Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng nhằm góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh tại chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT huyện Kiến Thụy – Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.98 KB, 56 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập mạnh mẽ với khu vực và quốc tế. Quá trình
hội nhập đã đặt nhiều tổ chức tài chính trước những cơ hội và thách thức mới. Trong
lĩnh vực ngân hàng sự cạnh tranh trở nên gay gắt, đặc biệt khi có ngày càng nhiều tổ
chức tài chính lớn mạnh nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Do đó muốn tồn tại và phát
triển bền vững đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải tăng cường năng lực cạnh tranh
của mình. Một trong những biện pháp quan trọng để tăng cường năng lực cạnh tranh
của ngân hàng là nâng cao chất lượng tín dụng. Bởi lẽ, hoạt động tín dụng là hoạt động
kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại Việt Nam, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng tài sản và đây cũng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro có thể làm suy giảm hiệu quả hoạt
động, ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của ngân hàng và có thể dẫn đến phá sản ngân
hàng. Chính vì vậy “ chất lượng tín dụng” luôn là vấn đề mà bất cứ ngân hàng nào
cũng phải đặc biệt quan tâm nhằm tăng cường sức cạnh tranh và hạn chế thấp nhất
những rủi ro, tổn thất.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, em chọn đề tài : “Nâng cao chất lượng tín dụng
nhằm góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh tại chi nhánh Ngân hàng
NN&PTNT huyện Kiến Thụy – Hải Phòng” để mong muốn đóng góp một phần công
sức nhỏ bé của mình vào việc giải quyết những vấn đề còn tồn tại, những mặt chưa đạt
được trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh, ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra và
nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng tại chi nhánh nhằm tăng cường năng lực cạnh
tranh cho ngân hàng.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Làm rõ những vấn để lý luận chung về tín dụng ngân hàng, chất lượng tín dụng và
năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại.
Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh, những tác động đến năng lực
cạnh tranh của ngân hàng từ đó đánh giá những mặt đã đạt được, những vấn đề còn tồn
tại và nguyên nhân
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh


Ngân hàng NN&PTNT huyện Kiến Thụy
3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Sinh viên: Đồng Duy Minh 1 TCDN-K21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp phân tích, chọn lọc, so sánh, phương
pháp khái quát hóa và phương pháp tổng hợp thống kê.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng
NN&PTNT huyện Kiến Thụy
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân
hàng NN&PTNT huyện Kiến Thụy
- Thời gian nghiên cứu: 2007-2009
5. Kết cấu của chuyên đề
• Phần mở đầu
• Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng, chất lượng tín dụng và năng lực cạnh
tranh của ngân hàng thương mại
• Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh NH NN&PTNT huyện
Kiến Thụy
• Chương 3: Giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi
nhánh NH NN&PTNT huyện Kiến Thụy
• Kết luận
Sinh viên: Đồng Duy Minh 2 TCDN-K21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG, CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

1.1. Khái quát về tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.1. Định nghĩa tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn bằng tiền tệ, hàng hóa và dịch vụ theo

nguyên tắc hoàn trả giữa một bên là Ngân hàng và một bên là các đơn vị kinh tế, các tổ
chức xa hộ và dân cư. Quá trình hình thành quan hệ tín dụng chính là quá trình hình
thành các quan hệ vay mượn lẫn nhau trong xã hội. Đó là mối quan hệ vay mượn có
hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển dịch tạm thời
quyền sử dụng vốn, là quyền bình đẳng cả hai bên đều có lợi. Trong nền kinh tế thị
trường, đại bộ phận quỹ cho vạy tập trung qua Ngân hàng và từ đó đáp ứng nhu cầu
vốn bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp và cá nhân. Tín dụng Ngân hàng
không những chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các
doanh nghiệp và cá nhân mà còn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, cải tiến
đổi mới kỹ thuật công nghệ sản xuất. Ngoài ra, tín dụng Ngân hàng còn đáp ứng một
phần đáng kể nhu cầu tiêu dùng của cá nhân. Như vậy tín dụng Ngân hàng là hình thức
tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường, nó đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh
tế rất linh hoạt và kịp thời.
1.1.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
Xuất phát từ định nghĩa trên thì tín dụng ngân hàng có các đặc trưng sau:
Tín dụng ngân hàng là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin.
Quan hệ tín dụng chỉ xảy ra khi hai bên có sự tin tưởng lẫn nhau. Sự tin tưởng này
thể hiện ở hai khía cạnh: Thứ nhất người cho vay tin tưởng người đi vay có khả năng
trả nợ tức là nguồn vốn vay này được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Thứ hai
người cho vay tin tưởng người đi vay sẵn sàng trả nợ.
Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn.
Để xác định thời hạn: Thứ nhất phải căn cứ vào quá trình luân chuyển vốn của đối
tượng vay. Có nghĩa là thời hạn vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối
tượng vay, khi đó mới đảm bảo người vay có nguồn vốn để trả nợ cho ngân hàng đồng
Sinh viên: Đồng Duy Minh 3 TCDN-K21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thời để đảm bảo nguồn vốn của ngân hàng được sử dụng đúng mục đích. Thứ hai là căn
cứ vào tính chất vốn của người cho vay: nếu nguồn vốn của người cho vay ổn định thì
thời hạn cho vay có thể dài hơn và ngược lại thời hạn cho vay phải ngắn hơn để đảm
bảo khả năng thanh toán của ngân hàng.

Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên tắc hoàn trả
cả gốc và lãi, đây là đặc trưng của hoạt động tín dụng. Ngoài việc trả gốc ban đầu
người đi vay phải trả một khoản lãi, khoản lãi này là giá của quyền sử dụng vốn vay.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế
Hoạt động tín dụng ngân hàng có vai trò như mạch máu lưu thong tiền tệ trong nền
kinh kế, tập trung vốn nhàn rỗi ngoài lưu thông dưới dạng tiết kiệm đem lại đầu tư cho
nền kinh tế phục vụ phát triển kinh tế. Vai trò của nó được thể hiện qua các khía cạnh
sau:
1.1.3.1.Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ có hiệu quả cho nền
kinh tế
Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào các
nguồn: vốn tự có, vấn tài trợ từ bên ngoài: đi vay ngân hàng, phát hành giấy tờ có giá,
trong đó tín dụng ngân hàng vẫn là nguồn tài trợ có hiệu quả vì nó thõa mãn nhu cầu
vốn về số lượng, thời gian và chi phí.
1.1.3.2.Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn
vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế và góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Trong nền kinh tế, ngoài các khoản tiền nhàn rỗi của dân cư, các doanh nghiệp trong
quá trình sản xuất kinh doanh luôn có nguồn vốn nhàn rỗi được tách khỏi quá trình tái
sản xuất như tiền khấu hao tài sản cố định, tiền mua nguyên vật liệu nhưng chưa cần
mua… Trong khi đó có bộ phận doanh nghiệp, cá nhân cần vốn để phục vụ cho nhu cầu
kinh doanh, tiêu dùng của mình. Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa người thừa vốn và
người thiếu vốn để giải quyết thỏa đáng mối quan hệ này. Ngân hàng huy động các
nguồn vốn nhàn rỗi và đem nó đầu tư để đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.
1.1.3.3. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu quốc
tế
Sinh viên: Đồng Duy Minh 4 TCDN-K21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngày nay khi tất cả các quốc gia trên thế giới đều có xu hướng chuyển từ đối đầu
sang đối thoại thì việc phát triển kinh tế không chỉ bó hẹp trong phạm vi đất nước mình

