Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

TIỂU LUẬN môn quản lý lưu vực sông nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.34 KB, 13 trang )

Tiểu luận môn: Quản lý Lưu vực sông nâng cao

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
------ oOo ------

TIỂU LUẬN MÔN:
QUẢN LÝ LƯU VỰC SÔNG NÂNG CAO

Họ và tên học viên:
Trần Nhật Anh
Lớp:
22Q21
Mã số học viên:
1482580212001
Giảng viên hướng dẫn:
PGS.TS Nguyễn Văn Thắng

Họ và tên học viên: Trần Nhật Anh
Lớp: 22Q21

Page 1


Tiểu luận môn: Quản lý Lưu vực sông nâng cao

MỤC LỤC

Từ ngữ viết tắt
LVS
TNN


TN&MT
QLTHTNN
GWP

Họ và tên học viên: Trần Nhật Anh
Lớp: 22Q21

Lưu vực sông
Tài nguyên nước
Tài nguyên và môi trường
Quản lý tổng hợp tài nguyên nước
Hiệp hội Hợp tác Ngành nước Đức

Page 2


Tiểu luận môn: Quản lý Lưu vực sông nâng cao

I. MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề

Quản lý LVS là một vấn đề đã được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới
trong nửa cuối của thế kỷ 20 và phát triển rất mạnh trong vài thập kỷ gần đây
nhằm đối phó với những thách thức về sự khan hiếm nước, sự gia tăng tình trạng
ô nhiễm và suy thoái các nguồn tài nguyên và môi trường của các LVS. Hiện
nay trên thế giới đã có hàng trăm các tổ chức quản lý LVS được thành lập để
quản lý tổng hợp và thống nhất TNN, đất và các tài nguyên liên quan khác trên
LVS, tối đa hoá lợi ích kinh tế và phúc lợi xã hội một cách công bằng nhưng
không làm tổn hại đến tính bền vững của hệ thống môi trường trọng yếu của lưu
vực, duy trì các điều kiện môi trường sống lâu bền cho con người.

Trên thế giới, kể từ sau Hội nghị Dublin và Hội nghị thượng đỉnh về Môi
trường và phát triển của thế giới họp tại Rio de janero (Brasin, 1992), phần lớn
các nước trên thế giới đều trong tiến trình thực hiện quản lý tổng hợp TNN
(QLTHTNN) với việc lấy LVS làm đơn vị quản lý nước càng được chú trọng và
được coi là điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng nước, điều phối và

Họ và tên học viên: Trần Nhật Anh
Lớp: 22Q21

Page 3


Tiểu luận môn: Quản lý Lưu vực sông nâng cao
giải quyết tốt các mâu thuẫn trong khai thác và sử dụng TNN giữa các vùng, các
khu vực thượng hạ lưu của LVS.
Việc thực hiện quản lý nước theo LVS là một xu thế và định hướng mà nước
ta sẽ phải thực hiện trong các giai đoạn tới. Tuy nhiên đây là vấn đề rất mới và
trong bối cảnh của nước ta thì việc thực hiện trong thực tế không phải dễ dàng,
sẽ có nhiều vấn đề đặt ra cần phải nghiên cứu để từng bước giải quyết. Phương
hướng chung là phải tiếp cận kinh nghiệm của các nước trên thế giới và nghiên
cứu vận dụng với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của các LVS ở nước ta,
thông qua trao đổi rộng rãi để tìm ra một mô hình hợp lý.

2. Khái niệm quản lý tổng hợp tài nguyên nước

Khái niệm quản lý tổng hợp TNN đã được biết đến từ lâu, tuy nhiên cùng
với thời gian, nội dung của nó ngày càng được bổ sung và hoàn thiện.
Ngay từ trước những năm 90, sự suy giảm tính bền vững trong khai thác
nguồn nước đã khiến nhiều nhà quản lý đặt mối quan tâm nhiều vào giải pháp
tổng hợp với mục tiêu đạt được sự phát triển bền vững.

