Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường EU thời kỳ hậu WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.21 KB, 77 trang )

ĐỀ ÁN
Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
vào thị trường EU thời kỳ hậu WTO
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ SỰ CẦN THIẾT THÚC
ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG EU THỜI KỲ HẬU WTO ...........................................................
I. Cơ sở lý luận về thương mại quốc tế và xuất khẩu: .............................
1. Lý luận chung về thương mại quốc tế và xuất khẩu: ..............................
1.1 Lý thuyết lợi thế tuyệt đối – Adam Smith (1723-1790): ..................
1.1.1 Quan niệm lợi thế tuyệt đối: .......................................................
1.1.2 Ưu, nhược điểm và khả năng áp dụng: .......................................
1.2 Lý thuyết về lợi thế so sánh – David Ricardo (1772-1823): ............
1.2.1 Quan niệm về lợi thế so sánh: .....................................................
1.2.2 Ưu, nhược điểm và khả năng áp dụng: .......................................
1.3 Lý thuyết về sự ưu đãi của các yếu tố (Mô hình H-O): ....................
2. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động xuất khẩu: ..................................
2.1 Các hình thức xuất khẩu: ...................................................................
2.1.1 Xuất khẩu trực tiếp: .....................................................................
2.1.2 Xuất khẩu uỷ thác: .......................................................................
2.1.3 Xuất khẩu tại chỗ: ........................................................................
2.1.4 Buôn bán đối lưu: ........................................................................
2.1.5 Tạm nhập tái xuất: .......................................................................
2.1.6 Gia công quốc tế: .........................................................................
2.2 Các nhân tố tác động đến xuất khẩu: .................................................
2.2.1 Nhân tố sản xuất: .........................................................................
2.2.2 Nhân tố thị trường: ......................................................................
Trần Trung Thành Lớp: TM48B
1
II. Vai trò của xuất khẩu hàng hóa đối với phát triển kinh tế - xã hội: .......
1. Phát huy lợi thế so sánh của đất nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: ....


2. Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hóa đất
nước: .............................................................................................................
3. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển: .....
4. Tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời
sống nhân dân: ..............................................................................................
5. Là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước
ta: ...................................................................................................................
III. Sự cần thiết thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị
trường EU thời kỳ hậu WTO: ....................................................................
1. Những cam kết của Việt Nam đối với EU trong điều kiện gia nhập
WTO: ............................................................................................................
2. Sự cần thiết thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị
trường EU thời kỳ hậu WTO: ......................................................................
CHƯƠNG II ....................................................................................................
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ
TRƯỜNG EU TRƯỚC VÀ SAU KHI GIA NHẬP WTO ..........................
I. Vài nét về Liên minh châu Âu và quan hệ kinh tế thương mại Việt
Nam – EU: ....................................................................................................
1. Vài nét về Liên minh châu Âu: ................................................................
2. Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam – EU: .........................................
II. Tổng quan về thị trường EU: ................................................................
2. Quy mô thị trường: ...................................................................................
2.1 Dân số: ................................................................................................
2.2 Nhu cầu tiêu dùng: .............................................................................
3. Tập quán và thị hiếu người tiêu dùng: ....................................................
Trần Trung Thành Lớp: TM48B
2
4. Kênh phân phối: .......................................................................................
5. Chính sách thương mại: ...........................................................................
5.1 Chính sách thương mại nội khối: .......................................................

5.2 Chính sách ngoại thương: ..................................................................
5.2.1 Một số quy định hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu: . .
5.2.2 Tiêu chuẩn quản lý chất lượng: ..................................................
III. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường EU
giai đoạn 2001 - 2007: ..................................................................................
1. Kim ngạch xuất khẩu và cơ cấu hàng dệt may Việt Nam trên thị trường
EU giai đoạn từ năm 2001 đến thời điểm Việt Nam gia nhập WTO (tháng
11/2006): .......................................................................................................
1.1 Tổng hợp tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường
EU trước khi Việt Nam gia nhập WTO: ....................................................
1.2 Những khó khăn ngành dệt may gặp phải trong giai đoạn này và
nguyên nhân: .............................................................................................
1.3 Phương thức thâm nhập vào thị trường EU: .....................................
1.4 Cơ cấu các thị trường chính nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam .....
1.5 Cơ cấu các mặt hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang EU: ..........
2. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang
thị trường EU sau khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO: .............
2.1 Những kết quả đạt được và tồn tại của ngành dệt may trong năm
2007: ..........................................................................................................
2.2 Những kết quả đạt được và hạn chế trong những tháng đầu năm
2008: ..........................................................................................................
3. Những ảnh hưởng bất lợi chung đến hoạt động xuất khẩu dệt may Việt
Nam vào thị trường EU: ..............................................................................
3.1 Rào cản thuế và tiêu chuẩn kỹ thuật: .................................................
Trần Trung Thành Lớp: TM48B
3
3.1.1 Chính sách thuế quan: .................................................................
3.1.2 Tiêu chuẩn kỹ thuật: ....................................................................
3.2 Cạnh tranh từ phía Trung Quốc: ........................................................
3.3 Nguyên phụ liệu cho ngành dệt may: ................................................

3.4 Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam: ....................
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG DỆT
MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG EU THỜI KỲ HẬU WTO .........
I. Những cơ hội và thách thức cho xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
vào thị trường EU thời kỳ hậu WTO: .......................................................
1. Cơ hội cho ngành dệt may Việt Nam: .....................................................
1.1 Phát huy lợi thế so sánh của ngành dệt may Việt Nam: ...................
1.2 Nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may của EU: .......................................
2. Thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp dệt may: ..................................
2.1 Sự cạnh tranh gay gắt của các quốc gia khi xuất khẩu vào EU: ......
2.2 Ảnh hưởng của xu thế tự do hoá thương mại: ..................................
II. Định hướng của xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường
EU trong thời gian tới: ................................................................................
1. Định hướng phát triển ngành dệt may của Việt Nam đến năm 2020 .....
1.1 Quan điểm phát triển: .........................................................................
1.2 Định hướng phát triển: .......................................................................
1.3 Mục tiêu phát triển: ............................................................................
1.4 Quy hoạch phát triển: .........................................................................
2. Định hướng và mục tiêu xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị
trường EU .....................................................................................................
III. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị
trường EU: ...................................................................................................
1. Giải pháp từ phía Chính Phủ: ..................................................................
Trần Trung Thành Lớp: TM48B
4
1.1 Đàm phán với EU: ..............................................................................
1.1.1 Duy trì tốt mối quan hệ về chính trị, kinh tế: .................................
1.1.2 Tăng cường xúc tiến thương mại song phương với EU: ...............
1.1.3 Nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước về hoạt động thương
mại quốc tế: ...............................................................................................

