Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời Mở Đầu
Ở các nước phát triển, đặc biệt là Mỹ, kinh doanh nhượng quyền
được xem là “kinh tế hót bạc” bởi đây là phương thức đơn giản hóa
những mối lo ngại trong kinh doanh thông thường. Tại Mỹ, hiện có hơn
550.000 cửa hàng nhượng quyền, chiếm 40% lợi nhuận tại đây. Tại
Trung Quốc, cách đây 4 năm nhiều DN không hề biết Franchising là gì,
thế nhưng hiện nay Trung Quốc là một trong những thị trường Nhượng
quyền thương mại “nóng bỏng” nhất thế giới với sự có mặt của hầu hết
các thương hiệu nổi tiếng.
Theo dự đoán của các chuyên gia thương mại, sau khi VN gia nhập
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), sự mở cửa cho các tập đoàn bán
lẻ, ngành hàng thức ăn nhanh và siêu thị sẽ xâm nhập thị trường VN
một cách ồ ạt. Để chống đỡ, theo các chuyên gia, chỉ có cách nhượng
quyền thương mại... Tuy nhiên, việc phát triển mô hình này còn rất
nhiều hạn chế và mới mẻ đối với hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam
nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ nói riêng.
Từ nhận thức đó em chọn đề tài: “Nhượng quyền thương mại –
Công cụ hiệu quả thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp bán lẻ
ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về Nhượng quyền Thương
mại tại Việt Nam
- Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm thiết lập và phát
triển hệ thống Nhượng quyền Thương mại đối với ngành hàng bán
lẻ.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố nhằm thiết lập một hệ thống Nhượng quyền Thương mại:
Bảo vệ tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, Xây dựng đội ngũ nhân sự cho
việc kinh doanh nhượng quyền, Xây dựng nguyên tắc hoạt động, Chuẩn
bị chương trình huấn luyện cho đối tác mua công thức kinh doanh, Xây
dựng lực lượng hỗ trợ đối tác, Chuẩn bị cung cấp thông tin cho đối tác,
Thiết lập tiêu chí và thủ tục chọn lựa vị trí kinh doanh, Xây dựng mối
quan hệ tốt đẹp với đối tác, Xây dựng chiến lược marketing cho hệ
thống Nhượng quyền Thương mại.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu các cách thức thiết lập một hệ
thống Nhượng quyền Thương mại đối với ngành hàng bán lẻ.
- Về không gian: Xem xét các Doanh nghiệp kinh doanh ngành
hàng bán lẻ như là một chỉnh thể để nhằm phát triển hệ thống
Nhượng quyền Thương mại.
- Về thời gian: Các nghiên cứu chủ yếu từ những giai đoạn gần đây
và xem xét nội dung xu hướng phát triển trong những năm tới.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, logic, biện chứng và
lịch sử. Về phương pháp nghiên cứu cụ thể: sử dụng các phương pháp
phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp mô hình hóa,
sơ đồ hóa.
Kết cấu của đề tài
Đề tài ngoài hai phần mở đầu và kết luận gồm ba phần:
1. Một số lý luận cơ bản về nhượng quyền thương mại và thiết lập
hệ thống nhượng quyền kinh doanh.
2. Thực trạng việc thiết lập và phát triển hệ thống nhượng quyền
thương mại ngành hàng bán lẻ tại Việt Nam.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Một số giải pháp thiết lập và phát triển hệ thống Nhượng quyền
thương mại ngành hàng bán lẻ ở Việt Nam.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NHƯỢNG QUYỀN
THƯƠNG MẠI VÀ THIẾT LẬP HỆ THỐNG NHƯỢNG
QUYỀN THƯƠNG MẠI.