Theo tài liệu của GWP, quản lý tổng hợp TNN được định nghĩa: “Là một quá
trình đẩy mạnh, phối hợp phát triển và quản lý nguồn nước, đất đai và tài
nguyên liên quan, để tối đa hoá lợi ích kinh tế và phúc lợi xã hội một cách công
bằng mà không phương hại đến tính bền vững của các hệ sinh thái thiết yếu”.
3. Khái niệm quản lý lưu vực sông

Quản lý tổng hợp lưu vực sông (IRBM) là quá trình phối hợp việc bảo tồn,
quản lý và phát triển tài nguyên nước, tài nguyên đất và các tài nguyên khác đối
với ngành/lĩnh vực trong một lưu vực sông, nhằm gia tăng tối đa các lợi ích kinh
tế và xã hội có được từ việc khai thác và sử dụng TNN, nhưng vẫn đảm bảo
được việc bảo tồn và phục hồi các hệ sinh thái nước ngọt.
Họ và tên học viên: Trần Nhật Anh
Lớp: 22Q21

Page 4


Tiểu luận môn: Quản lý Lưu vực sông nâng cao
Các LVS chính ở nước ta:
+

LVS Bằng Giang – Kỳ Cùng;

+

LVS Hồng – sông Thái Bình;

+

LVS Mã – Cả;


+

Lưu vực các sông ven biển Trung Trung Bộ;

+

LVS Sesan – Srepok;

+

Lưu vực các sông ven viển Nam Trung Bộ;

+

LVS Đồng Nai – Sài Gòn;

+

LVS đồng bằng Cửu Long.
II. NỘI DUNG

1. Những vấn đề còn tồn tại hiện nay ở nước ta
Phương thức khai thác sử dụng nước chưa bền vững Các hồ chứa nhỏ trên
sườn dốc có vai trò trữ và điều hòa nước, duy trì dòng chảy mùa cạn cho các
sông suối nhỏ, chống hạn cục bộ ở khu vực thượng nguồn sông. Tuy nhiên, trên
nhiều nhánh sông suối đã xây dựng rất nhiều đập dâng nhỏ nhưng lại thiếu các
hồ chứa tạo nguồn, đã làm cạn kiệt nước các sông suối trong mùa khô.
Thủy vực trong sông chính và các sông nhánh lớn có vai trò duy trì nước cho
hệ sinh thái và cung cấp nước cho các khu vực ven sông trong mùa cạn. Hiện

nay thủy vực này chưa được khai thác sử dụng hợp lý, chưa được quan tâm bảo
vệ nên nước trong một số đoạn sông đã bị suy thoái cạn kiệt. Thủy vực nước
trong các hồ chứa lớn trên sông chính, chúng như các kho chứa nước dự trữ trên
lưu vực, có vai trò vừa điều hòa nước cung cấp cho hạ du, vừa chống lũ, chống
hạn, nên rất cần có một quy hoạch phù hợp đáp ứng yêu cầu sử dụng nước của
lưu vực. Do dung tích chứa nước khi xây dựng đã bị cắt giảm khá nhiều so với
quy hoạch ban đầu nên các hồ chỉ có thể đáp ứng một mức độ nhất định việc trữ
nước cho phát điện và tưới, chưa đáp ứng được yêu cầu hồ chứa nước trung tâm
sử dụng tổng hợp có khả năng chống lũ, phát điện, điều hòa dòng chảy, cấp nước

Họ và tên học viên: Trần Nhật Anh
Lớp: 22Q21

Page 5


Tiểu luận môn: Quản lý Lưu vực sông nâng cao
cho hạ du. Như vậy trên LVS còn thiếu các hồ chứa lớn có khả năng trữ và điều
tiết nước, phòng chống lũ, duy trì dòng chảy môi trường...
Có thể nói rằng, phương thức khai thác sử dụng nước trên toàn bộ LVS còn
những khiếm khuyết nhất định, chưa đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững TNN
cũng như chưa bền vững về mặt môi trường.
Trong khai thác và sử dụng TNN mới quan tâm tới lợi ích kinh tế, chưa quan
tâm đến bảo vệ hệ sinh thái và môi trường. Hầu hết các quy hoạch trên LVS đều
mới chỉ chú trọng đến việc khai thác và sử dụng TNN chứ chưa quan tâm đến
yêu cầu duy trì dòng chảy môi trường để bảo vệ hệ sinh thái khu vực hạ du. Các
hồ chứa phục vụ tưới hay phát điện trên LVS đều dựa trên cơ sở lấy hết dòng
chảy cơ bản của sông, không trả lại sông bất kỳ một lượng nước nào để duy trì
hệ sinh thái nước trong sông. Điều này là không hợp lý theo tiêu chí của phát
triển bền vững. Nếu không có hướng giải quyết thì cạn kiệt ngày càng gia tăng

