Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Thực trạng và giải pháp đối với ngành Viễn thông Việt Nam trước xu thế toàn cầu hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.37 KB, 35 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Trang
Lời nói đầu.............................................................................4
I. Hiệp định chung về thơng mại dịch vụ (GATS) và các
hiệp định liên quan đến dịch vụ viễn thông của Việt Nam.
............................................................................................ 5
1. Nội dung cơ bản của Hiệp định. .....................................................5
1.1. Giới thiệu về GATS: ............................................................................5
1.2. Nội dung của Hiệp định liên quan đến dịch vụ viễn thông ............................5
2. Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa kỳ: ........................................6
II. Thực trạng ngành viễn thông việt nam........................7
1. Những thành tựu.........................................................................7
2. Những tồn tại: ............................................................................9
3. Gia nhập WTO, những cơ hội và thách thức đối với ngành Viễn thông
Việt nam. ....................................................................................12
III. Mục tiêu chiến lợc phát triển nghành Bu chính Viễn
thông. .............................................................................. 16
1. Chiến lợc tự do hoá và mở cửa thị trờng dịch vụ Viễn thông Việt Nam tr-
ớc xu thế hội nhập quốc tế ..............................................................16
1. 1. Phơng hớng, các mục tiêu chủ yếu phát triển Viễn thông Việt Nam đến năm
2010 và định hớng đến năm 2020. .............................................................16
2. Chiến lợc tự do hoá và mở cửa thị trờng dịch vụ Viễn thông Việt Nam. 19
2.1. Nội dung của chiến lợc ......................................................................19
2.2. Chiến lợc tự do hoá và mở cửa thị trờng dịch vụ Viễn thông Việt Nam trong thời
gian tới. .................................................................................................21
2.3. Giai đoạn từ 2004 - 2006: .................................................................21
2.4. Giai đoạn 2007 - 2010: .....................................................................21
2.5. Giai đoạn 2011 - 2012. .....................................................................22


2.6. Giai đoạn 2013 - 2016. .....................................................................22
2.7. Giai đoạn 2017 - 2020: .....................................................................22
IV. Những kiến nghị và giải pháp chủ yếu thực hiện chiến
lợc. ................................................................................... 22
1. Về Phía Chính phủ. ...................................................................22
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1. Đổi mới và tăng cờng bộ máy quản lý Nhà nớc về Bu điện: .......................22
1.2. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách xây dựng và hoàn thiện môi trờng pháp
lý công khai, minh bạch hoá chính sách. .......................................................23
1.3. Xây dựng và thực hiện các chính sách, kế hoạch phát triển Viễn thông ở Việt
Nam nhằm phát huy nội lực, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia phát
triển nghành, chuyển mạnh thị trờng từ độc quyền sang cạnh tranh, tích cực chuẩn bị
cho hội nhập kinh tế quốc tế. .....................................................................24
1.4. Phát huy lợi thế so sánh, tranh thủ mở rộng quy mô mạng lới, phổ cập dịch vụ
và tạo bàn đạp để phất triển trên khắp các địa bàn. .........................................24
1.5. Tăng cờng nguồn nhân lực cho công tác hội nhập: ..................................25
1.6. Tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức về hội nhập toàn ngành. ...........25
1.7. Chính sách thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh và kiểm soát độc quyền, cũng nh
cần tách bạch rõ mối quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền. ............................25
1.8. Tăng cờng, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế phục vụ cho phát triển Viễn
