Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Bản chất và tính hai mặt của toàn cầu hóa kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.14 KB, 30 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Trang
Lời mở đầu........................................................................................................2
Phần I: Toàn cầu hoá kinh tế và ...................................................................4
hội nhập kinh tế quốc tế ..................................................................................4
1. Toàn cầu hoá kinh tế...................................................................................................4
2. Vai trò của các chủ thể, các thể chế khu vực và toàn cầu trong việc thúc đẩy
toàn cầu hoá................................................................................................................6
3. Những tác động thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá......................................................9
Phần II: Tác động của toàn cầu hoá kinh tế ................................................10
và hội nhập kinh tế quốc tế............................................................................10
1. Tác động của toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế. ..........................10
2. Tính hai mặt của toàn cầu hóa................................................................................12
Phần III: Những cơ hội vợt qua thử thách hội nhập kinh tế có hiệu quả.
Biện pháp hội nhập .......................................................................................17
có hiệu quả......................................................................................................17
1. Những cơ hội trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới........18
2. Những thách thức........................................................................................................22
3. Biện pháp hội nhập có hiệu qủa.................................................................................23
Kết luận...........................................................................................................29
Các tài liệu tham khảo...................................................................................30
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành một xu thế lớn
của nền kinh tế thế giới và mối quan hệ kinh tế quốc tế trong thời đại ngày
nay.Những phát triễn mạnh mẽ về khoa học và công nghệ đã góp phần đẩy nhanh
quá trình quốc tế hoá nền kinh tế thế giới. Thơng mại thế giới đã tăng lên nhanh
chóng. Với sự ra đời của các th chế toàn cầu và khu vực nh WTO (tổ chức thơng
mại thế gới), EU (cộng đồng châu âu), APEC (diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á -


Thái bình dơng), NAFTA (hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mỹ). Sự phát triễn mạnh
mẽ của công ty xuyên quốc gia..Với mục tiêu chức năng của mình các tổ chức kinh
tế quốc tế đã tham gia và thúc đẩy hoạt động kinh tế quốc tế.
Thế gới ngày nay đang sống trong quá trình toàn cầu hoá mạnh mẽ.Quá
trình này thể hiên không chỉ xãy ra trong lĩnh vực thơng mại mà cả trong lĩnh
vực sản xuất, dịch vụ, tài chính đầu t cũng nh các lĩnh vực văn hoá,xã hội,môi
trờng với các hình thức đa dạng và mức độ khác nhau.Toàn cầu hoá kinh tế tạo
ra những quan hệ gắn bó,sự phụ thuộc lẫn nhau và những tác động qua lại hết
sức nhanh nhạy giữa các nền kinh tế.Thông qua quá trình tự do hoá, toàn cầu
hoá tạo ra những lợi thế mới thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển,đẩy mạnh
giao lu kinh tế giữa các nớc, Góp phần khai thác tối đa lợi thế so sánh các nớc
tham gia vào nền kinh tế toàn cầu. Đối với một nớc đang phát triến ở vào thời
kì đẩy mạnh CNH-HĐH thì hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới càng có vai
trò quan trọng hơn bao giờ hết.Sự giao lu kinh tế quốc tế chẳng những đem lại
nguồn hàng hoá dịch vụ phong phú của thế giới cho tiêu dùng trong nớc với giá
hạ,những nguồn bổ xung lớn về khoa học công nghệ,thiết bị,máy móc,kinh
nghiệm quản lí hiện đại mà còn tạo nên động lực kích thích, khơi dậy nhng
nguồn lực tiềm năng sẳn có của đất nớc, tạo nên bầu không khí sôi động trong
đời sống kinh tế
Quá trình toàn cầu hoá là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh giữa các
quốc gia. Không chỉ giữa nớc giầu và nớc nghèo mà ngay trong cả giữa các nớc
giầu với nhau để dành vị trí có lợi nhất cho mình trong phân công lao động và
trong quan hệ quốc tế. Toàn cầu hoá kinh tế xét về bản chất là một quá trình gia
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tăng mạnh mẽ của các mối quan hệ,sự phụ thuộc lẫn nhau tác động qua lại của
các quốc gia,khu vực trên lĩnh vực kinh tế.