mà phải hoà vào sự phát triển chung của các quốc gia trong khu vực và trên Thế giới.
Tín dụng ngân hàng đã trở thành một phương tiện nối liền nền kinh tế các nước với
nhau. Đặc biệt là các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Tín dụng
đóng vai trò quan trọng trong việc xuất nhập khẩu hàng hoá và hiện đại hoá nền kinh tế.
Sự phát tiển của hoạt động tín dụng giữa các tổ chức tài chính quốc tế, các quỹ tiền
tệ quốc tế và các Ngân hàng nước ngoài với chính phủ Việt Nam đã góp phần to lớn
trong việc thúc đẩy nền kinh tế nước ta có những bước tiến vượt bậc để có khả năng hội
nhập với các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
1.1.3.4. Tín dụng ngân hàng kích thích các doanh nghiệp tăng cường chế độ
hạch toán kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Trong hoạt động tín dụng, yêu cầu đặt ra đối với các tổ chức tín dụng là thu hồi
được vốn và có lãi. Các đơn vị kinh tế khi sử dụng nguồn vốn này đã bị tạo một áp lực
chi phí đối với các hoạt động của mình, các chi phí này buộc các doanh nghiệp phải
xem xét lại chế độ hạch toán kinh tế của mình, giảm thiểu các chi phí không cần thiết
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.3.5. Tín dụng ngân hàng là công cụ có hiệu quả trong việc điều tiết khối
lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế
Ngân hàng nhà nước thông qua quan hệ tín dụng để điều tiết khối lượng cho vay tại
các tổ chức tín dụng. Với vai trò là người cho vay cuối cùng, việc mở rộng hay thu hẹp
cửa sổ chiết khấu của NHNN sẽ ảnh hưởng tới quy mô nguồn vốn của các tổ chức tín
dụng qua đó sẽ tác động tới khối lượng cho vay của các tổ chức tín dụng.
1.1.3.6. Tín dụng ngân hàng là động lực đối với việc hình thành và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
Để thành công trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa yếu tố quyết định sự
thành công này là vốn. Với các chính sách lãi suất, chiết khấu ngân hàng góp phần định
hướng cho các doanh nghiệp phát triển theo các ngành nghề khác nhau làm chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực hơn.
1.1.4. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Sinh viên: Đồng Duy Minh 5 TCDN-K21
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế với xu hướng tự do hóa, các Ngân hàng phải
thường xuyên nghiên cứu và đưa ra các hình thức tín dụng khác nhau để cí thể đáp ứng
một cách tôt nhất nhu cầu của quá trình tái sản xuất, từ đó đa dạng hóa danh mục đầu tư
để mở rộng tín dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận và thực hiện phân tán rủi ro.
Dựa vào các tiêu thức khác nhau mà các nhà kinh tế tiến hành phân loại các hình
thức tín dụng:
1.1.4.1. Theo thời hạn tín dụng
Căn cứ theo tiêu thức này người ta phân tín dụng thành 3 loại:
Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng, được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiên ngắn hạn của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: Là các khoản tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60
tháng, chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, sửa chữa, cải tiến đổi mới
trang thiết bị, mở rộng sản xuất và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn
nhanh. Ngoài ra tín dụng trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên
của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập.
Tín dụng dài hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn từ 60 tháng trở lân, sử dụng
để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng
sản xuất kinh doanh với quy mô lớn. Tín dụng dài hạn gồm nhiều giai đoạn cam kết
giải ngân. Việc giải ngân tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng bốn của khách hàng, tiền vay
có thể được giải ngân một lần hoặc có thể được giải ngân trong suốt thời hạn cam kết.
Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời hạn dài nên những biến động
lớn của nền kinh tế ngân hàng có thể không lường trước được.
1.1.4.2. Theo mục đích sử dụng vốn
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cấp cho các doanh
nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân như mua
sắm, xây nhà, du học,…
1.1.4.3. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Tín dụng có bảo đảm: Là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc người bảo lãnh làm

bảo đẻm cho khoản vay. Hình thức này áp dụng với những khách hàng mới vay vốn
Sinh viên: Đồng Duy Minh 6 TCDN-K21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoặc những khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng. Sự bảo đảm này là căn
cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu thứ hai bổ sung cho nguồn thứ nhất
thiếu chắc chắn, nó có tác dụng giảm bớt rủi ro và tạo tâm lý yên tâm cho khách hàng.
Tín dụng không có bảo đảm: Là hình thức tín dụng không có tài sản hoặc người bảo
lãnh đứng ra bảo đảm cho khoản vay, hình thức này áp dụng với những khách hàng
thân thuộc có uy tín lâu năm với ngân hàng.
1.1.4.4. Theo phương pháp hoàn trả
Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả số vốn gốc và lãi
theo định kỳ, loại tín dụng này áp dụng với các khoản vay có giá trị lớn và thời hạn dài.
Tín dụng phi trả góp: Là loại tín dụng mà người vay có thể thanh toán một lần theo
định kỳ thỏa thuận, áp dụng với các khoản vay có giá trị nhỏ và thời hạn ngắn.
Tín dụng hoàn trả yêu cầu: Là loại tín dụng mà người vay có thể hoàn trả bất cứ khi
nào có thu nhập, ngân hàng không ấn định thời hạn, hình thức này thường áp dụng để
cho vay thấu chi, cho vay thẻ tín dụng.
1.1.4.5. Theo hình thái giá trị
Tín dụng bằng tiền: Là hình thức tín dụng mà hình thái giá trị của tín dụng là tiền.
Tín dụng bằng tài sản: Là hình thức tín dụng mà hính thái tín dụng bằng tài sản, phổ
biến là hình thức cho thuê tài chính.
Tín dụng bằng uy tín: Là hính thức tín dụng mà hính thái giá trị của tín dụng là uy
tín, phổ biến là bảo lãnh ngân hàng.
1.2. Chất lượng tín dụng
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò như xương sống và tác động đến toàn bộ
hoạt động của nền kinh tế. Với vai trò là một trung gian tài chính thu hút cũng như cung
ứng vốn cho nền kinh tế, một khi ngân hàng phá sản không chỉ ảnh hưởng đến các ngân
hàng khác theo phản ứng dây chuyền mà còn kéo theo sự khủng hoản của nền kinh tế.
Do đó vấn đề chất lượng tín dụng được sự quan tâm không chỉ riêng ngân hàng mà là