thông. ...................................................................................................26
1.9. Trao quyền đầy đủ hơn cho các doanh nghiệp Nhà nớc kinh doanh dịch vụ Viễn
thông. ...................................................................................................27
1.10. Tiếp tục khuyến khích thu hút nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trong lĩnh
vực dịch vụ Viễn thông...............................................................................28
1.11. Khuyến khích hơn nữa đầu t trong nớc vào lĩnh vực dịch vụ Viễn thông.......29
2. Về phía các doanh nghiệp. ..........................................................31
2.1. Các doanh nghiệp sắn sàng và chuẩn bị tham gia cạnh tranh trong điều kiện hội
nhập. ....................................................................................................31

2.2. Chủ động liêndoanh liên kết. ...............................................................31
2. 3. Đổi mới công nghệ. .........................................................................32
Kết luận............................................................................... 34
Tài liệu tham khảo...............................................................35
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Việc toàn cầu hoá về kinh tế đã thúc đẩy nhanh quá trình tự do hoá thơng
mại toàn cầu, làm cho giao lu kinh tế mậu dịch toàn cầu ngày càng sôi động. Vấn
đề thơng mại hoá dịch vụ đợc đặt ra cho tất cả các tổ chức thơng mại toàn cầu và
khu vực nh WTO, APEC, ASEANtrong đó có dịch vụ Viễn thông. Đối với Việt
Nam, trong công cuộc đổi mới xây dựng và phát triển đất nớc, ngành Viễn thông
đã đạt đợc một số thành tựu nhất định. Từ một đất nớc nông nghiệp lạc hậu, công
nghệ viễn thông đối với Việt Nam so với các nớc trong khu vực và trên thế giới
nh bị mù chữ, cực kỳ lạc hậu. Dới sự lãnh đạo của đảng, những năm gần đây,
Viễn thông Việt Nam dã đạt đợc mốt số thành tựu nhất định, rút ngắn đáng kể đ-
ợc khoảng cách về cơ sở hạ tầng Viễn thông với các nớc trong khu vực và trên thế
giới. So với những năm trớc đây, mật độ điện thoại của Việt nam đã tăng đáng kể,
Viễn thông Việt Nam đã hoà nhập với mạng thông tin toà cầu. Tuy nhiên so với
thế giới, mật độ diện thoại của Việt Nam còn rất thấp. Mục tiêu đến năm 2020
ngành viễn thông Việt Nam phải tăng gấp 10-15 lần so với hiện nay, sản xuất
thiết bị mạng công nghệ khai thác và phần mềm do Việt nam tự phát triển và
cung cấp cho thị trờng nớc ngoài. Hơn thế nữa với xu thế toàn cầu hoá, các
ngành, dịch vụ khác đã lan sang cả lĩnh vực Viễn thông để phát triển. Đứng trớc
tình hình nh vậy việc phát triển ngành Bu chính Viễn thông đối với Việt Nam là
yêu cầu cấp bách.
Trong bài viết này tôi xin trình bày chủ yếu vào thực trạng, những vấn đề đặt
ra và hớng giải quyết đối với ngành Viễn thông Việt Nam trớc xu thế toàn cầu
hoá.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Nh Bình đã tận tình hớng dẫn

em hoàn thành đề tài.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Hiệp định chung về thơng mại dịch vụ (GATS) và các hiệp
định liên quan đến dịch vụ viễn thông của Việt Nam.
1. Nội dung cơ bản của Hiệp định.
1.1. Giới thiệu về GATS:
Đãi ngộ quốc gia của Hiệp định chung về Thơng mại và dịch vụ (GATS)
bao hàm những nội dung.
ý nghĩa của đãi ngộ quốc gia là đối xử bình đẳng giữa công dân trong nớc
và công dân nớc ngoài. Trong ngành dịch vụ, đãi nộ quốc gia là khi một công ty
nớc ngoài đợc phép cung cấp dịch vụ trong phạm vi một nớc thì không thể tồn tại
sự phân biệt giữa công ty bản địa và công ty nớc ngoài. Theo Hiệp định chung về
Thơng mại dịch vụ, một nớc đã cam kết cụ thể cho phép ngời nớc ngoài tiếp cận
thị trờng dịch vụ, thì sẽ sẽ phải áp dụng nguyên tắc đãi ngộ quốc gia. Với những
ngành mà nớc đó cha cam kết cụ thể, thì nớc đó không phải áp dụng đãi ngộ quốc
gia. Mặc dù trong cam kết, Hiệp định chung về thơng mại dịch vụ cũng cho phép
có thể có một số hạn chế với đãi ngộ quốc gia.
Điều này khác biệt lớn với những biện pháp áp dụng nguyên tắc đãi ngộ
quốc gia dành cho hàng hoá. Đãi ngộ quốc gia với hàng hoá là khi một sản phẩm
đến lãnh thổ của một nớc, đợc hải quan cho thông quan, thì sản phẩn sẽ đợc đãi
ngộ quốc gia, mặc dù nớc nhập khẩu cha có bất kỳ một cam kết nào.