1.1. Một số khái niệm cơ bản về Nhượng quyền thương mại.
1.1.1. Thương hiệu.
Để đi đến định nghĩa về thuật ngữ franchise – Nhượng quyền thương
mại chúng ta không thể không tìm hiểu khái niệm thương hiệu vì cở sở
để hình thành franchise chính là dựa trên nền tảng của thương hiệu. Tuy
nhiên, trong Luật Việt Nam hiện nay chưa có một chưa có một định
nghĩa về “thương hiệu” mà mới chỉ dừng lai ở định nghĩa về Nhãn hiệu,
Nhãn hiệu nổi tiếng, tên thương mại…
Theo Luật sở hưu trí tuệ 2005:
“Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ
chức, cá nhân khác nhau”.
“Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng
rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam”.
Điều đó có nghĩa là nhãn hiệu là một thuật ngữ “Nguyên Thuỷ” hình
thành lên Thương hiệu. Thương hiệu khác với Nhãn hiệu vì hầu như bất
kể sản phẩm tốt xấu nào cũng có thể có một nhãn hiệu riêng, nhưng để
trở thành một thương hiệu thì Nhãn hiệu đó phải mạnh, phải nổi tiếng và
phải được kiểm nghiệm bằng thực tiễn.
Khác với các hàng hoá thông thường, thương hiệu là một loại hàng
hoá trí tuệ mang giá trị, và là một tài sản quý giá nhất của doanh nghiệp.
Đó là lý do tại sao chủ thương hiệu phải nên nghĩ đến chuyện làm thế
nào để đánh bóng thương hiệu, tạo tiếng vang cho thương hiệu của mình
để đem lại nhiều nguồn lợi kinh tế từ tài sản trí tuệ này. franchise là một
trong những phương thức có thể đáp ứng những nhu cầu vừa kể trên.
1.1.2. Nhượng quyền thương mại – franchise.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Fanchise tức là Nhượng quyền thương mại được người Mỹ khởi
xướng và định nghĩa như sự liên kết hợp đồng giữa phía chuyển giao
(nhà sản xuất hoặc tổ chức dịch vụ) với bên nhận chuyển giao (bên kinh
doanh độc lập). Theo đó, bên chuyển giao trao cho bên nhận quyền kinh
doanh sử dụng mô hình, kỹ thuật kinh doanh, sản phẩm hay dịch vụ của
công ty mình trên thương hiệu của mình. Đổi lại bên nhận chuyển giao
phải trả cho phía chuyển giao một khoản phí sử dụng bản quyền hay
triết khấu % doanh thu trong thời gian do hai bên thoả thuận. thông
thường, chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng, nhân lực… do bên nhận chuyển
giao đảm nhiệm, bên chuyển giao chỉ chuyển giao mô hình kinh doanh,
hỗ trợ về thương hiệu, quảng bá…
Theo Luật thương mại Việt Nam:
“Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại theo đó bên
nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành
việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo điều kiện. trước khi bắt
đầu nhượng quyền, bên dự kiến nhượng quyền phải đăng ký với Bộ
Thương mại.
Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo một hệ
thống do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng
hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh,
quản cáo của bên nhượng quyền.
Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền
trong việc điều hành công việc kinh doanh”.
Ví dụ, vừa qua Công ty Thực phẩm Kinh Đô đã áp dụng hình thức
franchise tại Việt Nam. Cụ thể, đối tác của Kinh Đô đã bỏ vốn đầu tư
mở Bakery dưới sự hỗ trợ và kiểm duyệt của Kinh Đô, Bakery này được
Kinh Đô chuyển giao mô hình kinh doanh chuẩn, công nghệ sản xuất
bánh tai cửa hàng, truyền cả “bí quyết” kinh doanh… và khách hàng của
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bakery này cũng được hưởng đầy đủ các dịch vụ khuyến mãi, hậu mãi
từ Công ty Kinh Đô.
Dù có khá nhiều hình thức kinh doanh theo kiểu franchise nhưng
nhìn chung hình thức kinh doanh phổ biến nhất vần là: Nhượng quyền
phân phối sản phẩm (product distribution franchise) và nhượng quyền
sử dụng công thức kinh doanh (business format franchise).