của toàn xã hội.
Có thể hiểu : Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách
hàng( người gửi tiền và người cho vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội,
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Sinh viên: Đồng Duy Minh 7 TCDN-K21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng
1.2.2.1. Đối với nền kinh tế
Lịch sử hình thành và phát triển quan hệ tín dụng cho ta thấy vai trò quan trọng của
nó trong nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế hàng hóa ngày càng phát triển như ngày
nay. Cùng với sự sản xuất và lưu thông hàng hóa, tín dụng ngày cáng phát triến nhằm
cung cấp thêm các phương tiện giao dịch để đáp ứng như cầu giao dịch trong xã hội.
Trong điều kiện đó, nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề ngày càng được quan tâm
vì:
Nâng cao chất lượng tín dụng để đưa hoạt động tín dụng thích nghi với điều kiện
kinh tế thị trường, phục vụ và thúc đẩy nền kinh tế thị trường.
Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ làm giảm thiểu lượng tiền thừa trong lưu thông,
góp phần kiểm chế lạm phát, ổn định tiền tề, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia.
Tín dụng là một trong những công cụ để thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà
nước về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Nâng cao chất lượng
tín dụng sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo phát triển cân đối giữa các
ngành, các vùng trong cả nước.
Tín dụng có mối quan hệ mật thiết với kinh tế xã hội, để nâng cao chất lượng tín
dụng, ngoài sự nỗ lực của bản thân các NHTM đòi hỏi nền kinh tế phải ổn định và phải
có các cơ chế, chính sách phù hợp, sự kết hợp nhịp nhàng, có hiệu quả của các cấp các
ngành tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tín dụng.
1.2.2.2. Đối với NHTM
Nâng cao chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp các dịch vụ của các
NHTM do tạo thêm nguồn vồn từ việc tăng được vòng quay vốn tín dụng và thu hút
thêm nhiều khách hàng bằng các sản phẩm, dịch vụ. Nâng cao chất lượng tín dụng gia

tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm được sự chậm trễ,
giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, giảm các khoàn thiệt hại do không thu hồi được
vốn vay. Từ đó cải thiện được tình hình tài chính, tạo thế mạnh cho Ngân hàng trong
quá trình cạnh tranh.
Sinh viên: Đồng Duy Minh 8 TCDN-K21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hoạt động tín dụng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro như rủi ro mất vốn, rủi ro
thanh khoản,… làm giảm thu nhập và sức cạnh tranh của ngân hàng, do đó nâng cao
chất lượng tín dụng giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an toàn trong hoạt động
kinh doanh.
Với những ưu thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM là
tất yếu cần thiết vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của Ngân hàng.
1.2.2.3. Đối với khách hàng
Nâng cao chất lượng tín dụng giúp thúc đẩy phát triển chất lượng sản xuất kinh
doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, khách hàng luôn có nhu cầu về vốn và
ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu đó kịp thời, chất lượng tín dụng được nâng cao đòi
hỏi ngân hàng kiểm tra, kiểm soát các việc sử dụng vốn của khách hàng, kịp thời sửa
chữa những thiếu sót trong hoạt động kinh doanh của khách hàng.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng
Để đánh giá toàn diện vầ tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng chúng ta
nghiên cứu trong mối quan hệ giữa hai mặt định tính và định lượng.
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính
a) Việc chấp hành pháp luật của ngân hàng:
Khi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng phải chấp hành các quy định, văn
bản của NHNN và của chính ngân hàng mình:
-Tuân thủ điều kiện cấp tín dụng của ngân hàng: Khác hàng phải có đủ các điều
kiện:
• Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo đúng pháp luật.
• Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

• Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
• Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi.
• Thực hiện các quy định đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ và
NHNN.
-Đảm bảo nguyên tắc cho vay: Để đánh giá chất lượng khoản vay trước hết ngân
hàng phải đánh giá xem khoản vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay không. Có 3
nguyên tắc cơ bản:
• Sử dụng vốn vay đúng mục đích theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
• Hoàn trả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
• Vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản tương đương.
b) Khả năng thu hút khách hàng:
Sinh viên: Đồng Duy Minh 9 TCDN-K21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngân hàng không chỉ giữ được các khách hàng truyền thống mà còn thu hút thêm
nhiều khách hàng mới, số lượng khách hàng ngày càng tăng chứng tỏ chất lượng tín
dụng của ngân hàng ngày càng được nâng cao.
c) Thiện chí trong việc trả nợ của khách hàng:
Đây là một yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng. Tín dụng là quan hệ
giữa hai bên khách hàng và ngân hàng, do đó chất lượng tín dụng có được nâng cao hay
không một phần phụ thuộc vào thiện chí trả nợ của khách hàng. Đây là yếu tố rất khó
để đánh giá cũng như nâng cao cải thiện chất lượng tín dụng về mặt này.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
a) Tổng dư nợ
Tổng dư nợ = Tổng doanh số cho vay- Tổng doanh số thu nợ
Chỉ tiêu này cho biết khố lượng tiền của ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế tại một
thời điểm. Tổng dư nợ này bao gồm dư nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Tổng dư nợ thấp cho thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng còn kém, chưa có khả
năng mở rộng khách hàng. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này tăng liên tục qua các năm thể
hiện chất lượng tín dụng đang ngày một được cải thiện theo chiều hướng tốt.
b) Nợ quá hạn

Nợ quá hạn là khoản nợ khách hàng không hoàn trả đủ các gốc và lãi khi đến hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết trong một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ quá hạn,
Tỷ lệ nợ quá hạn chó biết khả năng rủi ro của ngân hàng đang ở mức nào, tỷ lệ quá hạn
càng cao thì rủi ro của ngân hàng càng lớn, ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản và
ảnh hưởng đến các kế hoạch kinh doanh của ngân hàng do vốn bị ứ đọng ở các khoản
vay.
c) Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ xấu, đây là chỉ
tiêu đặc trưng đánh giá chất lượng tín dụng. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao chứng
tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng là rất thấp, ngân hàng cần xem xét lại hoạt động
của mình để tránh cho ngân hàng rơi vào hoạt động khó khăn.
Sinh viên: Đồng Duy Minh 10 TCDN-K21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
d) Hiệu suất sử dụng vốn vay

Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng vốn huy động được thì có bao nhiêu đồng sử
dụng trong cho vay. Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô, hiệu quả sử dụng vốn trong cho
vay của ngân hàng. Hiệu suất càng cao thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng tốt
và ngược lại.
e) Chỉ tiêu tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Dự phòng rủi ro là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy
ra do khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ theo cam kết.
Tỷ lệ này càng cao thể hiện khoản trích lập dự phòng chiếm tỷ lện lớn trong tổng dư
nợ của ngân hàng, cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàn càng thấp.
f) Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này cho biết khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng
trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hệ số này phán ánh số vòng chu chuyển
của vốn tín dụng trong một năm tài chính. Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ
nguồn vốn vay của ngân hàng luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh và lưu thông hàng hóa. Với số vốn nhất định, vòng quay càng nhanh càng

