Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Thực trạng hoạt động kinh doanh của Bảo Việt Nhân thọ Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.7 KB, 33 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống, con người dự đó cú những biện pháp đề phòng và hạn chế
nhưng rủi ro vẫn có thể xẩy ra bất cứ lúc nào một cách bất ngờ, con người không
thể lường trước. Hậu quả của rủi ro thật khôn lường, nó không những ảnh hưởng
đến sức khỏe, sinh mạng của con người mà còn ảnh hưởng đến tài chính của mỗi cá
nhân, gia đình và tổ chức làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung của toàn xã hội.
Chính vì vậy bảo hiểm con người đã ra đời đặc biệt là bảo hiểm nhân thọ có vai trò
to lớn, nó không những tạo ra sự yên tâm, ổn định về tài chính mỗi người, mỗi gia
đình, khi gặp rủi ro mà còn cung cấp nguồn quỹ đầu tư dài hạn cho nền kinh tế tạo
điều kiện để phát triển kinh tế xã hội.
Trên thế giới bảo hiểm nhân thọ đã xuất hiện rất lâu từ 400 năm trước. Ở Việt
Nam, nghành bảo hiểm nhân thọ còn rất non trẻ và còn rất nhiều tiềm năng chưa
khai thác. Nếu như trước tháng 1/1999 Bảo Việt là Công ty BHNT duy nhất hoạt
động trên thị trường thì đến nay BHNT đã được đa dạng hóa với sự có mặt của một
Công ty liên doanh và sáu Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài: Bảo Minh-CMG;
Prudential; AIA; Prevoir; ACE life; New york life; và trong những năm tới sau khi
Việt Nam gia nhập WTO (Tháng 12/2006) sẽ cú thờm những công ty BHNT được
thành lập. Từ khi có sự góp mặt của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Những tên tuổi lớn, đã có kinh nghiệm ở nước ngoài kèm theo có chế tài chính, thù
lao linh hoạt, thị trường BHNT Việt Nam đã thực sự bước vào một giai đoạn mới –
giai đoạn sôi động, cạnh tranh toàn diện và phát triển với tốc độ cao.
Bảo Việt nhân thọ Yờn bái là thành viên của Tổng công ty Bảo Việt, chính thức
đi vào hoạt động kinh doanh tháng 3/2001. Sự ra đời của Bảo Việt nhân thọ Yờn
bỏi trong thời gian qua không những tạo lập cuộc sống ổn định, thịnh vượng, nâng
cao nhận thức về bảo hiểm nhân thọ mà còn tạo ra công ăn việc làm cho nhiều
người, tạo kênh huy động vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế-xã hội của Tỉnh
Yờn bỏi nói riêng và góp phần thúc đẩy kinh tế-xã hội Việt nam ngày càng phát
triển.


Trong thời gian thực tập tổng hợp tại công ty, tìm hiểu hoạt động kinh doanh của


Công ty, nhờ sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cán bộ Công ty, em đã học
hỏi được một số kinh nghiệm, bổ sung kiến thức thực tiễn cho bản thân. Nếu như
những kiến thức em học được khi đang ngồi trên ghế nhà trường là những kiến thức
mang tính lý thuyết, tổng quát nhất về BHNT, thì những kiến thức từ thực tiễn của
Công ty là những kiến thức cụ thể nhất về : Tầm quan trọng của BHNT đối với con
người; Những sản phẩm BHNT mà công ty triển khai nhằm đáp ứng nhu cầu khách
hàng; Công tác marketing bảo hiểm; Quy trình phát hành hợp đồng; Công tác giám
định rủi ro-quy trình giám định; Công tác giải quyết quyền lợi bảo hiểm… Mỗi một
khâu trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ đều đóng một vai trò quan
trọng nhằm tạo uy tín của công ty, tăng doanh thu-lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh
doanh. Qua đó cho thấy vai trò quan trọng của quá trình thực tập, giữa lý thuyết và
thực tiễn có mối quan hệ hữu cơ tương trợ lẫn nhau, qua thực tiễn để kiểm nghiệm
lại lý thuyết và bổ sung thêm kiến thức, cung cấp kinh nghiệm cho sinh viên trước
khi ra trường.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo trong bộ môn đã tận tình giảng dạy và
giúp đỡ em trong quá trình học tập. Đặc biệt là cô giáo Th.S Nguyễn Thị Chính đã
tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực tập.


Phần I. Giới thiệu về công ty Bảo Việt Nhân thọ Yờn Bỏi
I.Quá trình hình thành và phát triển của Bảo Việt Nhân thọ Yờn Bỏi
Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) tiền thân là công ty Bảo hiểm
Việt Nam, được thành lập ngày 17/12/1964 theo quyết định số 179/CP của chính
phủ và chính thức đi vào hoạt động ngày 15/01/1965 với số vốn là 10 triệu đồng
Việt Nam (tương đương 2,4 triệu USD lúc đó). Hai nghiệp vụ bảo hiểm đầu tiên mà
công ty triển khai từ ngày mới thành lập là bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu và
bảo hiểm tầu biển. Đến năm 1980, Bảo việt chính thức có mạng lưới cung cấp dịch
vụ trên khắp cả nước.Và nghiệp vụ bảo hiểm đầu tiên mà Bảo Việt triển khai trên
toàn quốc là bảo hiểm tai nạn hành khách đi trờn cỏc phương tiện giao thông vận tải
công cộng theo quyết định số 314-CP ngày 1/10/1980của hội đồng chính phủ. Năm

1989 được chuyển đổi thành tổng công ty bảo hiểm Việt Nam, từ đây vị thế của Bảo
Việt được khẳng định và công tác bảo hiểm được phát triển sâu rộng trên khắp cả
nước
Ngày 22/6/1996 theo quyết định số 568-TC/QĐ/TCCB của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, Công ty Bảo hiểm Nhân thọ thuộc Bảo Việt được thành lập, công ty chính
thức đi vào hoạt động ngày 01/08/1996 với số vốn pháp định là 20 tỷ đồng. Với quy
mô hoạt động và vai trò của mình trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân Bảo
Việt được Nhà nước xếp loại “Doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt” trở thành
một trong 27 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.Việc thành lập công ty BHNT là một
bước đi chiến lược của Bảo Việt trong tình hình đó cú 5 công ty Bảo hiểm phi nhân
thọ đã được thành lập năm 1995, cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường. Từ bước đi
này, Bảo việt đã hoạch định một hướng phát triển mới cho sự tồn tại và kinh doanh
trên cả hai lĩnh vực: Bảo hiểm phi nhân thọ và bảo hiểm nhân thọ. Cho đến nay, sự
phát triển của Bảo việt phi nhân thọ đã khẳng định chiến lược đúng đắn của Bảo
Việt. Điều này đã đảm bảo cho Bảo Việt tiếp tục có một vị thế giữ vai trò chủ đạo
trên thị trường.
Theo quyết định số 46/2000/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 27/03/2000 có 27


công ty BHNT trực thuộc Bảo Việt đã thành lập tại 27 tỉnh, đưa công ty BHNT trực
thuộc lên 29 công ty. Đến tháng 12 năm 2000, Bộ Tài chính đó cú quyết định cho
phép Bảo Việt thành lập thờm cỏc công ty chi nhánh BHNT còn lại thành 54 công
ty BHNT và 5 chi nhánh BHNT. Như vậy ở mỗi tỉnh đều có 2 đơn vị của Bảo Việt
là Bảo Việt nhân thọ và Bảo Việt phi nhân thọ.
Nhằm đáp ứng với yêu cầu phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam theo Luật
kinh doanh bảo hiểm và định hướng của Chính phủ, từ 01/01/2004, Bảo Việt Nhân
Thọ là đơn vị thành viên của Bảo Việt, thực hiện hạch toán độc lập, với vốn điều lệ
1.500 tỷ và hệ thống tổ chức 61 công ty thành viên, trên 500 phòng phục vụ khách
hàng và gần 30.000 tư vấn viờn trờn toàn quốc.
Năm 2005, Bảo Việt kỷ niệm 40 năm ngày thành lập, đồng thời cũng là năm