Đối với hình thức nhượng quyền phân phối sản phẩm, bên mua
franchise thường không nhận được sự hỗ trợ đáng kể nào từ phía chủ
thương hiệu ngoại trừ việc cho phép sử dụng tên nhãn, thương hiệu,
biểu tượng (logo), khẩu hiệu (slogan) và phân phối sản phẩm hay dịch
vụ của bên chủ thương hiệu trong một phạm vi khu vực và thời gian
nhất định. hình thức kinh doanh này cho phép bên mua franchise tự kinh
hoanh và tự tiêu thụ hầu như không chịu sự ảnh hưởng của chủ thương
hiệu. Do đó, mối quan hệ giữa chủ thương hiệu và người mua franchise
là mối quan hệ nhà cung cấp và nhà phân phối phổ biến là các công ty
sản xuất nước giải khát Coca-Cola, Pepsi...
Đối với hình thức Nhượng quyền sử dụng công thức kinh doanh mà
có thể gọi tắt là Nhượng quyền kinh doanh thì hợp đồng nhượng quyền
bao gồm thêm việc chuyển giao kỹ thuật kinh doanh và công thức điều
hành quản lý. Các chuẩn mực của mô hình kinh doanh này phải tuyệt
đối giữ đúng ở tất cả các cửa hàng. Mối liên hệ và hợp tác giữa bên bán
và bên mua franchise phải rất chặt chẽ, bên mua franchise được bên bán
hướng dẫn chi tiết cách sử dụng và đổi lại, bên mua thường phải trả một
khoản phí cho bên bán franchise, có thể là một khoản chi phí chọn gói
một lần, có thể là một khoản chi phí hàng tháng dựa trên doanh số, và
cũng có thể tổng hợp luôn cả hai khoản phí kể trên tuỳ thuộc vào giá trị
của thương hiệu; Còn bên bán có quyền kiểm tra giám sát việc kinh
doanh và thực hiện hợp đồng của bên mua. Mô hình này hiện nay đã
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phổ biến trên toàn thế giới như chuỗi các cửa hàng của Mc Donal’s,
KFC… Cà phê Trung Nguyên, G7 Mart, Co-op Mart…
Ví dụ: nếu muốn được nhượng quyền kinh doanh một cửa hàng thức
ăn nhanh của Mc Donald’s vào năm 2005, bên mua franchise phải trả
một khoản phí nhượng quyền ban đầu là 45.000USD và phí franchise
hàng tháng là 1,9% trên doanh số.
Chức năng và nhiệm vụ của người bán và người mua franchise
Người bán franchise Người mua franchise
Chọn mặt hàng Hỗ Trợ Chọn với sự đồng ý
của chủ Thương hiệu
Thiết kế Cung cấp mẫu thiết kế Áp dụng mẫu thiết kế,
trả phí
Nhân viên Giới thiệu hỗ trợ Tuyển dụng, giám sát,
điều hành
Thực đơn Xây dựng, quy định Thay đổi khi được
chấp nhận
Giá Đề nghị tư vấn Quyết định
Nguồn cung cấp
Có thể yêu cầu người
mua franchise mua hàng
của mình hoặc mua theo
chỉ định nguồn cung
cấp cho hệ thống
franchise; hoặc yêu cầu
theo các tiêu chuẩn nhất
định
Phối hợp, tuân theo
Quảng cáo Thiết kê chương trình,
yêu cầu đóng góp
Trả phí quảng cáo.
