính quyền địa
phương ngày càng trưởng thành và phát triển. Đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu
cầu thông tin kinh tế -xã hội của các ngành, các cấp, góp phần vào sự nghiệp
giải phóng dân téc, xây dựng chủ nghĩa xã hội nhất là trong công cuộc đổi
mới toàn diện do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo vì mục tiêu: dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Trong thời kỳ này, đất nước ta trải qua bao sự kiện lịch sử trọng đại, đã
giành nhiều thành tựu to lớn, giải phóng miền nam, thống nhất đất nước, xây
dựng và phát triển kinh tế –xẫ hội. Cùng với sự phát triển đó, văn phòng cục
Thống kê Thanh Hóa nói riêng đã có sự thay đổi về mô hình tổ chức, đội ngò
cán bộ, cải tiến công tác thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, cung cấp thông
tin kinh tế- xã hội, phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành của cấp ủy,
chính quyền các cấp.
Ngày 20-2-1956, thủ tướng chính phủ ký quyết định 695/TTG thành lập
cục Thống kê trung ương trong ủy ban kế hoạch nhà nuớc. Sau khi cục Thống
kê trung ương ra đời, tỉnh ủy, ủy ban hành chính tỉnh Thanh Hóa đã ra quyết
định thành lập bộ phận thống kê trực thuộc sự lãnh đạo của ủy ban hành chính
tỉnh, đó là tiền thân của cục Thống kê ngày nay. Đầu năm 1961, chi cục
Thống kê tách khỏi ủy ban kế hoạch tỉnh trực thuộc ủy ban nhân dân tỉnh
Thanh Hóa.
Từ đó đến nay, hình thức quản lý có sự thay đổi:
Giai đoạn 1956- 1974: Quản lý theo địa phương.
Giai đoạn 1974- 1987: Quản lý theo ngành dọc.
Giai đoạn 1988- 1994: Quản lý theo địa phương.


Giai đoạn từ tháng 10- 1994 đến nay lại chuyển sang hệ thống quản lý ngành
dọc.

Khi do địa phương quản lý, văn phòng thống kê chịu sự lãnh đạo toàn
diện của tỉnh ủy, ủy ban nhân dân tỉnh và về nghiệp vụ chuyên môn của Tổng
cục thống kê, đồng thời chỉ đạo nghiệp vụ chuyên môn với thống kê huyện,
các ngành, các cấp ở địa phương. Khi sang quản lý ngành dọc chịu sự lãnh
đạo toàn diện của Tổng cục thống kê, sự lãnh đạo của tỉnh ủy ủy ban nhân dân
tỉnh và chỉ đạo toàn diện thống kê các huyện, chỉ đạo nghiệp vụ chuyên môn
thống kê các ngành các cấp ở địa phương. Nhưng dù ở hình thức quản lý nào,
từ trước đến nay văn phòng cục Thống kê Thanh Hóa vẫn giữ sự ổn định về
tổ chức, bộ máy, cán bộ không bị sát nhập như nhiều tỉnh khác.
Đội ngò cán bộ của văn phòng Cục Thống kê ngày càng được củng cố và
tăng cường cả về số lượng và chất lượng. Những ngày mới thành lập là một
bộ phận của ban kế hoạch- thống kê trong ủy ban hành chính tỉnh, số lượng
cán bộ chỉ dưới 10 người, chủ yếu là cán bộ chính trị, bộ đội, giáo viên phổ
thông chưa được đào tạo nghiệp vụ thống kê. Đến nay, ở văn phòng cục thống
kê đã có 54 người trong đó có 43 người có trình độ cao đẳng trở lên, 2 người
có trình độ trung cấp, 9 công nhân kỹ thuật và phục vụ, các phòng ban được
củng cố và hoàn thiện.
Sau năm 1972, chi cục mới chỉ có một số Ýt máy tính NiSa, đến năm
1976 thì thành lập phòng máy tuy nhiên phòng máy cũng chỉ có một số máy
NiSa cung cấp cho một số Ýt nơi và có khoảng chục máy cộng, nhân của
Cộng hòa dân chủ Đức để xử lý số liệu tập trung. Hiện tại các phòng đều
được trang bị máy vi tính. Văn phòng cục Thống kê đang chỉ đạo và quản lý
toàn diện 120 cán bộ thống kê ở 27 huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo nghiệp
vụ chuyên môn ở tất cả các ngành, các cấp và 633 cán bộ văn phòng- thống
kê ở các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.


Công tác thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, thực hiện chế độ báo cáo
còng được cải tiến, nâng cao, tiếp tục dần trình độ thống kê trong nước và
quốc tế phù hợp với những giai đoạn cách mạng của đất nước.

Địa điểm của cục Thống kê: Trước đây, cục Thống kê thay đổi nhiều địa
điểm do uỷ ban tỉnh quy định. Nhưng từ năm 1983, cục Thống kê đã được
chuyển từ Đường Nguyễn Trãi, phường Ba Đình thành phố Thanh Hoá về đại
lé Lê Lợi, phường Điện Biên thành phố Thanh Hoá.
II. Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của cục Thống kê tỉnh Thanh
Hoá
1. Cơ cấu tổ chức của cục Thống kê tỉnh Thanh Hoá:
Từ khi thành lập, chi cục Thống kê đã hình thành các phòng nghiệp vụ
công tác gồm:
+ Phòng Thống kê nông nghiệp.
+ Phòng Thống kê công nghiệp- xây dựng- vật tư.
+ Phòng Thống kê thương nghiệp- vật giá- tài chính.
+ Phòng Thống kê văn hoá- giáo dục- y tế.
+ phòng Thống kê lao động- dân số.
+ Phòng tổng hợp.
+ phòng tài chính- quản trị.
+ Trường sơ cấp Thống kê.
Hiện nay, cục Thống kê Thanh Hoá có 54 cán bộ công nhân viên, cơ cấu tổ
chức với quy mô 8 phòng theo sơ đồ như sau:


L·nh ®¹o côc

P.tæ chøc
hµnh chÝnh

P.n«ng
nghiÖp

P.tæng hîp


P.th¬ng
m¹i

P.d©n sè

P.c«ng
nghiÖp,XD

P.CNTTin

Thanh tra

2. Chức năng, nhiệm vụ của ban lãnh đạo và các phòng ban:
2.1 Lãnh đạo cục: làm việc theo quy chế thủ trưởng.
+ Cục trưởng: Cục trưởng là người lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của
đơn vị và chịu trách nhiệm trước Tổng Cục Thông kê, uỷ ban nhân dân tỉnh.
+ Hai cục phó: Cục phó là người trợ giúp cho Cục trưởng, chịu trách nhiệm
trước cục trưởng về phần công việc đã được phân công. Cục phó thay mặt cục
trưởng điều hành công việc khi cục trưởng đi vắng.
2.2 Phòng tổ chức hành chính:
Phòng tổ chức hành chính thực hiện công tác tổ chức, đào tạo cán bộ,
chăm lo điều kiện cho cán bộ, quản lý tài chính, quản lý văn thư lưu trữ, tài
sản, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị ...
2.3. Các nghiệp vụ chuyên ngành:
Các phòng của các nghiệp vụ chuyên ngành gồm phòng nông nghiệp,
phòng dân số, phòng thương mại, phòng công nghiệp xây dựng.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng này là tổ chức và thực hiện các chuyên
đề báo cáo, điều tra thống kê chuyên ngành, làm báo cáo phân tích theo quy



định và chương trình công tác hàng năm của Tổng Cục Thống kê. Mỗi phòng
đều có chúc năng nhiệm vụ cho từng lĩnh vực riêng.
Phòng nông nghiệp chuyên làm về lĩnh vực nông nghiệp, phòng dân số
chuyên làm về lĩnh vực dân số và các phòng thương mại, công nghiệp xây
dựng cũng vậy đều có lĩnh vực công việc riêng của mình.
Ngoài ra các phòng còn xây dựng và tổ chức thực hiện phương án điều
tra theo yêu cầu của tỉnh. Quản lý và cung cấp số liệu thông kê chuyên ngành
cho phòng tổng hợp.
- Phòng tổng hợp: + Phòng tổng hợp có nhiệm vụ thu thập và tổng hợp số
liệu thống kê từ các phòng nghiệp vụ của Cục và các sở ngành trên địa bàn.
+ Làm báo cáo nhanh, báo cáo tổng hợp chuyên đề về tình
hình phát triển kinh tế- xã hội của địa phương để báo cáo với tổng cục và lãnh
đạo tỉnh.
+ Biên soạn niên gám thông kê, quản lý, lưu trữ và cung
cấp số liệu cho các nhu cầu sử dụng thông tin của địa phương.
tính toán một số chỉ tiêu trong hệ thống tài khoản quốc gia( SNA) của địa
phương
- Bé phận thanh tra: Bộ phận này hoạt động theo quy chế về công tác thanh
tra thống kê do Tổng cục Thống kê quy định, dùa trên nguyên tắc “ Luật
thống kê”.
III. Thực trạng, nguyên nhân, kết quả mà cục Thống kê Thanh hoá đã
đạt được trong những năm qua và phương hướng nhiệm vụ trong thời
gian tới.
1. Thực trạng hay những vấn đề còn tồn tại của cục Thống kê Thanh Hoá
- Việc kiểm tra, phân tích, rà soát tài liệu để nâng cao chất lượng thông tin
chưa được quan tâm đúng mức. Mét số báo cáo chính thức chất lượng còn hạn
chế.



- Tình hình phản ánh một số nghiệp vụ, kỳ báo cáo nhanh chưa theo kịp diễn
biến tình hình trong nền kinh tế thị trường; Một số tài liệu thống kê giữa
huyện và tỉnh còn có những khác nhau.
- Tình hình thực hiện kế hoạch thông tin của một số phòng thống kê huyện,
thị xã, thành phố còn có báo cáo bỏ không thực hiện và có loại báo cáo làm
nhưng nội dung sơ sài, chất lượng hạn chế.
- Điều tra diện tích, năng suất lúa vụ chiêm xuân ở một số xã, huyện kết quả
còn chênh lệch nhiều so với thực tế mùa màng, điều tra giá chưa theo sát với
biến động của một số mặt hàng ...
- Công tác viết báo cáo phân tích chuyên đề còn chậm so với kế hoạch đề ra.
- Công tác quản lý các phương tiện, điều kiện làm việc nh điện thoại, điện
sáng, nước có tiến bộ nhưng vẫn còn biểu hiện lãng phí.
- Vẫn còn hiện tượng đi muộn, về sớm, không đảm bảo giê làm việc, hiệu suất
công tác thấp.
- Công tác nghiên cứu khoa học một số cán bộ chưa hào hứng, phấn khởi
tham gia nên kết quả là chưa thực hiện đúng kế hoạch.
2. Nguyên nhân
Những vấn đề còn tồn tại của cục Thống kê Thanh Hoá chủ yếu là do một
số nguyên nhân sau:
- Cán bộ lãnh đạo, chỉ đạochưa thương xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát, uốn
nắn kịp thời nên một vài công việc chưa đảm bảo được kế hoạch đề ra.
- Vẫn còn một bộ phận CBCC chưa thực sự say xưa với công việc, cá biệt có
cán bộ năng lực hiểu biết nghiệp vụ hạn chế nhưng không chịu khó học hỏi và
chưa chủ động hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Mét số cán bộ chưa thực sự gương mẫu, trách nhiệm chưa cao.
- Vẫn có không Ýt cán bộ chưa giành nhiều thời gian nghiên cứu tài liệu để
theo kịp với tiến bộ xã hội và nâng cao trình độ hiểu biết về các nghiệp vụ,
chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước để chủ động sáng tạo trong công
việc được giao.



