Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Cho vay tiêu dùng tại NH á châu – PGD nguyễn thái sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.69 KB, 48 trang )

Cho Vay Tiêu Dùng Tại NH Á Châu – PGD Nguyễn Thái Sơn

MỤC LỤC

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

1


Cho Vay Tiêu Dùng Tại NH Á Châu – PGD Nguyễn Thái Sơn

2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
1.1.

Khái niệm
Cho vay tiêu dùng là việc Ngân hàng cho vay giao cho KHCN một khoản

tiền theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian
nhất định để sử dụng cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt và các nhu cầu phục vụ
đời sống.
1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
1.2.1. Giá trị món vay thường nhỏ lẻ, phân tán nhưng số lượng các món vay
thì lại rất lớn
Các khách hàng thường tìm đến Ngân hàng nhằm mục đích vay tiêu dùng
thông thường có nhu cầu vay vốn không lớn, thậm chí còn khá nhỏ. Điều này là
do giá của hàng hoá dịch vụ tiêu dùng không quá đắt đỏ, hoặc khách hàng vay
vốn đã có được sự tích luỹ từ trước đối với các tài sản có trị lớn. Tuy nhiên, trên
thực tế tổng quy mô vay tiêu dùng của Ngân hàng lại rất lớn, đó là vì tuy mỗi
món vay tiêu dùng có quy mô nhỏ nhưng số lượng khách hàng vay tiêu dùng tại


ngân hàng là rất lớn.
1.2.2. Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao
Loại hình cho vay tiêu dùng đa phần là tín chấp nên chứa đựng những nguy cơ
rủi ro khá lớn, cao hơn loại hình cho vay tài trợ sản xuất kinh doanh dưới cả ba
góc độ:
 Thứ nhất: Luôn tồn tại nhóm khách hàng lừa đảo.
 Thứ hai: Các rủi ro khách quan như suy thoái kinh tế, mất mùa, thất
nghiệp, bệnh tật, tâm lý tiêu dùng của dân cư, mức độ ổn định xã hội...
 Thứ ba: Các rủi ro chủ quan như là tình trạng công việc hay sức khoẻ của
khách hàng, diễn biến tâm lý của khách hàng... ảnh hưởng đến tài chính và khả
năng trả nợ của cá nhân và hộ gia đình. Hoặc là do sự ảnh hưởng của các tổ chức
trung gian (đơn vị, tổ chức có cán bộ công nhân viên vay vốn, các đơn vị chủ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Cho Vay Tiêu Dùng Tại NH Á Châu – PGD Nguyễn Thái Sơn

3

quản...), đặc biệt là hình thức cho vay tiêu dùng không có tài sản bảo đảm cũng
mang lại rủi ro rất nhiều đối với loại hình cho vay này.
1.2.3. Các khoản cho vay tiêu dùng có lãi suất cao và cứng nhắc
Không như hầu hết các khoản cho vay kinh doanh hiện nay với lãi suất
thay đổi theo điều kiện thị trường, lãi suất cho vay tiêu dùng thường được cố
định ở một mức nhất định, phổ biến là vay tiêu dùng trả góp. Việc chia các
khoản vay thành nhiều kỳ hạn trả nợ (đối với cho vay tiêu dùng trả góp) hoặc
quá trình vay và trả nợ được thực hiện nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một
hạn mức tín dụng (đối với cho vay tiêu dùng tuần hoàn như thẻ tín dụng, thấu
chi) ngay từ khi bắt đầu thời kỳ tín dụng khiến lãi suất cho vay mang tính cố

định, hầu như không thay đổi trong suốt quy trình tín dụng. Ngoài ra, do độ rủi
ro cao nên lãi suất trong cho vay tiêu dùng thường được ấn định khá cao để bao
gồm cả phần bù rủi ro. Và các khoản cho vay tiêu dùng càng nhiều rủi ro thì lãi
suất càng cao.
1.2.4. Cho vay tiêu dung thường có tính nhạy cảm theo chu ky
Thật vậy, số lượng các khoản cho vay tiêu dùng phụ thuộc chủ yếu vào
nhu cầu tiêu dùng của dân cư và khả năng thanh toán của họ, do đó nó có tính
nhạy cảm theo chu kỳ. Cho vay tiêu dùng sẽ tăng lên trong thời kỳ kinh tế phát
triển - khi mà người dân có mức thu nhập tương đối cao và ổn định, tình hình
kinh tế xã hội đầy lạc quan. Và ngược lại, trong thời kỳ nền kinh tế rơi vào suy
thoái, rất nhiều cá nhân và hộ gia đình sẽ cảm thấy không mấy tin tưởng vào
tương lai, nhất là khi họ thấy thu nhập của họ giảm xuống và xu hướng thất
nghiệp ngày càng tăng thì việc vay mượn Ngân hàng sẽ được hạn chế, đặc biệt
là việc vay mượn dành cho chi tiêu.
1.2.5. Chi phí cho một khoản vay tiêu dùng là khá lớn
Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục có chi phí lớn nhất
trong danh mục tín dụng của Ngân hàng.Bởi vì các hồ sơ khách hàng thường
không đầy đủ và chính xác hoàn toàn. Điều này khiến cho Ngân hàng rất vất vả
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Cho Vay Tiêu Dùng Tại NH Á Châu – PGD Nguyễn Thái Sơn

4

trong quá trình cho vay, từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng đến
khâu giải ngân thu nợ. Những điều kiện trên khiến cho việc thực hiện một khoản
cho vay tiêu dùng của Ngân hàng là khá tốn kém, mất rất nhiều chi phí cho các
khoản vay này.
1.2.6. Lợi nhuận thu được từ các khoản cho vay tiêu dùng là đáng kể