Toàn cầu hoá kinh tế với mặt trái của nó là cạnh tranh gay gắt trên quy mô
thế giới đã và đang nảy sinh những vấn đề Xã Hội nh thất nghiệp gia tăng, phân
hoá giầu nghèo ngày một sâu thêm.Đồng thời toàn cầu hoá cũng mở đờng cho

sự du nhập những văn hoá và lối sống không phù hợp với truyền thống và bản
sắc dân tộc của mỗi quốc gia. Quá trình toàn cầu hoá đang thúc đẩy mạnh mẽ
sự hội nhập của các nớc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Hoà trong bối cảnh
đó cùng với phơng châm Đa dạng hoá đa phơng hoá quan hệ và là bạn với tất
cả các nớc trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hoà bình độc lập và phát
triển.Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 160 nớc và hầu hết các
tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng.Với việc gia nhâp ASEAN(7-1995),ký
hiệp định chung về hợp tác kinh tế chung với EU(7-1995),tham gia OPEC(11-
1998) và đang chuẩn bị tích cực cho việc đàm phán gia nhập tổ chức thơng mại
thế giới(WTO).Việt Nam đã và đang từng bớc vững chắc hội nhập sâu rộng vào
nền kinh tế khu vực và thế giới. Hơn lúc nào hết, quá trình toàn cầu hoá không
chỉ là sự quan tâm của mỗi quốc gia,mỗi tổ chức mà còn đối với mỗi cá nhân
chúng ta là chủ nhân tơng lai của đất nớc. Đây là một vấn đề rộng lớn phức tạp
có nhiều biến động, có cả những nhận thức và quan điểmkhác nhau, thậm chí
đối lập nhau.
Qua việc tham khảo tài liệu cùng với những kiến thức đã lĩnh hội trong nhà
trờng em đã chọn đề tài này Bản chất và tính hai mặt của toàn cầu hoá
kinh tế.
Nội dung của bài viết đợc trình bầy trong ba phần:
Phần I: Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
Phần II: Tác động của toàn cầu hoá kinh tế.
Phần III: Viêt Nam cần tập trung cơ hội vợt qua thử thách hội nhập
kinh tế có hiệu quả, biện pháp hội nhập kinh tế có hiệu
quả.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Em xin cảm ơn thầy Mai Hữu Thực đã hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành
đề tài này.
Phần I: Toàn cầu hoá kinh tế và
hội nhập kinh tế quốc tế

1. Toàn cầu hoá kinh tế
Toàn cầu hoá, nó đề cập đến một thế giới xích lại gần nhau hơn, tới việc v-
ợt qua những khoảng cách và sự khác biệt, tới việc mọi ngời cùng chia sẻ, hứa
hẹn ở tơng lai. Toàn cầu hoá là gì? Và tại sao điều này lại gây nhiều tranh cãi,
nhiều quan niệm khác nhau về toàn cầu hoá mà có những lý giải không giống
nhau về cơ sở của toàn cầu hoá, về tính tất yếu hay không của toàn cầu hoá.
Hiện nay ngay trong thuật học cũng còn dùng khá nhiều khái niệm để
cùng chỉ về quá trình toàn cầu hoá chẳng hạn trong nhiều tài liệu còn dùng từ
thế giới hoá, quốc tế hoá và rồi hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, thậm chí có
ngời còn đánh đồng thế giới hoá, toàn cầu hoá với các vấn đề có tính toàn cầu.
Có quan điểm cho rằng toàn cầu hoá chỉ mới xuất hiện gần đây. Toàn cầu hoá
đợc hiểu chính là chính sách của Mỹ nhằm bành trớng quyền lực, thống trị thế
giới theo kiểu Mỹ. Thực chất toàn cầu hoá là Mỹ hoá. Quan điểm này không chỉ
tồn tại ở các nớc đang phát triển mà ngay cả các nớc phát triển nh Nhật Bản và
Pháp...Chúng ta biết rằng sau chiến tranh lạnh, thế giới vận động theo trật tự đa
cực với một siêu cờng là Mỹ. Với sức mạnh của mình, Mỹ đang đóng vai trò chi
phối bàn cờ thế giới. Theo lĩnh vực kinh tế, Mỹ thao túng các định chế kinh tế
toàn cầu, đòi các quốc gia phải mở rộng thị trờng, tham gia hội nhập vào bàn cờ
kinh tế quốc tế theo các luật chơi đã đợc định sẵn, xuất phát từ nhu cầu, lợi ích
và quan niệm chuẩn mực giá trị lối sống Mỹ. Vì vậy không phải ngẫu nhiên mà
có ý kiến đồng nhất toàn cầu hoá với Mỹ hoá.
