Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

ảnh hưởng của nồng độ phân bón lá casi lên sự sinh trưởng và năng suất của hai giống lúa hananomai và akita trồng trong chậu vụ đông xuân 20122013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.27 KB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
-oOo-

TRẦN HOÀNG BÍCH TRÂM

ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ PHÂN BÓN LÁ CaSi
LÊN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA
HAI GIỐNG LÚA HANANOMAI VÀ AKITA
TRỒNG TRONG CHẬU VỤ
ĐÔNG XUÂN 2012-2013

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Cần Thơ - 2013
i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
-oOo-

TRẦN HOÀNG BÍCH TRÂM

ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ PHÂN BÓN LÁ CaSi
LÊN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA
HAI GIỐNG LÚA HANANOMAI VÀ AKITA
TRỒNG TRONG CHẬU VỤ
ĐÔNG XUÂN 2012-2013


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH KHOA HỌC CÂY TRỒNG

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ts. NGUYỄN THÀNH HỐI

Cần Thơ - 2013

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
……    ……

Luận văn Kỹ sư ngành Khoa học cây trồng với đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ PHÂN BÓN LÁ CaSi
LÊN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA
HAI GIỐNG LÚA HANANOMAI VÀ AKITA
TRỒNG TRONG CHẬU VỤ
ĐÔNG XUÂN 2012-2013

Do sinh viên Trần Hoàng Bích Trâm thực hiện
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.

Cần Thơ, ngày .......... tháng ......... năm 2013
Cán bộ hướng dẫn


Ts. Nguyễn Thành Hối

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
……    ……

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn với đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ PHÂN BÓN LÁ CaSi
LÊN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA
HAI GIỐNG LÚA HANANOMAI VÀ AKITA
TRỒNG TRONG CHẬU VỤ
ĐÔNG XUÂN 2012-2013
Do sinh viên Trần Hoàng Bích Trâm thực hiện và bảo vệ trước hội đồng
Ngày ...... tháng............năm 2013.
Luận văn đã được hội đồng chấp thuận và đánh giá ở mức:.....................
Ý kiến hội đồng:.............................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Cần Thơ, ngày ........ tháng ........ năm 2013
Thành viên hội đồng

...................................

......................................


.......................................

DUYỆT KHOA
Trưởng khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn
(Ký tên)

Trần Hoàng Bích Trâm

iii


LÝ LỊCH CÁ NHÂN
Sinh viên: Trần Hoàng Bích Trâm
Sinh ngày: 30 tháng 10 năm 1992
Nơi sinh: Thạnh Hòa, Phụng Hiệp, Cần Thơ.
Con Ông: Trần Văn Ánh và
Bà: Nguyễn Thị Mười
Quá trình học tập:
Từ năm 1998-2003: học trường tiểu học A Chi Lăng.

Từ năm 2003-2007: học trường trung học cơ sở Cao Bá Quát.
Từ năm 2007-2010: học trường trung học phổ thông Nguyễn Bỉnh
Khiêm.
Vào trường Đại học Cần Thơ năm 2010, theo chuyên ngành Khoa học cây
trồng, khóa 36.
Tốt nghiệp Kỹ sư Nông Nghiệp chuyên ngành Khoa học cây trồng năm 2013.

iv


LỜI CẢM TẠ
Chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Thành Hối và
cô Phan Thị Thanh Thủy những người đã hết lòng hướng dẫn, tạo điều kiện và
đóng góp những ý kiến xác thực góp phần hoàn chỉnh luận văn.
Chân thành biết ơn sâu sắc đến cố vấn học tập thầy Lê Vĩnh Thúc và cô
Võ Thị Bích Thủy người đã dẫn dắt tôi trong suốt thời gian học tại trường.
Đồng thời, gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ, khoa
Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng đã truyền đạt những kiến thức quý báu
cho tôi trong thời gian ở trường.
Thân gửi đến anh Mai Vũ Duy, các bạn Gọn, Linh, Luyến, Nho, Đông,
Thanh Tâm, Loan, Phú, Trường Giang, Kol Gian đã cùng và gắn bó với tôi
đến khi hoàn thành thí nghiệm.
Chân thành cảm ơn tất cả các bạn lớp Khoa học cây trồng K36 đã giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng, chúng tôi xin cảm ơn cha, mẹ, gia đình đã tạo mọi điều kiện
tốt nhất cho chúng tôi được học tập và luôn động viên tinh thần giúp chúng tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn!


v


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan .............................................................................................. iii
Lý lịch cá nhân ............................................................................................ iv
Lời cảm tạ ................................................................................................... v
Mục lục ....................................................................................................... vi
Danh sách hình............................................................................................ viii
Danh sách bảng ........................................................................................... ix
Tóm lược .................................................................................................... x
Mở đầu ...................................................................................................... 1
Chương 1: Lược khảo tài liệu ................................................................... 2
1.1 Các giai đoạn sinh trưởng và đặc điểm thực vật của cây lúa .................. 2
1.1.1 Đặc điểm thực vật của cây lúa ............................................................ 2
1.1.2 Phân loại nhóm lúa ............................................................................. 5
1.1.3 Các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa................................................. 6
1.2 Các yếu tố cấu thành năng suất .............................................................. 7
1.2.1 Số bông trên đơn vị diện tích .............................................................. 7
1.2.2 Số hạt trên bông.................................................................................. 7
1.2.3 Tỷ lệ hạt chắc ..................................................................................... 8
1.2.4 Trọng lượng hạt .................................................................................. 9
1.2.5 Chỉ số thu hoạch (HI) ......................................................................... 9
1.3 Sự đổ ngã trên lúa.................................................................................. 9
1.3.1 Các dạng đổ ngã trên lúa .................................................................... 10
1.3.2 Vị trí đổ ngã ....................................................................................... 10
1.3.3 Nguyên nhân dẫn đến đổ ngã lúa ........................................................ 10
1.4 Vai trò của CaO và SiO2 trong phân bón lá CaSi (CaSi) ............................. 11
1.4.1 Vai trò của CaO .................................................................................. 11

1.4.2 Vai trò của SiO2.................................................................................. 13
1.4.3 Những nghiên cứu phân bón lá CaSi (CaSi) ........................................ 15
Chương 2: Phương tiện và phương pháp ................................................ 16
2.1 Phương tiện thí nghiệm ......................................................................... 16
2.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm ....................................................... 16
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm ............................................................................. 16
2.2 Phương pháp ......................................................................................... 18
2.2.1 Bố trí thí nghiệm ................................................................................ 18
2.2.2 Kỹ thuật canh tác ................................................................................ 18
vi