Tương ứng với mức rủi ro cao như vậy thì các khoản tín dụng tiêu dùng
có được một mức lợi nhuận rất lớn trong các nguồn thu của Ngân hàng. Bên
cạnh đó, số lượng các khoản vay tiêu dùng khá nhiều nên làm cho lợi nhuận
kiếm được từ mỗi khoản vay là đáng kể.
1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
1.3.1. Căn cứ vào mục đích vay
 Cho vay tiêu dùng cư trú: nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm xây dựng
hay cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
 Cho vay tiêu dùng phi cư trú: nhằm tài trợ cho việc trang trải các chi phí
mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí du lịch, chữa bệnh
hay thanh toán tiền viện phí...
1.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
 Cho vay tiêu dùng trả góp: là hình thức cho vay trong đó người đi vay trả
nợ cho Ngân hàng theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn
cho vay. Áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kì của
người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
 Cho vay tiêu dùng phi trả góp: theo phương thức này thì tiền vay được
khách hàng thanh toán cho Ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì tín
dụng tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với
thời hạn không dài.
 Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó
Ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc thấu
chi dựa trên tài khoản vãng lai.
1.3.3. Căn cứ vào nguồn gốc các khoản nợ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Cho Vay Tiêu Dùng Tại NH Á Châu – PGD Nguyễn Thái Sơn


5

Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó Ngân hàng
mua những khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá
hay dịch vụ cho người tiêu dùng. Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng
mua bán nợ.Trong hợp đồng, ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối
tượng khách hàng được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán
chịu.Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng
hoá.Theo nguyên tắc người mua hàng phải trả trước một phần giá trị của hàng
hoá.
Sơ đồ 1.1: Cho vay tiêu dùng gián tiếp

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Cho Vay Tiêu Dùng Tại NH Á Châu – PGD Nguyễn Thái Sơn

6

(1)

Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.

(2)

Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho Ngân hàng.

(3)

Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ


(4)

Người tiêu dùng thanh toán nợ vay cho Ngân hàng.

Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó
Ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu
nợ từ họ. Cho vay tiêu dùng trực tiếp gồm các bước:
Sơ đồ 1.2: Cho vay tiêu dùng trực tiếp

(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký hợp đồng tín dụng.
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua hàng hoá cho Doanh nghiệp
bán lẻ.
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho Doanh nghiệp bán lẻ.
(4) Doanh nghiệp bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5) Người tiêu dùng thanh toán nợ vay cho Ngân hàng

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Cho Vay Tiêu Dùng Tại NH Á Châu – PGD Nguyễn Thái Sơn

7

1.4. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng
1.4.1. Đối với khách hàng
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
của người tiêu dùng. Do vậy, khách hàng của cho vay tiêu dùng cũng chính là
người tiêu dùng, đặc biệt là những người có thu nhập trung bình. Nhờ những
khoản cho vay tiêu dùng, họ có thể mua sắm những hàng hoá cần thiết có giá trị

cao, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và cải thiện cuộc sống ngay cả khi khả năng tài
chính hiện tại của họ chưa cho phép.
1.4.2. Đối với ngân hàng
1.4.2.1 Tạo điều kiện đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng
cao thu nhập, phân tán rủi ro
Muốn tồn tại và phát triển các Ngân hàng phải không ngừng đổi mới, tìm tòi
và đưa ra những dịch vụ mới ngày càng có nhiều tiện ích cho khách hàng, từ đó
nâng cao thu nhập cho Ngân hàng. Trên thế giới đã có nhiều ngân hàng thu được
những khoản lợi nhuận lớn từ việc cung cấp các khoản cho vay tiêu dùng. Hơn
nữa các khoản cho vay tiêu dùng tuy có giá trị nhỏ nhưng lợi nhuận cao do mức
lãi suất của cho vay tiêu dùng cao.
1.4.2.2

Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả

năng huy động các loại tiền gửi cho Ngân hàng.
Thị trường cho vay tiêu dùng là một lĩnh vực mới được phát hiện, chỉ đến sau
chiến tranh thế giới lần thứ hai, hoạt động cho vay tiêu dùng mới được phát triển
và lớn mạnh.
• Hoạt động này giúp Ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng (giúp
huy động vốn từ dân cư).
• Hơn nữa Ngân hàng có thể thông qua các khoản cho vay tiêu dùng mà
quảng cáo về mình, thu hút các khách hàng đến với các dịch vụ khác của Ngân
hang
1.4.2.3 Đối với nền kinh tế
• Có tác dụng kích cầu, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Cho Vay Tiêu Dùng Tại NH Á Châu – PGD Nguyễn Thái Sơn


8

• Giúp người tiêu dùng được hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền
và đặc biệt cần thiết cho những trường hợp khi cá nhân có các chi tiêu có tính
cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho gia đình và y tế.
• Vì vậy, cho vay tiêu dùng là đòn bẩy hữu hiệu để kích cầu tiêu dùng. Vì
nhu cầu tiêu dùng tăng lên nên các nhà sản xuất phải đa dạng hoá sản phẩm,
nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Vì vậy nền kinh tế được phát triển.
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả tín dụng vay tiêu dùng đối với KH
Chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng đối với KH được xem là đảm bảo
khi được tài trợ bởi nguồn vốn ổn định, thực hiện được các mục tiêu tín dụng,
khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, hoàn trả vốn và lãi cho
Ngân hàng đúng thời hạn. Để đánh giá chất lượng cho vay dưới gốc độ của
Ngân hàng thì chúng ta có thể xem xét các chỉ tiêu sau:
1.5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về quy mô cho vay KH
1.5.1.1. Chỉ tiêu doanh số cho vay tiêu dùng:
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng đã cho vay
trong một khoảng thời gian nào đó, không kể khoảng vay đó đã thu hồi về chưa.
Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm.
1.5.1.2. Chỉ tiêu dư nơ cho vay tiêu dùng:
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó NH hiện còn cho
vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà NH cần phải thu về.
Hiệu quả HĐ cho vay tiêu dùng cao chính là cơ sở để tăng dư nợ cho vay,
vì thế chỉ tiêu dư nợ cho vay tiêu dùng cho biết một phần về chất lượng HĐ này.
Tuy nhiên không có nghĩa là dư nợ càng cao thì hiệu quả vay vốn càng cao.