Toàn cầu hoá biểu hiện trớc hết ở sự gia tăng của tự do hoá trong lu
chuyển các loại hàng hoá, vốn công nghệ và lao động. Nguyên nhân dẫn đến
quá trình tự do hoá, của sự lu thông vợt khỏi biên giới quốc gia. Các yếu tố của
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quá trình sản xuất chính là ở sự phát triển mạnh mẽ của lực lợng sản xuất. Nếu
nh không có sự phát triển của lực lợng sản xuất, trong đó có sự phát triển của kỹ
thuật, nhất là kỹ thuật giao thông đờng thuỷ, đờng sắt v.v...mà sau này là sự
phát triển của khoa học, của kỹ thuật viễn thông thì dù có mở cửa thị trờng, có

tự do hoá kinh tế cũng không thể có sự lu thông của quá trình sản xuất, của con
ngời và của mối quan hệ nói chung giữa các quốc gia, các vùng.
Loại quan điểm thứ hai là quan điểm vừa nhận tính tất yếu khách quan của
quốc tế hoá, toàn cầu hoá. Tuy vậy, ở đây còn có cách lý giải khác nhau. Có ý
kiến cho rằng, toàn cầu hoá xét về mặt bản chất là quá trình tăng lên mạnh mẽ
những mối liên hệ, sự ảnh hởng tác động lẫn nhau, sự phụ thuộc lẫn nhau của
tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên toàn thế giới.
Toàn cầu hoá nh vậy là một quá trình phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của
lực lợng sản xuất. Kéo theo đó là sự gia tăng các mối quan hệ phụ thuộc lẫn
nhau ở cấp độ toàn cầu. Tuy vậy có ý kiến nhấn mạnh đến khía cạnh quan hệ
sản xuất, xem Toàn cầu hoá là một giải pháp về quan hệ sản xuất để phù hợp
với lực lợng sản xuất ở thang bậc vĩ mô. Có ý kiến giờng nh lại nhấn mạnh
khía cạnh phát triển của lực lợng sản xuất, xem Toàn cầu hoá là giai đoạn cao
của quá trình phát triển lực lợng sản xuất thế giới, là kết quả tất yếu của phát
triển kinh tế thị trờng và khoa học công nghệ. Hoặc có tác giả viết Thực chất
của toàn cầu hoá là ở chỗ hành vi kinh tế toàn cầu có ảnh hởng căn bản đối với
hệ thống chính trị thế giới, ngợc lại chính trị lại có tác động to lớn hơn đối với
kinh tế. Toàn cầu hoá ngày nay về bản chất chính là sự tăng trởng của hoạt
động kinh tế, nói chung đã vợt khỏi biên giới quốc gia và khu vực. Nói khác đi
toàn cầu hoá mang nội chủ đạo là toàn cầu hoá kinh tế, phát triển kinh tế vừa là
mục tiêu vừa là động lực. Toàn cầu hoá là một xu hớng bao gồm nhiều phơng
diện: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội v.v...trong các mặt đó toàn cầu hoá là
trung tâm, là cơ sở cũng là động lực thúc đẩy các lĩnh vực khác và thực tế toàn
cầu hoá kinh tế là xu thế nổi bật nhất. Cũng chính vì vậy các nghiên cứu thờng
tập chung bàn luận, phân tích về toàn cầu hoá kinh tế.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các chuyên gia OECD cho rằng: Toàn cầu hoá kinh tế là sự vận động tự do
của các yếu tố sản xuất nhằm phân bố tối u các nguồn lực trên phạm vi toàn
cầu, còn theo quan điểm của quỹ tiền tệ quốc tế thì toàn cầu hoá là sự gia tăng

không ngừng các luồng mậu dịch, vốn, kỹ thuật với quy mô và hình thức phong
phú, làm tăng sự phụ thuộc vào nhau giữa các nền kinh tế thế giới. Vậy từ các
quan điểm ý kiến trên ta có:
Toàn cầu hoá kinh tế là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh giữa các quốc
gia. Không chỉ giữa các nớc giàu với nớc nghèo mà ngay cả các nớc giàu với
nhau để giành vị trí có lợi nhất cho mình trong phân công lao động và trong
quan hệ quốc tế.