đánh dấu một bước phát triển mới của Bảo Việt. Ngày 28/11/2005, Thủ tướng
Chính phủ đã ký Quyết định số 310/QĐ/2005/TTgCP thí điểm thành lập Tập đoàn
Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt và Bảo Việt đã chính thức trở thành Tập đoàn Tài
chính – Bảo hiểm đầu tiên tại Việt Nam kinh doanh đa ngành, trong đó ngành nghề
kinh doanh chủ yếu là kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ, ngân hàng và đầu tư tài chính, có trình độ kinh doanh và sức cạnh tranh
quốc tế. Trong tương lai, Bảo Việt sẽ vẫn tiếp tục phát huy những giá trị truyền
thống của mình, toàn tâm, toàn ý thực hiện cam kết “Phục vụ khách hàng tốt nhất
để phát triển” với ba Nguyên tắc vàng “Hiệu quả”, “Đổi mới” và “Tăng
trưởng”.
Công ty Bảo Việt Nhân thọ Yờn Bỏi là đơn vị thành viên của Bảo hiểm Nhân
thọ Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ tại địa bàn tỉnh Yờn Bỏi.
Giai đoạn từ năm 1996-2000 ban đầu chỉ là phòng khai thác BHNT thuộc Tổng
công ty Bảo Việt. Và được tách ra và hoạt động độc lập từ tháng 3 năm 2001, đến
nay công ty Bảo Việt Nhân thọ Yờn Bỏi đó cú gần 200 tư vấn viên BHNT hoạt
động ở thành phố và tất cả các huyện trong tỉnh. Công ty hiện có 2 văn phòng khách
hàng tại huyện Lục Yên và Thị xã Nghĩa Lộ. Với phương châm “Phục vụ khách
hàng tốt nhất để phát triển” Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Yờn Bỏi đó ngày càng


chiếm được lòng tin của khách hàng. Công ty đã phải cạnh tranh với hai công ty
BHNT có tiềm lực mạnh có 100% vốn đầu tư nước ngoài là Prudential và AIA (bắt
đầu từ năm 2002). Và đến nay trên địa bàn tỉnh có tới 4 đối thủ cạnh tranh gồm:
Prudential, AIA, Manulife, Bảo minh- CMG. Hiện công ty cú trờn 15.000 khách
hàng chiếm trên 90% thị phần BHNT của tỉnh.
Qua hơn 6 năm hoạt động Bảo Việt Nhân thọ Yờn Bỏi đó cú những bước phát
triển mạnh mẽ và gặt hái được những thành công đáng kể, số lượng hợp đồng đều
tăng hơn năm trước, hàng năm luôn hoàn thành kế hoạch đặt ra. Cùng với sự cố
gắng và nỗ lực không ngừng của mình Bảo Việt nhân thọ Yờn Bỏi góp phần cùng
Bảo Việt Nhân thọ tạo dụng uy tín của mình và khẳng định vị thế vai trò chủ dạo

của mỡnh trờn thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam.

II. Cơ cấu tổ chức, chức năng-nhiệm vụ các bộ phận trong Công ty
BVNT Yên Bái
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Bảo Việt Nhân thọ Yờn bỏi
Công ty Bảo Việt Nhân thọ Yờn Bỏi cú trụ sở chính ở 816A-Đường Điện Biên
Phủ-Phường Đồng Tõm-TP.Yờn Bỏi, bao gồm Ban giám đốc, 3 phòng chức
năng:Phũng Kế toán tài chính; Phòng Phát triển và quản lý đại lý;Phũng Nghiệp vụ
bảo hiểm, 4 ban kinh doanh chia làm 10 nhóm kinh doanh. Ngoài ra công ty cũn cú
2 phòng phục vụ khách hàng ở huyện Lục Yên và thị xã Nghĩa Lộ. Cơ cấu công ty
thể hiện qua sơ đồ 1 sau:


Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty Bảo Việt Nhân thọ Yờn Bái
Ban giám đốc

Phòng
Tài chính
kế toán

Ban kinh
doanh
tổng hợp
(2 nhóm)

Phòng
Phát triển
và Quản
lý đại lý


Ban kinh
doanh
Nghĩa Lộ
(2 nhóm)

Nhóm
kinh
doanh số1

Ban kinh
doanh số1
(2 nhóm)

Phòng
Nghiệp vụ
bảo hiểm

Ban kinh
doanh số2
(3 nhóm)

Nhóm
Lục Yên

Nhóm
kinh
doanh số2

Như vậy, công ty Bảo hiểm Nhân thọ Yờn Bỏi, Giám đốc là người lãnh đạo cao
nhất. Trợ giúp Giám đốc có phó giám đốc, các trưởng phòng và các trưởng ban kinh

doanh. Sở dĩ công ty áp dung cơ cấu tổ chức này là vì tổ chức hoạt động kinh
doanh của công ty gồm có 3 phần chính: Khai thác hợp đồng BHNT; Quản lý hợp
đồng và đánh giá rủi ro và giải quyết quyền lợi bảo hiểm. Từ đặc điểm cơ cấu tổ
chức này đòi hỏi công ty phải có đội ngũ cán bộ nhân viên giỏi vê chuyên môn, am
hiểu nghiệp vụ và đội ngũ cán bộ khai thác giỏi, trung thực, khách quan. Từ đó


công ty nâng cao được tinh thần trách nhiệm cao của đội ngũ cán bộ nhân viên cũng
như đội ngũ cán bộ khai thác.
Đây là cách tổ chức cơ cấu bộ máy đơn giản nhưng hiệu quả với hoạt động kinh
doanh của công ty. Ban giám đốc trực tiếp điều hành và chịu trỏch nhiờm về mọi
hoạt động kinh doanh của công ty do đó người lãnh đạo công ty phải có kiến thức
tổng hợp và toàn diện.
2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
a. Ban giám đốc
Ban giám đốc bao gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc
Trong đó, Giám đốc do Hội đồng quản trị Tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng giỏm đốc.Giỏm đốc là người đại diện
pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,
Tổng công ty và trước pháp luật về điều hành hoạt động của công ty. Giám đốc là
người điều hành cao nhất của cổng ty.
Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt
động của công ty theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc phân công thực hiện.
b. Phòng Tài chính - kế toán
Phòng Tài chính kế toán có 4 đồng chí trong đú có 1 trưởng phòng (chịu trách
nhiệm trước lãnh đạo công ty về các mặt hoạt động của phòng)
Phòng Tài chính kế toán có chức năng tham mưu, giúp lãnh đạo công ty về các
mặt công tác: Tài chính kế toán; Kế hoạch kinh doanh và đảm nhiệm các chức
năng: Hành chính quản trị, lễ tân, tổ chức lao động tiền lương, thi đua; Tổng hợp,

pháp chế, kiểm tra nội bộ, thị trường, tuyên truyền quảng cáo và một số phần việc
khác có liên quan đến nghiệp vụ BHNT.
- Công tác nghiệp vụ Tài chớnh-kế toỏn
+ Tổ chức hạch toán kế toán kịp thời đầy đủ: Hạch toán thu-chi, lao động tiền
lương, tài sản cố định, công nợ