1.2 Chính sách, cơ chế của Chính Phủ: .......................................................
1.2.1 Chính sách tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất: ............................
1.2.2 Quy hoạch và đầu tư xây dựng các khu công nghiệp dệt may: .....
1.2.3 Hỗ trợ các doanh nghiệp nhanh chóng đăng ký tiêu chuẩn quản lý
chất lượng quốc tế: ...................................................................................
2. Giải pháp từ phía Hiệp hội dệt may: .......................................................
3. Giải pháp từ phía các doanh nghiệp dệt may: .........................................
3.1 Hạ giá thành sản phẩm: ......................................................................
3.2 Không ngừng mở rộng thị trường, tạo dựng thương hiệu cũng như
uy tín của sản phẩm đối với khách hàng: ................................................
3.3 Nâng cao tay nghề cho công nhân, trình độ và khả năng sáng tạo
của đội ngũ thiết kế: .................................................................................
3.4 Đẩy mạnh đầu tư và thay thế máy móc, thiết bị sản xuất lạc hậu ....
4. Một số vấn đề doanh nghiệp cần quan tâm để thành công trong việc
xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU: ..............................................
4.1 Xác định thị trường mục tiêu: ............................................................
4.2 Khả năng thiết kế, quản lý chất lượng và trách nhiệm xã hội: .........
4.3 Chuyên môn hoá dây chuyền sản xuất và nâng cao khả năng quản
lý: ...............................................................................................................
KẾT LUẬN ......................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................
Trần Trung Thành Lớp: TM48B
5
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ SỰ CẦN THIẾT THÚC ĐẨY XUẤT
KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU THỜI
KỲ HẬU WTO
***
I. lý luận về thương mại quốc tế và hoạt động xuất khẩu:
1. Lý luận chung về thương mại quốc tế và hoạt động xuất khẩu:

1.1 Lý thuyết lợi thế tuyệt đối – Adam Smith (1723-1790):
Tác giả của lý thuyết lợi thế tuyệt đối, Adam Smith là nhà kinh tế chính
trị cổ điển nổi tiếng ở Anh và trên Thế giới. Tác phẩm nổi tiếng nhất của ông
là “Sự giàu có của các quốc gia” – The wealth of Nations (1776). Có thể nói
phương pháp luận của ông là một phương pháp hai mặt mâu thuẫn, trộn lẫn
các phần tử khoa học và tầm thường. Một mặt đi sâu vào mối liên hệ bên
trong của chế độ tư bản và có thể nói là đi vào cơ cấu sinh lý của nó, mặt khác
chỉ là mô tả, liệt kê, thuật lại bằng khái niệm có tính chất công thức những
biểu hiện bên ngoài đời sống kinh tế. Trong lý thuyết lợi thế tuyệt đối, theo
ông, nếu một quốc gia chuyên môn hóa vào những ngành sản xuất mà họ có
lợi thế tuyệt đối thì cho phép họ sản xuất sản phẩm với chi phí hiệu quả hơn
nước khác.
1.1.1 Quan niệm lợi thế tuyệt đối:
A.Smith đã xây dựng mô hình thương mại đơn giản dựa trên ý tưởng về
lợi thế tuyệt đối để giải thích thương mại quốc tế có lợi như thế nào đối với
các quốc gia. Nếu quốc gia A có thể sản xuất mặt hàng X rẻ hơn so với nước
B, và nước B có thể sản xuất mặt hàng Y rẻ hơn so với nước A, thì lúc đó mỗi
quốc gia nên tập trung vào sản xuất mặt hàng mà mình có hiệu quả hơn và
xuất khẩu mặt hàng này sang quốc gia kia. Trong trường hợp này mỗi quốc
gia được coi là có lợi thế tuyệt đối về sản xuất từng mặt hàng cụ thể. Nói cách
Trần Trung Thành Lớp: TM48B
6
khác, một quốc gia sẽ được coi là có lợi thế tuyệt đối về một mặt hàng nếu với
cùng một đơn vị nguồn lực, quốc gia đó có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm
hơn, nghĩa là có năng suất cao hơn. Nhờ có chuyên môn hóa sản xuất và trao
đổi mà cả hai quốc gia đều trở nên sung túc hơn. Ý tưởng này có thể được
minh họa bằng ví dụ sau đây:
Giả sử Thế giới chỉ có 2 nước (Việt Nam và Nga) và hai mặt hàng
(quần áo và thép); chi phí vận chuyển bằng 0; lao động là yếu tố sản xuất duy
nhất và được di chuyển tự do giữa các ngành sản xuất trong nước, nhưng

không di chuyển được giữa các quốc gia; cạnh tranh hoàn hảo tồn tại trên tất
cả các thị trường. Số lượng sản phẩm có thể sản xuất ra với một đơn vị nguồn
lực (lao động) ở mỗi quốc gia như sau:
Bảng 1: Mô hình giản đơn về lợi thế tuyệt đối
Quần áo (1 đơn vị) Thép (1 đơn vị)
Việt Nam 10 6
Nga 5 10
Qua bảng trên có thể thấy Việt Nam có lợi thế trong việc sản xuất quần
áo vì với cùng một đơn vị nguồn lực, Việt Nam sản xuất ra nhiều quần áo hơn
(10 đơn vị) trong khi Nga chỉ làm ra 5 đơn vị. Ngược lại, Nga có lợi thế trong
sản xuất thép.
Theo A.Smith, thương mại còn có thể làm tăng khối lượng sản xuất và
tiêu dùng của toàn Thế giới do mỗi nước thực hiện chuyên môn hóa sản xuất
mặt hàng mà mình có lợi thế tuyệt đối. Giả sử Việt Nam sẽ chuyển một đơn vị
lao động từ ngành sản xuất thép sang ngành sản xuất quần áo, ngược lại, Nga
chuyển một đơn vị lao động từ ngành sản xuất quần áo sang ngành sản xuất
thép. Những thay đổi về sản lượng của mỗi quốc gia như sau:
Trần Trung Thành Lớp: TM48B
7
Bảng 2: Mô hình giản đơn về lợi thế tuyệt đối thay đổi do
chuyên môn hóa
Quần áo (1 đơn vị) Thép (1 đơn vị)
Nga -5 +10
Việt Nam +10 -6
Tổng số +5 +4
Như vậy Việt Nam và Nga chuyên môn hóa sản xuất những sản phẩm
mà mình có lợi thế sẽ làm tăng sản lượng của cả 2 loại hàng hóa. Ở ví dụ này,
sản lượng trên Thế giới sẽ tăng 5 đơn vị quần áo và 4 đơn vị thép, trên toàn
Thế giới sẽ có lợi ích do chuyên môn hóa. Càng có nhiều sự chuyển đổi
nguồn lực sang sản xuất quần áo ở Việt Nam và càng có nhiều sự chuyển đổi