2. Vai trò của các chủ thể, các thể chế khu vực và toàn cầu trong việc
thúc đẩy toàn cầu hoá.
Khu vực hoá kinh tế là sự ra đời của các thể chế toàn cầu và khu vực nh
WTO ( tổ chức thơng mại thế giới), EU (cộng đồng chung châu Âu ), TNC (các
công ty xuyên quốc gia), APEC (diễn đàn hợp tác kinh tế châu á thái bình d-
ơng ), ASEAN... Sự ra đời của các tổ chức này góp phần không nhỏ vào quá
trình toàn cầu hoá.
Thứ nhất, là sự bành chớng của các công ty xuyên quốc gia.
Sự phát triển mạnh mẽ TNC trong những thập niên qua vừa phản ánh đặc
điểm của quá trình toàn cầu hoá, vừa là nhân tố thúc đẩy quá trình quốc tế hoá
gia tăng mạnh mẽ lên một bớc mới toàn cầu hoá.
Vào nửa sau thế kỷ XX dới tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật đã đa lại sự phát triển cha từng có của các công ty xuyên quốc gia. Nếu
vào cuối những năm 60 có khoảng 7000 công ty thì đến năm 80 có khoảng
20.000 và năm 1998 có khoảng 60.000 công ty mẹ và trên 500.000 công ty con
rải rác ở khắp các quốc gia trên địa cầu. Với một mạng lới rộng khắp nh vậy,
hoạt động của chúng thực sự tác động đến nền kinh tế toàn cầu, chúng kéo theo
các nền kinh tế quốc gia vào vòng chu chuyển của mạng lới công ty. Hiện nay
các công ty xuyên quốc gia kiểm soát 80% công nghệ mới, 40% nhập khẩu,
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
60% xuất khẩu, 90% đầu t trực tiếp nớc ngoài và sử dụng 34,5 triệu lao động,
khoảng 500 công ty lớn kiểm soát tới 25% tổng sản phẩm thể giới và giá trị trao

đổi của chúng tơng đơng 3/4 giá trị thơng mại toàn cầu. Với sức mạnh nh vậy
các công ty xuyên quốc gia không những có u thế phân phối tài nguyên trong
phạm vi toàn thế giới, giúp cho việc phân công lao động quốc tế đi vào chi tiết
hoá mà còn thông qua toàn cầu hoá sản xuất và kinh doanh quốc tế để đẩy
nhanh tiến trình toàn cầu hoá thế giới.
Sự phát triển mạnh mẽ của các công ty xuyên quốc gia trên địa phận toàn
cầu đã tạo ra mạng lới liên kết kinh tế quốc tế. Các quốc gia có thể tham gia
ngay vào dây chuyền sản xuất quốc tế và cũng vì vậy mối quan hệ phụ thuộc
lẫn nhau gia tăng. Nh vậy sự phát triển và xâm nhập ngày càng mạnh mẽ của
các công ty xuyên quốc gia vào các nền kinh tế dân tộc đã góp phần xoá bỏ sự
ngăn cách, biệt lập trong phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới. Các quốc
gia dân tộc từng bớc tham gia, thích ứng với các chuẩn mực của nền kinh tế
quốc tế, đồng thời nó cũng đem lại nét mới từ những bản sắc riêng của các quốc
gia bổ sung vào kinh tế toàn cầu làm gia tăng tính đa dạng của nó.
Thứ hai, là vai trò của các định chế kinh tế toàn cầu và khu vực.
Các định chế kinh tế toàn cầu ra đời nhằm đáp ứng đòi hỏi của xu thế quốc
tế hoá, toàn cầu hoá kinh tế. Sự tồn tại và hoạt động cuả các định chế kinh tế
toàn cầu và khu vực lại góp phần thúc đẩy sự phát triển hơn nữa của xu thế toàn
cầu hoá.