3. Kết quả đạt được của cục Thống kê Thanh Hoá
Tuy vẫn còn nhiều tồn tại nhưng cục Thống kê Thanh Hoá cũng đã đạt
được những kết quả rất tốt đó là:
- Cục Thống kê đã hoàn thành các cuộc điều tra, thanh tra.
- Thực hiện các báo cáo nhanh, báo cáo chính thức một cách đầy đủ.
- Cung cấp thông tin phục vụ cho sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh và của
cả nước.
- Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thống kê.
-Có các bài báo, tạp chí, công trình nghiên cứu khoa học.
- Những thành tích mà cục Thống kê tỉnh đã đạt được là:
Từ năm 1986- 1994 và 1996- 1998 được liên đoàn lao động tặng cờ thi đua
xuất sắc “đơn vị dẫn đầu khối hành chính, sự nghiệp”.
Năm 1995: Tổng liên đoàn lao động tặng bằng khen.
Năm 1999: Thủ tướng chính phủ tặng bằng khen.
Năm 2002: Tổng liên đoàn lao động tặng bằng khen.
4. Phương hướng, nhiệm vụ của cục thống kê Thanh Hoá trong thời gian
tới:
- Thu thập báo cáo tiến độ sản xuất, trồng trọt, điều tra diện tích gieo trồng,
năng suất, sản lượng cây trồng. Điều tra chăn nuôi vào ngày 1-4 và 1-10 hàng
năm.
- Thu thập báo cáo nhanh, báo cáo chính thức từ các ngành bằng biểu báo
thống kê, phân tích tình hình, báo cáo ba tháng, hàng quý và cả năm với tổng
cục thống kê.
- Báo cáo điêu tra thủ công nghiệp ngày 1-7 hàng năm về các mặt sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp địa phương, thuỷ sản, về thực hiện vốn xây
lắp, hoạt động thưong nghiệp, ngân hàng- tài chính, hoạt động của y tế- giáo
dục.
- Triển khai luật thống kê và chế độ báo cáo mới tới cấp huyện và các đơn vị
cơ sở.



- Triển khai và hoàn thành các nhiệm vụ đột xuất, xúc tiến việc viết chuyên
đề, biên soạn các sản phẩm có chất lượng theo yêu cầu của tỉnh uỷ, hội đồng
nhân dân, uỷ ban nhân dân và tổng cục thống kê.
- Tiếp tục sắp xếp lại bộ máy tổ chức và biên chế một số phòng huyện và ở
văn phòng cục. Hoàn thiện các quy chế đã được toàn ngành, các cơ quan
tham gia góp ý để ban hành chính thức.
- Các phòng bám sát kế họach đã giao, nắm bắt kịp thời các yêu cầu của cấp
uỷ, chính quyền địa phương, động viên CBCC phấn đấu nâng cao hiệu quả
công tác để hoàn thành kế hoạch và nhiệm vụ hàng năm.
- Đào tạo và bồi dưỡng thêm nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
- Mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra là phải hoàn thành tốt, hoàn thành xuất sắc công
việc như các báo cáo điều tra, chính thức, công tác điều tra, thanh tra, công
tác nghiên cứu khoa học, công tác phục vụ địa phương.
- Thu thập và cung cấp kịp thời những số liệu đầy đủ, chính xác về tình hình
từng lĩnh vực kinh tế- xã hội để các cơ quan của Đảng, Nhà nước có căn cứ
xây dựng chính sách và biện pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
- Cung cấp số liệu phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch và kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch.
- Phân tích những khả năng tiềm tàng, những lợi thế của tỉnh từ đó có kế
hoạch đầu tư, khai thác thích hợp thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh
Thanh Hoá nói riêng và cả nước nói chung.
IV. Tổ chức thông tin kinh tế và thống kê của cục Thống kê Thanh Hoá.
- Thông tin hiện có về các vấn đề kinh tế- xã hội của tỉnh được thu thập, phân
tích, xử lý và lưu trữ ở cục thống kê qua:
• Phòng máy và máy tính của mỗi phòng.
• Tài liệu vầ mỗi lĩnh vực được lưu trong giấy tờ, sổ sách của từng phòng
cụ thể.
• Các niên giám thống kê mà cục Thống kê Thanh Hoá đã xuất bản từ

trước đến nay.
- Khả năng cung cấp thông tin cho đề tài dự kiến:


Lĩnh vực mà đề tài dự kiến lùa chọn là về nông nghiệp và cụ thể là tình hình
sản xuất lúa của tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 1995- 2005 nên số liệu được lấy ở
phòng nông nghiệp và trong các quyển niên giám thống kê 1996-2000; niên
giám thống kê 2000-2004 của cục Thống kê Thanh Hoá

B. Đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dự kiến sẽ làm
Đề tài: Vận dông một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sản
xuất lúa của tỉnh Thanh Hoá trong giai đoạn (1995-2005)

C. Đề cương sơ bộ
Gồm:

Lời mở đầu
Nội dung
Kết luận

Phần nội dung gồm:
I. Lý luận chung
1. Đất đai
1.1Khái niệm và đặc điểm
1.2 Đất canh tác hàng năm
1.3 Các chỉ tiêu sử dụng đất đai
- Hệ số sử dụng đất
- Năng suất đất đai
2. Diện tích gieo trồng

- Diện tích gieo trồng
- Diện tích gieo cấy
3. Năng suất và sản lượng
- Năng suất cây trồng
- Năng suất lúa
- Sản lượng cây trồng
- Sản lượng lúa
II. Các phương pháp thống kê phân tích


1. Phương pháp phân tổ
1.1 Khái niệm phân tổ thống kê
1.2 Các loại phân tổ thống kê
- Phân tổ theo một tiêu thức.
- Phân tổ theo nhiều tiêu thức.
2. Phương pháp dãy số thời gian
2.1 Khái niệm về dãy số thời gian
2.2 Các chỉ tiêu phân tích
- Mức độ trung bình.
- lượng tăng( giảm) tuyệt đối.
- Tốc độ phát triển.
- Tốc độ tăng( hoặc giảm).
3. Phương pháp hồi quy và tương quan
3.1 Khái niệm và nhiệm vụ của phương pháp hồi quy tương quan
3.2 Liên hệ tương quan tuyến tính giữa hai tiêu thức số lượng.
3.3 Liên hệ tương quan phi tuyến giữa hai tieu thức số lượng.
3.4 Hệ số co giãn.
4. Phương pháp chỉ sè
4.1 Chỉ số tổng hợp số lượng
- Chỉ số về diện tích:


I∑D =

∑D
∑D

1
0

- Chỉ số về năng suất bình quân: I N =
- Chỉ số về sản lượng:

I ND =

∑N D
∑N D
1

1

0

0

N1
N0

4.2 Hệ thống chỉ số
- Mô hình về năng suất bình quân: I N =
- Mô hình về sản lượng:


I ND =

∑N D
∑N D
1

1

0

0

N1
N 1 N 01
=
×
N 0 N 01 N 0
=

∑N D × ∑N D
∑N D ∑N D
1

1

0

1


0

1

0

0


I ND =

I ND =

N 1 ∑ D1

N 0 ∑ D0

N 1 ∑ D1
N 01 ∑ D1

=

×

N 1 ∑ D1

N 0 ∑ D1

N 01 ∑ D1
N 0 ∑ D1


×

×

N 0 ∑ D1

N 0 ∑ D0

N 0 ∑ D1
N 0 ∑ D0

.

III. Vận dụng một số phương pháp thông kê để phân tích tình hình sản
xuất lúa của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 1995-2005.
1. Thực trạng về tình hình sản xuất lúa của tỉnh Thanh hóa trong những
năm qua.
- Thanh Hóa là một trong những tỉnhthuộc khu vực miền trung nên trong một
năm lúa được sản xuất theo 2 vụ là vụ chiêm xuân và vụ mùa, khác với trong
nam ngoài 2 vụ lúa trên còn có vụ thứ 3 là vụ hè thu.
- thực tế năng suất lúa chiêm xuân cao hơn lúa mùa do ảnh hưởng của thời
tiết, khí hậu.
- so sánh sản lượng lúa giữa các năm chính là lượng tăng tuyệt đối hàng năm
của sản lượng lúa cả năm, từng vụ.
- Đánh giá thực trạng sản xuất lúa của tỉnh ta dùa trên tốc độ phát triển, tốc độ
tăng về sản lượng lúa cả năm và từng vụ giữa các năm.
2. Vận dụng số liệu thực tế phân tích tình hình sản xuất lúa ở tỉnh Thanh
Hóa
2.1 Áp dụng phương pháp phân tổ thống kê

Phân tổ thống kê năng suất đất theo địa phương, theo miền.
2.2 Theo phương pháp dãy số thời gian: Ta có các chỉ tiêu phân tích sản
lượng lúa cả năm, từng vụ của tỉnh Thanh hóa giai đoạn 1995-2005 đó là
- Sản lượng lúa bình quân mỗi năm trong giai đoạn này.
- Lượng tăng liên hoàn của sản lượng lúa cả năm và từng vụ.
- Tốc độ tăng, tốc độ phát triển liên hoàn của sản lượng lúa cả năm và từng
vụ.


- Các giá trị bình quân: + Lượng tăng tuyệt đối bình quân.
+ Tốc phát triển bình quân.
+ Tốc độ tăng bình quân.
Số liệu phân tích ở bảng 1.
2.2 Áp dụng phương pháp hồi quy và tương quan
2.2.1 Hồi quy sản lượng lúa theo thời gian
Sử dông số liệu ở bảng 1.
- Sản lượng lúa cả năm:
xác định xu hướng và lập phương trình hồi quy biểu hiện mối liên hệ giữa sản
lượng lúa cả năm của tỉnh.
Nếu hồi quy giữa sản lượng dạng tuyến tính thì phương trình là:
y= a + b.t

Trong đó y là sản lượng lúa cả năm của tỉnh.
t là biến thời gian.