nguồn lực sang sản xuất thép ở Nga thì lợi ích thu được càng lớn.
Nguồn gốc lợi thế tuyệt đối:
A.Smith cho rằng lợi thế của một nước có thể là lợi thế tự nhiên hay do
nỗ lực của nước đó:
+ Lợi thế tự nhiên liên quan đến các điều kiện khí hậu và tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên có thể đóng vai trò quyết định trong việc sản xuất có hiệu
quả rất nhiều sản phẩm như: cà phê, chè, cao su, dừa … các loại khoáng sản.
+ Lợi thế do nỗ lực là lợi thế có được do sự phát triển của công nghệ và
sự lành nghề (nhờ chuyên môn hóa). Đối với các sản phẩm chế tạo, quy trình
sản xuất phần lớn phụ thuộc vào “lợi thế do nỗ lực” thường là kỹ thuật chế
biến là khả năng sản xuất các loại sản phẩm khác nhau, khác biệt với những
thứ khác. Nhờ chuyên môn hóa, các nước có thể gia tăng hiệu quả do: i)
người lao động sẽ lành nghề hơn do họ lặp lại cùng một thao tác nhiều lần; ii)
người lao động không phải mất thời gian chuyển từ việc sản xuất sản phẩm
này sang sản phẩm khác và iii) do làm một công việc lâu dài người lao động
Trần Trung Thành Lớp: TM48B
8
sẽ nảy sinh các sáng kiến, đề xuất các phương pháp làm việc tốt hơn. Lợi thế
về công nghệ là khả năng chế tạo các sản phẩm đồng nhất có hiệu quả hơn,
tức là tốn ít đầu vào hơn cho một đơn vị sản phẩm đầu ra.
1.1.2 Ưu, nhược điểm và khả năng áp dụng:
Trong một số trường hợp, lợi thế tuyệt đối là cơ sở để các quốc gia xác
định hướng chuyên môn hóa và trao đổi các mặt hàng. Mô hình thương mại
nói trên có thể giúp giải thích cho một phần nhỏ của thương mại quốc tế, cụ
thể nếu một quốc gia không có được điều kiện tự nhiên thích hợp thì buộc
phải nhập khẩu các sản phẩm này từ nước ngoài. Tuy nhiên, mô hình này
không giải thích được trường hợp tại sao thương mại vẫn có thể diễn ra khi
một quốc gia có lợi thế tuyệt đối (hoặc có mức bất lợi tuyệt đối) về tất cả các
mặt hàng.
1.2 Lý thuyết về lợi thế so sánh – David Ricardo (1772-1823):

David Ricardo sinh ra trong một gia đình giàu có làm nghề chứng
khoán, sau khi nghiên cứu khoa học tự nhiên (toán học, vật lý học, địa chất
học …) ông chuyển sang nghiên cứu kinh tế chính trị từ năm 1807. Năm 1817
ông viết cuốn “Những nguyên lý của kinh tế chính trị và thuế khóa” không
chỉ để phát triển học thuyết của A.Smith mà còn chỉ ra những mâu thuẫn của
nó. Về phương pháp luận, K.Marx đã nhận xét “nếu A.Smith còn dao động
giữa phương pháp khoa học và tầm thường thì D.Ricardo đã nhất quán kết cấu
toàn bộ khoa học kinh tế chính trị bằng một nguyên lý thống nhất: thời gian
lao động quyết định giá trị, tức là lấy giá trị lao động làm cơ sở cho toàn bộ
học thuyết kinh tế của ông”. Đặc trưng trong phương pháp luận của ông là
muốn trình bày sự vận động bên trong của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
và đã sử dụng rộng rãi, thành thục phương pháp trừu tượng hóa để nắm bản
chất các hiện tượng kinh tế, để nắm quy luật chi phối các hiện tượng đó. Ông
đã đứng trên lập trường duy vật (chủ nghĩa duy vật máy móc) để đi tìm quy
Trần Trung Thành Lớp: TM48B
9
luật kinh tế. Tư tưởng về quy luật khách quan trong sự phát triển kinh tế đã
quán triệt trong toàn bộ học thuyết của ông.
1.2.1 Quan niệm về lợi thế so sánh:
Khi mỗi nước có lợi thế tuyệt đối so với nước khác về một loại hàng
hóa thì lợi ích của ngoại thương là rõ ràng. Nhưng điều gì sẽ xảy ra nếu một
nước có thể sản xuất có hiệu quả hơn nước kia trong hầu hết các mặt hàng?
Hoặc những nước không có lợi thế tuyệt đối nào cả thì ngoại thương sẽ diễn
ra như thế nào với những nước này? Đó là những câu hỏi D.Ricardo đưa ra và
chính ông đã trả lời chúng trong tác phẩm nổi tiếng của mình “Những nguyên
lý của kinh tế chính trị và thuế khóa” (1817). Trong tác phẩm này, ông đã đưa
ra một lý thuyết tổng quát chính xác hơn về cơ chế xuất hiện lợi ích trong
thương mại quốc tế, đó là lý thuyết về lợi thế so sánh. Nếu như khái niệm lợi
thế tuyệt đối được xây dựng trên cơ sở sự khác biệt về hiệu quả sản xuất tuyệt
đối thì lợi thế so sánh lại xuất phát từ hiệu quả sản xuất tương đối.