Trong các tổ chức kinh tế, thơng mại, tài chính, toàn cầu và khu vực có
ảnh hởng lớn tới quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá về kinh tế, phải kể đến
WTO, IMF, WB và các tổ chức khu vực nh EU, APEC, ASEAN... với các mục
tiêu chức năng của mình các tổ chức kinh tế quốc tế đã tham gia và thúc đẩy
các hoạt động kinh tế, điều phối và quản lý các hoạt động này. Cho dù tính hiệu
quả của các tổ chức này còn đợc đánh giá khác nhau xuất phát từ quan điểm, lợi
ích quốc gia, song không ai không thừa nhận sự cần thiết và vai trò của chúng
thậm chí đang đặt ra yêu cầu về hoàn thiện cơ cấu tổ chức, đổi mới nguyên tắc
hoạt động của chúng.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Thứ ba, là vai trò của các chính phủ và sự chuyển đổi trong chính sách
phát triển từ thay thuế nhập khẩu sang hớng xuất khẩu ở nhiều quốc gia
trên thế giới.
Toàn cầu hoá là một xu thế tất yếu song tốc độ của toàn cầu hoá phụ thuộc
rất nhiều vào chính sách của các quốc gia. Các chính sách này còn phù hợp với
xu thế chung của quá trình tự do hoá hay không, các chính phủ có ủng hộ việc
đó không? Có tích cực tham gia vào quá trình phá bỏ các hàng rào hạn chế luân
chuyển các yếu tố sản xuất hay không đều tác động lớn đến xu thế toàn cầu.
Chúng ta đã chứng kiến sự thụt lùi của qúa trình quốc tế hoá sau chiến
tranh thế giới lần thứ nhất, điều này có liên quan rất lớn đến vai trò của các
chính phủ. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất cả thế giới đi vào thời kỳ bảo hộ
thơng mại và nhiều hàng rào hạn chế duy chuyển của dòng vốn quốc tế cũng đ-
ợc đặt ra.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai các quốc gia phát triển cùng các tập đoàn
t bản đã nhận thấy vấn đề cần phải tự do hoá thơng mại, giảm các hàng rào thuế
quan nhằm bành trớng thế lực kinh tế ra bên ngoài. Các chính sách phát triển
của chủ nghĩa t bản dựa trên mô hình quản lý Taylor trong những năm 50-60
đang đặt ra không ít vấn đề do môi trờng kinh doanh chuyển đổi.
Nói tóm lại, toàn cầu hoá kinh tế không phải là hiện tợng mới. Nói nh tác
giả Nall Fitz Gerrald Toàn cầu hoá không phải là sản phẩm sáng tạo của việc
kinh doanh, không phải là một âm mu của chủ nghĩa t bản nhằm tạo ra một thế
giới tập đoàn, cũng không phải là một điều tởng tợng của thế giới học thuật.
Toàn cầu hoá là mở rộng tự do quốc tế hoá về t bản và thơng mại do sự thôi
thúc của những thay đổi về dân số, chính trị, thơng mại, kinh tế và công nghệ,
đợc đẩy nhanh bởi các phơng tiện liên lạc cao cấp. Nó vừa là nguyên nhân vừa
là kết quả của một quan niệm mang tính chất quốc tế, sau hàng thập kỷ tồn tại
chế độ bảo hộ nền công nghiệp trong nớc đã bị thất bại, cho rằng thị trờng mở
cửa tạo ra của cải.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

3. Những tác động thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá.
Theo thuật ngữ kinh tế, động lực của quá trình toàn cầu hoá có thể đợc thể
hiện thông qua 3 xu hớng chủ đạo sau đây:
Xu hớng thứ nhất và là xu hớng có tác động sâu sắc nhất, là sự thay đổi về
khoa học công nghệ. Khoa học công nghệ có vai trò quyết định lợi thế cạnh
tranh và tốc độ phát triển của các quốc gia.
Xu hớng thứ hai, là việc ngày càng có nhiều chính phủ theo đuổi chính
sách tự do hoá, mở cửa thị trờng và loại bỏ những cản trở về mặt luật lệ đối với
các hoạt động kinh tế.
Xu hớng thứ ba, là sự kết hợp của những công nghệ mới và những thị trờng
tự do hơn tạo điều kiện cho các khu vực kinh doanh ở nhiều nớc có thể quốc tế
hoá các hoạt động của mình, dệt nên một mạng lới phức tạp hơn bao giờ hết,
các hoạt động kinh tê với nhau trên bình diện toàn cầu.