+ Phụ trách vấn đề tài chính như nghiên cứu, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt
động tài chính kế toán trong công ty
+ Thực hiện lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính, phân phối thu nhập. Theo
dõi và phân tích, đánh giá về tình hình về kế hoạch thực hiện kế hoạch kinh doanh,
về chấp hành các định mức phân phối, tham mưu lãnh đạo các biện pháp chỉ đạo,
quản lý tài chính
- Công tác tổng hợp
+ Đảm nhận công tác tổ chức cán bộ, đào tạo cán bộ và lao động-tiền lương; pháp
chế kiểm tra nội
+ Công tác văn thư lưu trữ
+ Công tác hành chính, quản trị, lễ tân
+ Công tác khen thưởng, thi đua
- Công tác thị trường, tuyên truyền quảng cáo
+ Theo dõi, nghiên cứu thị trường và tổng hợp các ý kiến, báo cáo cỏc phũng,
nghiên cứu đề xuất chiến lược phát triển, chiến thuật kinh doanh, chính sách khách
hàng, các biện pháp cụ thể để giữ vững và phát triển thị trường trong bối cảnh hoạt
động cạnh tranh
+ Thực hiện công tác tuyên truyền quảng cáo: Phối hợp với các phòng nghiệp vụ
trong công ty xây dựng kế hoạch và chương trình tuyên truyền quảng cáo hàng năm
trình giám đốc duyệt; Thực hiện công tác thông tin quảng cáo thường, đột xuất với
nội dung thiết thực phù hợp.
c. Phòng phát triển và quản lý đại lý
Phòng phát triển và quản lý đại lý có 4 đổng chí trong đó có 1 trưởng phòng, thực

hiện các nhiệm vụ sau:
- Tuyển chọn và đào tạo đại lý
- Hỗ trợ các ban nhóm kinh doanh trong việc mở rộng thị trường, hội nghị khách
hàng, thuyết trình
- Đề xuất cho lãnh đạo công ty các giải pháp trong việc mở rộng thị trường phát
triển và quản lý đại lý


- Công tác Marketing
- Trực tiếp tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền hạn và nghĩa vụ và
đời sống của Tư vấn viên
- Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, các chính sách khuyến khích cũng như
kỷ luật đối với đại lý.
d. Phòng nghiệp vụ bảo hiểm
Phòng NVBH có 4 đồng chí, trong đó có 1 trưởng phòng, thực hiện các nhiệm
vụ sau:
- Đánh giá rủi ro, mời khách hàng đi khám sức khỏe và chấp nhận BH
- Giải quyết hợp đồng: Giải quyết quyền lợi, giải quyết hồ sơ đáo hạn, dừng nộp
phí, giảm số tiền bảo hiểm
- Hướng dẫn, trả lời khách hàng, Giải quyết các yêu cầu của khách hàng và các yêu
cầu của Đại lý
- Phát hành hợp đồng, in ấn hợp đồng, sắp hợp đồng
- Các hoạt động liên quan đến phần mềm, số liệu trên toàn bộ máy tính của công ty.


Phần II. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Bảo Việt
Nhân thọ Yên Bái trong thời gian qua.
I. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh của
công ty Bảo Việt Nhân thọ Yên Bái
Tình hình kinh tế xã hội trong những năm qua(2001-2006) trên địa bàn tỉnh Yờn

bỏi nhìn chung có sự tăng trưởng và phát triển đáng kể, các nghành sản xuất Nông
nghiệp, công nghiệp trên địa bàn tỉnh ngày càng được mở rộng và phát triển cả về
số lượng và chất lượng.Đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao,
tình hình kinh tế- xã hội phát triển và ổn định là điều kiện tốt để Công ty Bảo Việt
Nhân thọ Yờn bỏi thực hiện tốt các hoạt động và nhiệm vụ kinh doanh.Theo nhận
định, tình hình kinh tế- xó bỏi trong năm 2007 và các năm tiếp theo sẽ ổn định và có
sự tăng trưởng mạnh, điều này sẽ là một yếu tố thuận lợi để Công ty BVNT Yờn bỏi
có thể hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh trên địa bàn.
1. Thuận lợi:
- Bảo Việt nhân thọ Yờn bỏi luụn nhận được sự đồng tình ủng hộ của các cấp,
các nghành, các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
- Qua những năm triển khai bảo hiểm Nhân thọ, Công ty đó xóa hầu hết cỏc
vựng trắng về bảo hiểm nhân thọ trên địa bàn. Nhận thức của người dân về bảo
hiểm Nhân thọ ngày được nâng cao
- Tập thể cán bộ nhân viên, Tư vấn viên đồng tâm nhất trí thực hiện nhiệm vụ
kinh doanh. Mặt khác qua các năm thực hiện, đội ngũ cán bộ, Tư vấn viên của Công
ty đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong công tác triển khai bảo hiểm nhân thọ
trên địa bàn tỉnh.
- Trong các năm vừa qua Bảo Việt Nhân thọ Yờn bỏi đó tiến hành trả tiền cho
khách hàng có hợp đồng đáo hạn, điều này đã có tác dụng tích cực, tác động trực
tiếp tới tâm lý khách hàng, làm cho khách hàng thực sự thấy được tác dụng và ý


nghĩa của việc tham gia bảo hiểm nhân thọ. Điều này cũng là thuận lợi cho công tác
khai thác hợp đồng mới của Công ty trong những năm tiếp theo.
- Các mặt hàng nông sản như chè, quế, gỗ nguyên liệu …đó có chiều hướng ổn
định về giá bán và nguồn tiêu thụ, đây là nguồn thu chủ yếu của đại đa số các hộ
dân làm nông nghiệp của tỉnh, điều này góp phần nâng cao thu nhập của người dân
và thúc đẩy nhu cầu tiết kiệm thông qua BHNT
2. Khó khăn:

- Yên bái là một tỉnh miền núi nghèo, thu nhập bình quân đầu người còn thấp so
với các tỉnh khác và không đồng đều, khả năng tiết kiệm còn hạn chế
- Gớa cả một số mặt hàng tiêu dùng có xu hướng tăng mạnh, điều này có sự so
sánh giữa tham gia BHNT và một số hình thức tiết kiệm khác và lo ngại trước tình
hình bất ổn của thị trường, vì vậy tình hình khai thác hợp đồng mới và duy trì hợp
đồng cũng gặp một số khó khăn.
- Sự cạnh tranh giữa Bảo Việt Nhân thọ Yờn bỏi và một số Công ty BHNT khỏc
trờn địa bàn tỉnh. Nếu như trong năm 2001 trên địa bàn tỉnh Yờn bỏi chỉ có Bảo
Việt triển khai các sản phẩm BHNT và các Công ty BHNT khác mới chỉ đang tiến
hành thăm dò thị trường thì từ năm 2002 trên địa bàn tỉnh ngoài Bảo Việt ra cũn cú
một số công ty BHNT khác như Prudential, AIA. tiến hành triển khai bỏn cỏc sản
phẩm BHNT với chiêu thức quảng cáo hết sức rầm rộ và mức lãi suất hấp dẫn
hơn,với tâm lý sính ngoại, chưa nắm được bản chất về số lãi giả định trong các sản
phẩm của công ty BHNT nước ngoài,… cho nên Công ty đã gặp phải không ít khó
khăn (nhất là trong 2 năm 2002,2003).

II. Hoạt động kinh doanh tại công ty Bảo Việt Nhân thọ Yờn Bỏi
1. Quá trình triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm
a. Nhóm sản phẩm chính


-

Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp

An sinh giáo dục (BV- NA9/2001) có thời hạn BH nằm trong khoảng 5 đến 17

năm chỉ dành cho trẻ em từ 1 đến 13 tuổi, thuộc BHNT lãi chia thêm.



An khang thịnh vượng (BV- NA8/2001) thời hạn 10 năm thuộc BHNT lãi chia

-

thêm.
Đây là hai sản phẩm ra đời từ tháng 7/2001, được phát triển từ những sản phẩm
đầu tiên của công ty những năm đầu thành lập (BHNT có thời hạn 5 năm, 10 năm
và An Sinh Giáo Dục- chương trình đảm bảo cho trẻ em đến tuổi trưởng thành); Với
những quy định cụ thể, chặt chẽ phù hợp với Luật kinh doanh bảo hiểm mới ra đời
trong năm này. Đây cũng là thời điểm công ty bắt đầu thực hiện gắn tên thương mại
cho các sản phẩm BHNT để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả trong quảng cáo.
An gia thịnh vượng (BV- NA10, NA11, NA12, NA13/2001) có thời hạn lần lượt

-

5, 10, 15, 20 năm; Thuộc BHNT có STBH tăng dần, được cung cấp ngày
01/01/2002.
An gia tài lộc (BV- NA14, NA15, NA16, NA17, NA18/2003) tương ứng với các

-

thời hạn BH là 9, 12, 15, 18, 21 năm; Thuộc BHNT có STBH tăng dần, được cung
cấp ngày 01/9/2003.
Hai sản phẩm thể hiện sự linh hoạt trong chính sách sản phẩm của công ty trong
việc nắm bắt tâm lý khách hàng- lo lắng về sự trượt giá của đồng tiền trong tương
lai. Thể hiện qua thiết kế gia tăng 5% STBH gốc vào ngày kỷ niệm hợp đồng hàng
năm.
An sinh lập nghiệp (BV- NA19/2005) có thời hạn BH từ 10 đến 23 năm dành

-


cho trẻ em từ 0- 13 tuổi.
Bên cạnh các sản phẩm củ đạo này, công ty còn tung ra nhiều loại hình bảo hiểm
nhân thọ khác như:


Bảo hiểm nhân thọ trọn đời

Bảo hiểm trọn đời để BH những rủi ro đối với NĐBH trong suốt cuộc đời, với

-

một mức phớ đúng khiêm tốn.
An khang trường thọ (BV- NC2/2001) thuộc BHNT có lãi chia thêm

-



-

Bảo hiểm niên kim nhân thọ

Bảo hiểm niên kim nhân thọ(BV-ND1/1999)sau đó được thay thế bằng sản

phẩm BV-ND2/2001


-


An hưởng hưu trí (BV- ND2/2001) thuộc BHNT có lãi chia thêm

-

An bình hưu trí (BV- ND3/2002) thuộc BH trả tiền định kỳ

b. Nhóm sản phẩm bổ trợ
-

Bảo hiểm tử kỳ (BV- NR4/1999)

-

Bảo hiểm thương tật bộ phận vĩnh viễn do tai nạn (BV- NR5/2001)

-

Bảo hiểm chi phí phẫu thuật (BV- NR6/2001)

-

Bảo hiểm chết và thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn (BV- NR7/2001)

-

Bảo hiểm quyền lợi miễn nộp phí bảo hiểm(BV-NR8/2004)

-

Bảo hiểm quyền lợi miễn nộp phí bảo hiểm đặc biệt(BV-NR9/2004)

Có thể thấy, trong những năm qua, Bảo Việt nhân thọ Yờn Bỏi đó khẳng định vị

thế của mỡnh trờn thị trường bằng một chính sách sản phẩm đúng đắn với danh mục
sản phẩm đa dạng, phong phú, đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nhu cầu ngày càng
phức tạp của khách hàng. Sự thành công này là đáng ghi nhận, qua đó cũng thấy
rằng chính sách sản phẩm của công ty là đúng đắn, cần duy trì và phát triển triển
không ngừng.
Các sản phẩm được công ty triển khai chủ yếu là các sản phẩm bảo hiểm nhân
thọ hỗn hợp- các sản phẩm nhóm A(Bảo hiểm An sinh giáo dục; An khang thịng
vượng; An gia tài lộc) chiếm tỷ trọng trên 80% cơ cấu giỏ sản phẩm. Các sản phẩm
còn lại (nhóm C; D), 2 sản phẩm mới An sinh lập nghiệp, An sinh thành tài vì phí
bảo hiểm quá cao, thời gian tham gia dài, do đó chưa phù hợp với khách hàng của
tỉnh miền núi, có thu nhập thấp như Yờn bỏi.
2. Kết quả kinh doanh của Bảo Việt Nhân thọ Yờn Bỏi
Sau 6 năm hoạt động kinh doanh, kể từ ngày tách ra hoạt động độc lập(thỏng
3/2001), đến nay Bảo Việt Nhân thọ Yờn bỏi đó phát triển vững mạnh và trưởng
thành về mọi mặt. Điều đó được thể hiện qua kết quả kinh doanh qua các năm:


Bảng 1. Tình hình khai thác bảo hiểm của công ty từ 2001-2006
Chỉ tiêu
Số hợp đồng khai
thác mơí (HĐ)

2001

2002

2003


2004

2005

2006

4.654

3.348

2.573

3.363

3.285

3.528

-

72,1

76,9

130,7

97,7

107,4


1.098.