Dùa vào hệ số tương quan để đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên hệ.
Từ phương trình hồi quy ta có thể dự đoán điểm và khoảng về sản lượng lúa
cả năm của tỉnh Thanh Hoá năm 2006; 2007 và năm 2008.
- Làm tương tù nh vậy đối với sản lượng lúa vụ chiêm xuân và vụ mùa.
2.2.2 Hồi quy sản lúa theo diện tích gieo cấy.

- Hồi quy sản lượng lúa cả năm năm 2005 theo diện tích gieo cấy.
Phương trình hồi quy:

y = a + b.x

Với y là sản lượng lúa(tấn).
x là diện tích gieo cấy.
Lập phương trình hồi quy, ta có thể đánh giá được trình độ chặt chẽ của mối
σ

xy − x. y

x
liên hệ thông qua hệ số hồi quy r = σ .σ = b × σ
ü
y
y

Khi x tăng 1 đơn vị thì y tăng b đơn vị.
Khi x tăng 1% thì y tăng lên E%. Với E =b ×

x
y


Sử dông số liệu ở bảng 5: Lấy số liệu năm 2005 về diện tích gieo cấy và sản
lượng lúa cả năm phân theo địa phương.
- Hồi quy sản lượng lúa chiêm xuân và lúa mùa ta cũng làm tương tù nh đối
với hồi quy sản lượng lúa cả năm.
2.3 Áp dông phương pháp chỉ số để phân tích tình hình sản xuất lúa của tỉnh

Thanh hoá.
- Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến biến động của sản lượng lúa cả
năm của tỉnh Thanh Hoá năm 2005 so với năm 2004.
Năm gốc là năm 2004 và năm nghiên cứu là năm 2005.
Sử dông số liệu ở bảng 1, bảng 2 và bảng 5.
IND=I n ×I D

Mô hình 2 nhân tè:
I ND =

∑N D
∑N D
1

1

0

0

=

∑N D × ∑N
∑N D ∑N
1

1

0


D1

0

1

0

D0

.

Biến động tương đối
BiÕn động tuyệt đối:
Nhận xét: Sản lượng lúa cả năm của tỉnh Thanh Hoá năm 2005 thay đổi so
với năm 2004 do ảnh hưởng của 2 nhân tố
Trường hợp 1 Sản lượng thay đổi do ảnh hưởng của 2 nhân tè:
+ Năng suất của từng loại lúa( lúa chiêm xuân và lúa mùa).
+ Diện tích của từng loại lúa.
Trường hợp 2 Sản lượng thay đổi do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
+ Năng suất của từng miền( miền núi và miền xuôi).
+ Diện tích của từng miền.
Trường hợp 3 Sản lượng thay đổi do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
+ Năng suất lúa cả năm của từng địa phương.
+Diện tích gieo cấy lúa cả năm của từng địa phương.
Mô hình 2 nhân tố:

I ND = I N × I ∑ D



I ND =

N 1 ∑ D1

N 0 ∑ D0

=

N 1 ∑ D1

N 0 ∑ D1

×

N 0 ∑ D1

N 0 ∑ D0

Biến động về số tương đối.
Biến động về số tuyệt đối:
Sản lượng lúa cả năm của tỉnh Thanh Hoá năm 2005 so với năm 2004 thay
đổi do ảnh hưởng của 2 nhân tố.
Trường hợp 1 Sản lượng thay đổi do ảnh hưởng của 2 nhân tè:
+ Năng suất lúa bình quân chung của các loại lúa.
+Tổng diện tích gieo cấy của các loại lúa.
Trường hợp 2 Sản lượng thay đổi do ảnh hưởng của 2 nhân tè:
+ Năng suất bình quân chung của các miền.
+ Tổng diện tích gieo cấy của các miền.
Trường hợp 3 Sản lượng thay đổi do ảnh hưởng của 2 nhân tè:
+ Năng suất lúa bình quân chung cả năm của các địa phương

trong toàn tỉnh.
+ Tổng diện tích gieo cấy toàn tỉnh.
Mô hình 3 nhân tố:

I ND = I N × I d × I ∑ D
D

I ND =

N 1 ∑ D1 N 01 ∑ D1 N 0 ∑ D1
N 1 N 01 ∑ D1
×
×
=
×
×
N 01 N 0 ∑ D0 N 01 ∑ D1 N 0 ∑ D1 N 0 ∑ D0

Biến động về số tương đối.
Biến động về số tuyệt đối:
Nhận xét: Sản lượng lúa cả năm của tỉnh Thanh Hoá năm 2005 so với năm
2004 thay đổi do ảnh hưởng của 3 nhân tố.
Trường hợp 1 Sản lượng thay đổi do ảnh hưởng của 3 nhân tè:
+ Năng suất lúa cả năm của từng loại( lúa chiêm xuân và lúa
mùa).
+ Cơ cấu diện tích gieo cấy của từng loại.


+ Quy mô diện tích gieo cấy của các loại.
Trường hợp 2 Sản lượng thay đổi do ảnh hưởng của 3 nhân tè:

+ Năng suất lúa cả năm của từng miền( miền núi và miền xuôi).
+ Cơ cấu diện tích gieo cấy lúa của từng miền.
+ Quy mô diệm tích gieo cấy lúa của các miền.
Trường hợp 2 Sản lượng thay đổi do ảnh hưởng của 3 nhân tố:
+ Năng suất lúa cả năm của từng địa phương trong tỉnh.
+ Cơ cấu diện tích gieo cấy của từng địa phương trong tỉnh.
+ Quy mô diện tích gieo cấy của các địa phương trong tỉnh.
- Tương tù nh vậy đối với việc phân tích ảnh hưởng của các nhân tè đến biến
động sản lượng lúa chiêm xuân và lúa mùa của tỉnh Thanh Hoá năm 2005 so
với năm 2004.
Sử dông số liệu ở bảng 3, bảng 4, bảng 6 và bảng 7.
- Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến biến dộng năng suất lúa thu hoạch
bình quân chung cả năm của tỉnh Thanh Hoá năm 2005 so với năm 2004.
Sử dông số liệu ở bảng 2, bảng 3 và bảng 5.
Mô hình:

IN=

N1
N 1 N 01
=
×
N 0 N 01 N 0

Biến động tương đối.
Biến động tuyệt đối.
Nhận xét:
Trường hợp 1 Năng suất lúa lúa bình quân cả năm của tỉnh thay đổi do ảnh
hưởng của 2 nhân tố:
+ Năng suất lúa cả năm của từng loại.