đáp ứng được nhiều nhu cầu vốn cho khách hàng, đầu tư được vào nhiều lĩnh vực khác
nhau. Do đó hệ số này càng tăng thì tình hình tổ chức vốn tín dụng của ngân hàng càng
tố, chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao.
g) Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Nguồn thu chính của ngân hàng là nguồn thu từ hoạt động tín dụng, lợi nhuận từ tín
dụng chứng tỏ các khoản vay thu hồi được cả gốc và lãi, đảm bảo tính sinh lời và mức
an toàn của đồng vốn.
Sinh viên: Đồng Duy Minh 11 TCDN-K21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
Hiện nay vấn đề chất lượng tín dụng đang được các ngân hàng rất quan tâm và
đang tìm mọi cachs để có thể nâng cao chất lượng tín dụng một các tốt nhất. Để quản lý
và đưa ra những biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng một cách hiệu quả đòi hỏi
chúng ta phải có một sự hiểu biết sâu sắc các nhân tố tác động tới nó.
1.2.4.1. Nhân tố khách quan
a) Môi trường pháp lý
Hệ thống pháp luật đặt ra nhằm kiểm soát điều tiết các hoạt động kinh doanh trong
khuôn khổ pháp luật, đảm bảo một môi trường kinh doanh công bằng, hợp pháp. Đối
với ngân hàng có các luật như luật NHNN, luật các tổ chức tín dụng tác động trực tiếp
tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với một hệ thống pháp luật hợp lý, đầy đủ
không cồng kềnh chồng chéo tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động tín dụng.
Vì với môi trường pháp lý thuận lợi thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cá
nhân trong nền kinh tế sẽ tốt hơn do đó nhu cầu vốn cũng tăng, khả năng trả nợ ngân
hàng cũng cao hơn từ đó nâng cao chất lượng tín dụng. Ngược lại, với môi trường pháp
lý không đồng bộ, các văn bản dưới luật còn thiếu, mâu thuẫn sẽ gây khó khăn trong
việc thực hiện các văn bản quy định gây khó khăn trong hoạt động kinh doanh làm cho
khả năng xảy ra rủi ro tín dụng càng cao từ đó giảm chất lượng tín dụng. Do vậy môi
trường pháp luật là yếu tố quan trọng không chỉ tác động trực tiếp tới hoạt động kinh
doanh nói chung mà tác động trực tiếp tới ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng.
b) Môi trường kinh tế

Đây là nhân tố quan trọng trong nhóm nhân tố khách quan tác động tới chất lượng
tín dụng, bởi vì hoạt động kinh doanh nào cũng diễn ra trong môi trường kinh tế nhất
định và chịu sự tác động của môi trường đó.
Hoạt động tín dụng có liên quan mật thiết với nền kinh tế, mỗi một biến động của
nền kinh tế đều tác động đến hoạt động ngân hàng như lạm phát, suy thoái, tăng trưởng,
thay đổi chính sách tỷ giá,... Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín
dụng ngân hàng phát triển, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
được tiến hành một cách bình thường, không bị ảnh hưởng bởi lạm phát, khủng hoảng
tài chính dẫn dến khả năng cho vay và khả năng trả nợ vay không có biến động lớn.
Tuy nhiên để xã hội phát triển đi lên đòi hỏi nền kinh tế phải có sự tăng trưởng, mà tăng
trưởng thì dẫn đến lạm phát. Nếu chúng ta không quản lý tốt để lạm phát ở con số cao
Sinh viên: Đồng Duy Minh 12 TCDN-K21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thì các Ngân hàng sẽ là người chịu thiệt thòi nhất do đồng tiền mất giá và như vậy chất
lượng tín dụng sẽ bị giảm sút nghiêm trọng. Ngoài ra do chính sách vĩ mô của Nhà
nước ưu tiên hay hạn chế phát triển một số ngành nghề kinh tế đảm bảo cho sự ổn định,
phát triển chung cho nền kinh tế cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng tín dụng
ngân hàng.
c) Môi trường chính trị- xã hội
Với nền chính trị ổn định, các nhà kinh doanh mới an tâm đầu tư vốn sản xuất phát
triển, từ đó mở rộng hoạt động kinh doanh, nhu cầu vốn tăng trong đó nguồn vốn tín
dụng là nguồn tàu trợ có hiệu quả. Và với môi trường chính trị ổn định thì ngân hàng
mới dám bỏ vốn của mình tài trợ cho các nhà kinh doanh. Ngược lại, với một nền chính
trị bất ổn thì nhu cầu tín dụng sẽ giảm, làm ảnh hưởng tới chất lượng các khoản tín
dụng.
d) Môi trường khoa học công nghệ
Việc ứng dụng sự tiến bộ của khoa học công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của ngân hàng là yếu tố tác động lớn đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
e) Môi trường tự nhiên
Đây là yếu tố mà cả khách hàng và ngân hàng đều khó có thể lường trước được, nó

có thể mang lại thuận lợi cũng như khó khăn cho việc kinh doanh. Với những biến động
bất khả kháng như thiên tai, lũ lụt, hoạn hán làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh
doanh của khách hàng từ đó làm cho ngân hàng có khả năng mất vốn đặc biệt các ngành
nghề kinh doanh chịu sự tác động nhiều của yếu tố tự nhiên như nông nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp,…
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan
a) Từ phía ngân hàng
• Quy mô và cơ cấu nguồn vốn
Quy mô nguồn vốn của ngân hàng quyết định đến quy mô tín dụng của ngân hàng,
với quy mô vốn lớn thì hoạt động tín dụng mới có nguồn vốn dồi dào để mở rộng phát
triển. Vốn của ngân hàng bao gồm vốn huy động và vốn tự có, vốn huy động là nguồn
vốn chủ yếu để cho vay, muốn mở rộng cho vay thì phải mở rộng hoạt động huy động
vốn.
Sinh viên: Đồng Duy Minh 13 TCDN-K21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng cũng quyêt định đến cơ cấu dư nợ tín dụng của
ngân hàng, nếu nguồn vốn huy động chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn thì dư nợ tín dụng
ngắn hạn sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng.
• Chiến lược phát triển của ngân hàng
Đây là yếu tố tác động trực tiếp tới hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng. Một
chiến lược phù hợp sẽ đưa ngân hàng phát triển, ngược lại một chiến lược không phù
hợp tác động xấu đến tất cả các hoạt động của ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng.
Một chiến lược phù hợp là chiến lược phát huy tối đa được các điểm mạnh, khai thác
các cơ hội, giảm thiểu tối đa các điểm yếu.
• Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng được hiểu là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín
dụng đi đúng quỹ đạo, liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tún dung. Chính sách tín
dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản vay, lãi suất cho vay,…
Chính sách tín dụng có ý nghĩa to lớn tới sự thành công hay thất bại của cả hệ thống
ngân hàng do vậy khi xây dựng chính sách tín dụng cần phải đảm bảo sự kết hợp hài