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP



Cho Vay Tiêu Dùng Tại NH Á Châu – PGD Nguyễn Thái Sơn

9

1.5.1.3. Hiệu suất sử dụng vốn vay tiêu dùng:
Hiệu suất sử dụng vốn vay tiêu dùng
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay
vốn. Chỉ tiêu này quá thấp hay quá cao đều không tốt. Nếu quá thấp động nghĩa
với việc NH sử dụng ít nguồn vốn của mình vào việc cho vay. Ngược lại nếu
quá cao có nghĩa là Ngân hàng sử dụng toàn bộ nguồn vốn của mình vào HĐ
cho vay, rủi ro tín dụng và rủi ro thanh toán của NH lúc này rất cao, điều này
không tốt. Nếu NH sử dụng vốn vay cho phần lớn từ nguồn cấp trên thì không
hiệu quả bằng việc sử dụng nguồn vốn huy động được.Cho nên Ngân hàng cần
giữ tỷ lệ này ở một mức hợp lý nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn và hạn chế rủi
ro.
1.5.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay tiêu dùng
1.5.2.1. Vòng quay vốn tín dụng:
Vòng quay vốn tín dụng =
Đây là chỉ tiêu thường được các NH tính toán mỗi năm để đánh giá khả
năng tổ chức, mức độ quản lý vốn tín dụng, chất lượng tín dụng của mỗi
NHTM.
1.5.2.2. Hệ số thu nợ:
Hệ số thu nợ =
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH. Nó phản ánh
trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thfi NH sẽ thu về được
bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao càng tốt.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP



Cho Vay Tiêu Dùng Tại NH Á Châu – PGD Nguyễn Thái Sơn

10

1.5.2.3. Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn: dựa theo quyết định 493/2005/QĐNHNN, các khoản nợ được phân loại như sau:
- Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn (quá hạn dưới 10 ngày), là loại nợ tốt, không có
rủi ro về khả năng thanh toán.
- Nhóm 2: nợ cần chú ý (quá hạn từ 10- 90 ngày). Có dấu hiệu suy giảm
khả năng trả nợ, tổn thất cuối cùng ước tính sẽ không xảy ra trong giai đoạn này
nhưng sẽ xảy ra nếu những bất lợi tiếp tục còn tồn tại.
- Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn (quá hạn từ 91- 180 ngày). Không có khả
năng thu hồi tổn thất một phần
- Nhóm 4: nợ nghi ngờ (quá hạn từ 181- 360 ngày). Khả năng tồn thất cao
sau khi đã tính đến giá trị thực tế của TSĐB.
- Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn (quá hạn trên 360 ngày). Không còn khả
năng thu hồi sau mọi nỗ lực thu hồi nợ như phát mãi TSĐB, tố tụng.
1.5.2.4.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổn dư nợ:
Chỉ tiêu này thường nói lên chất lượng tín dụng của một NH.Thông
thường chỉ số này dưới mức 3% thì HĐ khinh doanh của NH bình thường.Nếu
tại một thời điểm nhất định nào đó tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ trọng trên tổng dư
nợ lớn thì nó phản ánh chất lượng tín dụng tại ngân hàng kém, rủi ro tín dụng
lớn và ngược lại.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
1.5.2.5.

Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ:

Nợ xấu là nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 theo quy định về phân loại nợ tại quyết
định số 493 của NHNN. Thông thường các khoản nợ này được xử lý bằng các

trích lập dự phòng để xoá nợ.Khoản dự phòng này được tính toán dựa trên tình
hình nợ quá hạn và trên cơ sở các khoản vay được đảm bảo hay không.Chỉ tiêu
này càng thấp thì chất lượng của HĐ tín dụng càng cao, rủi ro của các khoản vay
NH càng được giảm thiểu.

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Cho Vay Tiêu Dùng Tại NH Á Châu – PGD Nguyễn Thái Sơn

11

Tỷ lệ nợ xấu =
1.5.3. Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận
1.5.3.1. Tỷ lệ lợi nhuận từ HĐ tín dụng tiêu dùng so với tổng dư nợ tín
dụng tiêu dùng:

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng.Nó cho ta
biết một đồng nợ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao càng
chứng minh lợi nhuận do HĐ tín dụng mang lại càng lớn, đó là một trong những
nhân tố tạo nên hiệu quả tín dụng cao của ngân hàng.
1.5.3.2. Tỷ lệ lợi nhuận từ HĐ tín dụng tiêu dùng so với tổng lợi nhuận của
NH:

Chỉ tiêu này cho biết trong tổng lợi nhuận của NH thì có bao nhiêu phần
trăm là lợi nhuận từ HĐ cho vay tiêu dùng, tỷ lệ này càng cao thì thu nhập mang
lại từ HĐ cho vay tiêu dùng càng lớn hay là thu nhập từ những khoản cho vay có
chất lượng tốt sẽ đóng góp rất lớn vào thu nhập của NH và ngược lại. Ngoài ra,
chỉ tiêu này còn phản ánh vị trí của HĐ cho vay tiêu dùng trong tổng HĐ của
ngân hàng.