và nguy cơ thiếu nước trong mùa khô ngày càng trầm trọng, làm tăng nguy cơ
hạn hán trên diện rộng.
Quản lý TNN trong những năm qua, được sự quan tâm của chính phủ, các bộ
ngành, các địa phương trên lưu vực, việc quản lý TNN đã có những bước chuẩn
bị tích cực để chuyển hình thức quản lý TNN từ truyền thống sang quản lý tổng
hợp. Trong quá trình chuẩn bị để thực hiện việc chuyển đổi này, quản lý TNN
trên LVS còn tồn tại những vấn đề sau: Quản lý TNN chưa có sự phối hợp liên
ngành, liên địa phương, chưa mang tính tổng hợp, chưa có cơ chế hợp lý để thực
hiện quản lý TNN theo LVS. Tuy nhiên, việc quản lý TNN trên lưu vực thực
hiện theo địa giới từng tỉnh, cơ quan quản lý TNN của tỉnh chịu sự quản lý
ngành dọc của Bộ TN&MT thông qua cục Quản lý TNN, chứ chưa có một tổ
chức, cũng như cơ chế để thực hiện việc quản lý chung trên cả lưu vực. Đây là
nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng, điều phối và giải quyết các mâu thuẫn xung
đột về TNN trên lưu vực chưa đạt hiệu quả.

Họ và tên học viên: Trần Nhật Anh
Lớp: 22Q21

Page 6


Tiểu luận môn: Quản lý Lưu vực sông nâng cao
Năng lực quản lý TNN của các địa phương còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng
yêu cầu thực tế. Từ năm 2002 chức năng quản lý TNN được chuyển về Bộ
TN&MT, sở TN&MT của các tỉnh đều có phòng quản lý TNN, nhưng chỉ có từ
2-4 người làm công tác này, tại các huyện thường có 1 cán bộ chuyên trách,
nhưng nhiều huyện đến nay vẫn chưa phân công cán bộ, trong số những cán bộ
đang làm việc, có nhiều cán bộ chuyên trách lại không có chuyên môn. Từ đây
chúng ta thấy rằng, đội ngũ cán bộ quản lý TNN tại các địa phương trên LVS
còn rất thiếu và hạn chế về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý chưa đáp ứng

yêu cầu thực tế.
Quản lý vận hành các công trình lớn trên hệ thống sông còn nhiều bất cập,
chưa có sự phối hợp trong toàn hệ thống. Việc quản lý vận hành các công trình
thủy lợi thủy điện lớn trên hệ thống sông điện sông trong phòng chống lũ lụt,
phát điện, cung cấp nước tưới chưa có sự điều phối hợp lý, mới chỉ chú ý đến lợi
ích riêng mà chưa chú ý đến lợi ích chung của toàn hệ thống.
Trong quản lý TNN chưa kết hợp phát triển TNN với việc phân phối, chia sẻ,
sử dụng tổng hợp và bền vững TNN. Mặc dù trên lưu vực đã lập nhiều quy
hoạch khai thác sử dụng TNN, nhưng chưa có quy hoạch nào đạt được chiến
lược quản lý tài nguyên theo hướng tổng hợp và thống nhất, mà chỉ tập trung
vào vấn đề sử dụng trước mắt. Như vậy, có thể nói rằng quản lý TNN LVS vẫn
chưa xác định rõ con đường và những việc phải làm để thực hiện quản lý tổng
hợp TNN, quản lý LVS.
Người sử dụng TNN chưa được tham gia một cách đầy đủ vào việc quản lý
và bảo vệ TNN trên lưu vực, đồng thời chưa có cơ chế thuận lợi để cộng đồng
tham gia quản lý TNN. Sự tham gia của người dân trong quản lý bảo vệ TNN
trên lưu vực hiện tại còn ở mức độ thấp. Nhìn chung, cộng đồng dân cư chưa
được tham gia xây dựng các chính sách, quyết định có liên quan đến khai thác
sử dụng TNN trên lưu vực, chưa được phép tham gia vào việc xây dựng cơ cấu

Họ và tên học viên: Trần Nhật Anh
Lớp: 22Q21

Page 7


Tiểu luận môn: Quản lý Lưu vực sông nâng cao
tổ chức, mà mới chỉ dừng lại ở hình thức thảo luận các chính sách của tỉnh,
huyện…
2. Nhiệm vụ cần tập trung trong giai đoạn hiện nay

Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý nhà nước về TNN
trong những năm tới, đặc biệt để triển khai thực hiện Luật TNN số
17/2012/QH13, trong bối cảnh biến đổi khí hậu, nước biển dâng và hoạt động
khai thác sử dụng nước ngày càng gia tăng ở trong nước cũng như ở các quốc
gia thượng nguồn các sông liên quốc gia có chung nguồn nước với Việt Nam,
công tác quản lý TNN trong thời gian tới sẽ tập trung vào một số nội dung chủ
yếu sau:
Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật theo Luật TNN
năm 2012.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác sử
dụng nước, xả nước thải, bảo vệ số lượng nước, chất lượng nước; kiểm soát chặt
các hoạt động phòng, chống ô nhiễm suy thoái, cạn kiệt các nguồn nước ngay từ
khi triển khai đầu tư các dự án phát triển.
Tập trung triển khai các biện pháp, công cụ kinh tế theo quy định của Luật để
từng bước ngăn chặn, tiến tới hạn chế dần tình trạng sử dụng nước lãng phí, kém
hiệu quả, nhất là thực hiện việc thu tiền cấp quyền khai thác TNN.
Triển khai thực hiện các đề án kiểm kê TNN, kiểm kê hiện trạng khai thác sử
dụng TNN theo Kế hoạch quốc gia về nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử
dụng tổng hợp TNN đến 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Tiếp tục kiện toàn, củng cố và tăng cường bộ máy quản lý TNN ở các cấp,
nhất là cấp Sở và Phòng TN&MT cấp huyện; hình thành tổ chức LVS và xây
dựng cơ chế điều phối, giám sát trong hoạt động quản lý TNN ở các LVS để bảo
đảm sự phối hợp đồng bộ của các Bộ, ngành, địa phương trong giải quyết những
vấn đề chung trong khai thác, sử dụng, bảo vệ TNN và phòng chống tác hại do
nước gây ra trên các LVS.
Họ và tên học viên: Trần Nhật Anh
Lớp: 22Q21

Page 8



Tiểu luận môn: Quản lý Lưu vực sông nâng cao
Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và tác động của việc sử dụng nước
phía thượng lưu các nguồn nước liên quốc gia;
Nâng cao nhận thức của cộng đồng và có chính sách phù hợp để thu hút cộng
đồng, các tổ chức, các doanh nghiệp tham gia vào việc bảo vệ TNN.
Nhận thức được các tồn tại trong thực tế và các thách thức trong tương lai đối
với quản lý TNN, ngành nước cần có những thay đổi về tổ chức, hoàn thiện về
thể chế, xác định được chiến lược phát triển và có chính sách phù hợp để bảo vệ
và phát triển TNN. Quản lý TNN cần đẩy mạnh phối hợp phát triển và quản lý
TNN với các lĩnh vực có liên quan như đất và các tài nguyên khác sao cho tối đa
hoá các lợi ích kinh tế, hài hòa lợi ích giữa các đối tượng sử dụng, đảm bảo sự
bền vững của các hệ sinh thái phụ thuộc vào nguồn nước. Các hoạt động quản lý
cần được thực hiện thống nhất từ cấp trung ương đến địa phương và quản lý
thống nhất theo LVS, quản lý cả về số lượng và chất lượng. Chính sách bảo vệ
TNN phải được xây dựng và thực hiện trên cơ sở đánh giá cao giá trị kinh tế của
nước và giá trị của nước đối với cộng đồng. Bên cạnh đó, vai trò của cộng đồng
trong bảo vệ nguồn nước cần được làm mạnh mẽ hơn, cộng đồng cần có tiếng
nói để bảo vệ quyền lợi cho chính mình.
Tập trung nâng cao hiệu quả điều hành các hồ chứa thuộc Quy trình vận hành
liên hồ; giám sát việc khai thác, sử dụng TNN, xả nước thải; theo dõi, đánh giá,
dự báo tình hình suy thoái, cạn kiệt, xâm nhập mặn nguồn nýớc, nhất là các
nguồn nước liên quốc gia; xác định dòng chảy tối thiểu trên một số LVS lớn,
quan trọng;
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến quán triệt Luật TNN, công tác
giáo dục, truyền thông nâng cao ý thức, trách nhiệm, nhất là trong việc chấp
hành pháp luật trong việc bảo vệ TNN, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn
kiệt nguồn nước; đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực TNN;


Họ và tên học viên: Trần Nhật Anh
Lớp: 22Q21

Page 9


Tiểu luận môn: Quản lý Lưu vực sông nâng cao
Nâng cao chất lượng, đẩy nhanh tiến độ công tác thẩm định hồ sơ cấp phép,
đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, xử lý việc thực hiện các quy định của
giấy phép;
Thực hiện đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đối với
TNN trên LVS Đồng Nai - Sài Gòn và vùng châu thổ sông Cửu Long, đề xuất
các giải pháp nhằm thích ứng với những hậu quả do tác động của biến đổi khí
hậu gây ra đối với TNN; xây dựng, điều chỉnh kế hoạch, quy hoạch phát triển
phù hợp với những biến động của TNN;
Kiện toàn bộ máy, tăng cường năng lực quản lý TNN ở các cấp; thành lập
các tổ chức quản lý LVS và triển khai thực hiện các nhiệm vụ điều phối, giám
sát trên một số LVS lớn, quan trọng;
Đẩy mạnh và tăng cường hợp tác với các nước có chung nguồn nước với
Việt Nam và các quốc gia, các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực TNN.
Triển khai thực hiện “Kế hoạch hành động quốc gia về nâng cao hiệu quả
quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp TNN’’.