Cả ba xu hớng này: tiến bộ công nghệ, tự do hoá kinh tế, quốc tế hoá sản
xuất đã làm cho các quốc gia trở nên phụ thuộc lẫn nhau hơn về mặt kinh tế, tạo
ra những cơ hội cũng nh những thách thức về kinh tế, xã hội, chính trị cha từng
có.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II: Tác động của toàn cầu hoá kinh tế
và hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Tác động của toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ nhất, là sự phát triển cao của lực lợng sản xuất,do sự phát triển mạnh
mẽ cửa lực lợng sản xuất cùng với ý thức độc lập đã đa lại sự phát triển mới của
phân công lao động.Các quốc gia vốn trớc là phụ thuộc sau khi dành đợc độc
lập đã chủ động tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, tạo ra điều
kiện cho sự phát triển hơn nữa của quá trình quốc tế hoá. Quan hệ giữa các quốc
gia dân tộc,giữa các nớc phát triển và kém phát triển từ đặc trng phụ thuộc một
chiều chuyển dần sang quan hệ tơng hỗ phụ thuộc lẫn nhau. Từ sau chiến tranh
thế giớ thứ hai gắn liền với sự phát triển của phong chào giải phóng dân tộc là

hiện tợng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ. Và ngày càng trở thành lực
lợng sản xuất phát triển trực tiếp. Các phát kiến về khoa học nhanh chóng đợc
áp dụng vào sản xuất đã thúc đẩy phân công lao động lên một bớc mới. Trên
thực tế quan hệ giữa khoa học công nghệ và sản xuất ngay càng ngăn bó chặt
chẽ với nhau. Dới sự tác động của khoa học-công nghệ các ngành kinh tế truyền
thống dần dần nhờng bớc cho các ngành đại diện cho tiến bộ khoa học kỹ
thuật. Sự tăng trởng của nền kinh tế từ dựa chủ yếu vào nguyên vật liệu và lao
động đang chuyển sang dựa chủ yếu vào tri thức. Tri thức trở thành động lực
chính cửa sự tăng trởng và phát triển kinh tế.
Tóm lại, chính sự phát triển nh vũ bảo của khoa học kỹ thuật đã làm phá
vỡ hàng rào ngăn cách địa giới trong dao dịch của con ngời trên tất cả các mặt
giữa các quốc gia. Điều này đã đẩy quốc tế hoá kinh tế lên một thời kỳ mới,
thời kỳ toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới. Các quốc gia dù muốn hay không đều
chụi tác động của quá trình toàn cầu hoá và đơng nhiên để tồn tại, phát triển
trong điều kiện ngày nay không thể không tham gia quá trình toàn cầu hoá,tức
phải hội nhập quốc tế.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thứ hai, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trờng. Kinh tế thị trờng
phát triển đã mở ra điều kiện cho sự gia tăng xu thế quốc tế hoá thể hiện trên
hai khía cạnh chính.
Kinh tế thị trờng mở ra cơ sở, điều kiện cho sự phát triển của lực lợng sản
xuất làm cho quy mô sản xuất không bó hẹp trong phạm vi của từng quốc gia
mà mang tầm quốc tế, vậy cũng có nghĩa là thúc đẩy quá trình phân công lao
động quốc tế ngắn các quốc gia vào trong sự ràng buộc của sản xuất v tiêu
thụ. Thứ hai kinh tế thị trờng phát triển ở các quốc gia đa lại cơ chế thống nhất
cho xử lý các mối quan hệ kinh tế đó là cơ chế thị trờng với sự cùng tồn tại của
kinh tế thị trờng, phơng thức phân bố các nguồn lực từ sức lao động đến t liệu
sản xuất...Điều này rõ dàng là có ý nghĩa cho thúc đẩy mở rộng đầu t, giao dịch
thơng mại và tiếp nhận nguồn lao động...Nh vậy có thể nói sự phát triển mạnh

mẽ của kinh tế thị trờng chính là cơ sở, là điều kiện cho quá trình quốc tế hoá.
Nhìn chung các quốc gia trên thế giới ngày nay đều dựa trên cơ chế thị trờng, sử
dụng các phơng tiện và công cụ kinh tế thị trờng trong hoạt động kinh doanh, đa
lại một không gian rộng lớn, không gian toàn cầu cho các hoạt động sản xuất và
lu chuyển các yếu tố của chính quá trình sản xuất ấy.Thứ ba là sự gia tăng của
các vấn đề toàn cầu trong bối cảnh thế giới kết thúc chiến tranh lạnh,bớc vào
thời kì hoà bình,hợp tác và phát triển. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, thế giới
hình thành trật tự đối đầu giữa hai cực, giữa hai hệ thống kinh tế- xã hội. Quan
hệ giao lu kinh tế giữa hai hệ thống rất hạn chế. Sự cách trở này là nhân tố ảnh
hởng lớn đến xu thế toàn cầu hoá.