1.5.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng
Hiệu quả HĐ cho vay có quyết định rất lớn đến sự tồn tại, phát triển hay
phá sản của mỗi NH. Tất cả các quy trình tín dụng, thủ tục hồ sơ giải quyết vấn
đề khách quan, chủ quan để đảm bào hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng., tăng
cường và nâng cao hiệu quả chất lượng cho vay. Vì thế việc nâng cao hiệu quả
cho vay luôn là bài toán khó của các nhà quản lý kinh tế trong HĐ ngân hàng.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Cho Vay Tiêu Dùng Tại NH Á Châu – PGD Nguyễn Thái Sơn

1.6.

12

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân

hàng thương mại
1.6.1.1. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng chính là mức giới hạn cho vay đối với một khách
hàng, lãi suất cho vay và mức phí, tài sản đảm bảo và hướng giải quyết những
khoản nợ khó đòi. Do đó một chính sách tín dụng phù hợp và đa dạng sẽ thu hút
được nhiều khách hàng đến xin vay, và khi nó đáp ứng được mong muốn nhu
cầu của người tiêu dùng thì chắc chắn ngân hàng sẽ thành công trong việc mở
rộng cho vay tiêu dùng. Ngược lại với chính sách tín dụng cứng nhắc kém linh
hoạt thi sẽ hạn chế việc đi vay giảm tính cạnh tranh trong hoạt động giữa các
ngân hàng.
1.6.1.2. Thẩm định khách hàng
Quá trình này là rất quan trọng đối với việc xem xét có cho khách hàng
vay hay không, nhưng chính nó cũng là rào cản nếu nó quá ư phức tạp và rườm

rà.Nó làm người di vay nản lòng trong khi quá trình này làm họ mất nhiều thời
gian và công sức. Và để hạn chế được điều này thì việc thẩm định phải dựa trên
các thủ tục cơ sở khoa học hợp lý và song song với nó thì việc thực hiện phải
nghiêm chỉnh, nó là yếu tố quyết định chất lượng thẩm định và chất lượng khoản
tín dụng .Ngoài ra vốn huy động và vốn tự có giữ một vai trò hết sức quan trọng
trong việc ngân hàng tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình, nó cũng thể
hiện phần nào độ tin cậy và khả năng sức mạnh của ngân hàng đó.
1.6.1.3. Thông tin tín dụng
Bản chất của ngân hàng là đi vay và cho vay, mà hoạt động cho vay lại
phụ thuộc vào lòng tin của ngân hàng với khách hàng đi vay: họ có tình hình tài
chính ra sao, có thể hoàn trả lãi và gốc trong khoảng thời gian nào. Mà để ra
quyết định có cho vay hay không thì ngân hàng phải có được nhưng thông tin có
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Cho Vay Tiêu Dùng Tại NH Á Châu – PGD Nguyễn Thái Sơn

13

thể tin cậy hay nói khác đi đó chính là chất lượng thông tin tín dụng. Ví dụ: tư
cách, uy tín, năng lực quản lý, tài chính, tình hình xã hội, xu hướng phát triển
kinh tế... Và việc yêu cầu của thông tin tín dụng đó phải chính xác, kịp thời và
đầy đủ, vì mọi thông tin chỉ có giá trị trong một khoảng thời gian xác định và
một số ngân hàng do không nắm bắt được thông tin kịp thời nên đã không đáp
ứng được nhu cầu về vốn cho khách hàng, hạn chế việc mở rộng cho vay tiêu
dùng.
1.6.1.4. Cơ sở vật chất thiết bị
Cơ sở vật chất thiết bị cũng ảnh hưởng lớn đến việc thu hút khách hàng.
Việc trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, phù hợp đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng sẽ giúp ngân hàng gia tăng khả năng cạnh tranh, thu hút được nhiều khách

hàng hơn. Mặt khác việc áp dụng các công nghệ tiên tiến giúp hoạt động của
ngân hàng diễn ra chính xác và trôi chảy hơn rất nhiều.Trên đây là một số yếu tố
có ảnh hưởng lớn đến cho vay tiêu dùng, ngân hàng muốn duy trì hoạt động và
nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng thì không thể không để ý đến các yếu tố
trên.

CHƯƠNG 2: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
NGÂN HÀNG CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI Á CHÂU - PGD
NGUYỄN THÁI SƠN
2.1. Giới thiệu tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - PGD
Nguyễn Thái Sơn
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Á Châu
◊ Thông tin khái quát
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Cho Vay Tiêu Dùng Tại NH Á Châu – PGD Nguyễn Thái Sơn

14

• Tên giao dịch:
− Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
− Tên viết tắt bằng tiếng Việt: Ngân hàng Á Châu
− Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Asia Commercial Joint Stock Bank
− Tên viết tắt bằng tiếng Anh: ACB
• Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0301452948 - đăng ký lần đầu:
ngày 19 tháng 05 năm 1993
− Đăng ký thay đổi lần thứ 26: ngày 30 tháng 08 năm 2012
• Vốn điều lệ: 9.376.965.060.000 đồng (bằng chữ: Chín nghìn ba trăm bảy mươi