Phải được chấp thuận
Kiểm soát chất Xây dựng tiêu chuẩn Huấn luyện nhân viên
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lượng Đào tạo nhân viên thanh
tra
Triển khai giám sát
hàng ngày
Khác biệt cơ bản giữa người bán và người mua franchise
Người bán franchise Người mua franchise
Sở hữu thương hiệu Được cấp phép sử dụng thương
hiệu
Cung cấp hỗ trợ:
Đào tạo
Quảng cáo
Tiếp thị
Điều hành cửa hàng dưới sự giúp
đỡ của chủ thương hiệu
Nhận phí franchise Trả phí franchise
1.2. Các lợi ích của Nhượng quyền thương mại.
Lợi ích của bên bán nhượng quyền:
franchise đem lại hệ thống kinh doanh rộng khắp, khả năng chiếm
lĩnh thị trường, phát triển nhanh hệ thống kinh doanh. Franchise là
phương tiện quảng bá hình ảnh nhanh và có hiệu quả. Thông qua
franchise, danh tiếng và uy tín của bên chuyển nhượng cũng như đối
tượng chuyển nhượng tăng mạnh, giá trị tài sản vô hình phát triển bền
vững, tăng khả năng cạnh tranh của cả DN nhượng và nhận quyền. Bên
cạnh đó, chi phí đầu tư phát triển kinh doanh thấp, giảm thiểu rủi ro
trong kinh doanh. Mặc dù có phạm vi hoạt động rộng, DN nhượng
quyền vẫn có khả năng kiểm soát được quá trình phân phối, chất lượng
sản phẩm, dịch vụ thông qua các nguyên tắc, quy tắc, thỏa thuận của
franchise.
Lợi ích của bên mua nhượng quyền:
Với bên nhận quyền, đặc biệt là những DN mới kinh doanh,
franchise là con đường thâm nhập vào một thị trường chuyên nghiệp
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhanh nhất, ít rủi ro nhất. Lợi ích thu được là có ngay một nhãn hiệu,
một hệ thống kinh doanh đã có uy tín nên khả năng thâm nhập thị
trường nhanh, rủi ro thấp mà không phải mất chi phí và thời gian đầu tư
ban đầu. Thêm vào đó, bên nhận chuyển nhượng còn có được sự hỗ trợ
tối đa về nghiệp vụ, kỹ thuật, quản lý... đã được kiểm chứng thực tế.
Franchising không chỉ đem lại lợi ích cho bên nhượng quyền, nhận
quyền mà còn góp phần tăng doanh thu toàn xã hội, đem lại số lượng
việc làm lớn. Năm 2000, doanh thu từ hoạt động nhượng quyền trên thế
giới đạt 1.000 tỷ USD với khoảng 320.000 DN trong 75 ngành khác
nhau.
1.3. Thiết lập một hệ thống Nhượng quyền thương mại
1.3.1. Thẩm định dự án trước khi nhượng quyền thương mại
1.3.1.1. Thẩm định sản phẩm của chủ thương hiệu
Trên nguyên tắc bất kỳ mô hình kinh doanh nào cũng có thể bán
franchise. Tuy nhiên mô hình kinh doanh nào nên bán franchise, mô
hình nào không nên hay không phù hợp để bán franchise đòi hỏi các
doanh nghiệp cần phải trả lời một số câu hỏi cơ bản sau:
- Sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp muốn nhượng quyền đang
có nhu cầu đối với thị trường hiện nay hay không?
- Sản phẩm hay dịch vụ muốn nhượng quyền có gì độc đáo so với thị
trường?
- Sản phẩm hay dịch vụ muốn nhượng quyền có đối tuợng khách hàng
rõ ràng không?
- Những phần quan trọng hay bí quyết kinh doanh của sản phẩm hay
dịch vụ có thể chuyển giao dễ dàng cho đối tác mua franchise thông
qua đào tạo huấn luyện hay không?
- Sản phẩm hay dịch vụ muốn nhượng quyền sễ mang lại lợi nhuận
cho chủ đầu tư kinh doanh hay không?
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Doanh nghiệp có sẵn sàng và có khả năng để tuyển dụng thêm những
cán bộ quản lý giỏi cần thiết để xây dựng và quản trị hệ thống
franchise hay không?
Nếu doanh nghiệp trả lời “không” hay không biết câu trả lời cho các câu
hỏi trên thì xem như sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp không phù
hợp hay chưa sẵn sàng cho việc kinh doanh nhượng quyền.