+ Cơ cấu diện tích gieo cấy từng loại lúa.
Số liệu lấy ở bảng 2.
Trường hợp 2 Năng suất lúa lúa bình quân cả năm của tỉnh thay đổi do ảnh
hưởng của 2 nhân tố:
+ Năng suất lúa cả năm của từng miền.
+ Cơ cấu diện tích gieo trồng lúa của từng miền.


Số liệu ở bảng 3.
Trường hợp 3 Năng suất lúa lúa bình quân cả năm của tỉnh thay đổi do ảnh
hưởng của 2 nhân tố:
+ Năng suất lúa cả năm của từng địa phương trong tỉnh.
+ Cơ cấu diện tích gieo trồng lúa của từng địa phương trong tỉnh.
- Tương tù nh vậy đối với phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến biến dộng
năng suất lúa thu hoạch bình quân chung vụ chiêm xuân và vụ hè thu của tỉnh
Thanh Hoá năm 2005 so với năm 2004.
Sử dông số liệu ở bảng 4, bảng 5, bảng 6 và bảng 7.
3. Các giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất lúa ở tỉnh Thanh Hóa.
- Các chính sách của Đảng và nhà nước.
- Vốn đầu tư cho nông nghiệp nói chung và cho trồng lúa nói riêng.
- Áp dông khoa học kỹ thuật.
- Công tác thủy lợi phục vụ cho việc sản xuất.


D. Đề cương số liệu
Bảng 1: Bảng số liệu về diện tích gieo cấy, năng suất, sản lượng lúa cả năm, vụ chiêm xuân, vụ mùa của tỉnh Thanh
Hóa giai đoạn 1995 - 2005.
Năm

Diện tích gieo cấy( ha)

Cả năm

1995

250449

Vụ chiêm
xuân
113405

1996

251463

1997

Vụ mùa

Năng suất ( tạ/ha)
Cả năm

137044

Vụ chiêm
xuân
33,9
38,6

114219


137244

28,2

254618

116866

137752

1998

253737

117560

1999

252866

2000

Sản lượng ( tấn)

Vụ mùa

Cả năm

30,0


848439

Vụ chiêm
xuân
437589

Vụ mùa

40,1

18,2

708273

458109

250164

38,6

47,9

30,6

981659

560138

421521


136177

38,3

45,3

32,3

972746

533014

439732

114868

137998

42,0

48,5

36,5

1061896

557635

504260


257417

118867

138550

42,6

53,2

33,5

1095840

631905

463935

2001

257585

119972

137613

46,2

55,1


38,5

1190426

660809

529617

2002

257284

119653

137631

48,7

56,5

41,8

1252489

676577

575912

2003


256339

120155

136184

49,6

57,2

43,0

1272514

687323

585191

2004

254595

118597

135998

52,1

59,8


45,3

1325909

709219

616690

2005

252214

118288

133926

49,1

60,1

39,27

1237518

711532

525986

410850



Bảng 2: Bảng số liệu về diện tích gieo cấy, năng suất lúa của tỉnh Thanh
Hoá trong 2 năm 2004 và năm 2005 theo từng loại lúa.
Lúa
Lúa chiêm xuân
Lúa mùa

Năng suất (tạ/ha)
N0
N1
59,8
60,1
45,3
39,27

Diện tích gieo cấy (ha)
D0
D1
118597
118288
135998
133926

Trong đó: Năm gốc là năm 2004.
Năm nghiên cứu là năm 2005.
Bảng 3: Bảng số liệu về diện tích gieo cấy, năng suất lúa cả năm của tỉnh
Thanh Hoá trong 2 năm 2004 và năm 2005 theo từng miền.
Miền
Miền nói
Miền xuôi


Năng suất (tạ/ha)
N0
N1
38,1
37,9
55,8
52,0

Diện tích gieo cấy (ha)
D0
D1
53164
53076
201431
199138

Bảng 4: Bảng số liệu về diện tích gieo cấy, năng suất lúa vụ chiêm xuân
của tỉnh Thanh Hoá trong 2 năm 2004 và năm 2005 theo từng miền.