sáu tỷ chín trăm sáu mươi lăm triệu không trăm sáu mươi nghìn đồng.)
• Địa chỉ: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh.
• Số điện thoại: (84.8) 3929 0999
• Số fax: (84.8) 3839 9885
• Website: www.acb.com.vn
• Mã cổ phiếu: ACB
 Quá trình hình thành và phát triển
Ngày thành lập: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) được thành
lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp
ngày 24/4/1993, và Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân Tp. HCM
cấp ngày 13/5/1993. Ngày 04/6/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động.
Thời điểm niêm yết: ACB niêm yết tại Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội (trước
đây là Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội) theo Quyết định số 21/QĐTTGDHN ngày 31/10/2006. Cổ phiếu ACB bắt đầu giao dịch vào ngày 21/11/2006.
Giai đoạn 1993 - 1995: Đây là giai đoạn hình thành ACB. Những người sáng lập
ACB có năng lực tài chính, học thức và kinh nghiệm thương trường, cùng chia sẻ
một nguyên tắc kinh doanh là “quản lý sự phát triển của doanh nghiệp an toàn, hiệu
quả” và đó là chất kết dính tạo sự đoàn kết bấy lâu nay.
Giai đoạn 1996 - 2000: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt
Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa. Năm 1997, ACB bắt đầu
tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại theo một chương trình đào tạo toàn diện kéo
dài hai năm, do các giảng viên nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng thực hiện. Năm
1999, ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin ngân hàng, xây
dựng hệ thống mạng diện rộng, nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động giao
dịch; và cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống công nghệ ngân hàng
lõi là TCBS (The Complete Banking Solution: Giải pháp ngân hàng toàn diện. Năm
2000, ACB đã thực hiện tái cấu trúc như là một bộ phận của chiến lược phát triển
trong nửa đầu thập niên 2000.
Giai đoạn 2001 – 2005: Năm 2003, ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong các lĩnh vực (i) huy động vốn, (ii) cho vay
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP



Cho Vay Tiêu Dùng Tại NH Á Châu – PGD Nguyễn Thái Sơn

15

ngắn hạn và trung dài hạn, (iii) thanh toán quốc tế và (iv) cung ứng nguồn lực tại
Hội sở. Năm 2005, ACB và Ngân hàng Standard Charterd (SCB) ký kết thỏa thuận
hỗ trợ kỹ thuật toàn diện; và SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB.
Giai đoạn 2006 - 2010: ACB niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà
Nội vào tháng 10/2006. Trong giai đoạn này, ACB đẩy nhanh việc mở rộng mạng
lưới hoạt động, đã thành lập mới và đưa vào hoạt động cả thảy 223 chi nhánh và
phòng giao dịch, tăng từ 58 đơn vị vào cuối năm 2005 lên 281 đơn vị vào cuối năm
2010; số lượng chi nhánh và phòng giao dịch tăng thêm lần lượt là 19 (2006), 23
(2007), 75 (2008), 51 (2009), và 45 (2010). Năm 2008,ACB phát hành 10 triệu cổ
phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số tiền thu được là hơn 1.800 tỷ đồng (2007); và
tăng vốn điều lệ lên 6.355 tỷ đồng (2008). Năm 2009, ACB hoàn thành cơ bản
chương trình tái cấu trúc nguồn nhân lực; xây dựng mô hình chi nhánh theo định
hướng bán hàng. Năm 2010, ACB xây dựng Trung tâm dữ liệu dự phòng đạt chuẩn
ở tỉnh Đồng Nai; phát triển hệ thống kênh phân phối phi truyền thống như ngân
hàng điện tử và bán hàng qua điện thoại (telesales). .
Năm 2011: tháng Giêng, Định hướng Chiến lược phát triển của ACB giai đoạn
2011- 2015 và tầm nhìn 2020 được ban hành. Cuối năm, ACB đã khánh thành
Trung tâm Dữ liệu dạng mô-đun (enterprise module data center) tại Tp. HCM với
tổng giá trị đầu tư gần 2 triệu USD. Trong năm, ACB đưa vào hoạt động thêm 45
chi nhánh và phòng giao dịch.
Năm 2012,: sự cố tháng 8/2012 đã tác động đáng kể đến nhiều mặt hoạt động của
ACB, đặc biệt là huy động và kinh doanh vàng. ACB đã ứng phó tốt sự cố rút tiền
xảy ra trong tuần cuối tháng 8; và nhanh chóng khôi phục toàn bộ số dư huy động
tiết kiệm VND chỉ trong thời gian 2 tháng sau đó. Đáng lưu ý là tuy tổng tiền gửi

khách hàng có giảm nhưng huy động tiết kiệm VND của ACB tăng trưởng 16,3% so
đầu năm. Năm 2013: tuy vẫn còn chịu ảnh hưởng của biến cố tháng 8/2012 nhưng
ACB vẫn trụ vững, tiếp tục lành mạnh hóa bảng tổng kết tài sản, củng cố các hoạt
động ngân hàng truyền thống và thu hẹp đầu tư. Kết thúc năm 2013, Tập đoàn ACB
đã đạt được các chỉ tiêu tài chính tín dụng cơ bản như sau:
Tổng tài sản:
167.000 tỷ đồng
Vốn huy động:
151.000 tỷ đồng
Dư nợ cho vay KH:
107.000 tỷ đồng
Tỷ lệ nợ xấu ( nhóm 3-5): 3%
Lợi nhuận trước thuế:
1.035 tỷ đồng

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Cho Vay Tiêu Dùng Tại NH Á Châu – PGD Nguyễn Thái Sơn

16

Mặc dù một số chỉ tiêu và lợi nhuận không như kỳ vọng, nhưng nhìn chung kết
quả mà ACB đạt được là đáng khích lệ trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn. ACB
đang nỗ lực khắc phục và xử lý các vấn đề tồn đọng của mình.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của PGD Nguyễn Thái Sơn
Cùng với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu và để phục vụ tốt hơn cho khách hàng, vào ngày 5/11/2007, tại số 10A-12A
đường Nguyễn Thái Sơn, P.3, quận Gò Vấp, Phòng Giao Dịch Nguyễn Thái Sơn được
khai trương dưới sự cho phép của ban lãnh đạo ngân hàng Á Châu. Giám Đốc PGD là