1.3.1.2. Thẩm định đối tác mua “Nhượng quyền thương mại”
a. Thẩm định mặt bằng kinh doanh
Các chủ thuơng hiệu thường thẩm định về vị trí địa điểm cửa hàng, quy
mô diện tích cũng như tính pháp lý của mặt bằng kinh doanh, có đáp
ứng tốt nhu cầu cả khách hàng hay không? Vị trí các cửa hàng có được
sắp xếp theo một hệ thống đảm bảo tính hiệu quả của mô hình kinh
doanh hay không? Có đông dân cư sống gần đó không? mật độ người đi
lại có đông không…
b. Sự thiện chí của đối tác mua nhượng quyền
Để một hệ thống franchise thành công thì sự thiện chí của đối tác
mua nhượng quyền rất quân trọng. Các chủ thương hiệu cần phải xem
xét đối tác có khả năng tiếp cận tốt mô hình này không? Đối tác có am
hiểu về sự vận động của thị trường hay không? hiểu biết về luật pháp
kinh doanh không?
Ngoài ra vấn đề tài chính của bên mua nhượng quyền cũng rất quan
trọng. Do đó bên mua nhượng quyên cần phải có một tiềm lực tài chính
mạnh để có thể đầu tư và kinh doanh được và trả phí cho bên nhượng
quyền.
1.3.2. Các yếu tố cơ bản làm nên tính đồng bộ của một hệ thống
franchise
- Mặt tiền phía trước cửa hàng
- Phần trang trí bên trong
- Sản phẩm và dịch vụ
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phần quảng bá khuyên mãi
- Đồng phục của nhân viên
- Ấn phẩm.
1.3.3. Một số bước quan trọng trong quá trình chuẩn bị bản
franchise
1.3.3.1. Bảo vệ tài sản trí tuệ
Đăng ký bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong và ngoài nước là một
công việc tất yếu đối với bất cứ chủ thương hiệu nào nếu muốn sử dụng
tên thương hiệu đó cho riêng mình ở các quốc gia. Các quy định về
quyền sở hữu trí tuệ được thể hiện trong các Điều ước quốc tế về Sở
hữu Trí tuệ của thế giới (Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp,
Thoả ước Madrid về Đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hoá…) nói chung
và trong pháp luật Việt Nam nói riêng quy định chi tiết về chuyển giao
sử dụng Li xăng… Nếu doanh nghiệp chần chừ không không tiến hành
đăng ký bảo hộ thì những người khác đặc biệt là các đối tác tiềm năng
đầy kinh nghiệm sẽ tự do khai thác quyền sở hữu trí tuệ của doanh
nghiệp tại nước đó.
1.3.3.2. Xây dựng cẩm nang hoạt động
Để xây dựng tính đồng bộ ở tất cả các địa điểm nhượng quyền thì
cần có một cẩm nang hoạt động chung, mang tính bắt buộc đối với tất cả
các đối tác mua nhượng quyền. Thông thường một cuốn cẩm nang hoạt
động cần phải có một số tiêu đề quy định như sau:
- Thông tin liên quan đến nghĩa vụ của các bên mua franchise
- Quy định về giá cả
- Quy định về quảng cáo
- Kiểm soát hàng tồn kho
- Hành chính và kế toán sổ sách
- Quy trình và cung cách phục vụ
- Quy trình giải quyết thanh phiền khách hàng
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tiêu chuẩn đánh giá hoàn thiện công việc
- Tuyển dụng nhân sự
- In ấn và văn phòng phẩm
- An toàn về điện, hồ sơ, mặt tiền…
1.3.3.3. Chuẩn bị chương trình huấn luyện cho đối tác mua
franchise
Đây là điều kiện khá quan trọng để bên nhượng quyền hiểu biết về
kinh doanh nhượng quyền và sản phẩm nhượng. Chương trình đào tạo
và huấn luyện bao gồm chương trình đào tạo lục xây dựng thành lập cửa
hàng bản đầu và chương trình đào tạo lúc cửa hàng nhượng quyền đã đi
vào hoạt động ổn định. Phí đào tạo này có thể đã bao gồm trong phí
franchise ban đầu và cũng có thể chưa tính, tất cả cũng tuỳ vào sự
thương lượng giữa bên mua và bên bán franchise. Thời gian đào tạo tuỳ
theo mức đọ phức tạp của sản phẩm nhượng quyền.