Xét một ví dụ sau (với giả thiết hiệu suất không đổi theo quy mô):
trong bảng dưới đây cho biết số đơn vị sản phẩm có thể được sản xuất ra với
cùng một đơn vị nguồn lực ở Việt Nam và Nga. Có thể thấy Việt Nam là
nước bất lợi tuyệt đối về cả 2 mặt hàng thép và quần áo, còn Nga là nước có
lợi thế tuyệt đối về cả 2 mặt hàng. Trong trường hợp này, nếu theo lý thuyết
lợi thế tuyệt đối thì sẽ không có thương mại quốc tế.
Bảng 3: Mô hình giản đơn về lợi thế so sánh
Quần áo (1 đơn vị) Thép (1 đơn vị)
Việt Nam 5 4
Nga 9 10
Trần Trung Thành Lớp: TM48B
10
Tuy nhiên theo D.Ricardo thì mức độ bất lợi của Việt Nam về quần áo
nhỏ hơn thép thể hiện qua bất đẳng thức 4/10 < 5/9 và mức độ lợi thế của Hàn
Quốc về thép lớn hơn quần áo (10/4 > 9/5). Do đó, Việt Nam có lợi thế so
sánh về quần áo còn Nga có lợi thế so sánh về thép. Mỗi nước sẽ chuyên môn
hóa mặt hàng mình có lợi thế so sánh, sau đó đem trao đổi lấy mặt hàng mình
không có lợi thế so sánh.
Có thể phát biểu quy luật lợi thế so sánh như sau: “Một quốc gia sẽ
xuất khẩu những mặt hàng có giá cả thấp hơn một cách tương đối so với quốc
gia kia. Nói cách khác, một quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng mà quốc
gia đó có thể sản xuất với hiệu quả cao hơn một cách tương đối so với quốc
gia kia”.
Giả sử Việt Nam chuyển 2 giờ lao động từ ngành thép sang ngành quần
áo còn Nga chuyển 1 giờ lao động từ ngành quần áo sang ngành thép. Kết quả
được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4: Mô hình giản đơn về lợi thế so sánh thay đổi do chuyên môn hóa
Quần áo (1 đơn vị) Thép (1 đơn vị)
Việt Nam +10 -8
Nga -9 +10

Tổng: +1 +2
Như vậy, xét chung cả 2 quốc gia thì lượng quần áo tăng 1 đơn vị và
lượng thép tăng 2 đơn vị. Điều này chứng tỏ chuyên môn hóa và thương mại
quốc tế đem lại lợi ích cho cả hai quốc gia.
1.2.2 Ưu, nhược điểm và khả năng áp dụng:
Mô hình thương mại quốc tế dựa trên lợi thế so sánh của D.Ricardo là
một công cụ hữu ích để giải thích nguyên nhân của thương mại quốc tế và nó
đem lại lợi ích cho cả 2 quốc gia như thế nào. Đây cũng là ưu điểm so với mô
Trần Trung Thành Lớp: TM48B
11
hình lợi thế tuyệt đối của A.Smith. Tuy nhiên, bên cạnh đó mô hình của
D.Ricardo vẫn còn chứa đựng hạn chế nhất định như: đã dự đoán một mức độ
chuyên môn hóa hoàn toàn, tức là mỗi nước sẽ tập trung vào một mặt hàng
mà mình có lợi thế. Nhưng trên thực tế mỗi nước sản xuất không chỉ một mà
là nhiều mặt hàng trong đó có cả những mặt hàng cạnh tranh với hàng nhập
khẩu.
1.3 Lý thuyết về sự ưu đãi của các yếu tố (Mô hình H-O):
Vào đầu thế kỷ 20, hai nhà kinh tế học người Thụy Điển là Eli
Heckscher (1879 – 1952) và Bertil Ohlin (1899 – 1979) đã nhận thấy rằng
mức độ sẵn có của các yếu tố sản xuất ở các quốc gia khác nhau và mức độ sử
dụng các yếu tố sản xuất để làm ra các mặt hàng khác nhau mới là những
nhân tố quan trọng quyết định thương mại. Chính vì vậy họ đã xây dựng lý
thuyết Heckscher – Ohlin (viết tắt là lý thuyết H-O) hay lý thuyết Tân cổ điển
về thương mại quốc tế. Nội dung tóm tắt của lý thuyết H-O như sau: Một
quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng mà việc sản xuất đòi hỏi sử dụng nhiều
một cách tương đối yếu tố sản xuất dồi dào của quốc gia đó. Các giả thiết của
mô hình:
- Thế giới chỉ gồm 2 quốc gia, 2 yếu tố sản xuất và 2 mặt hàng
- Công nghệ sản xuất là giống nhau giữa 2 quốc gia.
- Hiệu suất không đổi theo quy mô, cạnh tranh hoàn hảo tồn tại trên

cả thị trường hàng hóa và thị trường yếu tố sản xuất.
- Thương mại là tự do và chi phí vận chuyển bằng 0
- Các yếu tố sản xuất có thể di chuyển tự do trong mỗi quốc gia
nhưng không thể di chuyển giữa các quốc gia.
Xét một ví dụ sau (thoả mãn các giả thiết trên): Nước A có 20 chiếc
máy và 200 lao động, nước B có 300 máy và 1500 lao động. Hai nước chỉ sản
xuất vải và thép, trong đó vải là mặt hàng cần nhiều lao động, thép là mặt
Trần Trung Thành Lớp: TM48B
12
hàng cần nhiều vốn. Lúc đó A sẽ là nước dồi dào tương đối về lao động bởi
vì:
Tổng số lao động của Anh
Tổng số vốn của Anh
=
200
20
>
Tổng số lao động của
Mỹ
Tổng số vốn của Mỹ
=
1500
300
Ngược lại B là nước dồi dào tương đối về vốn:
Tổng số vốn của Mỹ
Tổng số lao động của Mỹ
=
300
1500
>