Lúa
Miền nói
Miền xuôi

Năng suất (tạ/ha) Diện tích gieo Sản lượng (tấn)
cấy (ha)
N0
N1
D0
D1

N0 D0
N1 D1
43,9
57,8

43,67
63,7

20745 21045
106852 97243

91133 91922
618086 619610

Bảng 4: Bảng số liệu về diện tích gieo cấy, năng suất lúa vụ mùa của tỉnh
Thanh Hoá trong 2 năm 2004 và năm 2005 theo từng miền.
Lúa
Miền nói
Miền xuôi

Năng suất (tạ/ha) Diện tích gieo Sản lượng (tấn)
cấy (ha)
N0
N1
D0
D1
N0 D0
N1 D1
34,4
48,8


34,1
40,9

32419 32031 111524 109090
103579 101895 505166 416896


Bảng 5: Bảng số liệu về diện tích gieo cấy, năng suất, sản lượng lúa cả
năm của tỉnh Thanh Hoá phân theo địa phương năm 2004 và năm 2005.
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

19
20
21
22
23
24
25
26
27

Địa phương
TP. Thanh Hoá
TX. Sầm Sơn
TX. Bỉm Sơn
Huyện Thọ Xuân
- Đông Sơn
- Nông Cống
- Triệu Sơn
- Quảng Xương
- Hà Trung
- Nga Sơn
- Yên Định
- Thiệu Hoá
- Hoằng Hoá
- Hậu Léc
- Tĩnh Gia
- Vĩnh Léc
- Thạch Thành
- Cẩm Thuỷ
- Ngọc Lạc

- Lang Chánh
- Nh Xuân
- Nh Thanh
- Thường Xuân
- Bá Thước
- Quan Hoá
- Quan Sơn
- Mường Lát

Năm 2004
D (ha) NS
4161
572
1641
15391
11699
20037
20443
20423
13037
8550
18641
17869
16903
11200
11096
8908
9176
7762
6007

2343
3397
5665
4687
5691
2528
2042
3866

49,1
32,2
51,3
60,4
59,3
55,7
56,6
56,2
49,0
56,8
60,8
60,5
54,0
54,6
44,2
55,2
41,0
42,5
41,5
38,2
42,3

40,9
36,7
40,7
29,5
27,1
18,8

SL(tấn)

Năm 2005
D (ha) NS

SL(tấn)

20414
1841
8420
92888
69322
111512
115753
114711
63864
48570
113335
108193
91211
61134
49083
49163

37653
32960
24936
8959
14358
23170
17217
23143
7463
5533
7265

3829
524
1646
15515
11614
20113
20481
20289
12885
8665
19029
17812
16485
11080
10334
8837
9555
7514

6118
2379
3402
5608
4584
5625
2257
2060
3974

18961
1572
8467
88731
58886
101141
111330
108748
61314
39923
109479
100808
86232
54706
41259
44949
35985
32649
25655
9215

13075
22824
17197
23774
6211
5965
8462

49,5
30,0
51,4
57,2
50,7
50,3
54,4
53,6
47,6
46,1
57,5
56,6
52,3
49,4
39,9
50,9
37,7
43,5
41,9
38,7
38,4
40,7

37,5
42,3
27,5
29,0
21,3


Bảng 6: Bảng số liệu về diện tích gieo cấy, năng suất, sản lượng lóa vụ
mùa của tỉnh Thanh Hoá phân theo địa phương năm 2004 và năm 2005.
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

20
21
22
23
24
25
26
27

Địa phương

Năm 2004
D (ha) NS
TP. Thanh Hoá
2052 42,0
TX. Sầm Sơn
342
29,3
TX. Bỉm Sơn
740
45,0
Huyện Thọ Xuân 8015 54,0
- Đông Sơn
5833 52,0
- Nông Cống
10018 49,2
- Triệu Sơn
10138 48,0
- Quảng Xương 10393 48,0
- Hà Trung

6127 40,0
- Nga Sơn
4941 53,0
- Yên Định
9293 54,1
- Thiệu Hoá
8917 54,0
- Hoằng Hoá
9121 48,0
- Hậu Léc
6013 51,6
- Tĩnh Gia
6838 38,0
- Vĩnh Léc
4360 45,0
- Thạch Thành 5221 32,5
- Cẩm Thuỷ
4456 40,1
- Ngọc Lạc
3665 40,0
- Lang Chánh
1348 38,0
- Nh Xuân
1795 38,0
- Nh Thanh
3100 40,0
- Thường Xuân 2469 36,0
- Bá Thước
3526 40,0
- Quan Hoá

1851 25,0
- Quan Sơn
1414 25,4
- Mường Lát
3574 18,4

SL(tấn)
8612
1001
3327
43245
30312
49249
48619
49847
24488
26170
50235
48115
43742
31048
25955
19602
16943
17861
14642
5125
6821
12390
8885

14088
4620
3585
6564

Năm 2005
D (ha) NS
1865
40,8
287
23,9
757
41,5
8087
47,6
5800
35,2
10025 38,7
10138 42,5
10278 42,3
5964
35,5
5000
33,3
9486
47,5
8878
45,7
8856
43,1

5992
41,2
6198
31,6
4284
35,7
5418
27,4
4181
40,7
3858
39,2
1291
38,7
1779
36,0
2993
40,0
2437
37,0
3424
42,5
1571
23,9
1429
26,2
3650
21,0

SL(tấn)

7609
686
3142
38494
20416
38797
43087
43476
21172
16650
45059
40572
38169
24687
19586
15294
14845
17017
15123
4996
6404
11972
9017
14552
3755
3544
7665


Bảng 7: Bảng số liệu về diện tích gieo cấy, năng suất, sản lượng lóa vụ

chiêm xuân của tỉnh Thanh Hoá phân theo địa phương năm 2004
và năm 2005.
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

27

Địa phương
D (ha)
TP. Thanh Hoá
2109
TX. Sầm Sơn
230
TX. Bỉm Sơn
901
Huyện ThọXuân 7376
- Đông Sơn
5866
- Nông Cống
10019
- Triệu Sơn
10305
- Quảng Xương 10030
- Hà Trung
6910
- Nga Sơn
3609
- Yên Định
9348
- Thiệu Hoá
8952
- Hoằng Hoá
7782
- Hậu Léc
5187