hòa giữa người gửi tiền, ngân hàng và người sử dụng vốn vay. Đồng thời chính sách tín
dụng phải phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước và cần dựa trên
những cơ sở thực tiễn khoa học nhất định.
• Quy trình tín dụng
Quy tình tín dụng bao gồm những quy định phải thực hiện trong quá cho vay, thu nợ
nhằm đảm an toàn vốn tín dụng. Nó được bắt đầu từ khi chuẩn bị vay cho đến khi thu
hồi nợ. Chất lượng tín dụng có đảm bảo hay không tùy thuộc vào việc thực hiện tốt các
quy định ở từng bước với sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bước trong quy
trình tín dụng, tạo điều kiện cho vốn tín dụng được luân chuyển bình thường, theo đúng
kế hoạch đã định, nhờ đó đảm bảo chất lượng tín dụng.
Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng, là cơ sở để lượng
định rủi ro trong quá trình cho vay. Trong bước này chất lượng tín dụng phụ thuộc vào
công tác thẩm định đối tượng được vay vốn cũng như những quy định về điều kiện và
thủ tục cho vay của từng NHTM.
Thu nợ và khâu thanh lý nợ là khâu quan trọng có tính chất quyết định tới sự tồn tại
của Ngân hàng do đó Ngân hàng phải tích cực trong công tác thu nợ. Sự nhạy bén kịp
Sinh viên: Đồng Duy Minh 14 TCDN-K21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thời của Ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời những điều kiện bất lợi xảy ra đối với
khách hàng cũng những biện pháp xử lý chính xác, đúng lúc sẽ giảm thiểu các khoản nợ
quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với chất lượng tín dụng.
Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho
vốn tín dụng được luân chuyển bình thường, theo đúng kế hoạch đã định nhờ đó đảm
bảo chất lượng tín dụng.
• Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng có vai trò rất quan trọng đối với việc ra quyết định cho vay và
quản lý khoản vay. Thông tin tín dụng là cơ sở đánh giá chất lượng tín dụng và đưa ra
các dự báo phát triển kinh tế. Thông tin càng đầy đủ, chính xác, kịp thời thì khả năng
ngăn ngừa rủi ro càng lớn, chất lượng tín dụng càng cao.
• Chất lượng nhân sự

Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và trong hoạt động tín dụng nói riêng.
Vì cán bộ tín dụng là người tham gia trực tiệp vào mọi khâu của quy trình tín dụng, từ
bước đầu tiên cho tới bước cuối cùng.
Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có kỹ năng, kinh nghiệm đánh giá
chính xác tính khả thi của dự án, phát hiện các hành vi gian lận, sai xót,… từ đó phân
tích được khả năng quản lý và năng lực thực sự của khách hàng để quyết định cho vay
hay không.
Bên cạnh đó cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật, mô trường kinh
tế- xã hội, đường lối phát triển của đất nước, sự thay đổi của thị trường, dự đoán trước
được những biến động có thể xảy ra từ đó tư vấn cho khách hàng xây dựng lại phương
án kinh doanh cho phù hợp.
• Kiểm soát nội bộ
Thông qua hoạt động kiểm soát nội bộ giúp cho các nhà lãnh đạo nắm bắt được
tình hình hoạt động thực tế đang diễn ra của ngân hàng, phát hiện ra thuận lợi, khó khăn
từ đõ có biện pháp kịp thời.
• Thiết bị công nghệ phục vụ cho hoạt động tín dụng
Sinh viên: Đồng Duy Minh 15 TCDN-K21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việc áp dụng các công nghệ tiên tiến vào các nghiệp vụ của ngân hàng là rất quan
trọng và cần thiết. Nó giúp cho các giao dịch được nhanh hơn, tiết kiệm được thời gian
và giảm chi phí cho ngân hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh.
b) Từ phía khách hàng
• Năng lực về nguồn vốn và việc sử dụng vốn của khách hàng
Đây là nhân tố quyết định lớn đến chất lượng tín dụng. Nếu năng lực của khách
hàng yếu kém, không dự đoán được biến động của thị trường, không có những chiến
lược kinh doanh hợp lý thì sẽ dễ dàng bị gục ngã trong cạnh tranh. Từ đó làm ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ, chất lượng tín dụng của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng.
• Phẩm chất đạo đức của khách hàng
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng luôn đặt ra hai câu hỏi cho khách hàng đó là họ

có khả năng trả nợ không và họ có thiện chí trả nợ hay không? Yếu tố phẩm chất đạo
đức quyết định thiện chí trả nợ của khách hàng.
Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính vững vàng, có thu
nhập sẽ sẵn sang hoàn trả đầy đủ những khoản vay vốn của Ngân hàng khi đến hạn qua
đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng.
3. Chất lượng tín dụng và năng lực cạnh tranh của ngân hàng
3.1. Quan điểm về năng lực cạnh tranh
Theo Michael Porter: Để có thể cạnh tranh thành công các doanh nghiệp phải có
được lợi thế cạnh tranh dưới hình thức hoặc là có được chi phí sản xuất thấp hơn hoặc
là có khả năng khác biệt hóa sản phẩm để đạt được những mức giá cao hơn trung
bình. Để duy trì lợi thế cạnh tranh các doanh nghiệp ngày càng đạt được những lợi thế
cạnh tranh tinh vi hơn, qua đó có thể cung cấp những hàng hóa hay dịch vụ có chất
lượng cao hơn hoặc sản xuất có hiệu suất cao hơn.
NHTM cũng là một doanh nghiệp nhưng là một doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ. Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là cạnh tranh trong
nội bộ ngành. Từ đó các nhà nghiên cứu cho rằng: “ Năng lực cạnh tranh của ngân
hàng là khả năng ngân hàng đó tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy trì
và mở rộng thị phần, đạt được mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và
Sinh viên: Đồng Duy Minh 16 TCDN-K21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kiên tục tăng đồng thời bảo đảm sự hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng
chống đỡ và vượt qua những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh.”
3.2. Chất lượng tín dụng và năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng ở Việt Nam, hoạt động tín dụng là hoạt
động chính mang lại thu nhập cho ngân hàng, chiếm 70-80% hoạt động của ngân hàng.
Do vậy chất lượng của hoạt động tín dụng có tác động rất lớn đến năng lực cạnh tranh
của ngân hàng. Cụ thể là:
Chất lượng tín dụng có ảnh hưởng tới nâng cao uy tín và thương hiệu của ngân
hàng, khi chất lượng tín dụng được nâng cao, hiệu quả hoạt động của hoạt động tín
dụng tốt hơn. Các bước trong quy trình tín dụng linh hoạt hơn, phù hợp với những đối