Nhìn chung các vấn đề toàn cầu đều có quan hệ nhân quả với nhau, cho
nên phải có quan điểm tổng thể, khi giải quyết và đòi hỏi phải có sự nổ lực của
mỗi quốc gia. Các vấn đề toàn cầu là liên quan đến mọi quốc gia, nó tác động
trên phạm vi thế giới. Vì lợi ích của nhân loại, cũng nh của chính mỗi quốc gia,
đòi hỏi phải có liên kết sức lực của cả cộng đồng, bản thân mỗi quốc gia cho dù
có tiền lực mạnh đến đâu cũng không thể giải quyết vấn đề liên quan đến toàn
thế giới. Đây chính là cơ sở khách quan quy định thúc đẩy những cố gắng phối
hợp liên kết sức mạnh, là cơ sở cho việc tiến tới thống nhất những quy trình,
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quy phạm chung cho quá trình phát triễn kinh tế.Toàn cầu hoá là xu thế tất yếu
của quá trình tập trung,chuyên môn hoá sản xuất và phân công lao động quốc
tế.Khi nền kinh tế thế giới phát triễn thành một thị trờng thống nhất thì không
một quốc gia nào có thể đứng ngoài tiến trình này mà có thể tồn tại và phát triễn
đợc. Toàn cầu hoá và khu vực hoá đã trở thành một trong những xu thế chủ yếu
của quan hệ quốc tế hiện đại và sẽ tiếp tục phát triễn mạnh trong thế kỉ tới.
Toàn cầu hoá và khu vực hoá đợc thể hiện rõ trong sự gia tăng rất nhanh trao
đổi quốc tế về hàng hoá, dịch vụ, tài chính và các yếu tố sản xuất đồng thời đợc
thể hiện qua sự hình thành và cũng cố củ các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực.
Toàn cầu hoá đã và đang mang lại nhng cơ hội to lớn cho nền kinh tế thế

giới và cho mỗi quốc gia tham gia vào quá trình hội nhập. Tự do hoá, luân
chuyển hàng hóa, dịch vụ và vốn với việc hạ thấp hàng rào thuế quan, đơn giản
hóa khâu thủ tục, cắt giảm kiểm soát hành chính sẽ góp phần giảm chi phí san
xuất, đầu t tăng sản lợng, giảm thất nghiệp tăng thêm lợi ích cho ngời tiêu
dùng.Toàn cầu hóa tạo ra nhiều cơ hội đầu t mới, tăng nhanh vòng quay vốn và
tạo điều kiện để đa dạng hóa các loại hình đầu t. Nhờ đó nâng cao hiệu quả, vừa
hạn chế rủi do đầu t. Toàn cầu hóa thúc đẩy chuyển giao công nghệ, chuyển
giao vốn, kỹ năng quản lý, qua đó mở rộng địa bàn đầu t cho các nớc phát triển,
đồng thòi giúp các nớc tiếp nhận đầu t có thêm nhiều cơ hội phát triển.
2. Tính hai mặt của toàn cầu hóa.
Toàn cầu hóa là quá trình tất yếu, việc hội nhập tham gia vào toàn cầu hóa
kinh tế sẽ tạo cho các bên tham gia những cơ hội, đồng thời nó cũng đặt ra
những thách thức. Có ý kiến cho rằng Toàn cầu hóa là Thanh gơm hai lỡi có
thể tạo ra những xung lực làm tăng tốc độ phát triển kinh tế, đa lại kỹ thuật mới
góp phần nâng cao mức sống của ngời dân ở các quốc gia và nó cũng có thể làm
xói mòn nền văn hoá và chủ quyền quốc gia, đe dọa sự ổn định kinh tế-xã hội
vv. Toàn cầu hoá kinh tế là môt quá trình phức tạp. Nó chứa đựng cả mặt tích
cực xen lẫn mặt tiêu cực, tạo ra không chỉ thời cơ mà còn cả thách thức đan xen
nhau đối với nên kinh tế thế giới và các quốc gia tham gia quá trình này, trong
12

×