2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi ................................................................................. 19
2.2.4 Phân tích kết quả ................................................................................ 21
Chương 3: Kết quả và thảo luận .............................................................. 22
3.1 Nhận xét tổng quan ............................................................................... 22
3.2 Chỉ tiêu nông học cây lúa .................................................................................. 22
3.2.1 Chiều cao cây ..................................................................................... 22
3.2.2 Số chồi/chậu của hai giống lúa ........................................................... 24
3.3 Độ cứng của các lóng lúa....................................................................... 25
3.3.1 Độ cứng lóng 1 ................................................................................... 26
3.3.2 Độ cứng lóng 2 ................................................................................... 27
3.3.3 Độ cứng lóng 3 ................................................................................... 27
3.3.4 Độ cứng lóng 4 ................................................................................... 28
3.4 Các thành phần của năng suất và năng suất ................................................... 30
3.4.1 Trọng lượng 1000 hạt ......................................................................... 30
3.4.2 Số hạt trên bông (hạt/bông) ................................................................ 30
3.4.3 Số bông trên chậu (bông/chậu) ........................................................... 31
3.4.4 Tỷ lệ hạt chắc (%) .............................................................................. 31
3.4.5 Năng suất thực tế ................................................................................ 31

3.4.6 Chỉ số thu hoạch (HI) ......................................................................... 31
Chương 4: Kết luận và đề nghị ................................................................. 33
4.1 Kết luận ................................................................................................. 33
4.2 Đề nghị.................................................................................................. 33
Tài liệu tham khảo .................................................................................... 34
Phụ chương ................................................................................................ 40

vii


DANH SÁCH HÌNH
Hình
1.1
1.2
1.3
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
3.1
3.2
3.3

Tên hình

Trang

Cấu tạo một đơn vị tăng trưởng của cây lúa
Hình thái cổ lá, tai lá và thìa lá

Hình thái và cấu tạo một hoa lúa
Chậu dùng để trồng lúa trong thí nghiệm
Cân điện tử (A), máy đo ẩm độ (B)
Sản phẩm phân bón lá CaSi của công ty Hợp Trí
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Đo độ cứng lúa
Cây lúa ở giai đoạn 20 ngày sau gieo (a); lúa ở giai đoạn thu hoạch (b)
trong vụ Đông Xuân 2012 - 2013
Độ cứng lóng 1 giữa hai giống Akita và Hananomai ở thời điểm thu
hoạch trồng trong chậu, vụ Đông Xuân 2012 – 2013
Độ cứng lóng 1 giữa các nồng độ xử lý CaSi ở thời điểm thu hoạch
trồng trong chậu, vụ Đông Xuân 2012 – 2013

3
4
5
16
17
17
18
20
22

viii

26
26


DANH SÁCH BẢNG

Bảng
1.1
1.2
2
3.1

3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7

Tên bảng
Phân loại rễ lúa bằng mắt
Những đặc điểm của ba nhóm lúa
Đặc điểm khí hậu thành phố Cần Thơ năm 2012-2013
Chiều cao cây lúa theo các nồng độ phun CaSi ở những thời điểm sinh
trưởng khác nhau của hai giống lúa Hananomai và Akita trồng trong
chậu, vụ Đông Xuân 2012 – 2013
Số chồi (chồi/chậu) cây lúa theo các nồng độ phun CaSi ở các thời điểm
sinh trưởng trong vụ Đông Xuân 2012 – 2013
Độ cứng (N) lóng 2 của hai giống Hananomai và Akita theo các nồng độ
CaSi ở thời điểm thu hoạch vụ Đông Xuân 2012 – 2013
Độ cứng (N) lóng 3 của hai giống Hananomai và Akita theo các nồng độ
CaSi ở thời điểm thu hoạch vụ Đông Xuân 2012 – 2013
Độ cứng (N) lóng 4 của hai giống Hananomai và Akita theo các nồng độ
CaSi ở thời điểm thu hoạch vụ Đông Xuân 2012 – 2013
Các thành phần năng suất ở thời điểm thu hoạch
Năng suất thực tế và chỉ số thu hoạch (HI) ở thời điểm thu hoạch của hai

giống Akita và Hananomai theo các nồng độ phun CaSi trồng trong
chậu, vụ Đông Xuân 2012 – 2013

ix

Trang
2
6
16
23

25
27
27
29
30
32


Trần Hoàng Bích Trâm, 2013. Đề tài: “Ảnh hưởng của nồng độ phân bón lá
CaSi lên sinh trưởng và năng suất hai giống lúa Hananomai và Akita trồng
trong chậu vụ Đông Xuân 2012-2013”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Khoa học
cây trồng, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần
Thơ, 38 trang.
Cán bộ hướng dẫn: Ts. Nguyễn Thành Hối.
TÓM LƯỢC
Đề tài: “Ảnh hưởng của nồng độ phân bón lá CaSi lên sinh trưởng và năng
suất hai giống lúa Hananomai và Akita trồng trong chậu vụ Đông Xuân 2012
- 2013” được thực hiện nhằm tìm được nồng độ phân bón lá CaSi (CaSi) thích
hợp đến sinh trưởng và năng suất lúa để hạn chế vấn đề đổ ngã và tăng năng

suất. Thí nghiệm được thực hiện tại nhà lưới Bộ môn Khoa học cây trồng,
khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ. Thí
nghiệm được thực hiện trong chậu, bố trí theo thể thức thừa số hoàn toàn ngẫu
nhiên hai nhân tố, với nhân tố thứ nhất là hai giống lúa (Hananomai và Akita);
nhân tố thứ hai là 4 nồng độ CaSi (đối chứng không phun CaSi (0 ml/l CaSi),
phun CaSi ở nồng độ 2 ml/l, phun CaSi ở nồng độ 4 ml/l, phun CaSi ở nồng
độ 10 ml/l). Mỗi nghiệm thức có 4 lần lặp lại, hợp chất CaSi được xử lý bằng
cách phun qua lá ở hai thời điểm 15 và 55 ngày sau khi gieo. Kết quả cho thấy
phun CaSi không ảnh hưởng đến chiều cao, số chồi, số hạt trên bông, số bông
trên chậu, tỉ lệ hạt chắc, năng suất thực tế và chỉ số thu hoạch của cây lúa
nhưng có tác dụng làm tăng độ cứng của hai giống lúa Hananomai và Akita.
Trong đó, nồng độ CaSi với liều lượng 2 ml/l có hiệu quả cao làm gia tăng độ
cứng lóng 2, lóng 3 và lóng 4 giống Akita, khi xử lý CaSi ở nồng độ 4 ml/l
hiệu quả cao làm tăng độ cứng lóng 2, lóng 3 và lóng 4 giống Hananomai.
Từ khóa: Hananomai, Kinu, CaSi