tượng khách hàng khác nhau vừa bảo đảm thõa mãn tốt nhu cầu của khách hàng vừa
đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng an toàn và có lợi. Cụ thể như đối với các
khách hàng truyền thống có uy tín có thể tạo điều kiện thoáng hơn trong việc cấp vốn
hay giải ngân nhanh chóng đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng. Với những khách
hàng mới, với trình độ của cán bộ tín dụng được nâng cao có thể đánh giá chính xác
khả năng thành công trong tương lai của dự án để tạo điều kiện vay vốn cho khách
hàng từ đó giữ được khách hàng truyền thống và thu hút thêm nhiều khách hàng mới,
tứ đó đưa uy tín của ngân hàng lên cao, nâng cao thương hiệu của ngân hàng trong nền
kinh tế.
Chất lượng tín dụng ảnh hưởng tới việc đa dạng hóa sản phẩm tín dụng, từ đó
nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Khi chất lượng tín dụng được nâng cao,
hoạt động tín dụng mở rộng, đối tượng khách hàng cung cấp ngày một nhiều, sản phẩm
tín dụng sẽ ngày càng phong phú.
Chất lượng tín dụng nâng cao làm tăng cường khoa học công nghệ cho ngân
hàng. Đối với hoạt động ngân hàng công nghệ có vai trò quan trọng, đây là nguồn lực
tạo ra lợi thế cạnh tranh của ngân hàng. Nó bao gồm: hệ thống thanh toán điện tử, hệ
thống rút tiền ATM, hệ thống thông tin quản lý MIS, hệ thống báo cáo rủi ro,… Chất
lượng tín dụng được nâng cao làm cho lợi nhuận của ngân hàng tăng, có điều kiện để
tăng cường các máy móc thiết bị phục vụ cho việc kinh doanh. Với sự phát triển chóng
Sinh viên: Đồng Duy Minh 17 TCDN-K21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mặt của công nghệ thông tin, các ngân hàng đang chạy đua để đổi mới công nghệ, rõ
ràng là khi ứng dụng công nghệ, danh mục sản phẩm của ngân hàng đa dạng hơn nhiều
và hoạt động kinh doanh trở nên có hiệu quả hơn.
Như vậy có thể nói chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
năng lực cạnh tranh của ngân hàng, chất lượng tín dụng được nâng cao là một trong
những yếu tố quan trọng để tăng cường năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Tóm tắt chương I: Nêu ra cơ sở lý luận của các vấn đề đề cập trong chuyên đề bao
gồm:
Thứ nhất, nêu khái quát về tín dụng NHTM, bao gồm định nghĩa, vai trò, đặc trưng

và phân loại các hình thức tín dụng ngân hàng.
Thứ hai, nêu lên các vấn đề về chất lượng tín dụng bao gồm khái niệm chất lượng
tín dụng, sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng, các chỉ tiêu đánh giá chất
lượng tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Sinh viên: Đồng Duy Minh 18 TCDN-K21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NN&PTNT HUYỆN KIẾN THỤY – HẢI PHÒNG

2.1. Tình hình kinh tế- xã hội tác động đến hoạt động tín dụng tại các NHTM
Việt Nam
Có thể nói tình hình kinh tế xã hội qua ba năm từ 2007-2009 có nhiều biến động và
có tác động không nhỏ tới hoạt động của ngành ngân hàng.
Năm 2007: Kinh tế tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ
là thành tựu nổi bật nhất, cơ bản nhất của nền kinh tế Việt Nam năm 2007. Tổng sản
phẩm trong nước ước tăng 8,44%, đạt kế hoạch đề ra (8,0 - 8,5%), cao hơn năm 2006
(8,17%) và là mức cao nhất trong vòng 11 năm gần đây. Với tốc độ này, Việt Nam
đứng vị trí thứ 3 về tốc độ tăng GDP năm 2007 của các nước châu Á sau Trung Quốc
(11,3%) và Ấn Độ (khoảng 9%) và cao nhất trong các nước ASEAN (6,1%). Theo WB
mức tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam đạt 40% tính đến tháng
8/2007 . Có một số đặc điểm nổi bật như thị trường chứng khoán biến động mạnh với
chỉ số VN- Index tăng từ 740 điểm lên tới gần 1200 điểm vào giữa tháng 3 và giảm lại
về mốc 900 điểm. Thêm vào đó là chỉ thị và Nghị định 03 của chính phủ về hạn chế cho
vay kinh doanh chứng khoán, làm cho thị trường chứng khoán chao đảo lên xuống kéo
theo dòng vốn đầu tư chảy từ ngân hàng sang thị trường chứng khoán, các hoạt động tín
dụng để cho vay kinh doanh chứng khoán tăng trưởng mạnh và rồi sụt mạnh sau đó làm
cho các nhà đầu tư chao đảo, làm ảnh hưởng tới các ngân hàng tham gia đầu tư chứng
khoán và cho vay đầu tư chứng khoán.
Một điểm nổi bật nữa của tình hình kinh tế 2007 là lạm phát, giá cả tăng cao. Sau
cơn sốt gạo cục bộ và cú sốc tăng giá xăng dầu, lạm phát năm 2007 là 12,63%, thêm đó

là tình hình sôi động của ngành ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng trung bình của các ngân
hàng gấp 2 lần tốc độ tăng trưởng của GDP và hàng loạt hồ sơ đệ trình thống đôc ngân
hàng xin cấp phép thành lập các NHTM cổ phần mới. Làm cho cuộc đua trong ngành
ngân hàng ngày càng trở nên quyết liệt hơn để giành thị phần, mạng lưới nhân sự, công
nghệ, cạnh tranh ngân hàng càng trở nên gay gắt.
Sinh viên: Đồng Duy Minh 19 TCDN-K21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Những tháng cuối năm 2007 chính phủ và NHNN đã triển khai thực hiện nhóm giái
pháp nhằm kiềm chế lạm phát như tăng tỷ lệ sự trữ bắt buộc, tăng mua tín phiếu kho
bạc nhà nước, hạn chế tăng trưởng tín dụng...
Vốn VND khan hiếm, để đảm bào thanh khoản và thu hút vốn nội tệ các NHTM
đồng loạt tăng lãi suất huy động, tăng khuyến mãi. Cạnh tranh giữa các NHTM trở nên
gay gắt, vốn huy động thực chất bị quay vòng san sẻ trong khi vốn giải ngân hạn chế,
các hợp đồng tín dụng theo cơ chế cũ, lãi suất cho vay cố định và thấp dẫn đến hệ thống
ngân hàng gặp khó khăn về cân đối vốn và tài chính.
Năm 2008: Nền kinh tế Việt Nam gặp những khó khăn bất lợi, những tác động tiêu
cực từ kinh tế toàn cầu và các nguyên nhân nội tại đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động của các thành phần kinh tế trong nước và hoạt động của các NHTM.
Đến tháng 10/2008 nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái, hệ thống ngân hàng lại đối
mặt với rủi ro mới: lãi suất cơ bản xuống thấp, lãi suất cho vay giảm, dư nợ giảm,
nguyên nhân do thị trường hàng hóa chậm tiêu thụ, sản xuất ứ đọng dẫn đến một số
doanh nghiệp không đủ điều kiện vay vốn, một số doanh nghiệp uy tín được nhiều
NHTM mời chào. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng lâm vào hoàn cảnh khó khăn.
Đến cuối năm 2008 chính phủ thực hiện các chính sách nhằm giúp đỡ các doanh
nghiệp trong thời kỳ khủng hoảng của nền kinh tế như giãn thuế, thực hiện gói kích cầu
1 tỉ USD nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp khắc phục khó khăn, được vay vốn với lãi
suất ưu đãi. Đây cũng là biểu hiện đáng mừng cho các ngân hàng, sự khôi phục kinh tế
của các doanh nghiệp là yếu tố tiên quyết tới sự khởi sắc của ngành ngân hàng.
Từ cuối năm 2008, chính sách tiền tệ bắt đầu có sự chuyển hướng, từ thắt chặt sang
dần nới lỏng. Cùng với chủ trương kích cầu và ngăn chặn suy giảm kinh tế, sự chuyển