1.258

1.319

2.036

1.679

1.862

-

14,57

4,84

54,35

-17,53

10,89

236.600

376.000

513.000


606.000

511.000

528.000

97

152

170

200

153

129

11,2

17,2

20,1

23,1

21,9

28,0


80,6

53,5

16,8

14,9

-5,2

27,8

Tốc độ phát triển
liên hoàn số
HĐ(%)
Phí BH đầu
tiên(Tr.đ)
Tốcđộ tăng
trưởng(%)
Phí BHĐT bình
quân/HĐ(đồng)
Số lượng đại lý
Doanh

thu

phí

BH(tỷ đồng)
Tốc


độ

trưởng(%)

tăng

(Nguồn:Bảo Việt Nhõn thọYờn bỏi)


Hình1: Thị phần của các công ty BHNT trên địa bàn Yờn bỏi năm 2006

Hình 2: Kết quả khai thác bảo hiểm giai đoạn 2001-2006

Tình hình khai thác bảo hiểm của Công ty qua các năm cho thấy, năm 2001mới
đầu khi chỉ một mình Bảo Việt khai thác thì việc khai thác hợp đồng tương đối dễ
dàng và đạt được kết quả khai thác mới lớn nhất, những năm tiếp theo khi thị
trường cố định này đã tương đối bão hòa và có sự cạnh tranh thì số hợp đồng khai
thác mới bị san sẻ và dao động trong khoảng từ 2.600 đến 4.000 hợp đồng khai thác
mới.Bởi vậy khi so sánh, thường so sánh giai đoạn khi có sự cạnh tranh trên thị
trường(2002-2006). Để rõ hơn điều này ta lần lượt phân tích các chỉ tiêu trên bảng


số liệu và qua biểu đồ, nhìn chung số phí bảo hiểm đầu tiên bỡnh quõn/HĐ qua các
năm không ngừng tăng lên từ 236.600đ/HĐ(năm 2001) lên 528.000đ/HĐ (năm
2006) và cao nhất là 606.000đ/HĐ (năm 2004). Điều này nói lên chất lượng của các
hợp đồng tăng lên, khả năng tài chính của người dân tăng lên và thời gian bảo hiểm
của mỗi hợp đồng cũng không ngừng tăng lên qua các năm.Và doanh thu phí qua
các năm không ngừng tăng lên (trừ năm 2005 do yếu tố khách quan). Tuy nhiên, kết
quả khai thác được trong các năm có sự tăng giảm không đều:

Số hợp đồng khai thác mới trong năm, Năm 2001 do trên địa bàn chỉ có Bảo Việt
Yờn bỏi độc quyền khai thác nên đạt kết quả khai thác cao nhất với số HĐ là 4.654
HĐ, đây là năm mà công ty đạt kết quả khai thác tốt nhất. Và sau đó giảm dần đến
năm 2003 còn 2.573 HĐ. Năm 2003, là năm mà công tác khai thác của Công ty
chững lại và gặp khó khăn nhất do tác động bởi sự cạnh tranh gay gắt trên địa bàn.
Nếu như năm 2002 thỡ cỏc đối thủ mới chỉ thăm dò thị trường, tiếp cận giới thiệp
sản phẩm, thì đến năm 2003 các đối thủ tung ra các chiến lược kinh doanh, chiến
lược quảng cỏo-marketing rầm rộ nhằm thu hút khách hàng. Trước tình hình mới,
Khách hàng nao núng do dự, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ Công ty chưa tích lũy
đủ. Vậy nên công tác khai thác của Công ty gặp nhiều khó khăn.
Nhưng năm 2004, số hợp đồng khai thác mới lại tăng và bằng 130,7% số hợp
đồng năm 2003 với số HĐ cao hơn so với năm 2002 và cũng trong năm có số phí
BHĐT bỡnh quõn/HĐ cao nhất trong cả giai đoạn và số phí BH đầu tiên cũng đạt
được mức cao nhất. Đạt được kết quả đó là vì:
- Nền kinh tế đất nước trong năm tăng trưởng 8.4%, là năm vô cùng khởi sắc về
mọi mặt. Yờn bỏi khụng nằm ngoài sự phát triển đó, vì thế đây là năm no ấm và thu
nhập tăng lên của người dân. Nhu cầu bảo hiểm của người dân cũng tăng lên.
- Năm 2004 Bảo Việt Nhân thọ chuyển sang hoạt động theo mô hình hạch toán
độc lập,và Bảo Việt Việt Nam trở thành tập đoàn tài chính- bảo hiểm. Điều này tác
động rất lớn đến tâm lý người dân.
- Là năm mà sau khi doanh nghiệp tung ra sản phẩm bảo hiểm mới An gia tài
lộc và áp dụng 2 sản phẩm bổ trợ BV-R8/2004 và BV-R9/2004, sản phẩm thể hiện


được tính ưu việt của mình và phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của người
dân. Qua đó cho thấy chính sách sản phẩm của Công ty là đúng đắn .
- Mặt khác, năm 2004 là năm mà Công ty áp dụng việc cho vay theo hợp đồng,
hợp đồng tự động cho vay trong trường hợp người tham gia BH gặp khó khăn về tài
chính, điều này làm tăng tính hấp dẫn của sản phẩm bảo hiểm.
- Sau những năm triển khai BH đại lý và tư vấn viên ngày càng có kinh nghiệm

và kiến thức về sản phẩm BH vững vàng. Công ty đã mở lớp tư vấn viên tư vấn viên
BHNT cho đội ngũ giáo viên với gần 100 học viên. Hơn nữa đây là năm có số đại lý
nhiều nhất (200 đại lý) do đó số hợp đồng khai thác được theo đó tăng lên.
- Công ty không ngừng tăng cường công tác marketing, thuyết trình nhóm cho
công chúng tại các trường học, công sở, thôn bản. Từ đó, khơi gợi được nhu cầu
bảo hiểm, nâng cao nhân thức của người dân về bảo hiểm
- Sau những năm triển khai bảo hiểm trên địa bàn, năm 2004 là năm mà các hợp
đồng bảo hiểm 5 năm đáo hạn, công tác giải quyết quyền lợi cho người dân được
thực tốt, từ đó người dân thấy được lợi ích của việc tham gia bảo hiểm, theo phản
ứng dây chuyền người dân tích cực tham gia BH .
Sang năm 2005, là một năm mà Bảo Việt Yờn bỏi gặp nhiều khó khăn. Số hợp
đồng khai thác giảm còn 3285 HĐ bằng 97,7% so với năm 2004, và tốc độ tăng
trưởng phí BH đầu tiên, và tốc độ tăng trưởng doanh thu phớ õm (lần lượt là
-17,53% và -5,2%). Nguyên nhân của sự giảm sút này chủ yếu là do tác động khách
quan mang lại:
- Nửa đầu năm hạn hán trầm trọng, bão lũ lớn nửa sau năm, dịch cúm gia cầm
hoành hành, giá năng lượng tăng cao, và giá cả hàng hóa tiêu dùng không ngừng
tăng lên. Mà hầu hết, Tỉnh Yờn bỏi là tỉnh nghèo chủ yếu là sản xuất nông nghiệp.
Đời sống của người dân vô cùng khó khăn, thu nhập chính từ nông nghiệp hầu như
không có, do đó người dân tham gia bảo hiểm giảm dẫn đến doanh thu phí giảm
mạnh.