x


MỞ ĐẦU
Cây lúa là một trong những cây lương thực mang ý nghĩa quan trọng
hàng đầu đối với cuộc sống con người và an ninh lương thực của quốc gia, thế
giới; theo Marathi et al. (2012), cây lúa cung cấp lương thực cho một nửa dân
số thế giới. Việt Nam từ một nước phải nhập khẩu lương thực nhưng hiện nay
đã có bước phát triển mạnh mẽ để trở thành cường quốc xuất khẩu gạo trong
thời gian ngắn. Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đóng vai trò chủ lực
trong việc xuất khẩu gạo, chiếm hơn 54% sản lượng lúa của cả nước (Tổng
Cục Thống kê, 2012). Tuy nhiên, theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch ở đồng bằng sông Cửu Long
khoảng 14%, chỉ riêng khâu thu hoạch tổn thất từ 3% - 5% do thu hoạch bằng

thủ công, lúa bị đổ ngã trong mưa bão (Vũ Anh Pháp, 2013). Đổ ngã thường
gây ra thất thoát lớn về năng suất, gây khó khăn cho việc thu hoạch, làm giảm
lợi nhuận của nông dân do chi phí thu hoạch tăng (Phan Phi Hùng, 2010). Hơn
nữa, đổ ngã trong giai đoạn chín làm giảm chất lượng hạt hoặc giảm hương vị
(Setter et al., 1997).
Đổ ngã cho đến nay vẫn là thách thức lớn cho canh tác lúa, chưa có biện
pháp hữu hiệu để làm giảm thiệt hại, mà phải kết hợp nhiều biện pháp mới có
thể hạn chế (Vũ Anh Pháp, 2013). Có nhiều biện pháp làm hạn chế đổ ngã: sử
dụng giống kháng đổ ngã, có biện pháp canh tác hợp lý, bón phân cân đối.
Ngoài ra có nhiều thí nghiệm nghiên cứu việc sử dụng phân bón lá CaSi làm
cứng chắc vách tế bào làm giảm đổ ngã trên lúa như: Trần Thị Thu Em (2011),
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2011), Trần Thị Tuyết Phủ (2011) và Nguyễn Thành
Hối (2012) kết quả đều gia tăng độ cứng cây lúa ở nồng độ 2ml/l và 10ml/l
CaSi. Hiện nay, các giống lúa Nhật được nhiều công ty bao tiêu sản phẩm
ngay từ đầu vụ, giá lúa cao, có hiệu quả kinh tế, nên đã được sản xuất nhiều.
Tuy nhiên qua nhiều vụ sản xuất cho thấy các giống lúa Nhật hầu hết yếu cây,
dễ đổ ngã (Hoshikawa và Wang, 1990), gây ảnh hưởng đến năng suất và chất
lượng sản phẩm.
Do đó, đề tài: ”Ảnh hưởng của nồng độ phân bón lá CaSi lên sự sinh
trưởng và năng suất của hai giống lúa Hananomai và Akita trồng trong
chậu vụ Đông Xuân 2012 – 2013” được thực hiện nhằm mục tiêu tìm ra nồng
độ phân bón lá CaSi lên sinh trưởng và năng suất lúa.

1


Chương 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Đặc điểm thực vật của cây lúa và các giai đoạn sinh trưởng
1.1.1 Đặc điểm thực vật của cây lúa

1.1.1.1 Rễ lúa
Hệ thống rễ của thực vật là cơ quan quan trọng cung cấp nước và chất
dinh dưỡng cho cây trồng (Fageria, 2010). Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) rễ
giúp cây bám chặt vào đất, cho nên bộ rễ khỏe mạnh thì cây lúa mới tốt được.
Theo Chang et al. (1965), rễ lúa có nhiều rễ con và lông hút. Rễ mầm được
phân nhánh ít, chỉ kéo dài trong một thời gian ngắn sau khi hạt lúa nảy mầm
có nhiệm vụ hút nước cung cấp cho phôi hạt phát triển và sẽ chết sau 15 ngày
đầu (cây mạ non có 3 – 4 lá). Rễ bất định mọc từ các đốt trên thân lúa và được
phân nhánh tự do. Hướng phát triển của các rễ bất định ảnh hưởng đến sự
phân bố không gian của hệ thống rễ trong đất, qua đó ảnh hưởng đến năng suất
và khả năng chống đổ ngã của cây (Abe và Morita, 1994).
Trong điều kiện bình thường rễ non có màu trắng sữa, rễ già chuyển sang
màu vàng, nâu nhạt rồi nâu đậm, tuy nhiên phần chóp rễ vẫn còn màu trắng.
Sự phát triển của bộ rễ tốt hay xấu tùy vào loại đất, điều kiện nước ruộng, tình
trạng dinh dưỡng của cây và giống lúa. Những giống lúa chịu hạn giỏi thường
có bộ rễ phát triển mạnh ăn sâu và rộng, tận dụng được lượng nước hiếm hôi
trong đất (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Bảng 1.1 Phân loại rễ lúa bằng mắt (Yosida, 1981)
Nhóm

Thông tin rễ
con (%)

Chiều dài trung
bình (cm)

Tuổi của rễ
(ngày)

Không


5–7

<3

50%

10 – 20

3–7

80%

15 – 30

7 – 14

Trên 90%

>30

>14

1.1.1.2 Thân lúa
Lúa là loại cỏ hàng năm với thân tròn rỗng, có nhiều mắt và lóng nối tiếp
nhau (Moldenhauer và Slaton, 2004) và được ôm chặt bởi bẹ lá. Các lóng bên
dưới ngắn nên rất sát nhau, khoảng 5 – 6 lóng trên cùng vươn dài nhanh chóng
khi lúa chưa có đòng (tượng bông, tượng khối sơ khởi), đặc biệt trên những
2



giống lúa nổi địa phương có khả năng vươn lóng rất nhanh để kịp ngoi khỏi
mặt nước (có khi 10 cm/ngày) và các lóng thì dài 30 – 40 cm nên thân lúa đo
được khi nước rút cạn có khi đến 5 m (biến động từ 2 – 5 m). Mỗi chồi phát
triển duy nhất trên một thân, vì vậy khi cung cấp đầy đủ các điều kiện cho sinh
trưởng và phát triển các mầm chồi này sẽ phát triển thành chồi hoàn thiện cấp
1, từ đó có thể sẽ hình thành chồi cấp 2 rồi chồi cấp 3. Một thân chính có thể
xuất hiện 5 – 6 chồi. Chồi có nguồn gốc từ thân chính thường sản xuất bông
lớn và cho chất lượng gạo cao hơn so với bông có nguồn gốc từ chồi nách trên
thân (Dunand và Saichuk, 1994).
Cây lúa có lóng ngắn, thành dày, bẹ lá ôm sát thân thì thân lúa cứng
chắc, khó đổ ngã và ngược lại (Wu et al., 2011). Nếu đất ruộng có nhiều nước,
sạ cấy dầy, thiếu ánh sáng, bón nhiều phân đạm thì lóng có khuynh hướng
vươn dài và mềm yếu làm cây dễ đổ ngã. Lúa bị đổ ngã thì sự hút dinh dưỡng
và quang hợp bị trở ngại, sự vận chuyển các chất bị cản trở, hô hấp mạnh làm
tiêu hao chất dự trữ đưa đến hạt lép nhiều, năng suất giảm. Sự đổ ngã càng
sớm, lúa bị thiệt hại càng nhiều và năng suất càng giảm (Nguyễn Ngọc Đệ,
2008).