Họ và tên học viên: Trần Nhật Anh
Lớp: 22Q21

Page 10


Tiểu luận môn: Quản lý Lưu vực sông nâng cao


III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

Trước những thách thức rất to lớn với TNN và LVS hiện nay ở nước ta, thúc
đẩy công tác quản lý tổng hợp TNN và quản lý LVS để bảo vệ và phát triển là
việc cần thiết..
Trong những năm qua, được sự quan tâm của nhà nước, sự nỗ lực của các
Bộ, ngành liên quan đến TNN và LVS, từ trung ương đến địa phương, sự giúp
đỡ của các tổ chức quốc tế, công tác quản lý tổng hợp TNN và LVS bước đầu đã
đạt được những thành tích đáng kể từ việc đưa ra những văn bản pháp quy, tái
cơ cấu tổ chức, phát huy sự tham gia của người dân... đã đóng góp rất lớn vào
công việc bảo vệ nguồn tài nguyên quốc gia.
Trước mắt và trong tương lai, công tác quản lý tổng hợp TNN và LVS còn
nhiều khó khăn gian khổ, nhất là trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển
dâng, bộ TN&MT chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan cần đưa ra
chiến lược, kế hoạch hành động và lộ trình phù hợp để thúc đẩy công tác quản lý
tổng hợp TNN và quản lý LVS.
2. Kiến nghị

Cần tiếp tục hoàn thiện hơn bộ máy quản lý nhà nước về quản lý tổng hợp
TNN và quản lý LVS về mặt thống nhất để tránh sự chồng chéo dẫn đến việc
kém hiệu quả. Tăng cường đẩy mạnh sự hiểu biết, làm việc có hiệu quả của các
sở ban ngành ở địa phương. Từ những chính sách, kế hoạch đã được trung ương
vạch ra, cần phải có hướng dẫn cụ thể trong những bước đi tiếp theo ở cấp cơ
sở;

Họ và tên học viên: Trần Nhật Anh
Lớp: 22Q21


Page 11


Tiểu luận môn: Quản lý Lưu vực sông nâng cao
Kết hợp liên ngành hơn nữa trong việc quản lý TNN và LVS từ bước đầu
đánh giá trữ lượng, chất lượng một cách chính xác đến những chính sách hợp lý
trong khai thác, quản lý và sử dụng;
Trong quy hoạch phải chú trọng thêm yếu tố liên ngành như: ngành Điện,
Nông nghiệp, Giao thông thủy, Công nghiệp... phải giải quyết được sự bất đồng,
đi đến tiếng nói chung giữa các ngành với nhau thì mới có thể hướng tới mục
tiêu phát triển bền vững trong việc quản lý tổng hợp;
Cải thiện các ngành công nghiệp sử dụng nhiều nước;
Quản lý và vận hành đập, hồ chứa dựa theo quy luật của tự nhiện;
Phát triển các công nghệ tiết kiệm nước cho các thiết bị vệ sinh và sản xuất
công nghiệp;
Áp dụng các kỹ thuật phục hồi nhằm tái lập các chức năng tự nhiên của các
hệ sinh thái nước ngọt.

Họ và tên học viên: Trần Nhật Anh
Lớp: 22Q21

Page 12


Tiểu luận môn: Quản lý Lưu vực sông nâng cao

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các vấn đề tồn tại trong khai thác, sử dụng , quản lý, quy hoạch và phát
triển TNN LVS Ba - Lê Đức Thường Nghiên cứu sinh, Trường Đại học Bách
Khoa Tp. HCM.

2. Nguyễn Văn Thắng - Các phương pháp và những vấn đề chủ yếu cần xem
xét giải quyết trong quy hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên LVS Ba, Báo cáo tại
Hội thảo Quản lý tổng hợp TNN và một số giải pháp kỹ thuật liên quan, Hà Nội,
2005.
3. Đề tài: Hiện trạng và quản lý tổng hợp TNN ở Việt Nam – Đinh Phước
Duy.
4. Bài tiểu luận môn học có sử dụng một vài Tài liêu lấy từ trang web của
Cục quản lý TNN.

Họ và tên học viên: Trần Nhật Anh
Lớp: 22Q21

Page 13



×