1.2. Nội dung của Hiệp định liên quan đến dịch vụ viễn thông
Hiện nay trong Hiệp định chung về Thơng mại dịch vụ của WTO, các dịch
vụ viễn thông đợc chia làm hai loại - đó là các dịch vụ cơ bản và các dịch vụ giá
trị gia tăng trong đó các dịch vụ cơ bản đóng vai trò quan trọng hơn xem xét từ
góc độ kinh tế, kỹ thuật cũng nh chủ quyền an ninh quốc gia. Nói chung trong
thời gian tới mở cửa thị truờng Viễn thông ở các quốc gia, các tổ chức khu vực
đều dựa trên nguyên tắc của WTO về dịch vụ Viễn thông trong Hiệp định chung
về Thơng mại dịch vụ.

Các cuộc đàm phán sẽ đợc tiến hành trên cơ sở tiến hành tự do hoá thơng
mại về dịch vụ và hệ thống truyền tải viễn thông.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nội dung :
* Thừa nhận tính đặc trng của lĩnh vực dịch vụ thông tin Viễn thông và, đặc
biệt, vai trò kép của lĩnh vực này với t cách là một lĩnh vực hoạt động kinh tế
riêng biệt và một phơng tiện vận tải thiết yếu với các hoạt động kinh tế khác. Chi
tiết hoá những quy định trong Hiệp định về các biện pháp có tác động đến việc
tiếp cận và sử dụng mạng lới vận tải và dịch vụ viễn thông công cộng.
* Xây dựng các nguyên tắc đa biên liên quan đến tiếp cận thị trờng nhằm
đảm bảo rằng các yêu cầu đợc quy định trong nớc đợc:
+ Xây dựng các chuẩn mực khách quan và minh bạch, nh là năng lực và khả
năng cung cấp dịch vụ.
+ Không nặng nề hơn mức cần thiết để đảm bảo chất lợng dịch vụ, do vậy
mới thúc đẩy đợc quá trình tự do hoá các dịch vụ kế toán một cách có hiệu quả.
* Sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế và làm nh vậy sẽ khuyến khích sự hợp tác
với các tổ chức quốc tế có liên quan.
* Tiếp cận và sử dụng dịch vụ và hệ thống thông tin viễn thông công cộng
với những điều khoản và điều kiện hợp lý và không phân biệt đối xử.
* Các thành viên khuyến khích và hỗ trợ sự hợp tác kỹ thuật.
* Thừa nhận tầm quan trọng của các tiêu chuẩn quốc tế để có một tính tơng
thích toàn cầu và tính phối hợp thao tác trong dịch vụ mạng thông tin viễn thông.
2. Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa kỳ:
* Về cơ bản các điều khoản về Thơng mại dịch vụ viễn thông trong dự thảo
Hiệp định này chia theo các nguyên tắc của WTO. Trong dự thảo này, Mỹ yêu
cầu Việt Nam mở cửa và tự do hoá tất cả các loại hình về dịch vụ viễn thông, bao
gồm cả giá trị dịch vụ gia tăng và dịch vụ cơ bản, yêu cầu Việt Nam phải đa ra
phụ lục nêu rõ các quy định của Việt Nam về đãi ngộ tối huệ quốc, đãi ngộ quốc
gia và Việt Nam phải sớm mở cửa hoàn toàn cho các dịch vụ và công ty khai thác

dịch vụ của Mỹ tham gia vào thị trờng dịch vụ viễn thông của Việt Nam.
* Cam kết quốc tế về viễn thông trong Hiệp định Thơng mại (BTA) Việt
Nam Hoa kỳ:
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các cam kết về mở cửa thị trờng dịch vụ viễn thông cho phép các công ty
Mỹ và các các công ty đợc phép kinh doanh viễn thông của Việt Nam thiết lập
các liên doanh. Cụ thể là:
* Kể từ 10/12/2003, cho phép liên doanh cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng
với số vốn phía Mỹ không quá 50%, riêng Internet là từ 10/12/2004;
* Kể từ 10/12/2005, cho phép liên doanh cung cấp dịch vụ cơ bản (trừ dịch
vụ cố định nội hạt, đờng dài và quốc tế ) với số vốn phía Mỹ không quá 49%;
* Kể từ 10/12/2007, cho phép liên doanh cung cấp dịch vụ điện thoại (gồm
dịch vụ cố định nội hạt, đờng dài và quốc tế) với số vốn phía Mỹ không quá 49%;
*Ngoài ra còn có:
+Các cam kết về thuế: Cắt giảm từ 5-10% thuế nhập khẩu đối với các sản
phẩm thu và phát vô tuyến trong vòng 3 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực.