Hình 1.1 Cấu tạo một đơn vị tăng trưởng của cây lúa (Nguyễn Ngọc Đệ , 2008)

1.1.1.3 Lá lúa
Phiến lá phẳng dẹp, không cuống nối với các bẹ lá với cổ lá; lá có hình
lưỡi liềm, mặt trên phiến lá có nhiều lông; cổ lá có tai lá và thìa lá
(Moldenhauer và Slaton, 2004). Phiến lá lúa được chống đỡ bởi các bẹ lá quấn
chặt vào thân, nếu không có cơ chế này lá lúa sẽ nằm phẳng trên mặt đất
(Dunand và Saichuk, 1994)
Chức năng quan trọng nhất của lá là quang hợp, làm nhiệm vụ tổng hợp
và cung cấp chất dinh dưỡng cho hạt, rễ và các bộ phận khác của cây. Một lá
3



lúa hoàn chỉnh gồm: bẹ lá, bản lá, tai lá, thìa lá và cổ lá. Tuy nhiên cũng có
giống không có tai lá và thìa lá. Các giống chín sớm có khoảng trung bình 10
– 18 lá, các giống dài ngày có nhiều lá hơn, có giống cảm quang mạnh có số lá
ổn định ở các thời vụ gieo cấy khác nhau. Bẹ lá cuộn tròn ôm chặt lấy thân
giúp cho cứng cây, chống đổ ngã. (Trương Đích, 2000).
Theo Jenning et al. (1979), lá lúa thẳng đứng sau khi tượng gié là đặc
tính quan trọng nhất để đạt được năng suất cao. Lá thẳng đứng cho phép ánh
sáng xâm nhập và phân bố đều trong ruộng lúa và tăng khả năng quang hợp
cho cây, lá ngắn thường đứng hơn lá dài và phân bố đều hơn trong tán lá.

Bẹ lá và thân
Phiến lá
Thìa lá
Cổ lá

Tai lá

Thìa lá
Bẹ lá
Tai lá

Hình 1.2 Hình thái cổ lá, tai lá và thìa lá (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008)

1.1.1.4 Bông lúa
Bông lúa được sinh ra trên các lóng trên cùng của thân, mức độ mà các
bông và một phần các lóng trên cùng mở rộng ra ngoài các bẹ lá cờ xác định
sự nhô ra của bông lúa. Các giống khác nhau về mức độ nhô ra của bông lúa
(Chang et al., 1965). Bông lúa là loại phát hoa chùm gồm cột trục chính mang

nhiều nhánh gié. Hoa lúa được mang bởi một cuống hoa ngắn mọc ra từ nhánh
gié. Bông lúa thoát ra khỏi bẹ của lá cờ là do tác động vươn dài của các lóng
trên cùng. Bông lúa có nhiều dạng: bông thẳng trục bông không cong, bông
cong đầu và bông cong tròn. Tùy theo vị trí giữa gié cấp 1 và trục bông cón có
thể phân biệt ra các loại hình: bông cụm, bông hơi xòe và bông rất xòe (Đinh
Thế Lộc, 2006). Bông lúa dài, ngắn tùy giống và điều kiện bên ngoài. Nhánh
bông và số hạt nhiều hay ít tùy giống và điều kiện trồng trọt. Sự phân bố hạt
trên bông lúa dày hay thưa tùy các giống khác nhau (Vũ Hữu Quý, 1974).
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) khi bông lúa chưa trổ còn nằm trong bẹ lá
ta gọi là đòng lúa. Từ lúc hình thành đòng lúa đến khi trổ bông kéo dài từ 17 –
4


35 ngày, trung bình là 30 ngày. Thời gian trổ dài hay ngắn tùy theo giống, điều
kiện môi trường và độ đồng đều trong ruộng. Nếu quá trình phân hóa đòng
gặp trở ngại thì bông lúa sẽ ít hạt, hạt nhỏ, nhiều hoa bị thoái hóa.
1.1.1.5 Hoa lúa
Hạt lúa khi chưa thụ phấn, thụ tinh thì gọi là hoa lúa (Nguyễn Ngọc Đệ,
2008). Hoa lúa là hoa lưỡng tính tự thụ (hầu hết), cấu tạo gồm vỏ với trấu lớn
(dưới) và trấu nhỏ (trên), một vòi nhụy cái chẻ đôi thành 2 nướm và 6 nhị đực
mang bao phấn. Tình trạng thiếu nước ở giai đoạn nở hoa gây ra tỉ lệ cao hoa
lúa bị vô sinh, làm giảm năng suất hạt (Ekanayake et al., 1989). Theo
Buehring (2008), sự nở hoa thường xảy ra từ buổi sáng đến trước buổi trưa,
hoa lúa tung phấn ngay trước khi thời gian hoa nở, hoa tung phấn chậm hoặc
dừng lại khi thời tiết nhiều mây, mưa hoặc mát mẻ.