hướng trên là một yếu tố tạo điều kiện để tín dụng tăng trưởng mạnh trở lại trong năm
2009.
Năm 2009: Mặc dù chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh
tế toàn cầu cùng với yếu kém nội tại của nền kinh tế, nhưng trong năm 2009, nhìn tổng
thể, nền kinh tế nước ta đã vượt qua giai đoạn suy giảm nhờ những giải pháp kịp thời
và linh hoạt.
Trong vòng chưa đầy một năm, nền kinh tế nước ta đã có hai bước ngoặt về sử dụng
chính sách kinh tế vĩ mô để thích nghi với tình hình cụ thể, trong đó Chính phủ chủ yếu
Sinh viên: Đồng Duy Minh 20 TCDN-K21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sử dụng hai nhóm chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để điều tiết vĩ mô, đặc biệt
chính sách hỗ trợ lãi suất mang tính đặc thù của nền kinh tế nước ta.
Từ hậu quả của khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu, có lẽ chưa bao giờ hệ
thống Ngân hàng Việt Nam phải cùng lúc đứng trước nhiều thách thức như năm 2009.
Đó là: Vừa phải gia tăng cho vay tín dụng kích cầu đầu tư và tiêu dùng, chống lại nguy
cơ suy giảm kinh tế trong khuôn khổ gói chính sách khẩn cấp chung của Chính phủ;
mặt khác, vừa phải đề phòng nguy cơ tái lạm phát cao; vừa phải tăng cường đáp ứng
nhu cầu về ngoại hối nói riêng và nguồn vốn cho doanh nghiệp nói chung trong bối
cảnh suy giảm nguồn tiền huy động và nguồn thu ngân sách trong nước, nguồn thu tài
chính từ nước ngoài, nhất là thu từ xuất khẩu, FDI; vừa phải chịu áp lực giữ vững
nguồn dự trữ ngoại hối và phải thích ứng với các yêu cầu tự do hoá và cạnh tranh bình
đẳng thị trường, bảo đảm tính kịp thời và linh hoạt trong phản ứng chính sách trước các
biến động mau lẹ, khó lường của bối cảnh trong nước và quốc tế…
Trong khi đó, hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa
phải bảo đảm các yêu cầu hoạt động chuyên môn đặc thù của ngành, trong đó có hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, đáp ứng các đòi hỏi ngày càng cao và
đa dạng của doanh nghiệp và xã hội trước bối cảnh cạnh tranh thị trường ngày càng
khốc liệt; lại vừa phải tuân thủ những mục tiêu và cơ chế vận hành vĩ mô của Chính
phủ.
Mặc dù vậy, bằng việc linh hoạt hoá các chính sách và chủ động điều hành các công

cụ tiền tệ bám sát các mục tiêu chủ yếu được lựa chọn theo chỉ đạo của Chính phủ, hoạt
động của ngành Ngân hàng đã đạt được những thành công trong năm 2009 vừa qua
như: Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thể chế pháp luật về ngân hàng; điều hành khá
đồng bộ, hài hòa, linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ; tăng cường phối hợp với các
bộ, ngành để bảo đảm nhất quán các chính sách kinh tế vĩ mô.
2.2. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT huyện Kiến Thụy
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT
huyện Kiến Thụy
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hải Phòng là chi Nhánh của
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, là một Doanh nghiệp Nhà
nước, tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước, có tư cách pháp nhân, có thời gian
Sinh viên: Đồng Duy Minh 21 TCDN-K21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoạt động là 99 năm, có trụ sở tại số 2 Láng Hạ - Quận Ba Đình – Hà Nội. Được thành
lập theo Nghị định số 53.HĐBT (nay là Thủ tướng Chính phủ) ngày 26 tháng 3 năm
1988. Tên tiền thân là Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam. Tên hiện nay là
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, viết tắt là NHNo.
Tên giao dịch tiếng Anh:
Viet Nam Bank for Agriculture and Rural Development.
Viết ngắn: AgriBank. Viết tắt: VBARD.
Xuất phát từ việc phát triển đời sống xã hội cho người dân trong huyện, NH
NN&PTNT huyện Kiến Thụy đã được chính thức thành lập ngày 20 tháng 2 năm 1995
có trụ sở tại số 4 thị trấn Núi Đối – Huyện Kiến Thụy - Tp Hải Phòng.
Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT huyện Kiến Thụy là chi nhánh loại 3 chịu sự điều
hành của NHNo Hải Phòng. Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng trên lĩnh vực tiền tệ từ
việc huy động vốn đến việc cho vay, thực hiện các dịch vụ như: mua bán ngoại tệ, chi
trả kiều hối, chuyển tiền, phát hành thẻ ATM... và thực hiện các dự án uỷ thác đầu tư
trung ương và địa phương. Ngân hàng còn thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của
Nhà nước mang ý nghĩa chính trị xã hội.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NH NN&PTNT huyện Kiến Thụy