- Lam phát cao, giá cả tiếp tục tăng cao, lãi suất ngân hàng cao, trong khi bảo tức
lại có độ trễ (cố định) nên người dân do dự có sự so sánh giữa bảo hiểm với các loại
hình tiết kiệm đầu tư khác.
- Doanh nghiệp cạnh tranh lại đưa ra chính sách sản phẩm, giá sản phẩm và lãi
suất hấp dẫn. Điều đó tác động đến tâm lý của người tham gia bảo hiểm.
- Đời sống khó khăn, thu nhập đại lý từ hoa hồng lại giảm và không ổn định do
đó đại lý bỏ việc nhiều, từ 200 đại lý xuống còn 153 đại lý.

Năm 2006, bằng mọi cố gắng và nỗ lực của mình Công ty đã vực dậy không
những thế còn đạt được những thành công rực rỡ: Số hợp đồng khai thác mới cao
nhất kể từ năm 2002 (thị trường có sự cạnh tranh) bằng 1,049 lần so với năm 2004
và bằng 107,4% so với năm 2005.Tốc độ tăng trưởng của doanh thu phí đạt 27,8%,
mặc dù số đại lý chỉ có 129 đại lý- giảm so với năm 2003 là 24, giảm so với năm
2004 là 71 đại lý. Có được thành quả trên là vì:
- Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn ổn định và phát triển là một điều kiện
thuõn lợi với tình hình kinh doanh của công ty.
- Cán bộ tư vấn viên được đào tạo bài bản, có chiều sâu. Đặc biệt là họ đã có
nhiều cố gắng để thực hiện nhiệm vụ của mình. Công ty đề ra nhiệm vụ và kế hoạch
cụ thể cho từng đại lý và ban kinh doanh một.
- Công ty tăng cường công tác hỗ trợ đại lý và công tác tuyên truyền quảng cáo,
thuyết trình nhóm, mở hội nghị khách hàng tiềm năng.
- Công ty đề có chính sách khuyến khích những hợp đồng khai thác mới chất
lượng, có thời gian bảo hiểm dài từ 10 năm trở lên, số tiền bảo hiểm lớn.
- Mặt khác, sản phẩm mới được Công ty áp dụng là An sinh lập nghiệp có thời
gian dài và số tiền bảo hiểm lớn, phù hợp với thực tiễn của công ty và nhu cầu của
người dân ở thành phố.


Bảng 2: Tỡnh hình quản lý hợp đồng BH của công ty BVNT-Yờn Bái
Đơn vị:(%)
Năm

2002

2003

2004


2005

2006

Tỷ lệ duy trì hợp đồng

93,3

93,6

93,91

96,91

97,16

Tỷ lệ nợ phí BH

2,6

2,1

2,92

2,44

3,79

Tỷ lệ hủy bỏ hợp HĐ/HĐKTM


24,1

31,0

16,0

24,3

21,4

Chỉ tiêu

Nguồn: Bảo Việt Nhân thọ Yờn bỏi
Nhìn vào bảng số liệu thể hiện, tỷ lệ duy trì hợp đồng của doanh nghiệp ngày
càng tăng luụn trờn 93% và năm 2006 đạt 97,16% trên cơ sở tổng kết số liệu trên, từ
thực tế đội ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm và chuyên môn sâu mà công ty đặt ra
chỉ tiêu là 99.9% vào năm 2007. Điều này thể hiện công tác dịch vụ chăm sóc khách
hàng tốt, chất lượng khai ngày càng tăng, làm tăng uy tín của công ty.Từ năm 20022005 tỷ lệ nợ phớ luụn ở dưới mức cho phép của tổng công ty là 3%, nhưng năm
2006 mức nợ phí tăng 1,35% so với năm 2005, vượt mức cho phép(3%), sở dĩ như
vậy là do ảnh hưởng của việc điều chỉnh lương của chính phủ, khách hàng nhận
được lương chậm, nên đại lý không thu được phí theo kế hoạch.
Và năm 2003 là năm nợ phí thấp nhất, nhưng ngược lại mức hủy bỏ hợp đồng lại rất
cao 31%, đây là năm mà công ty gặp khó khăn nhất do sự cạnh tranh gay gắt của
đối thủ cạnh tranh. Các đối thủ cạnh tranh đưa ra các chính sách lãi bảo tức,
marketing rầm rộ làm khách hàng nao núng. Nhưng ngay năm sau, với uy tín của
công ty, việc chi trả đáo hạn hợp đồng bảo hiểm và công tác chăm sóc khách hàng
tốt, nhìn thấy lợi ích của bảo hiểm mà tỷ lệ hủy bỏ hợp đồng giảm xuống 15% (gần
ẵ năm 2002 ) còn 16%. Như vậy, công tác chăm sóc khách hàng là vô cùng quan
trọng của bất kỳ công ty BHNT nào, làm tăng uy tín của công ty, thể hiện sức mạnh
cạnh tranh của mỡnh trờn thị trường.



Bảng 3: Tình hình thu-chi của BHNT Yên Bái giai đoạn 2001-2006
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm

2001

2002

2003

2004

2005

2006

11.228

17.229

20.125

23.116

21.930

28.001


II. Thu từ hoạt động đầu tư

10

15

45

418

511

623

1.Lãi TGNH có kỳ hạn

4

9

14

-

-

-

2.Lãi TGNH không kỳ hạn


-

6

31

10,859

10,154

14,314

3.Lãi vay theo nhu cầu cá

-

-

-

2,221

1,252

0,121

nhân

-


-

-

405,4

500,35

608,60

4.Lãi nợ phí

-

-

-

0,008

0,01

-

5.Hoạt động đầu tư khác

-

-


-

0,453

-

-

11.238
3.045

17.244
5.212

20.170
9.039

23.534
9.006

22.441
14.163

28.624
22.609

1. Chi đáo hạn

120


1.137

3.358

5.297

10.384

18.217

2. Chi giải quyết quyền lợi

818

1.308

2.173

140

274

268

1.268

1.755

1.871


1.819

1.771

1.841

838

1.012

1.635

1.785

1.733

2.281

16
3.061
8.117

30
5.242
12.002

Chỉ tiêu
I. Phí BH gốc

Tổng thu

I. Chi hoạt động kinh doanh

3. Chi hoa hồng BH
4. Chi quản lý DN
II. Chi hoạt động đầu tư
Tổng chi
Chênh lệch thu-chi

63
118
7
13
9.102
9.124 14.170 22.622
11.068 14.410 8.271
6.002
(Nguồn: Bảo Việt Nhân thọ Yờn bỏi)

Qua bảng số liệu trên ta thấy,Nguồn thu từ phí bảo hiểm gốc là Doanh thu chủ
yếu của Công ty bảo hiểm nói chung và của Bảo Việt Yờn bỏi nói riêng. Đầu tư từ
phí bảo hiểm là cần thiết khách quan. Từ năm 2001 đến 2003 nguồn thu từ đầu tư
chủ yếu của Công ty là lãi TGNH, nguồn thu này rất thấp không đáng kể so với
doanh thu phí. Từ năm 2004 đến 2006 hình thức đầu tư của công ty đa dạng hơn
không còn loại hình TGNH có kỳ hạn nữa, và lãi đầu tư cũng tăng lên qua các năm
và chủ yếu là lãi vay theo nhu cầu cá nhân. Tuy nhiên, công ty cần phải đa dạng hóa
giỏ hàng hóa đầu tư và nâng cao tính hiệu quả đầu, vừa đảm bảo nguyên tắc an
toàn, thanh khoản và sinh lời.