Hình 1.3 Hình thái và cấu tạo một hoa lúa(Nguyễn Ngọc Đệ, 2008)

1.1.2 Phân loại nhóm lúa
Cây lúa thuộc loại Hòa thảo (Graminae), tộc Oryzae, loài Oryza. Trong

đó, Oryza sativa L. là tên của lúa trồng phổ biến nhất hiện nay (Nguyễn Ngọc
Đệ, 2008).
Nhóm lúa Japonica có thời gian sinh trưởng ngắn tới trung bình (90 –
114 ngày). Thấp cây, số bông trên đơn vị diện tích cao, tỉ lệ hạt chắc cao,
trọng lượng 1.000 hạt lớn và cho năng suất trung bình từ 3,2 – 9,0 tấn/ha. Hầu
hết các giống lúa Japonica đều có chất lượng gạo cao: tỉ lệ xay xát, gạo
nguyên cao, hạt gạo trắng, ít bạc bụng và hàm lượng amylose thấp (Phạm
Quang Duy et al., 2008).
5


Bảng 1.2 Những đặc điểm của ba nhóm lúa (Barker et al., 1985)

Đặc tính
Chồi
Chiều cao
Quang chu kỳ
Nhiệt độ lạnh
Sự suy nhược
Dạng hạt
Kết cấu hạt

Nhóm lúa
Japonica
Nở bụi thấp
Trung bình
Không nhạy cảm
Chống chịu
Không dễ
Ngắn và tròn

Nhám

Indica
Nở bụi mạnh
Cao
Nhạy cảm
Nhạy cảm
Dễ
Dài, trung bình
Không nhám

Javanica
Nở bụi thấp
Cao
Không nhạy cảm
Chống chịu
Không dễ
To và dầy
Nhám vừa

1.1.3 Các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa
Theo Yoshida (1981), sự phát triển của cây lúa chia làm ba giai đoạn
chính: giai đoạn sinh dưỡng, giai đoạn sinh sản, và giai đoạn chín.
1.1.3.1 Giai đoạn sinh dưỡng
Theo Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI), giai đoạn tăng trưởng bắt đầu
từ khi hạt nẩy mầm và kết thúc khi cây lúa bắt đầu phân hóa đòng. Số ngày
trong giai đoạn này thay đổi tùy theo các giống khác nhau. Ngoài ra, nhiệt độ
thấp hoặc dài ngày có thể làm tăng thời gian của giai đoạn sinh dưỡng. Giai
đoạn này, cây phát triển về thân lá, chiều cao tăng dần và ra nhiều chồi mới
(nở bụi). Cây ra lá ngày càng nhiều và kích thước lá ngày càng lớn giúp cây

lúa nhận được nhiều ánh sáng mặt trời để quang hợp, hấp thu dinh dưỡng, gia
tăng chiều cao, nở bụi và chuẩn bị cho các giai đoạn sau. Sự đâm chồi có thể
bắt đầu từ khi thân chính phát triển lá thứ 5 – 6 trong điều kiện đầy đủ dinh
dưỡng, ánh sáng và thời tiết thuận lợi. Đối với một số giống lúa cực ngắn
ngày, thì thời gian sinh trưởng này, giai đoạn đẻ nhánh tối đa và đầu giai đoạn
sinh sản có thể chồng chéo lên nhau (Moldenhauer và Slaton, 2004).
1.1.3.2 Giai đoạn sinh sản
Giai đoạn sinh sản bắt đầu từ sự kéo dài của thân và đến hết giai đoạn thụ
phấn, giai đoạn này thường kéo dài khoảng 30 ngày, tùy theo từng loại giống.
Ở giai đoạn này, số lượng hạt trên bông có ảnh hưởng đến năng suất. Giai
đoạn sinh sản xảy ra khi bông lúa phát triển và thoát ra khỏi các bẹ lá. Khi đó,
bẹ lá cờ bắt đầu phình ra. Sau đó, khoảng 10 – 20% của bông xuất hiện từ
trung tâm bẹ lá, hạt chín khoảng 30 ngày sau khi nhóm (Buehring, 2008).

6


1.1.3.3 Giai đoạn chín
Theo Yoshida (1981), trước trổ gié, một lượng tinh bột và đường tích lũy
trong thân và bẹ lá. Carbohirate tích lũy này được vận chuyển vào hạt lúc chín.
Hạt sẽ đạt chiều dài tối đa trong 12 ngày, chiều rộng tối đa của nó trong 2
ngày, độ dày tối đa trong 28 ngày và trọng lượng khô của nó trong 35 ngày
(Buehring, 2008). Sự hóa già của lá bắt đầu từ những lá thấp lên trên khi cây
trưởng thành. Ở giai đoạn sớm của sự chín, hạt màu lục chúng chuyển sang
vàng khi trưởng thành. Cơ cấu của hạt thay đổi từ trạng thái sữa, sáp sang chắc
cứng. Giai đoạn chín bắt đầu từ lúc trổ bông đến lúc thu hoạch. Giai đoạn này
trung bình khoảng 30 ngày đối với hầu hết các giống lúa ở vùng nhiệt đới
(Grist et al., 1986). Tuy nhiên, nếu đất ruộng có nhiều nước, thiếu lân, thừa
đạm, trời mưa ẩm, ít nắng trong thời gian này thì gian đoạn chín sẽ kéo dài
hơn và ngược lại (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).

1.2 Các yếu tố cấu thành năng suất
Năng suất lúa được tạo thành bởi 4 yếu tố: số bông trên đơn vị diện tích,
số hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc và khối lượng 1.000 hạt (Nguyễn Đình Giao et al.,
1997). Các yếu tố này có mối quan hệ hữu cơ rất chặt chẽ. Trong phạm vi giới
hạn, bốn thành phần năng suất này đạt được cân bằng tối hảo thì năng suất lúa
sẽ tối đa. Tuy nhiên vượt trên mức cân bằng này, nếu một trong bốn thành
phần này tăng lên nữa, sẽ ảnh hưởng xấu đến các thành phần còn lại, làm năng
suất giảm (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Năng suất lý thuyết = Số bông trên đơn vị diện tích x số hạt trên bông x
tỷ lệ hạt chắc x trọng lượng hạt.
Do đó, muốn đạt được năng suất cao cần nắm vững các yếu tố ảnh hưởng
đến từng thành phần trong từng điều kiện nhất định, để có thể tác động các
biện pháp tích cực nhằm phát huy đầy đủ và tốt nhất các thành phần năng suất.
1.2.1 Số bông trên đơn vị diện tích
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), số bông trên đơn vị điện tích được quyết
định vào giai đoạn sinh trưởng lúc đầu của cây lúa nhưng chủ yếu là giai đoạn
cấy khi đến khoảng 10 ngày trước khi có chồi tối đa. Số bông trên đơn vị diện
tích tùy thuộc vào mật độ sạ cấy và khả năng nở bụi của cây lúa. Trong điều
kiện mật độ gieo cao làm tăng số bông trên đơn vị diện tích ở mức vừa phải,
nếu tăng mật độ gieo lên quá cao sẽ gây ra hiện tượng lốp đổ, sâu bệnh dễ bộc
phát và số hạt trên bông sẽ giảm đi rõ rệt (Yoshida, 1981). Mật độ sạ cấy và