+Các cam kết về các biện pháp phi thuế (quyền nhập khẩu và phân phối một
số thiết bị viễn thông) : Bãi bỏ quy định về quyền nhập khẩu mậu dịch sau từ 3-8
năm và quyền phân phối sau từ 8-14 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực.
+Các cam kết về minh bạch hoá chính sách: Việt Nam sẽ thông báo trớc về
việc áp dụng các luật lệ, xuất bản và công bố các luật lệ liên quan đến lĩnh vực
quản lý của mình.
II. Thực trạng ngành viễn thông việt nam
1. Những thành tựu
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của viễn thông đối với sự phát triển kinh tế
xă hội của đất nớc, Việt nam đã có nỗ lực lớn trong việc phát triển mạng lới và
dịch vụ viễn thông đến mọi miền đất nớc. Trong thời gian qua, Việt nam đã đạt đ-
ợc những thành tựu to lớn:
+ Hệ thống chuyển mạch điện tử bao gồm 100% các tổng đài số. Hệ thống

truyền dẫn với các hệ thống vệ tinh, cáp quang và viba số trải rộng ra khắp cả nớc
và kết nối quốc tế. Một loại dịch vụ viễn thông và internet, cố định và di động đều
đuợc cung cấp theo nhu cầu khách hàng. Có thể nói, sau chiến lợc tăng tốc bu
chính, viễn thông Việt nam đã có một cơ sở hạ tầng viễn thông tơng đối hiện đại
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tính đến tháng 5/2003, số máy điên thoại đạt trên 6 triệu máy, tơng ứng
với mật độ 7, 35% (năm1995: 1%), mạng điện thoại nông thôn phát triển nhanh:
trên 935 số xã có điện thoại, gần 705 số xã có điểm bu điện Văn hoá xã. Tại
đây bên cạnh việc cung cấp cho khách hàng các dịch vụ bu chính viễn thông còn
cung cấp dịch vụ văn hoá đọcmiễn phí.
+Mạng điện thoại di động GSM có trên 2 triệu thuê bao đã hoà nhập mạng
với hàng trăm mạng di động của gần 50 quốc gia trên thế giới.
+Internet mới khai trơng vào cuối năm 1997, nhng đã có khoảng 1,5 triệu
ngời sử dụng, năm 2003 đợc coi là năm đột phá về Internet và mục tiêu Internet
về trờng học, về làng. Dự kiến đến năm 2005, mật độ điện thoại 9-10%, số ngời
sử dụng Internet: 4-5 triệu ngời.
+ Trình độ công nghệ Viễn thông Việt Nam hiện tại đã đạt ngang tầm với
các nớc có nên công nghiệp phát triển. Công nghệ, kỹ thuật số là công nghệ hiện
đại và mới nhất trong Viễn thông hiện nay. Sử dụng loại thiết bị công nghệ này,
Việt Nam có thể chủ động phát triển mạng lới Viễn thông của mình, không
những hiện tại và cả trong tơng lai. Mạng Viễn thông Việt nam có thể hoà nhập
đấu nối đợc với các mạng thông tin hiện đại của khu vực và thế giới
+ Mạng Viễn thông Việt Nam với kỹ thuật hiện đại đã mở ra nhiều loại hình
dịch vụ mới, ứng dụng rộng rãi tin học trong tất cả các lĩnh vực quản lý, khai
thác, sản xuất, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế, văn hoá của đất nớc.
+ Viễn thông Việt Nam đã vận dụng linh hoạt các mối quan hệ hợp tác quốc
tế đa phơng cũng nh song phơng nhằm tranh thủ kinh nghiệm khai thác quản lý,
công nghệ và vốn của các tổ chức quốc tế, các cơ quan quản lý Bu điện của các n-
ớc và của các hãng khai thác, sản xuất Viễn thông trên thế giới.