- Tĩnh Gia
4258
- Vĩnh Léc
4548
- Thạch Thành 3955
- Cẩm Thuỷ
3306
- Ngọc Lạc
2342
- Lang Chánh
995
- Nh Xuân
1602
- Nh Thanh
2565
- Thường Xuân 2218
- Bá Thước
2165
- Quan Hoá
677
- Quan Sơn
628
- Mường Lát
292

Năm 2004
NS
SL(tấn)
55,9 11802
36,5 840

56,5 5093
67,3 49643
66,5 39010
62,1 62263
65,1 67134
64,6 64864
56,9 39376
62,0 22400
67,5 63100
67,1 60078
61,0 47469
58,0 30086
54,3 23128
65,0 29561
52,3 20710
45,6 15099
43,9 10294
38,5 3834
47,0 7537
42,0 10780
37,5 8332
41,8 9055
42,0 2843
31,0 1948
24,0 701

Năm 2005
D (ha)
NS
SL(tấn)

1964
57,8
11352
237
37,4
886
889
59,9
5325
7428
67,6
50237
5814
66,1
38470
10088 61,8
62344
10343 65,9
68243
10011 65,2
65272
6921
58,0
40142
3665
63,5
23273
9543
67,5
64420

8934
67,4
60236
7629
63,0
48063
5088
59,0
30019
4136
52,4
21673
4553
65,1
29655
4137
51,1
21140
3333
46,9
15632
2260
46,6
10532
1088
38,7
4219
1623
41,1
6671

2615
41,5
10852
2147
38,1
8180
2201
41,9
9222
868
28,3
2456
631
35,2
2221
324
24,6
797


E. Tài liệu tham khảo

1. Giáo trình lý thuyết thống kê.
2. Giáo trình thống kê nông nghiệp.
3. Niên giám thống kê 1996-2000 Cục thống kê Thanh Hoá.
4. Niên giám thống kê 2000-2004 Cục thống kê Thanh Hoá.
5. Các báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm 2004 và năm 2005 của cục thống kê
Thanh Hoá.
6. Ngoài ra còn một số tài liệu khác.



Kết luận
Qua bản báo cáo thực tập này giúp em hiểu rõ hơn về Cục Thống kê Thanh
Hóa, về quá trình hình thành và phát triển của Cục Thống kê Thanh hóa, chức
nămg, nhiệm vụ của các phòng ban …
Báo cáo tổng hợp là giai đoạn đầu của quá trình thực tập, giúp xác định
hướng làm chuyên đề thực tập trong. Dự kiến chuyên đề thực tập của em
trong giai đoạn sau là về lĩnh vực nông nghiệp, cụ thể là về tình hình sản xuất
lúa tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 1995-2005. Bằng các phương pháp thống kê có
thể sử dông nh: Phương pháp phân tổ, hồi quy tương quan, dãy số thời gian,
chỉ số ta có thể phân tích tình hình sản xuất lúa tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
1995-2005. Đặc biệt là tình hình sản xuất lúa cả năm và từng vụ của tỉnh năm
2005 so với năm 2004.
Mặc dù em đã cố gắng thu thập và tổng hợp số liệu nhưng vì thời gian
và khả năng có hạn nên báo cáo còn có chỗ thiếu xót,mong cô thông cảm.
Em xin chân thành cảm ơn cô Phạm Mai Anh đã hướng dẫn và giúp đỡ
để em có thể hoàn thành báo cáo tổng hợp giai đoạn I này!


MỤC LỤC
Lời mở đầu...................................................................................................1
A. Giới thiệu sơ qua về cục Thống kê Thanh Hóa..................2
I. Quá trình hình thành và phát triển của cục Thống kê Thanh Hóa:...2
II. Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của cục Thống kê tỉnh Thanh
Hoá................................................................................................................4
1. Cơ cấu tổ chức của cục Thống kê tỉnh Thanh Hoá:................................4
2. Chức năng, nhiệm vụ của ban lãnh đạo và các phòng ban:..................5
III. Thực trạng, nguyên nhân, kết quả mà cục Thống kê Thanh hoá đã
đạt được trong những năm qua và phương hướng nhiệm vụ trong thời
gian tới..........................................................................................................6

1. Thực trạng hay những vấn đề còn tồn tại của cục Thống kê Thanh
Hoá...............................................................................................................6
2. Nguyên nhân............................................................................................7
3. Kết quả đạt được của cục Thống kê Thanh Hoá....................................8
4. Phương hướng, nhiệm vụ của cục thống kê Thanh Hoá trong thời gian
tới:.................................................................................................................8
IV. Tổ chức thông tin kinh tế và thống kê của cục Thống kê Thanh Hoá.
.......................................................................................................................9
B. Đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp.................................10
dự kiến sẽ làm..........................................................................................10
C. Đề cương sơ bộ......................................................................................10
III. Vận dụng một số phương pháp thông kê để phân tích tình hình sản
xuất lúa của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 1995-2005.................................12
1. Thực trạng về tình hình sản xuất lúa của tỉnh Thanh hóa trong những
năm qua......................................................................................................12
2. Vận dụng số liệu thực tế phân tích tình hình sản xuất lúa ở tỉnh
Thanh Hóa..................................................................................................12
3. Các giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất lúa ở tỉnh Thanh Hóa.............17
D. Đề cương số liệu.................................................................................18
E. Tài liệu tham khảo.........................................................................23
Kết luận.....................................................................................................24


×