7


khả năng nở bụi của lúa tùy theo giống lúa, điều kiện đất đai, thời tiết, lượng
phân bón, nhất là phân đạm và chế độ nước.
1.2.2 Số hạt trên bông
Theo Tian et al. (2006), số hạt trên bông là một trong những thành phần
quan trọng nhất đối với năng suất lúa. Số hoa lúa trên chồi cấp 1 và cấp 2 xác

định số lượng hạt trên mỗi bông lúa. Số hạt trên bông được quyết định từ lúc
tượng cổ bông đến 5 ngày trước khi trổ, nhưng quan trọng nhất là thời kỳ phân
hóa hoa và giảm nhiễm tích cực (Nguyễn ngọc Đệ, 2008). Số hạt trên bông tùy
thuộc vào số gié, hoa phân hóa, hoa thoái hóa. Số gié và hoa phân hóa được
quyết định trong thời kỳ đầu của quá trình làm đòng, trong vòng 7 – 10 ngày.
Số hoa phân hóa nhiều phụ thuộc vào sinh trưởng của cây lúa và điều kiện
ngoại cảnh (Yoshida, 1981). Ngoài ra, số hạt trên bông bị ảnh hưởng từ khi
bông lúa bắt đầu xuất hiện thông qua điều kiện thời tiết, dinh dưỡng và tình
trạng của giống (Beighley, 2010).
Do đó, để tăng số hạt trên bông cần chọn giống tốt có bông to, nở bụi
sớm; bón phân đón đòng để tăng số hoa phân hóa và bón phân nuôi đòng (18 –
20 ngày trước trổ); bảo vệ lúa khỏi sâu bệnh tấn công và chọn thời vụ thích
hợp để lúa phân hóa đòng lúc thời tiết thuận lợi, không mưa bão (Nguyễn
Ngọc Đệ, 2008).
1.2.3 Tỷ lệ hạt chắc
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), tỷ lệ hạt chắc tùy thuộc vào số hoa trên
bông, đặc tính sinh lý của cây lúa và chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện ngoại
cảnh. Tỷ lệ hạt chắc được quyết định ở thời kỳ trước và sau trổ bông của bông
lúa, thời kỳ quyết định trực tiếp là giãm nhiểm, trổ bông và chín sữa (Yoshida,
1981). Ngoài ra, theo Zamani et al. (2007), tỉ lệ hạt chắc còn bị ảnh hưởng bởi
góc của lá cờ, thời gian vào hạt, chiều rộng và chiều dài của hạt.
Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hạt chắc do nhiều yếu tố quyết định: Do
điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi, ảnh hưởng của chăm sóc không hợp lý,
đất đai, phân bón, sâu bệnh hại và một phần do đặc tính giống. Để nâng cao số
hạt chắc trên bông cần phải cấy đúng thời vụ, nhằm đảm bảo điều kiện ngoại
cảnh thuận lợi vào thời kỳ hình thành hạt chắc, tránh hạn hán, ngập úng, rét,
sâu bệnh, cấy đúng mật độ, không được bón quá nhiều đạm, tăng cường bón
kali đặc biệt vào giai đoạn cuối (Trương Đích, 1999).

8



1.2.4 Trọng lượng hạt
Theo Ntanos và Koutroubas (2002), trọng lượng hạt là một thành phần
quan trọng trong sản lượng hạt. Nó được xác định bởi khả năng quang hợp của
lá cung cấp đồng hóa trong thời gian chín và khả năng phát triển hạt để tích
lũy các chất. Trọng lượng hạt được quyết định ngay từ thời kỳ phân hóa hoa
đến khi chín nhưng quan trọng nhất là thời kỳ giãm nhiễm tích cực và vào
chắc rộ. Trọng lượng hạt tùy thuộc vào cỡ hạt và độ mẩy của hạt lúa (Nguyễn
Ngọc Đệ, 2008). Tuy nhiên, theo Chen et al. (1994), sự phát triển của hạt lúa
bị giới hạn bởi thể tích của nơi chứa (vỏ trấu). Ngoài ra, trọng lượng hạt chịu
tác động mạnh của điều kiện môi trường (Nguyễn Đình Giao et al., 1997).
1.2.5 Chỉ số thu hoạch (HI)
Chỉ số thu hoạch (HI) đã trở thành một đặc tính được sử dụng trong
chương trình nhân giống cây trồng và đánh giá phản ứng với kỹ thuật canh tác.
Chỉ số thu hoạch là tỷ lệ giữa trọng lượng hạt và tổng trọng lượng chất khô
(Sinha et al., 1982).
Chỉ số thu hoạch (HI) là thước đo sự thành công của quá trình đồng hóa
quang hợp (Li et al., 2012). Trên thực tế nếu năng suất hạt dao động trong
phạm vi 3 – 10 tấn/ha, năng suất sinh học (bao gồm năng suất lá và năng suất
hạt) 10 – 20 tấn/ha thì hệ số kinh tế biến động trong phạm vi 0,3 – 0,5. Tùy
theo các vùng trồng lúa khác nhau, ở vĩ độ khác nhau (càng đi gần về xích đạo
hệ số k càng giảm) mà hệ số k cũng khác nhau. Ở Việt Nam, các giống lúa cao
cây, năng suất hạt khô thấp nên hệ số k = 0,25 – 3,0; các giống mới thấp cây,
lá đứng, năng suất hạt khô cao nên k = 0,4 – 0,4 (Đinh Thế Lộc, 2006).
Chỉ số thu hoạch cao hay thấp do 3 yếu tố quyết định: khả năng tích lũy
tinh bột trong bẹ, lá, thân; khả năng vận chuyển chất tích lũy từ thân, bẹ, lá về
bông, hạt; khả năng tiếp thu các chất dinh dưỡng của bông, hạt (Nguyễn Đình
Giao et al., 1997).
1.3 Sự đổ ngã trên lúa

Theo Phan Phi Hùng (2010), đổ ngã thường gây ra những thất thoát lớn
cả về năng suất lẫn chất lượng hạt. Khi lúa bị đổ ngã, chồng chất lên nhau gây
ảnh hưởng đến quá trình quang hợp, hạn chế sự phát triển, lúa bị chìm trong
nước thường bị hư thối, bị nấm bệnh tấn công và nẩy mầm khi chưa thu hoạch
và làm giảm giá trị thương mại. Theo Dowling et al. (1998), năng suất lúa sẽ
giảm nếu không có biện pháp hạn chế đổ ngã. Mặt khác, đổ ngã gây không ít
khó khăn cho thu hoạch (Kono, 1995).
9