Chi cho đáo hạn của công ty tăng nhanh, và chiếm tỷ lớn trong các khoản chi

của Công ty từ năm 2004 đến 2006, do những hợp đồng có thời hạn BH 5 năm đã
đến thời kỳ đáo hạn của những năm trước. Hoa hồng bảo hiểm là khoản chi thường
xuyên, tỷ lệ chi theo quy định của luật bảo hiểm là dưới 20% phí thu. Năm 2001
Chi hoa hồng chiếm 11,29% phí thu, sau đó giảm dần qua các xuống còn 8,01%
năm 2006, Chi hoa hồng của công ty luôn ở mức cho phép của Luật kinh doanh bảo
hiểm. Trong khi chi cho quản lý ngày càng tăng lên theo các năm, mức chi cao nhất
của QLDN bằng 8,14% doanh thu phí. Điều này cũng dễ hiều, do ảnh hưởng của
chính sách điểu chỉnh lương của chính phủ, chi cho nầng cấp hệ thống tin học quản
lý hợp đồng ngày càng nhiều và phức tạp, chi cho công tác hỗ trợ đại lý là chủ yếu.
Chênh lệch thu-chi của Công ty tăng liên tục từ năm 2001 đến năm 2004, nhưng
liên tục giảm mạnh trong hai năm 2005 và 2006. Nguyên nhân chủ yếu là chủ yếu
chi cho đáo hạn tăng nhanh vào hai năm này. Trong đó chi cho giải quyết quyền lợi
có xu hướng giảm. Sở dĩ có được kết quả đó là do công tác giám định và đánh giá
rủi ro của Công ty luôn được chú trọng và làm tốt.
Để tăng thu-giảm chi, ngoài doanh thu từ phí BH Công ty cần đẩy mạnh hoạt
động đầu tư và đầu tư hiệu quả hơn nữa. Mặt khác cần phải tăng cường khai thác
những hợp đồng có STBH và thời hạn bảo hiểm dài hơn nữa, những hợp đồng bảo
hiểm chất lượng và tăng cường công tác hỗ trợ khai thác BH. Nâng cao chất lượng
dịch vụ và chăm sóc khách hàng.
3. Công tác đánh giá và giám định rủi ro
Tỷ lệ kiểm tra sức khỏe: Năm 2004, tỷ lệ kiểm tra sức khỏe khách hàng trước
khi chấp nhận bảo hiểm đạt 5,5%.
Năm 2005, trong năm Công ty kiểm tra sức khỏe 239 trường hợp, chiếm
7,46% tổng số giấy yêu cầu. Trong đó theo tiêu chuẩn phải kiểm tra sức khỏe là 25
trường hợp, chiếm 10,4% số trường hợp phải kiểm tra. Kiểm tra chọn mẫu 214
trường hợp, chiếm 89,6% số trường hợp phải kiểm tra.
Năm 2006, Công ty chỉ định kiểm tra sức khỏe 398 trường hợp chiếm 11,2%
tổng số giấy yêu cầu. Trong đó theo tiêu chuẩn kiểm tra sức khỏe là 49 trường hợp,
chiếm 12,3% số trường hợp phải kiểm tra. Kiểm tra sức khỏe chọn mẫu 349 trường
hợp, chiếm 87,7% số trường hợp phải kiểm tra.



Xác định phương châm “Tăng trưởng, Hiệu quả và Phát triển bền vững” là mục
tiêu phấn đấu nên công tác đánh giá rủi ro được công ty ngày càng chú trọng. Để
làm tốt công tác này Công ty đã thực hiện giáo dục đội ngũ cán bộ Tư vấn viên tầm
quan trọng của công tác đánh giá rủi ro ban đầu đối với những khách hàng tham gia
bảo hiểm, phối hợp với bệnh viện đa khoa Tỉnh để kiểm tra sức khỏe cho khách
hàng. Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra sức khỏe chọn mẫu và kiểm tra sức khỏe
tối thiểu theo tổng số tiền bảo hiểm và tuổi của người được bảo hiểm/người tham
gia bảo hiểm.
Đối với khách hàng ở xa trung tâm thành phố nên cộng tác viên bảo hiểm và
cán bộ ĐGRR không nắm bắt được thông tin của khách hàng đã tham gia bảo hiểm
nên số khách hàng đi KTSK không cao chủ yếu là KTSK chọn mẫu. Nguyên nhân
chủ yếu từ chối chấp nhận bảo hiểm phần lớn là những khách hàng ở độ tuổi trên 50
mắc bệnh tim và huyết áp cao , cú dựng thuốc kích thích.
Công tác KTSK khách hàng chủ yếu là do Cộng tác viên đến tận nhà khách
hàng phối hợp với đại lý để KTSK sau đó cộng tác viên chuyển hồ sơ KTSK cho bộ
phận ĐGRR của công ty để từ chối hay chấp nhận bảo hiểm. Có những trường hợp
phải kiểm tra ở mức MY(khỏm sức khỏe, xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm công
thức máu, xét nghiệm sinh hóa mỏu, HIV, AFP, điện tim.) Công ty phối hợp với
bệnh viện đa khoa Tỉnh để kiểm tra và cũng qua Cộng tác viên lấy hồ sơ KTSK
chuyển cho cán bộ ĐGRR để chấp nhận hay bảo hiểm.
Tuy nhiên, trong những năm qua do một số tư vấn viên chưa hiểu hết tầm quan
trọng và hậu quả của việc đánh giá sát thực tình trạng sức khỏe và tình trạng tài
chính của khách hàng, vì mục tiêu chạy theo doanh thu nên vẫn để một số khách
hàng không đủ tiêu chuẩn sức khỏe hoặc khả năng tài chính hoặc trục lợi bảo hiểm
và có xu hướng tăng. Đây là một hạn chế lớn mà công ty cần phải có biện pháp
khắc phục triệt để trong thời gian sớm nhất để hạn chế tối đa tình trạng khách hàng
trục lợi bảo hiểm và thực hiện đảm bảo hiệu quả kinh doanh bền vững.