Tổng số vốn của Anh
Tổng số lao động của
Anh
=
20
200
Như vậy theo lý thuyết H-O thì A sẽ sản xuất và xuất khẩu vải, là mặt
hàng cần nhiều lao động và B sẽ sản xuất và xuất khẩu thép, là mặt hàng cần
nhiều vốn. Có thể thấy trên thực tế những nước giàu tài nguyên thiên nhiên sẽ
xuất khẩu chúng trên thị trường Thế giới, ví dụ như: Arập Xê út xuất khẩu
dầu lửa, Zambia xuất khẩu đồng, Jamaica xuất khẩu quặng bô xít…
2. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động xuất khẩu:
Xuất khẩu là việc bán hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước ra nước
ngoài nhằm thu ngoại tệ, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, góp phần
tăng tích luỹ cho Ngân sách Nhà nước và là cơ sở để nhập khẩu máy móc,
thiết bị đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của nhân dân.
Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động phức tạp và là nơi diễn ra các
quan hệ giao dịch, buôn bán giữa những người có quốc tịch khác nhau trên
một thị trường rộng lớn. Hàng hóa được vận chuyển ra khỏi biên giới quốc
gia trong đó đồng tiền thanh toán là ngoại tệ được quy định giữa người xuất
khẩu và người nhập khẩu. Đồng thời các hoạt động giao dịch này phải tuân
theo những tập quán, thông lệ của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ cũng như luật
lệ quốc tế.
Trần Trung Thành Lớp: TM48B
13
Hoạt động xuất khẩu được thực hiện với nhiều nghiệp vụ phức tạp từ
việc nghiên cứu thị trường, lựa chọn mặt hàng xuất khẩu, giao dịch và đàm
phán, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng cho đến khi hàng hóa chuyển giao
quyền sở hữu cho người mua và hoàn thành các thủ tục thanh toán. Mỗi một
nghiệp vụ đều phải được nghiên cứu một cách kỹ lưỡng trên cơ sở tận dụng

các lợi thế so sánh, tôn trọng nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi nhằm đảm
bảo cho hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả cao nhất cả về mặt kinh tế và xã hội
của mỗi quốc gia.
2.1 Các hình thức xuất khẩu:
2.1.1 Xuất khẩu trực tiếp:
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu mà các đơn vị xuất khẩu ký
kết hợp đồng trực tiếp bán hàng hóa do mình sản xuất ra hoặc mua hàng hóa
của các đơn vị trong nước cho các đối tác nước ngoài. Ưu điểm của hính thức
này là đơn vị xuất khẩu được tiếp cận với thị trường quốc tế, đạt được hiệu
quả kinh doanh cao hơn các hình thức khác. Nếu làm tốt thì uy tín của đơn vị
ngày càng được nâng cao trên thị trường quốc tế. Nhờ đó, đội ngũ cán bộ
được rèn luyện qua thực tiễn, năng động, sáng tạo và thích ứng với cơ chế
kinh tế thị trường ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên, hình thức này đòi hỏi đơn vị
phải có số vốn lớn để thực hiện những hợp đồng có giá trị và có thể gặp rủi ro
do đồng tiền nước đó tăng giá so với đồng ngoại tệ trong hợp đồng đã ký kết
hoặc hàng bị trả lại do chất lượng không đạt tiêu chuẩn, không đảm bảo thời
gian giao hàng.
2.1.2 Xuất khẩu uỷ thác:
Trong hình thức này, các đơn vị xuất khẩu đứng ra với vai trò trung
gian xuất khẩu làm thủ tục cần thiết để xuất khẩu và hưởng tỷ lệ nhất định phí
uỷ thác theo giá trị hàng hóa xuất khẩu (thường từ 1 - 3% giá trị lô hàng).
Hình thức này có ưu điểm là mức độ rủi ro thấp, trách nhiệm ít, người đứng ra
Trần Trung Thành Lớp: TM48B
14
xuất khẩu không phải là người đứng ra chịu trách nhiệm cuối cùng và đặc biệt
không cần vốn để mua hàng mà chủ yếu dựa vào uy tín của đơn vị tuy doanh
nghiệp được hưởng lợi ít nhưng chắc chắn không bị rủi ro.
2.1.3 Xuất khẩu tại chỗ:
Đây là một hình thức xuất khẩu mới nhưng ngày càng phát triển trong
nền kinh tế thị trường mở cửa, loại hình này ở Việt Nam chủ yếu diễn ra dưới

hình thức bán hàng hóa cho các khu chế xuất. Hình thức xuất khẩu này có đặc
điểm là hàng hóa không bắt buộc phải vượt qua biên giới quốc gia mới đến
tay của khách hàng. Ngoài ra, các thủ tục xuất khẩu thì đơn giản hơn, chi phí
xuất khẩu cũng như rủi ro thấp hơn.
2.1.4 Buôn bán đối lưu:
Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch buôn bán mà trong đó xuất
khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua và
lượng hàng hóa trao đổi luôn tương đương với nhau về giá trị. Mục đích xuất
khẩu ở đây không phải là thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một
lượng hàng hóa cần thiết có giá trị xấp xỉ lô hàng xuất khẩu. Hình thức này
chủ yếu xuất hiện ở các nước có nhu cầu nhập khẩu cao trong thời kỳ đầu
công nghiệp hóa - hiện đại hóa nền kinh tế. Việt Nam có nhu cầu nhập khẩu
lượng lớn về máy móc thiết bị của một số nước công nghiệp phát triển nên đã
khắc phục bằng cách thông qua việc các nước này nhập khẩu một số mặt hàng
do khó khăn về thị trường tiêu thụ như: gạo, cà phê, cao su ...
2.1.5 Tạm nhập tái xuất:
Đây là hình thức mà hàng hóa xuất khẩu đi qua một số nước trung gian
rồi mới đến nước nhập khẩu và trong đó nước tái xuất sẽ thu được một khoản
chênh lệch giữa khoản tiền bỏ ra để nhập khẩu và khoản tiền thu được khi
xuất khẩu. Ngoài ra nước này cũng có thể hưởng lợi nhuận do sử dụng đồng
Trần Trung Thành Lớp: TM48B
15
tiền chiếm dụng vì đã thu của nước nhập khẩu nhưng chưa thanh toán cho
nước xuất khẩu.
2.1.6 Gia công quốc tế:
Gia công quốc tế là hình thức trong đó bên nhận gia công sẽ nhập khẩu
nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của bên đặt gia công để sản xuất ra thành
phẩm rồi giao lại cho bên đặt gia công và hưởng phí gia công. Ở Việt Nam
hình thức này chủ yếu diễn ra trong lĩnh vực gia công dệt may, giày dép. Bên
cạnh đó, hình thức này tạo điều kiện cho người lao động có công ăn việc làm,