1.3.1 Các dạng đổ ngã trên lúa
Theo Nguyễn Minh Chơn (2007), đổ ngã được phân thành 2 nhóm: đổ
ngã ở rễ hoặc trên bề mặt đất và đổ ngã do nứt gãy các lóng thân trên. Trong
dạng nứt gãy rạ có 3 dạng như sau: Dạng thân gãy gấp khúc: ngay vị trí ngã
gãy của thân cây lúa gập lại; Dạng gãy tét thân: cây lúa bị gãy và tét theo
chiều dọc của lóng thân; Dạng gãy tách rời: lóng thân chỗ vị trí gãy của lúa có
một bên bị nứt rời ra.
1.3.2 Vị trí đổ ngã
Theo Nguyễn Minh Chơn (2007), lóng thân phía dưới thường bị nứt gãy,
điều này cũng phụ thuộc nhiều vào tình trạng canh tác. Vị trí đổ ngã thường
xuất hiện ở vị trí lóng thứ 4 và thứ 5 trên cây lúa và không tìm thấy trường
hợp nứt gãy lóng thân dẫn đến đổ ngã ở lóng 1 và lóng 2 (Lưu Thế Hùng,
2010).
1.3.3 Các nguyên nhân dẫn đến đổ ngã lúa
1.3.3.1 Đặc tính thực vật của cây lúa
Chiều cao cây lúa: Theo Nguyễn Minh Chơn (2007), giống kháng đổ ngã
có những đặc điểm như thân thấp, cứng và lá đứng. Các giống lúa cải tiến
thường có thân thấp nên kháng đổ ngã tốt hơn, đây là đặc điểm có thể cho
năng suất cao. Vì vậy, cây càng cao thì càng dễ đổ ngã, cần tránh dùng các
giống cao cây trong mùa mưa (Vergara, 1991).

Dạng hình lóng thân của cây lúa: Theo Hoshikawa và Wang (1990), khi
so sánh tính dẹt của lóng thứ 3 và thứ 4 của hai giống lúa Sasanishiki và
Koshihikari thì những cây lúa dễ đổ ngã có thân dẹt hơn những cây không đổ
ngã.
Chiều dài lóng thân cây lúa: Theo Fallah (2012), chiều cao cây, chiều dài
của các lóng bên dưới, tổng số chiều dài của 3 phiến lá trên có ảnh hưởng đến
sự đổ ngã của cây lúa. Lúa dễ đổ ngã thường có chiều dài lóng thân bên dưới
và chiều dài cả thân dài hơn so với những cây không đổ ngã. Như vậy, lóng
phía dưới càng dài có thể là nguyên nhân quan trọng dẫn đến đổ ngã (Nguyễn
Minh Chơn, 2007).
Bẹ lá của cây lúa: Theo Yoshida (1981), bẹ lá góp phần rất ít cho sự
quang hợp nhưng nó cho thấy chức năng quan trọng khác. Cây lúa bắt đầu
vươn lóng khi tượng khối sơ khởi, thân vẫn còn nhỏ, dài khoảng 1 cm và bẹ lá
làm nhiệm vụ giúp cây phát triển bình thường. Ngay sau khi sự phát triển của
10


lóng đã hoàn thành thì bẹ lá vẫn góp phần vào độ cứng của thân khoảng 30 –
60%. Như vậy, bẹ lá có chức năng chống đỡ cơ học cho toàn cây lúa. Bẹ lá ôm
sát thân thì cây lúa đứng vững khó đổ ngã (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Theo
Zhang (2010), khả năng chống lại sự đổ ngã và những thành phần hóa học
chứa trong thân và bẹ lá được phân tích cho thấy tổng lượng Kali (K) và Silic
(Si) có sự khác biệt so với những giống lúa không có tính kháng đổ ngã.
1.3.3.2 Ảnh hưởng của thời tiết
Cường độ ánh sáng: thời kỳ lúa trổ nếu thiếu ánh sáng sự thụ phấn, thụ
tinh bị trở ngại làm tăng số hạt lép, giảm số hạt chắc và hạt phát triển không
đầy đủ, đồng thời cây có khuynh hướng vươn lóng dễ đổ ngã (Nguyễn Ngọc
Đệ, 2008).
Gió và mưa: Theo Vergara (1991), trời nhiều mây làm cây mọc cao hơn,
dễ đổ ngã. Gió càng mạnh cây càng dễ ngã.

1.3.3.3 Kỹ thuật canh tác
Mật độ gieo sạ: Nếu sạ quá dày làm cho cây lúa vươn lóng cao cạnh
tranh ánh sáng thì dễ đổ ngã (Võ Tòng Xuân và Hà Triều Hiệp, 1998).
Lượng phân bón: Theo Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài (2003), đạm
là chất tạo hình của cây lúa, thành phần chủ yếu của protein và chất diệp lục
làm cho lá xanh tốt gia tăng số chồi và kích thước thân lá. Do vậy, nếu thừa
đạm cây lúa phát triển thân lá quá mức làm mô non mềm và dễ đổ ngã. Ngoài
đạm, cho thấy bón thêm kali cũng làm tăng khả năng chống chịu một số bệnh
đốm lá, bệnh thối thân và bệnh do vi khuẩn. Cây thiếu kali có số bông và
chiều cao cây bình thường, lá vẫn xanh nhưng mềm rũ, yếu ớt dễ ngã. Năm
1999 – 2000, người ta thử nghiệm bón thêm kali trên đất nghèo kali trên lúa có
tác dụng làm tăng năng suất và giảm đổ ngã (Huỳnh Khắc Bằng, 2010). Theo
Isa (2010), phát hiện silic có trong bẹ lá, phần ngoài của thân lúa và gân chính
phiến lá, cho thấy silic được phân phối đến các mô để duy trì độ cứng để hạn
chế đổ ngã hơn là thụ động phát triển trong mô.
1.4 Vai trò của CaO và SiO 2 trong phân bón lá CaSi (CaSi)
1.4.1 Vai trò của CaO
Theo Đỗ Thị Thanh Ren (1999), nồng độ Ca của bề mặt trái đất khoảng
3,64% và thay đổi tùy theo loại đất, đất cát có hàm lượng Ca rất thấp. Hàm
lượng Ca tổng số trong các loại đất thay đổi trong khoảng 0,1 – 0,15% CaO
(Lê Văn Khoa et al., 2000). Ngoài ra, CaO còn là một trong những loại phân
11


chứa Calcium (Ca) nhằm cung cấp Ca cho cây trồng cho những vùng đất cát
do đất cát có hàm lượng Ca thấp. Theo Hodges (2010), Calcium là chất khó
rửa trôi từ đất, mặt dù mức độ có thể khá thấp trong đất bề mặt cát, những
phương pháp bón vôi chứa một lượng lớn calcium, vì vậy rất ít xảy ra trường
hợp thiếu Ca.
Theo Nguyễn Bảo vệ và Nguyễn Huy Tài (2003), một dưỡng chất

