Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Một số vấn đề lý luận về lợi nhuận và quản lý lợi nhuận trong các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.79 KB, 49 trang )

Mục lục
Trang
Lời nói đầu.
1
Phần thứ nhất: Một số vấn đề lý luận về lợi nhuận và quản lý lợi
nhuận trong các doanh nghiệp công nghiệp sản
xuất kinh doanh.
2
I. Khái niệm và ý nghĩa của lợi nhuận.
2
1. Khái niệm. 2
2. ý nghĩa.
2
II. Phơng pháp xác định lợi nhuận.
3
1. Đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh. 3
2. Đối với các hoạt động tài chính. 4
3. Đối với các hoạt động bất thờng. 4
III. Phân phối lợi nhuận.
5
IV. Các chỉ tiêu đánh giá và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
lợi nhuận.
6
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. 6
3. Tỷ lệ lãi thuần từ hoạt động kinh doanh trớc thuế. 6
2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận. 7
2.1. Phân tích chung tình hình lợi nhuận. 7
2.2. Phân tích lợi nhuận hoạt động khác. 7
2.3. Phân tích tỷ suất lợi nhuận. 8
IV. Biện pháp tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp công nghiệp.
10


1. Tăng sản lợng hàng hóa tiêu thụ. 10
2. Nâng cao chất lợng hàng hóa, dịch vụ. 10
3. Hạ giá thành sản phẩm. 11
4. Tổ chức tốt các hoạt động về quản lý sản xuất kinh doanh 11
5. Khai thác tối đa khả năng ngời lao động. 11
6. Tính đúng giá thành, nắm chắc quan hệ cung cầu. 11
Phần thứ hai: Thực trạng công tác tổ chức quản lý lợi nhuận ở
Công ty dệt Minh Khai.
12
I. Đặc điểm tình hình chung của công ty dệt Minh Khai.
12
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty. 12
2. Nhiệm vụ hiện nay của công ty. 15
3. Bộ máy quản lý của công ty. 16
4. Cơ cấu sản xuất của công ty. 22
4.1 Kiểu cơ cấu sản xuất của công ty 22
4.2. Sơ đồ về cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty. 23
4.3. Qui trình sản xuất của công ty. 23
1
II. Thực trạng công tác tổ chức quản lý lợi nhuận ở công ty dệt Minh Khai.
27
1. Đánh giá tình hình lợi nhuận của công ty. 31
1.1. Đánh giá chung. 31
1.2. Đánh giá xu hớng và triển vọng của công ty. 32
2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch về lợi nhuận. 35
2.1. Phân tích chung tình hình lợi nhuận SXKD. 35
2.2. Phân tích lợi nhuân hoạt động khác. 36
2.3. Phân tích tỷ suất lợi nhuận. 39
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý lợi
nhuận ở Công ty dệt Minh Khai.

43
I. Nhận xét về công tác quản lý lợi nhuận ở công ty dệt Minh Khai.
43
1. Nhận xét chung. 43
2. Ưu điểm. 44
3. Nhợc điểm. 44
II. Chiến lợc phát triển lợi nhuận của công ty trong một vào năm tới.
45
1. Về quy mô sản xuất kinh doanh. 45
2. Về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, đợc thể hiện qua bảng sau. 46
III. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức quản lý
thực hiện lợi nhuận ở công ty dệt Minh Khai.
47
Kết luận.
48
Lời nói đầu
Từ năm 1986, Đảng và Nhà nớc ta đã có nhiều chủ trơng đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế. Để phù hợp với yêu cầu đổi mới kinh tế và cơ chế thị trờng có
sự điều tiết của Nhà nớc, phù hợp với Nghị quyết của Hội nghị lần thứ IV Ban
chấp hành Trung ơng Đảng khóa VII: Sự phát triển kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Làm cho công tác
quản lý doanh nghiệp trở lên vô cùng quan trọng và đòi hỏi ngày càng đợc hoàn
thiện hơn. Nhất là, đối với công tác quản lý lợi nhuận, bởi vì lợi nhuận là cái
đích cuối cùng của một đơn vị khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
và lợi nhuận còn luôn luôn là một nhân tố lớn ảnh hởng đến sự tồn tại và phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh của một đơn vị.
Để minh họa cho sự quan trọng của lợi nhuận, em đi xem xét về công tác
2
quản lý kinh doanh và đánh giá, phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận của
Công ty dệt Minh Khai quí III năm 1999 so với qui trớc, từ đó viết bài báo về