thu nhập và tiếp cận với công nghệ mới. Mặt khác, Việt Nam không phải bỏ
nhiều vốn và không lo thiếu thị trường tiêu thụ. Có thể nói, đây là hình thức
xuất khẩu cần được các doanh nghiệp Việt Nam chú ý hơn nữa bởi lợi ích mà
nó đem lại là tương đối lớn.
2.2 Các nhân tố tác động đến xuất khẩu:
2.2.1 Nhân tố sản xuất:
Để có xuất khẩu thì một quốc gia phải có nền sản xuất hàng hóa với
trình độ phát triển nhất định bởi vì xuất khẩu chỉ có thể được đẩy mạnh trên
cơ sở sự phát triển của sản xuất. Nhân tố sản xuất ảnh hưởng tới hoạt động
xuất khẩu trên những khía cạnh sau: sản lượng hàng hóa, chất lượng hàng
hóa, giá cả hàng hóa, nhu cầu của thị trường quốc tế về mặt hàng đó. Tất cả
những điều đó đòi hỏi sản xuất trong nước phải gắn với thị trường Thế giới,
tức là phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường Thế giới để định hướng, tổ
chức sản xuất. Nhìn chung mỗi quốc gia cũng như từng địa phương đều tập
trung sản xuất các mặt hàng xuất khẩu chủ lực trên cơ sở tiềm năng và thế
mạnh của mình. Một mặt hàng xuất khẩu chủ lực cần thoả mãn ba yếu tố cơ
bản sau đây: có thị trường tiêu thụ tương đối ổn định và luôn cạnh tranh được
trên thị trường đó. Yếu tố thứ hai là có nguồn lực để tổ chức sản xuất và sản
xuất với chi phí thấp để tăng sức cạnh tranh và thu được lợi nhuận khi xuất
Trần Trung Thành Lớp: TM48B
16
khẩu. Và cuối cùng, mặt hàng đó phải chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim
ngạch xuất khẩu.
Ngoài ra, cũng cần nhận thức rằng mặt hàng xuất khẩu chủ lực không
nhất thiết phải cố định mà cần thay đổi tuỳ theo xu hướng tiêu dùng của thị
trường. Để xây dựng được một danh mục mặt hàng xuất khẩu chủ lực đòi hỏi
mỗi quốc gia và từng địa phương cần có những biện pháp thúc đẩy sản xuất
phát triển đúng hướng.
2.2.2 Nhân tố thị trường:
Thị trường là nơi diễn ra các quá trình trao đổi, mua bán các hàng hóa

và dịch vụ và thông qua thị trường ta có thể nắm bắt được quy luật vận động
của hàng hóa. Trên thị trường mỗi loại hàng hóa đều có quy luật vận động
riêng thông qua sự thay đổi về cung - cầu và giá cả của hàng hóa đó. Khi đã
nắm được quy luật của thị trường, doanh nghiệp sẽ biết được khả năng nhu
cầu tiêu thụ của thị trường, thái độ cũng như thị hiếu của người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, điều quan trọng hơn cả là phải nắm bắt được xu thế phát triển
của thị trường, từ đó có những hình thức và giải pháp hợp lý để thâm nhập thị
trường. Khi nghiên cứu nhân tố thị trường ảnh hưởng đến xuất khẩu cần
nghiên cứu vấn đề dung lượng thị trường của từng loại hàng hóa, đó là khối
lượng của một loại hàng hóa nào đó được giao dịch trên thị trường trong một
thời gian nhất định. Thêm vào đó, dung lượng thị trường còn chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố khác như: chính sách của Nhà nước, thị hiếu, tập quán tiêu
dùng. Qua thực tế có thể thấy chỉ khi nào nghiên cứu tốt thị trường xuất khẩu
thì doanh nghiệp mới có các giải pháp tích cực để mở rộng khả năng tiêu thụ
hàng hóa xuất khẩu và nâng cao khả năng tiếp cận thị trường cũng như phát
triển sản xuất phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của thị trường.
II. Vai trò của xuất khẩu hàng hóa đối với phát triển kinh tế - xã hội:
Trần Trung Thành Lớp: TM48B
17
1. Phát huy lợi thế so sánh của đất nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế:
Các nhà kinh tế học hiện đại đều cho rằng thương mại quốc tế đem lại
lợi ích cho tất cả các quốc gia khi mở cửa giao lưu kinh tế với bên ngoài cho
dù các nguồn lực sản xuất có lợi thế tuyệt đối hay không. Việt Nam có nhiều
điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu như: nằm ở khu vực kinh tế phát triển năng
động của Thế giới có sức thu hút các nhà đầu tư nước ngoài; bờ biển dài hàng
nghìn kilômét có tiềm năng lớn về khai thác xuất khẩu của sản phẩm từ biển
như: hải sản, dầu thô và thuận lợi trong giao lưu kinh tế bằng vận tải đường
biển. Đất đai màu mỡ, phì nhiêu, khí hậu nhiệt đới gió mùa nên có thể xuất
khẩu các sản phẩm nông sản như: gạo, cà phê, hạt tiêu, cao su … Bên cạnh đó
Việt Nam cũng có một lực lượng lao động dồi dào, cần cù, chịu khó, thông

minh là điều kiện tốt để phát triển các mặt hàng xuất khẩu cần nhiều lao động
như: hàng may mặc, giầy dép .... Với những tiềm năng trên, lợi thế của Việt
Nam đang được khai thác và phát huy hiệu quả, trong tương lai Việt Nam sẽ
có nhiều mặt hàng xuất khẩu sẽ được khai thác tốt hơn, tốc độ tăng trưởng
nhanh hơn và đạt hiệu quả kinh tế cao hơn. Điều này càng khẳng định vai trò
quan trọng của xuất khẩu trong việc khai thác và phát huy các lợi thế so sánh.
2. Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hóa đất
nước:
Công nghiệp hóa đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường
tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nước ta. Để
công nghiệp hóa đất nước trong một thời gian ngắn, đòi hỏi phải có số vốn rất
lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn
để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như:
- Xuất khẩu hàng hóa
- Đầu tư nước ngoài
- Vay nợ, viện trợ
Trần Trung Thành Lớp: TM48B
18
- Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ
- Xuất khẩu sức lao động …
Các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ tuy quan trọng
nhưng cuối cùng cũng phải hoàn trả. Nguồn vốn quan trọng nhất để nhập
khẩu, công nghiệp hóa đất nước là xuất khẩu. Có thể nói, xuất khẩu quyết
định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.
3. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển:
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên Thế giới đã và đang thay đổi vô cùng
mạnh mẽ, đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa phù hợp với
xu hướng phát triển của kinh tế Thế giới là tất yếu đối với nước ta.
Có thể thấy có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với

sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
+ Xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vượt
quá nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát
triển như nước ta, sản xuất về cơ bản còn chưa đủ tiêu dùng nếu chỉ thụ động
chờ sự “thừa ra” của sản xuất thì xuất khẩu sẽ vẫn nhỏ bé, manh mún và tăng
trưởng thấp. Từ đó sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm chạp.
+ Coi thị trường, đặc biệt là thị trường Thế giới là hướng quan trọng để
tổ chức sản xuất. Quan điểm này xuất phát từ nhu cầu của thị trường Thế giới
để định hướng sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động thể hiện ở những điểm sau:
• Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển
thuận lợi. Ví dụ, khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu sẽ tạo cơ
hội cho việc phát triển ngành sản xuất nguyên liệu như: bông, sợi
hay thuốc nhuộm, công nghiệp tạo mẫu … Sự phát triển của ngành
công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu, dầu thực vật, chè … có
Trần Trung Thành Lớp: TM48B
19
thể sẽ kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị
phục vụ cho nó.
• Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho
sản xuất phát triển và đi vào ổn định.
• Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho
sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
• Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và
nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Điều này có nghĩa xuất khẩu
là phương tiện quan trọng đưa vốn và kỹ thuật, công nghệ từ Thế
giới vào Việt Nam, nhằm hiện đại hóa nền kinh tế và tạo ra một
năng lực sản xuất mới.
• Thông qua xuất khẩu, hàng hóa của nước ta sẽ tham gia vào quá
trình cạnh tranh trên thị trường Thế giới về giá cả, chất lượng.

Trong quá trình này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình
thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi một cách nhanh nhất với thị
trường.
• Xuất khẩu còn đặt ra yêu cầu đối với các doanh nghiệp phải luôn
luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị sản xuất kinh doanh,
thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trường.
4. Tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời
sống nhân dân:
Tác động của xuất khẩu đến việc làm và đời sống bao gồm rất nhiều
mặt, trước hết sản xuất, chế biến và dịch vụ hàng xuất khẩu đang trực tiếp là
nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập tương đối cao.
Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu
phục vụ trực tiếp đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân.
Trần Trung Thành Lớp: TM48B
20
Quan trọng hơn cả là việc xuất khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất làm
cho cả quy mô và tốc độ sản xuất tăng lên, các ngành nghề cũ được khôi
phục, ngành nghề mới ra đời, sự phân công lao động mới đòi hỏi lao động
được sử dụng nhiều hơn, năng suất lao động cao và đời sống nhân dân được
cải thiện.
5. Là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta:
Có thể thấy xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua
lại phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu có thể xuất hiện sớm hơn các
hoạt động kinh tế đối ngoại khác và tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này
phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu và công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu thúc
đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế … Mặt khác, chính các
quan hệ kinh tế đối ngoại này lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
III. Sự cần thiết thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị
trường EU thời kỳ hậu WTO:

1. Những cam kết của Việt Nam đối với EU trong điều kiện gia nhập WTO:
Trước khi Việt Nam gia nhập WTO, chúng ta đang được hưởng mức
thuế ưu đãi GSP khi xuất khẩu hàng hóa trong đó có hàng dệt may sang 25
nước thuộc Liên minh châu Âu. Trong năm 2004, xuất khẩu hàng có hạn
ngạch chiếm khoảng 90%, không có hạn ngạch khoảng 10% tổng kim ngạch
xuất khẩu đi EU. Nhìn chung, các thị trường có hạn ngạch như: EU, Hoa Kỳ,
Canada và Thổ Nhĩ Kỳ chiếm 70% và thị trường không hạn ngạch chiếm 30%
tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, trong đó xuất khẩu đi EU đạt gần 800
triệu USD, chiếm 18,4% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, tăng 40% so
với năm 2003, xuất khẩu hàng dệt - may năm 2004 đạt kim ngạch cao, vượt
kế hoạch đặt ra. Tuy nhiên, từ ngày 31-12-2004, Hiệp định thương mại về dệt
- may (ATC) kết thúc, dỡ bỏ hạn ngạch dệt - may giữa các thành viên WTO,
Trần Trung Thành Lớp: TM48B
21
trong khi nước ta chưa trở thành thành viên của tổ chức này đã và đang là thử
thách lớn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam đi EU.
Sang đầu năm 2005, căn cứ vào Thỏa thuận về việc bãi bỏ hạn ngạch
hàng dệt - may Việt Nam từ ngày 1-1-2005 giữa Chính phủ Việt Nam và
Cộng đồng châu Âu ký tắt ngày 3-12-2004, Bộ Thương mại tuyên bố việc
xuất khẩu hàng dệt - may Việt Nam sang thị trường EU từ năm 2005 không
còn quản lý hạn ngạch. Bộ Thương mại khuyến khích thương nhân Việt Nam
chủ động ký kết hợp đồng sản xuất, xuất khẩu hàng dệt - may sang EU với số
lượng và chủng loại hàng (cat) không hạn chế.
Theo Hiệp định hàng dệt - may (ATC) từ 1-1-2005 các nước thành viên
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) là các quốc gia nhập khẩu hàng dệt -
may phải ngừng áp dụng hạn ngạch đối với hàng dệt - may nhập khẩu từ các
nước thành viên WTO khác. Việt Nam bị giới hạn số lượng bằng Quota sẽ
phải đối mặt với sự cạnh tranh không bình đẳng và nguy cơ bị mất dần khách
hàng, thị phần có thể xảy ra. Ðó sẽ là một điều bất lợi đối với xuất khẩu dệt -
may Việt Nam bởi các nhà nhập khẩu sẽ tìm kiếm nguồn hàng cung cấp ổn