+ Việc tách quản lý Nhà nớc và sản xuất kinh doanh trong tổ chức ngành Bu
điện đã tạo điều kiện cho công tác quản lý Nhà nớc trong lĩnh vực Bu chính -
Viễn thông dần đi vào nề nếp và có hiệu quả góp phần vào sự phát triển không
ngừng của Viễn thông Việt Nam trong thời gian qua. Bớc đầu tạo dựng đợc môi
trờng pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Viễn thông phát
triển sản xuất kinh doanh.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tốc độ tăng trởng máy điện thoại bình quân giai đoạn 1991 - 1997 đạt trên
40%. Đóng góp của dịch vụ Viễn thông vào GDP đã tăng từ 0, 2% GDP năm
1991 lên 1,45% năm 1997.
2. Những tồn tại:
+ Cơ sở hạ tầng Viễn thông Việt Nam tuy có tốc độ phát triển và hiện đại
hoá nhanh so với một sô ngành khác trong nớc nhng do xuất phát điểm rất thấp
nên về quy mô và năng lực mạng lới còn nhỏ bé, yếu kém so với các nớc khác
trong khu vực và trên thế giới. So với thế giới thì mật độ điện thoại của Việt Nam
còn thấp so với mức bình quân của Thế giới (Bình quân Thế giới là 12 máy/100
dân). Còn so với các nớc trong khu vực thì mật độ điện thoại của Việt Nam chỉ
cao hơn các nớc Lào, Campuchia và Myanmar.
+ Tuy Nhà nớc đã chủ trơng đa cạnh tranh vào lĩnh vực Viễn thông song cho
đến nay về thực chất Tổng công ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam (VNPT) vẫn
gần nh độc quyền, các nhà khai thác dịch vụ mới triển khai hoạt động chậm.
Nhiều lĩnh vực ở khâu đầu cuối nh bán lại dịch vụ, làm đại lý... Có thể thu hút
nhiều thành phần kinh tế tham gia nhng cha làm đợc bao nhiêu điều này hạn chế
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thông qua tập dợt cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ở trong nớc.
+ Doanh nghiệp chủ đạo là Tổng công ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam,
lâu nay hoạt động trong môi trờng độc quyền trong một thời gian dài cho nên sẽ
gặp rất nhiều khó khăn khi chuyển sang môi trờng canh tranh, nhất là cạnh tranh
quốc tế vì các lý do bất cập về cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, hiệu suất lao

động...
+ Cơ chế hạch toán phụ thuộc với phơng thức quản lý giao nộp chậm đợc
đổi mới. Về thực chất, vẫn còn tồn tại cách quản lý cấp phát - giao nộp, cha phân
cấp thích đáng đi đôi với việc giao trách nhiệm và kiểm tra chặt chẽ đối với các
đơn vị này, hạn chế sự chủ động của các đơn vị cơ sở, tạo nên sự ỷ lại trông chờ
vào sự bao cấp của công ty. Tổng công ty cũng cha hạch toán chính xác, tính
đúng chi phí thực của từng loại dịch vụ làm cơ sở hình thành các phơng án giá c-
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ớc để làm cơ sở cho việc chuyển một số đơn vị chuyên ngành hạch toán phụ
thuộc thành hạch toán độc lập và thực hiện cổ phần hoá. Trong điều kiện hiện nay
Tổng công ty cha thực sự phải đối mặt với cạnh tranh trong nớc cũng nh quốc tế.
Nhng nếu Tổng công ty không kịp thời đổi mới tổ chức, quản lý trở nên năng
động hơn, năng suất lao động cao hơn để từ đó có khả năng cạnh tranh mạnh hơn
thì sự phát triển của Tổng công ty sẽ gặp khó khăn không lờng trớc đợc nhất là
khi nớc ta mở cửa thị trờng dịch vụ, hội nhập quốc tế.
+ Các văn bản pháp luật hiện nay cha tạo đợc môi trờng pháp lý hoàn chỉnh
để đủ sức điều chỉnh các mối quan hệ trong lĩnh vực Viễn thông, còn thiếu nhiều
văn bản pháp luật nh Luật Viễn thông, về cạnh tranh, về cớc phí, mối quan hệ và
chính sách về kinh doanh và công ích trong môi trờng cạnh tranh. Cha tạo đợc
một "sân chơi" bình đẳng, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp... để
chuẩn bị cho việc mở cửa, hội nhập.