Ban giám đốc: gồm 01 giám đốc, 02 Phó Giám Đốc điều hành hoạt động chung của
ngân hàng. Họ có nhiệm vụ:
+ Xây dựng chương trình, kế hoạch và điều hành công việc hoạt động kinh doanh
của chi nhánh theo sự chỉ đạo của ngành, NH Thành phố
+ Kịp thời phổ biến và kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách, thông tư, chỉ thị
và nghị định của ngành đến với cán bộ công nhân viên.
+ Chăm lo, bồi dướng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đời sống của cán
bộ công nhân viên trong chi nhành.
Cơ cấu tổ chức của các phòng ban của chi nhánh thể hiện qua sơ đồ sau:
Sinh viên: Đồng Duy Minh 22 TCDN-K21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NH NN& PTNT huyện Kiến Thụy
• Phòng kế hoạch kinh doanh:
- Xây dựng chiến lược khách hàng, đề xuất chính sách và có kế hoạch từng bước mở
rộng quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp, hộ sản xuất trên địa bàn.
- Tiếp nhận, thẩm định và trực tiếp cho vay các dự án và chương trình vay vốn của
các doanh nghiệp theo các quy định của NHTW, cũng như của ngân hàng cấp trên.
- Thường xuyên kiểm tra, phân tích hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp vay
vốn, phân loại nợ,... để tìm biện pháp đảm bảo thu hổi nợ đúng hạn.
- Lập báo cáo theo định kỳ và theo yêu cầu của lãnh đạo chi nhánh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được lãnh đạo chi nhánh giao.
• Phòng kế toán ngân quỹ:
- Giúp Giám đốc tổ chức, thực hiện chế độ hạch toán kế toán, quản lý tài chính, kinh
doanh dịch vụ theo quy định.
- Thực hiện nghiệp vụ kế toán ngân quỹ.
- Thực hiện nghiệp vụ dịch vụ.
- Thực hiện nghiệp vụ điện toán.
• Phòng maketing:
- Tham mưu cho Ban Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa trong việc
nghiên cứu, ứng dụng và phát triển nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ.

Sinh viên: Đồng Duy Minh 23 TCDN-K21
BAN GIÁM
ĐỐC
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
KINH
DOANH
PHÒNG
KẾ
TOÁN
NGÂN
QUỸ
PHÒNG
DỊCH VỤ
MARKET
ING
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
NHÂN
SỰ
PHÒNG
GIAO
DỊCH
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Theo dõi lãi suất, tỷ giá, phí và thu thập các thông tin kinh tế, chính trị, xã hội liên
quan đến hoạt động tài chính ngân hàng trên địa bàn.
- Tiếp thị khách hàng, chăm sóc khách hàng và xây dựng chính sách khách hàng
từng thời kỳ.

• Phòng hành chính nhân sự
- Tư vấn, tham mưu cho Giám đốc về pháp lý có liên quan đến toàn bộ hoạt động
của chi nhánh.
- Thực hiện việc quản lý nhân sự, đào tạo và công tác hành chính, thi đua khen
thưởng, thông tin tiếp thị, quản trị của chi nhánh.
- Thực hiện nghiệp vụ hành chính nhân sự.
- Thực hiện nghiệp vụ Marketing.
• Phòng giao dịch:
- Huy động vốn và cho vay.
- Nghiên cứu, tìm hiểu, giới thiệu khách hàng, phân loại khách hàng.
- Mở tài khoản tiền gửi và làm dịch vụ chuyển tiền, thực hiện thu chi tiền mặt, đảm
bảo an toàn quỹ tiền mặt, các loại chứng từ có giám thẻ phiếu trắng, các loại hồ sơ lưu
về khách hàng và quản lý tốt trang thiết bị làm việc.
- Tuyên truyền, giải thích các quy định về huy động vố, thủ tục cho vay và các dịch
vụ của chi nhánh, tiếp thu ý kiếm đóng góp của khách hàng về hoạt động ngân hàng,
phản ảnh kịp thời với đơn vị trực tiếp quản lý.
- Tổng hợp, báo cáo, thống kê theo quy định của Giám đốc chi nhánh.
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng NN& PTNT
huyện Kiến Thụy
2.2.3.1. Tình hình huy động vốn
Với hoạt động chính của ngân hàng là tín dụng nên vốn huy động quyết định lớn dến
hoạt động tín dụng của ngân hàng, quyết định đến quy mô cho vay, cơ cấu cho vay của
ngân hàng. Do đó, huy động vốn rất được ngân hàng chú trọng nhằm đảm bảo quy mô
nguồn vốn, đảm bảo cho tăng trưởng và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Sinh viên: Đồng Duy Minh 24 TCDN-K21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của Chi nhánh huyện Kiến Thụy
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2007 2008 2009
Chỉ tiêu Giá trị Tỷ

trọng
(%)
Giá trị Tỷ
trọng
(%)
Tăng
trưởng
(%)
Giá trị Tỷ
trọng
(%)
Tăng
trưởng
(%)
I.Theo TPKT 417,936 927,320 121.88 1,049,875 13.22
1.TGDC 269,426 64.47 378,836 40.85 40.61 479,766 45.70 26.64
2.TCKT 148,510 35.53 548,484 59.15 269.32 370,109 35.25 -32.52
3.TCTD 200,000 19.05
II.Theo loại tiền 417,936 927,320 1,049,875
1.Nội tệ 333,598 79.82 829,128 89.41 148.54 889,201 84.69 7.25
2.Ngoại tệ 84,338 20.18 98,192 10.59 16.43 160,674 15.31 63.12
( Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007-2009)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, sau 3 năm tình hình huy động vốn của Ngân hàng có
biến động rất mạnh mẽ.
Phân tích nguồn vốn theo tổng nguồn: Tính đến 31/12/2008 vốn huy động của chi
nhánh đạt 927,320 triệu VND, tăng 509,384 triệu VND( tương đương 121.88%) so với
năm 2007. Nguồn vốn huy động tăng đột biến như vậy là do chính sách thắt chặt tiền tệ
đầu năm của NHNN gắn liền với sự căng thẳng về thanh khoản của các ngân hàng
thương mại. Cuộc chạy đua bùng phát trong tháng 5/2008 và tạo những đỉnh điểm nóng
sốt trong tháng 6. Trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất ghi nhận kỷ lục “treo” tới

43%/năm; nhiều thành viên đồng loạt đẩy mức huy động trong dân cư lên tới trên
19%/năm, cá biệt có trường hợp áp tới 20%/năm nhằm bảo đảm thanh khoản và thu hút
vốn nội tệ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh.
Đến năm 2009, nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng lên 1,049,875 triệu
đồng( tăng 13.22% với năm 2008). Trong điều kiện kinh tế lạm phát, hoạt động ngân
hàng gặp không ít khó khăn, Chi nhánh vẫn tăng được mức vốn huy động tới 13.22%
thể hiện chất lượng tín dụng khá tốt. Đạt được kết quả như vậy là do Chi nhánh đã chủ
động cơ cấu lại nguồn vốn hợp lý, tập trung chiến lược huy động các nguồn vốn ổn
định của các tổ chức kinh tế và dân cư để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế và đảm
bảo khả năng thanh khoản. Thực hiện các chương trình khuyến mãi, tặng quà cho khách
hàng, thay đổi nhanh nhậy lãi suất phù hợp với thị trường nhằm giữ ổn định nguồn vốn
trong cuộc đua tăng lãi suất của hệ thống ngân hàng những tháng cuối năm
Sinh viên: Đồng Duy Minh 25 TCDN-K21

×