khoáng cần thiết cho cây trồng khi thỏa mãn 3 điều kiện sau: Cây trồng không
thể hoàn tất chu kì sinh trưởng khi không có sự tham gia của nguyên tố
khoáng đó; Chức năng của nguyên tố khoáng đó trong cây không thể thay thế
được bằng một nguyên tố khoáng nào khác; Nguyên tố khoáng đó phải tham
gia trực tiếp vào quá trình biến dưỡng của cây.
Theo định nghĩa trên cho thấy, những nguyên tố khoáng nào được hấp
thụ chỉ nhằm làm giảm ảnh hưởng gây độc của nguyên tố khoáng khác, hay có
một vài chức năng ít chuyên biệt không cần thiết, thì có thể coi như là nguyên
tố khoáng có lợi. Canxi là nguyên tố hội đủ 3 tiêu chuẩn của một dưỡng chất
thiết yếu cho cây được đề nghị bởi Arnon và Stout vào năm 1993 (Jones,
2003).
Canxi được gọi là nguyên tố kiềm hoặc là cation cơ bản làm gia tăng pH
trong đất, pH tăng lên khi được bón canxi, đặc biệt là canxi dạng bột. Canxi di
chuyển trong đất theo cách trực di theo dung dịch đất và được cây hấp thu
dưới dạng Ca2+ (Đỗ Thị Thanh Ren, 2004). Theo Tisdale và Nelson (1975),
Canxi cũng cần thiết cho việc hình thành hệ thống rễ giúp cây hấp thu dưỡng
chất và sinh trưởng tốt hơn.
Canxi là dưỡng chất trung lượng nên cây trồng cần nhiều để làm vững
chắc vách tế bào. Do đó, thiếu canxi cây yếu ớt, dễ đổ ngã, dễ bị sâu bệnh tấn
công, trái hay bị nứt; khi thiếu trầm trọng đọt lá non biến dạng, quăn queo rồi
chết khô. Ngoài ra, canxi còn giúp cây trồng giải độc, tăng khả năng chống
chịu với điều kiện bất lợi của nắng nóng, mặn và phèn (Lương Văn Thanh,
2002). Theo Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài (2003), ở cây lúa, canxi có
vai trò quan trọng trọng thành phần calcium peptase, một thành phần rất quan
trọng của vách tế bào duy trì hoạt động của màng sinh học. Nói chung, canxi
trong cây có vai trò giúp ổn định vách tế bào, theo Greg (2011), nồng độ
Canxi không đủ dẫn đến sự suy thoái của các vách tế bào, vách tế bào bị thủng
làm cho tế bào bị vỡ. Vách tế bào có nhiều vị trí giữ canxi, nên khả năng vận
chuyển canxi qua màng tế bào ở khu vực này bị giới hạn, dẫn đến canxi hiện
diện với một tỉ lệ cao ở vách tế bào và mô cây. Theo Caldwell và Haug

12


(1981), Ca2+ giúp ổn định màng tế bào bằng cách nối góc phosphate với các
nhóm Carboxylate của phospholipic và protein. Sự phát triển của ống phấn
phụ thuộc vào nồng độ canxi hiện diện trong môi trường sinh trưởng, sinh
trưởng ống phấn có tính hóa hướng động, được kiểm soát bởi chênh lệch nồng
độ canxi ở ngoại bào (Mascarenhas và Machlis, 1964).
Có rất nhiều nghiên cứu về lợi ích của Canxi như: Theo Kurtyka et al.
(2007), nghiên cứu ảnh hưởng của các nồng độ Canxi (0,1, 1 và 10 mmol/l) và
Cadmium (0,1 mmol/l) về tăng trưởng và tích lũy Cadmium, canxi, kali và
natri lên sự phát triển của các cơ quan (rễ, các lóng sơ khởi, lá mầm) trong 4
ngày tuổi của ngô được trồng phương pháp thủy canh, có kết luận rằng tác
động tích cực của nồng độ Canxi cao nhất (10 mmol/l) lên sự phát triển trong
sự hiện diện cao nhất của Cadmium và việc duy trì sự tập trung cao của kali ở
rễ. Theo Nguyễn Thị Tường Vân (2011), bón CaO liều lượng 0,5 tấn/ha cho
hiệu quả cao lên hàm lượng Ca trong gạo (tăng 18,6%), độ cứng cây (tăng
16.7%) và năng suất cao nhất so với các nghiệm thức (0, 1 và 2 tấn/ha). Theo
Phan Phi Hùng (2010), xử lý Ca không làm giảm chiều cao cây nhưng có tác
dụng trong việc gia tăng độ cứng, độ dày và đường kính lóng thân một cách
hiệu quả so với đối chứng trên hai giống lúa Hananomai và Koshihikari.
1.4.2 Vai trò của SiO 2
Silic là một chất khoáng chiếm khoảng 28% bề mặt vỏ trái đất, là một
chất đứng hàng thứ hai trong đất sau Oxi. Khối lượng đất có 50 – 70% SiO2, và
tất cả rễ thực vật trong đất đều có chứa Si trong mô (Yamamoto et al., 2012).
Theo Nguyễn Bảo Vệ (2010), khoáng sét có trong đất cấu tạo chủ yếu là silic
và nhôm. Trung bình nồng độ của silic có trong dung dịch đất từ 7 – 80 mg/lít
SiO2 tùy theo loại đất. Theo Heckman (2012), Silicon hoặc Si là nguyên tố còn
được sử dụng dưới dạng SiO2, với các hợp chất như: CaSiO3, Mg SiO3, hoặc
K2SiO3….

Silic không được coi là dưỡng chất thiết yếu của thực vật, nhưng nó được
đánh giá là dưỡng chất có ảnh hưởng tốt cho mía (Saccharum spp.) và cho lúa
(Oryza sativa L.) (Ma et al., 2002, Ma et al., 2007). Theo Nguyễn Ngọc Đệ
(2008), cây lúa hấp thu silic nhiều hơn bất kỳ chất dinh dưỡng nào (từ 890 –
1018 kg/ha/vụ). Trong cây silic tập trung chủ yếu trong thân lá (khoảng 60%),
một phần trên bông (khoảng 20%). Cây lúa phát triển không có silicate trong
nước sẽ trở nên cằn cỗi và năng suất hạt suy giảm thật sự, ngoài ra thiếu hụt
silicate trên lúa là giảm sự chịu đựng từ nguồn bệnh và có khuynh hướng sống
tạm thời, phát triển kém (Ishibashi, 1936). Nhiều nghiên cứu cho thấy silic
13


×