Các cơ chế, chính sách còn cha đủ thông thoáng để có thể huy động tốt hơn
các nguồn vốn đầu t trong và ngoài nớc cũng nh việc huy động tiềm lực của các
thành phần kinh tế trong nớc đầu t cho phát triển Viễn thông.
+ Để duy trì đợc tốc độ phát triển cao và bền vững từ nay đến năm 2020 đòi
hỏi phải có vốn đầu t lớn (từ nay đến năm 2010 cần khoảng 13 tỷ USD, đến 2020
cần khoảng 25 tỷ USD). Nhng trên thực tế, do chính sách đầu t hiện hành, ngoài
vốn Nhà nớc vốn nớc ngoài đầu t trong lĩnh vực Viễn thông chiếm tỷ trọng khá
lớn, chủ yếu theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC. Theo các hợp

đồng hợp tác kinh doanh, bên nớc ngoài không đợc tham gia quản lý điều hành
kinh doanh, nhng họ vẫn đầu t vì đầu t vào Viễn thông dễ sinh lợi và ít rủi ro.
Việc các thành phần kinh tế trong nớc cha đợc tham gia đầu t trực tiếp vào lĩnh
vực dịch vụ Viễn thông đã hạn chế việc nâng cao nội lực và tỷ trọng vốn trong n-
ớc. Mặt khác trong thời gian tới khi việc cạnh tranh trên thị trờng Viễn thông trở
nên quyết liệt hơn, rủi ro đối với các nhà đầu t sẽ lớn hơn thì các hình thức đầu t
hiện hành sẽ không còn hấp dẫn và phù hợp với các nhà đầu t nớc ngoài. Vì vậy
cần phải xem xét cho phép các hình thức đầu t khác hấp dẫn hơn có thể là liên
doanh, BOT, BT, BTO.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Mô hình quản lý Nhà nớc hiện nay cha tơng xứng với cơ quan quản lý
ngành Bu điện đang phát triển rất nhanh trong điều kiện mở cửa thị trờng, thúc đẩy
cạnh tranh, hội nhập quốc tế, hội tụ về công nghệ, Viễn thông, tin học và phát
thanh truyền hình. Trách nhiệm chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch xây dựng và
quản lý cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia, chỉ đạo phổ cập các dịch vụ cơ bản, phục
vụ công ích cha đợc quy định rõ ràng. Hiện tại, Tổng cục Bu điện thiếu hẳn các tổ
chức chuyên môn làm các công việc nghiên cứu chính sách, pháp luật, quy hoạch
phát triển mạng lới và dịch vụ Viễn thông trong xu thế mở cửa và hội nhập với thế
giới về Viễn thông.
+ Đội ngũ cán bộ quản lý, quản lý sản xuất kinh doanh đủ sức quản lý và
phát triển Viễn thông Việt Nam trong môi trờng mở cửa và hội nhập với kinh tế
thế giới còn thiếu cả về số lợng, yếu về năng lực trình độ, t duy trong môi trờng
cạnh tranh quốc tế.
+ Về vấn đề dịch vụ công ích:
- Về phía cơ quan quản lý Nhà nớc: Việc phục vụ công ích và việc phổ cập
các dịch vụ cơ bản đáng lẽ Nhà nớc phải giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm cho
Tổng công ty Bu chính - Viễn thông và có các điều kiện kèm theo nh đối với các
doanh nghiệp công ích (vĩ mô), nhng về vấn đề này không đợc quy định rõ ràng
mà để Tổng công ty quyết định và tự cân đối trong kế hoạch kinh doanh.