4. Công tác giải quyết quyền lợi


Xác định khách hàng là trung tâm của mọi hoạt động, chăm sóc khách hàng tốt
là phương châm để phát triển, vì vậy trong những năm qua, song song với khai thác
và thu phí bảo hiểm, công tác chăm sóc khách hàng và giải quyết quyền lợi bảo
hiểm luôn được công ty chú trọng, đội ngũ đại lý luôn bám sát và kịp thời giải quyết
mọi thắc mắc của khách hàng, đồng thời giúp đỡ khách hàng hoàn tất các thủ tục
yêu cầu cũng như giải quyết quyền lợi bảo hiểm. Khi có hồ sơ yêu cầu giải quyết
quyền lợi BH, cán bộ công ty tiến hành xác minh và giải quyết quyền lợi BH nhanh
chóng, chính xác và thuận lợi.
Trong 5 năm qua Công ty đã tiếp nhận và giải quyết quyền lợi cho hơn 600
trường hợp khách hàng bị tai nạn rủi ro, ốm đau bệnh tật với tổng số tiền chi trả trên
750 triệu đồng. Đối với những trường hợp khách hàng có hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ đến thời kỳ đáo hạn, công ty thường tổ chức hội nghị khách hàng và trả tiền đáo
hạn nhằm nâng cao uy tín, vị thế của Bảo Việt đồng thời tạo cho khách hàng cảm
giác thoải mái và yên tâm. Khách hàng không trực tiếp đến công ty thanh toán,
Công ty đều cử cán bộ đến tận nhà để phục vụ khách hàng. Trong những năm qua
và trong năm 2006 này Công ty tiến hành chi trả đáo hạn cho 10.313 trường hợp với
tổng số tiền chi trả 38,862 tỷ đồng. Nhờ sự quan tâm và làm tốt công tác trờn nờn
trong những năm qua tỷ lệ khách hàng có hợp đồng đáo hạn đó tỏi tục hợp đồng đạt
bình quân trên 60%.
Tuy nhiên, số trường hợp khách hàng bị tai nạn rủi ro, ốm đau bệnh tật ngày
càng gia tăng, với số tiền chi trả tăng như: Năm 2004 có 87 trường hợp với số tiền
chi trả là 150 triệu đồng; Năm 2005 có 110 trường hợp với số tiền chi trả 193 triệu
đồng; Năm 2006 có 600 trường hợp, số tiền chi trả là 250 triệu đồng. Tỷ lệ hợp
đồng đáo hạn đó tỏi tục có xu hướng giảm xuống (2003: 80% , 2004: 70% ,
2005:60% , 2006:52,6%). Công tác giám định và giải quyết bồi thường ngày càng
phức tạp hơn.
Để giữ vững niềm tin, tăng tỷ lệ đáo hạn hợp đồng đó tỏi tục Công ty cần phải

tăng cường công tác giám định – chi trả bảo hiểm, sao cho vừa chính xác, đúng đối
tượng vừa nhanh chóng, kịp thời trong điều kiện các vụ khiếu nại ngày càng phức
tạp, đồng thời chống trục lợi bảo hiểm.


Phần III: Mục tiêu, phương hướng và chiến lược phát triển của
Công ty Bảo Việt Nhân thọ Yờn Bỏi trong thời gian tới
I. Mục tiêu, phương hướng và chiến lược phát triển của tổng công ty
trong giai đoạn 2006-2010
1. Mục tiêu cụ thể
a. Đối với Tập đoàn
- Tăng trưởng tổng doanh thu bình quân 12-15%/năm đạt 12.000 tỷ đồng vào
năm 2010.
- Tăng trưởng lợi nhuận bình quân 10-12%/năm, đạt 900 tỷ đồng vào năm 2010
- Vốn chủ sở hữu thực có năm 2010: 5.000 tỷ đồng(tăng 3 lần so với năm 2005)
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2010: 18%.
b. Đối với kinh doanh bảo hiểm nhân thọ:
- Tỷ lệ tăng trưởng phí bảo hiểm khai thác mới bình quân 10%/năm
- Doanh thu phí bảo hiểm đến năm 2010 là 4.484 tỷ đồng
- Lợi nhuận thực hiện đạt 245 tỷ đồng năm 2010
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 16%/năm
- Số lượng đại lý năm 2010 lên đến 30.000 đại lý, số lượng đại lý được cấp
chứng chỉ IQA năm 2010 là 1.000 đại lý.
- Tỷ lệ nộp phí không bằng tiền mặt 1%(năm 2006) và 15%(năm 2010).
2. Chiến lược kinh doanh trong giai đoạn 2006-2010
Về sản phẩm dịch vụ: Duy trì sản phẩm bảo hiểm nhân thọ “ bảo hiểm và tiết
kiệm” như loại hình chính với sự đa dạng đáp ứng cho cỏc nhúm dân cư có thu
nhập khác nhau (cao, trung bình, trung bình thấp), phát triển sản phẩm bảo hiểm có
tính rủi ro có tính đa dạng kết hợp được với sản phẩm-dịch vụ ngõn hàng-tớn dụngthẻ thanh toán, với sản phẩm dịch vụ chứng khoỏn-quỹ đầu tư, bắt đầu triển khai
sản phẩm bảo hiểm nhân thọ kết hợp đầu tư.



Về đối tượng khách hàng: Là mọi loại hình doanh nghiệp, cơ quan các tầng lớp
dân cư có khả năng thanh toán thu nhập trung bình khá.
Về địa bàn kinh doanh, khu vực thị trường: Địa bàn toàn quốc, nhưng hạt nhân
là các thành phố, thị xã, thị trấn, thủ công nghiệp, các làng nghề thủ công, cỏc vựng
sản xuất nông nghiệp có tính chất hàng hóa nơi mà dân cư có khả năng thanh toán.
Chú trọng địa bàn trọng điểm nhiều tiềm năng bảo hiểm và dịch vụ tài chính.
Mở ra những địa bàn kinh doanh bảo hiểm mới ở nước ngoài, trước hết là bán
đảo Đông Dương-nơi có quan hệ thương mại-đầu tư của Việt Nam nhưng dịch vụ
bảo hiểm chưa phát triển. Giai đoạn sau sẽ mở rộng hoạt động kinh doanh đến địa
bàn xa hơn.
Về phân phối sản phẩm-dịch vụ:
- Phải củng cố củng cố và phát triển đại lý cả về số lượng và chất lượng, đồng
thời đa dạng hóa kênh phân phối.
- Tiếp tục phát triển lực lượng đại lý BHNT với tính đa dạng: chuyên nghiệp,
bán chuyên nghiệp, đại lý giới thiệu, đại lý tổ chức.
- Thực hiện bỏn chộo sản phẩm giữa các hệ thống đại lý của các công ty con
thuộc tập đoàn BAOVIET (bảo hiểm, ngân hàng, chứng khoán, công ty quản lý quỹ
đầu tư, công ty cho thuê tài chớnh…) trờn cơ sở dữ liệu khách hàng chung.
- Tổ chức thí điểm “Siờu thị” dịch vụ tài chớnh-bảo hiểm tại những trụ sở lớn
của BAOVIET ở một số thành phố lớn trong đó khách hàng có thể được phục vụ
các sản phẩm – dịch vụ : bảo hiểm, ngân hàng, chứng khoán,.. theo nguyên tắc “một
cửa”
- Xây dựng cỏc mối quan hệ hợp tác với các tổ chức dịch vụ tài chính ngoài
BAOVIET để phát triển hệ thống bảo hiểm ngân hàng( bancassurance ), thực hiện
thí điểm bán bảo hiểm qua điện thoại, qua internet theo những điều kiện cho phép.
Về cơ sở vật chất:
- Đầu tư mạnh mẽ hệ thống thông tin. Coi đây là giải pháp đột phá nâng cao
trình độ và sức cạnh tranh của tập đoàn. Việc đầu tư này bao gồm cả phần cứng với

những máy chủ và thiết bị lưu trữ, bảo mật hiện đại, có trung tâm dữ liệu dự phòng,


×