ông Nguyễn Nam Kha và có 15 nhân viên.
Chức năng của PGD là huy động vốn, cho vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch ngân
hàng truyền thống.
Vào tháng 4/2013, GĐ PGD là bà Lê Kim Uyên, hiện nay PGD có 25 nhân viên.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban của PGD Nguyễn Thái Sơn
Hiện nay, trong các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ của phòng giao dịch ngân hàng
ACB bao gồm các phòng ban sau:
 Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp với các chức năng sau:
Tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm tín dụng, dịch vụ và các vấn đề
khác có liên quan, phổ biến hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về quy định,
quy trình tín dụng của ngân hàng.
Quản lý hồ sơ tín dụng theo quy định: tổng hợp, phân tích, quản lý thong tin và
lập các báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi phòng được phân công theo quy
định.
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ tín dụng:
-

Cho vay ngắn hạn (kể cả VNĐ và ngoại tệ) đồng thời thực hiện nghiệp vụ bảo
lãnh mở L/C và các loại bảo lãnh khác: dự thầu, thực hiện hợp đồng, thanh

-

toán… cho tất cả các doanh nghiệp.
Cho vay trung hạn và dài hạn.
Cho vay tạm thời.
Các loại bảo lãnh.
 Phòng quan hệ khách hàng cá nhân với các chức năng:

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP



Cho Vay Tiêu Dùng Tại NH Á Châu – PGD Nguyễn Thái Sơn

17

Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia
đình, cá thể nhằm phục vụ nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh, tiêu dung, bao gồm:
-

Cho vay cán bộ nhân viên không có tài sản đảm bảo.
Cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở.
Cho vay mua ô tô, phương tiện vận tải.
Cho vay hỗ trợ người đi lao động nước ngoài.
Cho vay hỗ trợ du học nước ngoài.
Cho vay cầm cố giấy tờ có giá,
Cho vay cán bộ nhân viên mua cổ phần phát hành lần đầu tiên.
Cho vay theo hình thức khác theo quy định của ACB và của chi nhánh.
Tiếp thị, tư vấn với khách hàng về sản phẩm, dịch vụ và các tiện ích của các sản

phẩm ngân hàng.
 Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân.
- Thực hiện công tác huy động vốn ngắn hạn cũng như trung và dài hạn bằng
VNĐ và ngoại tệ.
- Thực hiện các nghiệp vụ về thẻ ATM: phát hành, thanh toán thẻ, tiếp quỹ, hoàn
quỹ ATM, vận hành máy ATM…..
- Mở tài khoản tiền gửi cá nhân, thanh toán chuyển tiền cho cá nhân
- Thực hiện cho vay cầm cố, chiết khấu sổ tiết kiệm, chứng từ có giá khác do hệ
thống ACB phát hành.
- Thực hiện giải ngân vốn vay cho khách hàng cá nhân trên cơ sổ hồ sơ đã được
cấp trên có thẩm quyền phê duyệt.

- Thu đổi và mua bán các loại ngoại tệ giao ngay, thanh toán chi trả kiều hối :
Western Union..
- Thực hiện công tác tiếp thi sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng, tiếp nhân
thông tin phản hồi từ khách hàng.
- Kiểm soát ký duyệt các giao dịch của giao dịch viên theo đúng quy trình, quy
định.
- Cùng một số nhiệm vụ khác
 Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
- Mở tài khoản và quản lý tài khoản tiền gửi VND và ngoại tệ cho khách hàng là
doanh nghiệp theo quy định của ngân hàng Nhà Nước.
- Huy động vốn ngắn ,trung và dài hạn bằng VND cũng như bằng ngoại tệ.
- Giải ngân và thu hồi nợ vay cho khách hàng Doanh nghiệp
- Theo dõi, quản lý trả lãi tiền gửi theo đúng quy định.
- Thực hiện các yêu cầu mua bán ngoại tệ đối với khách hàng Doanh nghiêp
- Thanh toán quốc tế phục vụ công tác xuất nhập khẩu
- Thực hiện các loại bảo lãnh ngân hàng
- Chăm sóc khách hàng, tiếp thị sản phẩm dịch vụ cho khách hàng Doanh nghiệp
 Phòng tiền tệ kho quỹ
- Cân đối thu chi tiền mặt, ngoại tệ.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Cho Vay Tiêu Dùng Tại NH Á Châu – PGD Nguyễn Thái Sơn

18

- Thực hiện các giao dịch nhân và rút tiền gửi bằng VND và ngoại tệ
- Thực hiện các dịch vụ tiền tệ, kho quỹ cho khách hàng: kiểm định tiền mặt giữ
hộ tài sản quý
 Phòng tài chính kế toán: thực hiện các công việc sau:

- Xây dựng và kiểm tra chế độ tài chính kế toán
- Công tác kế toán tổng hợp
- Công tác kế toán quản trị
- Công tác kế toán chi tiết
- Công tác hậu kiểm chứng từ kế toán
 Phòng tổ chức hành chính: thực hiện các nghiệp vụ sau
- Thực hiện các nghiệp vụ hành chính quản trị
- Thực hiện các công tác thống kê báo cáo hoạt động tài chính theo định kỳ
- Bảo vệ tốt tài sản của chi nhánh
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của hệ thống ngân hàng Á Châu - PGD Nguyễn Thái
Sơn
Với tư cách là phòng giao dịch, ACB Nguyễn Thái Sơn có cơ cấu tổ chức bộ
máy điều hành theo sơ đồ sau:

2.1.4. Hoạt động của ngân hàng Á Châu - PGD Nguyễn Thái Sơn trong
những năm vừa qua
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Cho Vay Tiêu Dùng Tại NH Á Châu – PGD Nguyễn Thái Sơn