- Về phía các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công ích: Cho đến nay mặc dù
đã có 3 công ty cùng khai thác dịch vụ Viễn thông nhng chỉ có duy nhất Tổng
công ty Bu chính Viễn thông đợc Nhà nớc giao nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ
công ích trong lĩnh vực Viễn thông. Các dịch vụ công ích chủ yếu mà Tổng công
ty cung cấp là: Bảo đảm thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo của các cơ quan
Đảng và Nhà nớc, phục vụ an ninh, quốc phòng, ngoại giao, các đơn vị hành
chính sự nghiệp; Phát triển mạng lới và cung cấp các dịch vụ Viễn thông ở các
vùng sâu, vùng xa là những nơi mà việc kinh doanh hầu nh không có lãi, hoạt
động chủ yếu mang tính chất phục vụ nhằm đáp ứng các mục tiêu chính trị của
Nhà nớc là phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội ở các vùng sâu, vùng xa. Để
đảm bảo cho việc cung cấp các dịch vụ nói trên, Tổng công ty thực hiện lấy lợi
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhuận từ hoạt động kinh doanh bù lỗ cho các hoạt động dịch vụ mà chủ yếu từ lợi
nhuận dịch vụ điện thoại (chủ yếu là điện thoại quốc tế). Vấn đề quan trọng là:
hiện tại Tổng công ty không còn là doanh nghiệp duy nhất hoạt động trong lĩnh
vực cung cấp dịch vụ Viễn thông, thị trờng Viễn thông đã xuất hiện thêm hai
doanh nghiệp, đó là: Công ty cổ phần dịch vụ Bu chính Viễn thông Sài Gòn và
Công ty điện tử Viễn thông quân đội cùng tham gia vào việc cung cấp các dịch vụ
Viễn thông. Mức độ cạnh tranh hiện nay tuy không gay gắt, song rõ ràng đây là
điều mà Tổng công ty phải tính đến trong tơng lai không xa. Mặt khác xu hớng tự
do hóa và mở cửa thị trờng dịch vụ Viễn thông và giảm cớc Viễn thông quốc tế sẽ
dẫn đến những khó khăn lớn đối với Tổng công ty trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và phục vụ.
+ Về giá cớc dịch vụ Viễn thông
Quá trình hội nhập với thế giới, xu thế hội tụ của các dịch vụ Viễn thông do
sự phát triển của công nghệ mới, thêm một số doanh nghiệp tham gia vào thị tr-
ờng dịch vụ Viễn thông... nhng cơ chế quản lý giá cớc trong thời gian qua đã
không còn phù hợp và có nhiều bất hợp lý, cụ thể :
- Cơ chế quản lý giá cớc đợc quy định ở nhiều văn bản khác nhau, có những

quy định mang tính tạm thời không còn phù hợp với pháp luật hiện hành
- Cơ chế quản lý giá cớc cha thoát ly hoàn toàn t tởng bao cấp qua giá
- Nhà nớc còn can thiệp sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp của
doanh nghiệp, thể hiện qua việc quy định những mức giá cớc cụ thể. Vì vậy cha
thực sự đảm bảo quyền tự chủ và đề cao trách nhiệm của các doanh nghiệp mà
các văn bản pháp luật mới ban hành trong thời gian qua
3. Gia nhập WTO, những cơ hội và thách thức đối với ngành Viễn thông
Việt nam.
-Việc gia nhập WTO có những ảnh hởng sâu sắc và toàn diện đến sự phát
triển của ngành viễn thông Việt nam. Một chính sách và lộ trình hội nhập hợp lý
là tiền đề vô cùng quan trọng để tận dụng đợc những lợi thế, giảm thiểu đợc
những tác động tiêu cực của quá trình này và tạo điều kiện cho hội nhập viễn
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thông gắn liền với quá trình phát triển bền vững. Các thách thức của ngành viễn
thông Việt nam hiện nay là:
+ Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp viễn thông trong nớc còn yếu.
Điều này thể hiện rõ qua yếu tố về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý kinh
doanh, trình độ đội ngũ cán bộ và năng suất lao động thấp. Quan thông đến thị tr-
ờng viễn thông Việt nam là các nớc công nghiệp phát triển có nhiều tiềm lực và
kinh nghiệm cạnh tranh quốc tế cùng hệ thống pháp luật chặt chẽ để hỗ trợ và bảo
vệ quyền lợi của các doanh nghiệp của họ đầu t ra nớc ngoài.
+ Hội nhập nhập cũng đồng nghĩa với việc đứng trớc những áp lực về mở
cửa thị trờng, dành u đãi tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia cho các nớc, các công
ty và tổ chức kinh doanh khai thác dịch vụ viễn thoiong nớc ngoài. Trong khi đó
các công ty trong nớc nhất là Tổng Công Ty Bu chính Viễn thông Việt Nam do
hoạt động trong môi trờng độc quyền với một thời gian dài sẽ gặp nhiều khó khăn
do sức ép cạnh tranh từ việc mở cửa thị trờng. Mặt khác so với các công ty khai
thác dịch vụ viễn thông trên thế giới thì các công ty của Việt Nam còn thua kém
rất nhiều mặt: công nghệ, tài chính, thị trờng, kinh nghiệm quản lý và một điều

quan trọng là các công ty này đợc hoạt động trong môi trờng cạnh tranh khá dài
cho nên kinh nghiệm kinh doanh của họ hơn hẳn các công ty Việt Nam. Do vậy
trong thời gian tới, việc tự do và mở cửa thị trờng dịch vụ Viễn thông đồng nghĩa
với việc các công ty trong nớc sẽ mất dần thị trờng do không đủ sức cạnh tranh
với các công ty nớc ngoài.