1.3.3.4. Xây dựng lực lượng hỗ trợ tại chỗ cho đối tác mua
franchise
Đó là chương trình hỗ trợ tại hỗ của chủ thương hiệu đối với mỗi cửa
hàng franchise. có hai hìh thức hỗ trợ phổ biến:
- Chủ thương hiệu cử đại diện có chuyên môn thường xuyên xuống tận
cửa hàng để thăm hỏi và giúp đỡ kịp thời.
- Chủ thương hiệu cử luôn một đại diện thường trú đóng tại khu vực
địa phương để thường xuyên giúp đỡ và giám sát chặt chẽ hơn khâu
chất lượng, tiêu chuẩn đồng bộ của cửa hàng franchise.
1.3.3.5. Chuẩn bị cung cấp thông tin cho các đối tác mua franchise
Để được phép bán franchise cho người khác thì chủ thương hiệu phải
thoả mãn một số thủ tục pháp lý mà trong đó tập thông tin gửi khách
hàng mua franchise là một hồ sơ cơ bản mà thuật ngữ về franchise gọi là
Uniform Franchise Offering Circular(UFOC). Hồ sơ này được cung cấp
cho người mua franchise đầy đủ thông tin về chủ thương hiệu và kinh
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh nhượng quyền trước khi họ quyết định. Nếu chủ thương hiệu
không thực hiện điều này thì có nguy cơ bị đối tác mua franchise khiếu
kiện sau này.
1.3.3.6. Thiết lập các tiêu chí và thủ tục chọn lựa mặt bằng hay vị
trí kinh doanh
Đối với ngành kinh doanh nhà hàng, khách sạn hay dịch vụ bán lẻ thì
tiêu chí về vị trí rất quan trọng. một vị trí mà ở đó đong dân cư, thuận
tiện giao thông hay mật độ người đi qua đông là một nơi mơ ước của
các chủ doanh nghiệp bán lẻ, nhà hàng… Do đó, chủ thương hiệu cần
phải tư vấn cho bên mua franchise trong việc lựa chọn mặt bằng để kinh
doanh.
1.3.3.7. Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với đối tác mua franchise
Sự hợp tác “cùng có lợi” của cả hai bên là rất cần thiết trong kinh
doanh franchise. Người bán franchise cần giữ lời hứa đối với người mua
franchise, đặc biệt là có thể áp dụng hệ thống quản trị hiệu quả. Thực
vậy, nguời mua franchise lúc nào cũng mong đợi sự liên lạc, hỗ trợ,
giúp đỡ thường xuyên từ phía chủ thương hiệu. Do đó, chủ thương hiệu
nên ưu tiên tập trung sự giúp đỡ vào những việc có thể cải tiến thuận lợi
cho đối tác mua franchise trước, sau đó mới đòi hỏi hay yêu cầu đối tác
tuân thủ các nội quy của hệ thống franchise.
1.3.3.8. Xây dựng chiến lược marketing cho hệ thống franchise
Xây dựng chiến lược marketing cho thương hiệu và hệ thống
franchise là một mảng quan trọng nếu muốn đạt được lợi nhuận cao, cả
chủ thương hiệu và đối tác mua franchise đều mong muốn thương hiệu
đang kinh doanh trở lên nổi tiếng hơn. Do đó, chủ thương hiệu và đối
tác mua franchise cần phải phối hợp bài bản trong các khâu kinh doanh,
dịch vụ cũng như khuyếch trương thương hiệu.
13