công tác quản lý lợi nhuận của công ty và củng cố thêm kiến thức thực tế về
công tác này cho bản thân.
Với kiến thức và sự hiểu biết hạn chế của mình, trong quá trình viết bài
chắc chắn có nhiều ý sai và thiếu sót, nhiều lời văn không đúng với bản chất
kinh tế, rất mong đợc thầy (cô) giáo hớng dẫn góp ý và sửa chữa để bài báo cáo
của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy (cô) giáo.
3
Phần thứ nhất
Một số vấn đề lý luận về lợi nhuận
và quản lý lợi nhuận trong các doanh nghiệp
công nghiệp sản xuất kinh doanh
I. Khái niệm và ý nghĩa của lợi nhuận.
1. Khái niệm:
Trong nền kinh tế thị trờng việc quan trọng hàng đầu của các doanh
nghiệp là làm thế nào để sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ của mình tiêu thụ đợc
trên thị trờng. Trong quá trình tiêu thụ đó các doanh nghiệp chuyển giao hàng
hóa, dịch vụ của mình cho khách hàng và nhận lại một khoản tiền tơng ứng với
giá bán sản phẩm, dịch vụ theo qui định hoặc thỏa thuận từ khách hàng. Thời
điểm xác định doanh thu bán hàng sẽ tùy thuộc phơng thức bán hàng và phơng
thức thanh toán tiền hàng.
Mục đích kinh doanh cuối cùng của các doanh nghiệp là làm thế nào để có
lợi nhuận cao nhất, lợi nhuận trong doanh nghiệp đợc tạo bởi từ kết quả của
nhiều hoạt động tạo thành. Hoạt động bán hàng, hoạt động tài chính, đầu t vào
các hoạt động khác.
Vậy, lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần (doanh thu thuần
= tổng doanh thu - các khoản giảm trừ: GG, CK, GT HBBTL, thuế GTGT của
hàng xuất khẩu) và trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ bán ra, chi
phí hàng ngày, chi phí quản lý hoặc nó là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí của các hoạt động tài chính, đầu t hoạt động khác trong một thời kỳ.

2. ý nghĩa:
Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộ kết quả kinh
doanh và hiệu quả của cả quá trình kinh doanh, nó phản ánh cả về lợng và chất
của các hoạt động trong quá trình kinh doanh. Lợi nhuận cao làm cho doanh
nghiệp có nhiều khả năng phát triển kinh tế. Bởi vì, khi đó doanh nghiệp có tích
luỹ lớn để phát triển nguồn vốn kinh doanh, đổi mới kỹ thuật. Do vậy, nâng cao
lợi nhuận là đòi hỏi tất yếu của quá trình tái sản xuất mở rộng và của việc phát
triển kinh tế hàng hóa.
4
Lợi nhuận quan hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác trong
doanh nghiệp nh: chỉ tiêu về sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất, chỉ tiêu
giá thành... Các chỉ tiêu này là điều kiện nhằm đảm bảo thực hiện chỉ tiêu lợi
nhuận và do đó nó có tác dụng điều chỉnh (tăng hoặc giảm) lợi nhuận.
II. Phơng pháp xác định lợi nhuận.
1. Đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thu đợc do tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ của các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Đây là bộ phận lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ
lợi nhuận. Nó đợc xác định bằng số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá
vốn hàng bán của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
Công thức tính:
LN = [

Q
i
G
i
(


Q
i
Z
i
+

Q
i
G
i
t
i
) -

CPBH -

CPQLDN ]
Trong đó: + LN: lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Q
i
: khối lợng sản phẩm tiêu thụ thứ i.
+ G
i
: giá bán đơn vị sản phẩm tiêu thụ thứ i.
+ Z
i
: giá vốn hàng bán của sản phẩm thứ i.
+ t
i
: thuế suất doanh thu tiêu thụ của sản phẩm xuất khẩu.