19

2.1.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Á Châu - PGD Nguyễn
Thái Sơn trong những năm vừa qua
Trong thời gian qua, ACB luôn là một trong những ngân hàng hàng đầu Việt
Nam về các quy mô lẫn hiệu quả hoạt động kinh doanh, Ngân hàng Á Châu - PGD
Nguyễn Thái Sơn cũng nằm trong xu hướng đó. Dưới sự lãnh đạo tài tình sáng suốt ,
quyết đoán và có nhiều kinh nghiệm của hàng ngũ lãnh đạo ngân hàng cộng với một
lực lượng trẻ đẹp có trình độ chuyên môn và long nhiệt huyết đã giúp cho chi nhánh

đạt được kết quả hoạt động đáng ghi nhận, sau đây là bảng hoạt động kinh doanh của
PGD Nguyễn Thái Sơn qua các năm
Bảng 2.1 Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ACB- PGD Nguyễn Thái Sơn
Đơn vị: tỷ đồng
Chi tiêu

Thực hiện

Tổng tài sản
Thu nhập
Chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

2011
2012
89.25
97.82
13.4
18.33
9.35
11.58
4.05
6.75
3.2
5.4
(Nguồn: ACB- PGD Nguyễn Thái Sơn)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


2013
109.27
22.82
13.45
9.37
7.5


Cho Vay Tiêu Dùng Tại NH Á Châu – PGD Nguyễn Thái Sơn

20

Qua bảng trên ta thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch có
mức tăng trưởng ổn định từ năm 2011 – 2013.
Tổng tài sản: năm 2012 tổng tài sản tăng 8.57 tỷ đồng tương đương 9.6% so với
năm 2011, năm 2013 tổng tài sản tăng 11.45 tỷ đồng tương đương với 11.7% so với
năm 2012
Về thu nhập và lợi nhuận trước thuế của phòng giao dịch đều tăng mạnh từ năm
2011 đến năm 2013. Tính tới năm 2013 lợi nhuận trước thuế đạt 9.37 tỷ đồng. Tuy
nhiên, do sự ảnh hưởng của sự kiện "bầu Kiên" nên lợi nhuận trước thuế năm 2012
tăng chậm hơn so với năm 2013.
Thông qua bảng trên ta có thể thấy lợi nhuận sau thuế tăng mạnh từ năm 2011
đến năm 2013. Vào năm 2012 tăng 2.7 tỷ tương đương 60%, vào năm 2013 tăng 2.62
tỷ đồng tương ứng với 38.8% so với năm 2011, tính tới năm 2013 lợi nhuận sau thuế
đạt 7.5 tỷ đồng tăng mạnh so với năm 2011. Ngân hàng Á Châu được biết đến là một
trong những Ngân hàng thương mại cổ phần lớn, đã phần nào tạo điều kiện thuận lợi
cho phòng giao dịch tiếp cận khách hàng. Cùng với điều đó, phòng giao dịch cũng đã
cải thiện chất lượng phục vụ nhằm thu hút và chăm sóc khách hàng được tốt hơn, từ đó
lợi nhuận qua từng năm luôn đạt ở mức cao so với các ngân hàng khác trong địa bàn.
Từ năm 2008 trở lại đây, do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu,

thị trường tiền tệ nói chung và thị trường vốn nói riêng có những biến động phức tạp,
là công cụ điều hành chính sách tiền tệ, lãi suất cũng thay đổi. Trước áp lực cạnh tranh
ngày càng một gay gắt, hệ thống Á Châu nói chung và phòng giao dịch Nguyễn Thái
Sơn nói riêng vẫn giữ được quy mô nguồn vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng và
phát hành giấy tờ có giá.
2.1.4.2. Tình hình huy động vốn của phòng giao dịch
Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng ACB- PGD
Nguyễn Thái Sơn
ĐVT: tỷ đồng
Năm

2011

2012

2013

Chỉ số
Doanh số huy động vốn

527

412

769

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Cho Vay Tiêu Dùng Tại NH Á Châu – PGD Nguyễn Thái Sơn


21

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu là một trong những ngân hàng lớn và có
uy tín ở nước ta. Chính vì vậy huy động vốn là thế mạnh của ngân hàng và phòng giao
dịch Nguyễn Thái Sơn cũng không nằm ngoài điều đó.
Năm 2011, phòng giao dịch huy động được 527 tỷ đồng, đây là một con số không
hề dễ đạt được. Tuy nhiên, năm 2012, khách hàng ồ ạt rút tiền gửi do sự kiện " bầu
Kiên" làm huy động của ngân hàng giảm 115 tỷ so với năm 2011.
Nhờ sự giúp đỡ của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cũng như Chính Phủ cùng
liên minh ngân hàng và sự nỗ lực hết mình của ban lãnh đạo, nhân viên, Ngân hàng Á
Châu đã bước qua được cơn khủng hoảng, khôi phục lại hệ thống cũng như sư tín
nhiệm của khách hàng. Năm 2013, doanh số huy động vốn của PGD tăng 357 tỷ so với
năm 2012.
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Á Châu - PGD
Nguyễn Thái Sơn
2.2.1. Những quy định chung về cho vay tiêu dùng
- Lãi suất: khoảng 10% / năm cố định năm đầu tiên theo dư nợ giảm dần
- Thời gian cho vay:
• Mua nhà, sửa chữa nhà: Tối thiểu 13 tháng, tối đa 180 tháng
• Mua ôtô: tối đa 48 tháng
• Mua sắm sinh hoạt và vay tiêu dùng khác : tối thiễu 13 tháng, tối đa
-