+ Thị trờng viễn thông trong tơng lai có thể bị chia sẻ đáng kể khi các tập
đoàn viễn thông lớn nớc ngoài xâm nhập vào thị trờng Việt Nam. Mặt khác, nếu
không có chính sách quản lý phù hợp sẽ dẫn đến việc phát triển mất cân đối do
các công ty nớc ngoài thờng tập trung đầu t vào những ngành, những lĩnh vực có
lợi nhuận cao, nh khu vực thành thị, khu công nghiệp, trong khi vùng nông thôn
và đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa lại không có ai làm.
+ Với cơ chế đào tạo tuyển dụng, đãi ngộ nh hiện nay, các doanh nghiệp nhà
nớc khó có thể có và duy trì đợc đội ngũ cán bộ có đủ năng lực để cạnh tranh với
các doanh nghiệp nớc ngoài.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Việc duy trì và phát triển các nhân tố u việt của chế độ xã hội nớc ta, việc
cân bằng ba lợi ích Nhà nớc-doanh nghiệp-ngời sử dụng trong môi trờng cạnh
tranh, có sự tham gia của yếu tố nớc ngoài là vấn đề rất mới và nhất nhiều khó
khăn cho việc hài hoà giữa các mục tiêu kinh tế và xã hội, giữa kinh doanh và
công ích, giữa phát triển và an toàn an ninh.
+ Việc điều chỉnh môi trờng pháp lý về viễn thông vừa đảm bảo các tiêu chí
phát triển của Nhà nớc ta vừa phù hợp với yêu cầu quốc tế là quá trình đòi hỏi
mất nhiều thời gian thực hiện nhng thựcc tế lại là vấn hết sức cấp bách. Các quy
định trong văn bản phụ lục tham chiếu về viễn thông của WTO nh vấn đề bảo vệ
cạnh tranh, kết nối, cấp phép, dịch vụ phổ cập, sự độc lập của cơ quan quản lý
nhà nớclà vấn đề mới và phức tạp đối với ngành viễn thông Việt Nam.
+ Hiện tại Việt Nam cha có Luật Bu chính -viễn thông, hệ thống luật và văn
bản pháp lý có liên quan nói chung cũng cha đợc hoàn thiện và đồng bộ. Điều
này gây khó khăn rất lớn cho Việt Nam trông việc công khai hoá thể chế chính

sách của viễn thông Việt Nam khi tham gia đàm phán với các tổ chức kinh tế
quốc tế cũng nh xây dựng lộ trình hội nhập về dịch vụ viễn thông. Mặt khác với
thể chế quản lý yếu kém và lạc hậu tồn tại trong thời gian dài đã làm ảnh hởng
không ít tới sự phát triển của Viễn thông Việt Nam.
Tuy nhiên, quá trình hội nhập cũng tạo ra cho ngành viễn thông những cơ
hội phát triển :
+ Cơ hội để tiến hành đổi mới, thu hút vốn nớc ngoài, đầu t phát triển cơ sở
hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia ICT và qua đó thúc đẩy phát triển kinh
tế quốc dân. Tuy coi trọng phát huy nội lực, chúng ta vẫn cần quan tâm thích
đáng đến đầu t nớc ngoài. Cũng nh các cơ sở hạ tầng kinh tế quốc dân khác, cơ sở
hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia đòi hỏi vốn đầu t lớn và có thời gian
thu hồi vốn dài. Việc phát triển nhanh, mạnh cơ sở hạ tầng thông tin và truyền
thông quốc gia sẽ giúp chúng ta nhanh chóng nâng cao hiệu quả của nền kinh tế,
sức cạnh tranh quốc gia, thu hẹp khoảng cách phát triển với các nớc phát triển.
14

×