+

CPBH: tổng chi phí bán hàng trong kỳ.
+

CPQLDN: tổng chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nhìn vào công thức trên ta thấy lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh chịu ảnh hởng của các nhân tố:
- Khối lợng sản phẩm tiêu thụ.
- Giá bán của sản phẩm.
- Giá vốn hàng bán.
- Thuế suất.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Ngoài ra, lợi nhuận còn chịu ảnh hởng bởi kết cấu mặt hàng, mức ảnh h-
ởng này thông qua tỷ suất lợi nhuận của sản phẩm khác nhau, nếu trong quá
5
trình tiêu thụ, khối lợng sản phẩm có tỷ suất lợi nhuận cao tiêu thụ nhiều hơn và
khối lợng sản phẩm có tỷ suất lợi nhuận thấp tiêu thụ ít hơn thì lợi nhuận chung
sẽ tăng lên và ngợc lại.
2. Đối với các hoạt động tài chính.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động
tài chính với chi phí hoạt động tài chính. Các khoản này bao gồm:
- Lợi nhuận về hoạt động góp vốn tham gia liên doanh.
- Lợi nhuận về hoạt động đầu t, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
- Lợi nhuận về cho thuê tài sản.
- Lợi nhuận về các hoạt động đầu t khác.
- Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng, và lãi tiền vay ngân hàng.
- Lợi nhuận cho vay vốn.
- Lợi nhuận do bán ngoại tệ...
Công thức:


TNTC -

CPTC.
Trong đó: + LNTC: lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
+

TNTC: tổng thu nhập hoạt động tài chính.
+

CPTC: tổng chi phí hoạt động tài chính.
3. Đối với các hoạt động bất thờng:
Lợi nhuận bất thờng (thu nhập đặc biệt) là những khoản lợi nhuận mà
doanh nghiệp không dự tính trớc hoặc có dự tính đến nhng ít có khả năng thực
hiện, hoặc những khoản thu không mang tính chất thờng xuyên. Những khoản
lợi nhuận bất thờng có thể do chủ quan đơn vị hay khách quan đa tới.
Thu nhập bất thờng của doanh nghiệp bao gồm:
- Thu về nhợng bán, thanh lý tài sản cố định.
- Thu tiền đợc phạt vi phạm hợp đồng.
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.
- Thu các khoản nợ không xác định đợc chủ.
- Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trớc bị bỏ sót hay lãng
quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra...
6
Các khoản thu nhập trên sau khi trừ các khoản tổn thất có liên quan sẽ là
lợi nhuận bất thờng. Công thức:
LN
BT
=


TNBT -

CPBT
Trong đó: + LNBT: lợi nhuận từ hoạt động bất thờng
+

TNBT: tổng thu nhập
+

CPBT: tổng chi phí.
III. Phân phối lợi nhuận.
Việc phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp phải hợp lý và đúng chế độ
tài chính qui định.
Tùy từng loại hình doanh nghiệp, từng hình thức sở hữu vốn của doanh
nghiệp để phân phối lợi nhuận thành các bộ phận với các tỷ lệ có khác nhau.
Song về cơ bản theo nguyên tắc sau:
- Làm nghĩa vụ với Nhà nớc (thuế lợi tức).
- Phân chia cho các bên tham gia liên doanh (nếu có).
- Phân chia cho các chủ sở hữu vốn (nếu là công ty cổ phần).
- Bổ sung vốn kinh doanh.
- Trích lập các quĩ của doanh nghiệp.
Các quĩ của doanh nghiệp bao gồm: quĩ phát triển kinh doanh, quĩ dự trữ tài
chính, quĩ khen thởng, phúc lợi, quĩ trợ cấp mất việc làm, quĩ quản lý của cấp trên.
+ Quĩ phát triển kinh doanh: đợc chi dùng vào việc mở rộng, phát triển sản
xuất kinh doanh hoặc đầu t chiều sâu.
+ Quĩ dự phòng tài chính: nhằm bù đắp những thiệt hại rủi ro, thua lỗ hoặc
đề phòng những tổn thất bất ngờ do những nguyên nhân khách quan bất khả
kháng để đảm bảo cho doanh nghiệp có thể hoạt động bình thờng.
+ Quĩ khen thởng và phúc lợi: để dùng khen thởng, khuyến khích vật chất
và phục vụ nhu cầu phúc lợi công cộng, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần

cua công nhân viên trong doanh nghiệp.
+ Quĩ dự phòng về trợ cấp mất việc làm: dùng để chi cho việc đào tạo công
nhân viên do thay đổi cơ cấu hoặc đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ và
bồi thờng tay nghề cho ngời lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ
1 năm trở lên.
7
IV. Các chỉ tiêu đánh giá và phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch lợi nhuận.
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận. Nhữn số liệu cần thiết cho việc
đánh giá chức năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp đợc tìm thấy trên báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh. Các tỷ số nh tỷ lệ lãi gộp, tỷ lệ lãi thuần từ hoạt
động kinh doanh trớc thuế, tỷ lệ số d đảm phí và hệ số đòn bẩy kinh doanh là
những tỷ số đánh giá quá trình sinh lợi của doanh nghiệp.
a/ Tỷ lệ lãi gộp:
Tỷ lệ lãi gộp = x 100%.
Tỷ lệ lãi gộp cho phép nợ kiểu biến động của giá bán với biến động của
chi phí, là khía cạnh quan trọng giúp doanh nghiệp nghiên cứu quá trình hoạt
động với chiến lợc kinh doanh.
Tỷ lệ lãi gộp càng cao chứng tỏ phần giá trị mới sáng tạo của hoạt động
sản xuất để bù đắp phí tổn ngoài sản xuất càng lớn và doanh nghiệp càng đợc
đánh giá cao. Tỷ lệ lãi gộp càng thấp giá trị mới sáng tạo của hoạt động sản
xuất càng nhỏ và nguy cơ bị lỗ càng cao.
3. Tỷ lệ lãi thuần từ hoạt động kinh doanh trớc thuế.
= x 100
Tỷ lệ này càng có giá trị cao phản ánh lợi nhuận sinh ra từ HĐKD càng
lớn, phần lãi trong doanh thu có tỷ trọng lớn và doanh nghiệp đợc đánh giá là
hoạt động có hiệu quả.
c/ Chỉ tiêu ROA:
ROA = = x

Chỉ tiêu ROA là chỉ tiêu tổng hợp, nó cho biết tỷ lệ lãi trên tài sản đạt bao
nhiêu, hệ số quay vòng vốn đạt bao nhiêu lần và tỷ lệ lãi trên doanh thu đạt bao
nhiêu (%). Qua chỉ tiêu này có thể đánh giá khái quát về hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nh:
- Quá trình sinh lợi của doanh nghiệp cao hay thấp.
- Qui mô hoạt động của công ty là nhỏ hay lớn.
8
2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận.
2.1. Phân tích chung tình hình lợi nhuận:
Phân tích chung tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động lợi nhuận của
toàn doanh nghiệp, của từng bộ phận lợi nhuận giữa thực tế với kế hoạch, giữa
kỳ này với kỳ trớc nhằm thấy khái quát tình hình lợi nhuận và những nguyên
nhân ban đầu ảnh hởng tới tình hình trên..
Khi phân tích, cần tính ra và so sánh mức và tỷ lệ biến động của kỳ phân
tích so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu. Đồng thời so sánh tình hình biến động của
từng chỉ tiêu với tổng doanh thu thuần (lấy doanh thu thuần làm gốc).
2.2. Phân tích lợi nhuận hoạt động khác:
Lợi nhuận hoạt động khác của doanh nghiệp là các loại lợi nhuận ngoài
tiêu thụ sản phẩm.
Để phân tích lợi nhuận hoạt động khác thờng không thể so sánh số thực tế
và kế hoạch, bởi nó thờng không có số liệu kỳ kế hoạch mà phải căn cứ vào nội
dung của từng khoản thu nhập, chi phí và tình hình cụ thể của từng trờng hợp để
phân tích.
Nói chung, những khoản tổn thất phát sinh là không tốt, nhng những
khoản thu nhập phát sinh cha hẳn là đã tốt. Chẳng hạn: thu nhập về lợi tức
tiền gửi ngân hàng nhiều, điều này đánh giá doanh nghiệp chấp hành tốt
nguyên tắc quản lý tiền mặt, nhng mặt khác phải xem xét doanh nghiệp có
tình hình thừa vốn lu động không ? Vì doanh nghiệp chỉ đợc đánh giá là
kinh doanh tốt khi vòng quay vốn nhanh và mở rộng qui mô sản xuất.
Khi phân tích lợi nhuận hoạt động khác, có thể căn cứ vào báo cáo kết quả

kinh doanh để đánh giá tổng quát hoặc có thể lập bảng phân tích chi tiết theo
nội dung của từng khoản theo bảng sau:
Thu nhập
Kỳ
này
Cộng từ
đầu năm
Chi phí
Kỳ
này
Cộng từ
đầu năm
1 2 3 4 5 6
I. Thu nhập HĐTC I. Chi phí HĐTC
1. Thu nhập về HĐ 1. Chi phí liên doanh
9
góp vốn liên doanh
2. Thu nhập về HĐ đầu
t mua bán chứng khoán
ngắn hạn
2. Chi phí cho đầu t
tài chính
3. Thu về cho thuê
TSCĐ
3. Chi phí liên quan
đến cho thuê TSCĐ
4. Thu về lãi tiền gửi
ngân hàng
4. Chi phí liên quan
đến mua bán ngoại tệ