84 tháng
Lãi phạt: trả trước hạn phạt 2 % trên số tiền còn lại

2.2.2. Các sản phẩm của cho vay tiêu dùng
 Cho vay mua nhà
Cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở là sản phẩm ACB tài trợ vốn để mua nhà ở, đất ở,

xây dựng nhà ở mới, cải tạo nhà ở, sửa chữa nhà ở.
 Cho vay mua ô tô
Vay mua ô tô là sản phẩm đáp ứng nhu cầu sở hữu xe hơi của khách hàng cá
nhân, hộ gia đình thông qua việc hỗ trợ nguồn vốn cho khách hàng mua xe.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Cho Vay Tiêu Dùng Tại NH Á Châu – PGD Nguyễn Thái Sơn

22

 Cho vay du học
Cho vay du học là hình thức ACB cho vay phục vụ đời sống nhằm đáp ứng nhu
cầu cho chính khách hàng hoặc cho người thân của khách hàng đi du học ở nước ngoài
hoặc du học trong nước.
 Cho vay tiêu dung không có tài sản bảo đảm ( còn gọi là vay tín chấp)
Cho vay tiêu dùng không có tài sản bảo đảm là sản phẩm tín dụng không yêu
cầu tài sản bảo đảm dành cho các khách hàng cá nhân có thu nhập thường xuyên, ổn
định... nhằm đáp ứng nhu cầu tiều dùng đa dạng của bản thân và gia đình.

2.2.3. Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Á Châu - PGD
Nguyễn Thái Sơn

2.2.4. Các chỉ tiêu phản hoạt động cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011-2013
2.2.4.1.Doanh số cho vay tiêu dùng
Doanh số cho vay thể hiện số lượng và quy mô tín dụng của ngân hàng. Vì mỗi
ngân hàng có một đặc thù riêng về cơ cấu nguồn vốn huy động, cơ cấu khách hàng, cơ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP



Cho Vay Tiêu Dùng Tại NH Á Châu – PGD Nguyễn Thái Sơn

23

cấu tín dụng riêng nên cơ cấu về doanh số cho vay cũng có nhiều khác biệt để cho phù
hợp với những điều đó. Tuy nhiên, cơ cấu doanh số cho vay của các ngân hàng vẫn có
một đặc điểm chung là: doanh số CV KHDN luôn chiếm tỷ lệ ưu thế, và có một sự
chuyển dịch tăng dần tỷ trọng của doanh số CVTD. Phòng giao dịch Nguyễn Thái Sơn
cũng có những đặc điểm chung như vậy. Sau đây là tình hình doanh số cho vay của chi
nhánh trong 3 năm qua.

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Cho Vay Tiêu Dùng Tại NH Á Châu – PGD Nguyễn Thái Sơn

24

Bảng 2.3 Doanh số cho vay của phòng giao dịch Nguyễn Thái Sơn giai đoạn 2011
– 2013
ĐVT: tỷ đồng
Năm

2011

2012

2013

251.96


290.44

312.94

Doanh số CVTD

89.5

118.05

137.94

Doanh số CV CNSXKD

59.54

50.58

53.57

401

459

504

Chỉ tiêu
Doanh số CV KHDN


Tổng doanh số CV

(Nguồn: Báo cáo tài chính ACB Nguyễn Thái Sơn)
Doanh số cho vay của chi nhánh liên tục tăng trong giai đoạn 2011 – 2013. Và
luôn có mức tăng trưởng cao nhất về tỷ lệ tăng trưởng so với các doanh số CV đối
tượng khác. Trong đó, doanh số cho vay đối tượng khách hàng doanh nghiệp luôn
chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp đến là doanh số cho vay tiêu dùng và doanh số cho vay
sàn xuất kinh doanh.
Bảng 2.4. Cơ cấu doanh số cho vay của PGD Nguyễn Thái Sơn giai đoạn
2011 – 2013
Năm
Doanh số CV KHDN
Doanh số CVTD
Doanh số CV CNSXKD

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2011
62.83%
22.32%
14.85%

2012
63.27%
25.71%
11.02%

2013
62.09%
27.28%

10.63%


Cho Vay Tiêu Dùng Tại NH Á Châu – PGD Nguyễn Thái Sơn

25

Biểu đồ 2.2.Doanh số cho vay của chi nhánh phòng giao dịch Nguyễn Thái Sơn
trong giai đoạn 2011 – 2013 theo phần trăm

Doanh số cho vay tiêu dùng đã tăng một cách đáng kể qua hằng năm. Tỷ trọng
của doanh số CVTD đã tăng trong cơ cấu doanh số cho vay của phòng giao dịch qua
các năm, đó là chiến lược của PGD và điều này là phù hợp với cơ cấu dư nợ CV của
PGD.
• Năm 2011: doanh số CVTD là 89.5 tỷ đồng, chiếm 22.32% trong tổng doanh số
CV.
• Năm 2012: doanh số CVTD là 118.05 tỷ đồng, chiếm 25.71% trong tổng doanh
số CV. Doanh số CVTD 2011 đã tăng 28.55 tỷ đồng, tương đương 31.82% so với năm
2011.
• Năm 2013: doanh số CVTD là 137.49 tỷ đồng, chiếm 27.28% trong tổng doanh
số CV. Doanh số CVTD 2013 đã tăng 19.44 tỷ đồng, tương đương 19.44% so với năm
2012.
Không chỉ tăng trưởng về số lượng doanh số, mà tỷ lệ doanh số CVTD đã tăng
qua từng năm, như doanh số CVTD năm 2012 tăng so với năm 2011 là 15.18%, Đến
năm 2013, doanh số CVTD tăng so với năm 2012 lên 9.99%, một sự tăng trưởng tín
dụng ổn định. Mức tăng trưởng doanh số tín dụng chung của phòng giao dịch là:
• Năm 2012 doanh số CV tăng 14.46% so với năm 2011
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP



×