định ở những nước không bị hạn ngạch do họ chủ động được số lượng, như
vậy nguồn cầu về mặt hàng dệt - may của Việt Nam sẽ bị giảm đi, sẽ có nguy
cơ mất dần thị phần do các nhà nhập khẩu sẽ di chuyển đơn đặt hàng đến các
nước xuất khẩu không bị áp đặt hạn ngạch nữa. Ðiều đó có nghĩa, nhịp độ
tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt - may sang các thị trường truyền
thống có áp đặt hạn ngạch khó có thể duy trì như hiện nay. Vừa qua, Việt
Nam đã áp dụng việc bãi bỏ lệ phí hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt - may sang
thị trường EU và Canada, đây là một thuận lợi để các doanh nghiệp xuất khẩu
sang EU giảm chi phí trong xuất khẩu hàng hóa.
Trong lộ trình Việt Nam gia nhập WTO, với việc thực hiện các cam kết
về thuế quan theo các văn bản đàm phán, thuế suất cam kết cuối cùng có mức
Trần Trung Thành Lớp: TM48B
22
bình quân giảm đi 23% so với mức thuế bình quân hiện hành (thuế suất MFN)
của Biểu thuế (từ 17,4% xuống còn 13,4%). Tuy nhiên, chúng ta sẽ có một
thời gian để thực hiện lộ trình này từ 5 đến 7 năm.
Trong toàn bộ Biểu cam kết, Việt Nam sẽ cắt giảm thuế với khoảng
3.800 dòng thuế (chiếm 35,5% số dòng của Biểu thuế); ràng buộc ở mức thuế
hiện hành với khoảng 3.700 dòng (chiếm 34,5% số dòng của Biểu thuế); ràng
buộc theo mức thuế trần - cao hơn mức thuế suất hiện hành với 3.170 dòng
thuế (chiếm 30% số dòng của Biểu thuế), chủ yếu là đối với các nhóm hàng
như: xăng dầu, kim loại, hoá chất, một số phương tiện vận tải.
Một số mặt hàng đang có thuế suất cao từ trên 20%, 30% sẽ được cắt
giảm thuế ngay khi gia nhập. Những nhóm mặt hàng có cam kết cắt giảm thuế
nhiều nhất bao gồm: dệt may, cá và sản phẩm từ cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo
khác, máy móc thiết bị điện - điện tử.
Ngoài ra, với việc Việt Nam tham gia Hiệp định dệt may (thực hiện đa
phương hoá mức thuế đã cam kết theo các Hiệp định dệt may với EU, Hoa
kỳ) cũng dẫn đến giảm thuế đáng kể đối với các mặt hàng này: vải từ 40%
xuống 12%, quần áo từ 50% xuống 20%, sợi từ 20% xuống 5%.

Có thể nói, việc Việt Nam gia nhập WTO là một cơ hội lớn cho ngành
Dệt – May để nâng cao kim ngạch xuất khẩu vào thị trường EU. Tuy nhiên,
EU cũng có thể đặt ra nhiều thách thức mới cho quá trình phát triển và mở
rộng quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam với các nước trong
khu vực thị trường rộng lớn này. Nổi lên là, tự do hóa thương mại thông qua
việc giảm dần thuế quan, tăng cường sử dụng các công cụ phi thuế hợp lệ đối
với hàng nhập khẩu như hàng rào kỹ thuật, tiêu chuẩn vệ sinh, bảo vệ môi
trường, sản phẩm từ mọi xuất xứ đều được cạnh tranh bình đẳng ở trong cùng
điều kiện thương mại quốc tế. Do đó đòi hỏi Chính phủ cùng với các doanh
Trần Trung Thành Lớp: TM48B
23
nghiệp dệt may phải có sự phối hợp chặt chẽ để đưa ra những chính sách hợp
lý nhằm phát triển và tận dụng tiềm năng của hàng dệt may.
2. Sự cần thiết thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường
EU thời kỳ hậu WTO:
EU bao gồm 27 quốc gia chủ yếu là các nước châu Âu với diện tích gần
4 triệu km
2
và 456 triệu dân có thu nhập cao chắc chắn là một thị trường tiêu
thụ rộng lớn mà hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam cần quan tâm hơn nữa.
Ngoài ra, tổng kim ngạch ngoại thương của thị trường EU đạt gần 1.400 tỷ
USD chiếm khoảng 20% thương mại toàn cầu; đứng thứ 2 Thế giới về nhập
khẩu hàng hóa và dịch vụ, chiếm gần 43% nhu cầu nhập khẩu của Thế giới.
Trong số các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu vào EU thì hàng dệt may cùng
với thủy sản, cao su tự nhiên, đồ gỗ, cà phê, túi sách, thủ công mỹ nghệ, điện
tử vi tính, sản phẩm nhựa sẽ là những mặt hàng chủ lực trong thời gian tới.
Theo đánh giá của Tổ chức dệt may Thế giới thì EU là khu vực đứng
đầu về nhập khẩu sản phẩm dệt may của toàn Thế giới, cụ thể chiếm hơn 49%
tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Thế giới. Nhu cầu nhập
khẩu hàng năm của EU vào khoảng 110 tỷ USD bao gồm quần áo may sẵn và

sản phẩm dệt các loại, đem đến cơ hội lớn cho các nước có tiềm năng phát
triển ngành dệt may, trong đó có Việt Nam. Cơ hội này càng trở nên rõ rệt
hơn khi EU đang có xu hướng chuyển nguồn nhập khẩu sang các nước đang
phát triển nhằm tận dụng nguồn lao động giá rẻ của các nước này.
Bên cạnh đó, giá trị buôn bán giữa Việt Nam và EU tăng nhanh trong
những năm gần đây, từ 3,6 tỷ USD năm 1999 lên 11,5 tỷ USD năm 2007,
trong đó Việt Nam xuất khẩu 6,9 tỷ USD chiếm 17,4% tổng kim ngạch xuất
khẩu cả nước, chủ yếu gồm: giầy dép 2,09 tỷ USD, dệt may 1,49 tỷ USD, cà
phê 621,4 triệu USD, chè 10 triệu USD, hạt tiêu 62 triệu USD, xe đạp và phụ
tùng 54,8 triệu USD, sản phẩm nhựa 164,3 triệu USD, cao su 233,2 triệu
Trần Trung Thành Lớp: TM48B
24
USD, thủ công mỹ nghệ 192 triệu USD, hải sản 1095,7 triệu USD, đồ gỗ 509
triệu USD...
Các nhóm hàng xuất khẩu tiếp tục tăng trưởng cao trong năm 2007 là
thuỷ sản, đồ gỗ, dệt may, sản phẩm cao su, sản phẩm cơ khí, điện dân dụng và
sản phẩm công nghệ thông tin, đồ chơi trẻ em.
Ngoài ra, EU còn là nhà cung cấp nguyên phụ liệu dệt may cho Việt
Nam, năm 2007 Việt Nam nhập khẩu 106,7 triệu USD chiếm khoảng 6,5%
kim ngạch nhập khẩu. Có thể nói EU chính là thị trường xuất nhập khẩu giữ
vai trò chiến lược quan trọng đối với dệt may Việt Nam.
Bảng 5: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ EU
(Đơn vị: triệu USD)
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Nguyên phụ liệu dệt
may
83.3 66.2 76.3 89.4 107.5 92.5 106.7
guồn: Tổng cục Hải quan, 2008
Trần Trung Thành Lớp: TM48B
25

×