5. Thu lãi cho vay vốn
6. Thu bán ngoại tệ
II. THu nhập BT II. Chi phí bất thờng
1. Thu về nhợng bán,
thanh lý TSCĐ
1. Chi phí thanh lý,
nhợng bán TSCĐ
2. Thu tiền phạt vi
phạm hợp đồng
2. Giá trị còn lại của
TSCĐ sau khi thanh
lý, nhợng bán.
3. Thu các khoản nợ
khó đòi đã xử lý
3. Tiền phạt do vi
phạm hợp đồng.
4. Thu các khoản nợ không
xác định đợc chủ
4. Bị phạt thuế, tuy
nộp thuế.
2.3. Phân tích tỷ suất lợi nhuận:
Lợi nhuận thực hiện đợc sau một quá trình sản xuất kinh doanh là một
trong những hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Lợi
nhuận tuyệt đối có thể không phản ánh đúng mức độ hiệu quả sản xuất kinh
doanh, bởi vì chỉ tiêu này không chịu sức tác động của bản thân chất lợng công
tác của doanh nghiệp mà còn chịu ảnh hởng của qui mô sản xuất của doanh
nghiệp. Chính vì thế, để đánh giá đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp cần phải sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
Điều quan trọng ở đây không phải là tổng lợi nhuận bằng số tuyệt đối mà
tỷ suất lợi nhuận tính bằng đơn vị %. Tỷ suất lợi nhuận đợc tính bằng nhiều

cách tùy theo mối quan hệ của lợi nhuận với các chỉ tiêu có liên quan.
a/ Phân tích tình hình lãi suất chung:
Lãi suất chung của doanh nghiệp có thể tính bằng 2 cách:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh số bán ra, đợc xác định:
Tỷ suất lợi nhuận = x 100.
Chỉ tiêu này cho thấy cứ 1 (đồng) doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
10
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = x 100
= x 100
Chỉ tiêu này cho thấy cứ 1 (đồng) vốn bỏ vào đầu t sau 1 năm thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn sản xuất cho phép đánh giá
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau về qui mô sản xuất.
b/ Phân tích tình hình lãi suất sản xuất: đợc xác định nh sau:
= x 100
Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành phản ánh hiệu quả kinh tế tính theo lợi
nhuận và chi phí sản xuất.
Trong trờng hợp không có sự biến động về giá cả và cơ cấu mặt hàng sản
phẩm tiêu thụ, thì chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận giá thành hầu nh phụ thuộc hoàn
toàn vào giá thành sản phẩm hàng hóa.
Mặc dù chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận giá thành phản ánh hiệu quả tổng hợp
của hoạt động sản xuất, nhng trong chừng mực nhất định chỉ tiêu này cha
phản ánh đợc đầy đủ kết quả của hoạt động trong các đơn vị hạch toán kinh
tế.
Bởi vì, trong giá thành mới chỉ tính chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho
sản phẩm hoàn thành chứ cha bao gồm chi phí nguyên vật liệu dự trữ, chi phí về
sản xuất dở dang và bán thành phẩm. do đó có thể phân tích lãi suất sản xuất
bằng cách so sánh tổng lợi nhuận với chỉ tiêu giá thành sản lợng công nghiệp
tính theo giá so sánh đợc để so sánh đợc giữa các kỳ khác nhau.
c/ Phân tích lãi suất sản xuất của sản phẩm sản xuất:
Lãi suất sản xuất của sản phẩm sản xuất là so sánh hiệu số giữa giá bán với

giá thành của sản phẩm, hàng hóa so với giá thành của sản phẩm hàng hóa.
Công thức tính:
P
SP
= x 100 Trong đó: P
SP
: Tỷ suất lợi nhuận của sản phẩm sản xuất.
G: Giá bán của sản phẩm.
Z: Giá thành sản phẩm hoặc giá thành
toàn bộ sản phẩm.
11
Chỉ tiêu này có thể nghiên cứu cho toàn bộ sản lợng hàng hóa trong kỳ,
cũng có thể tính riêng cho từng loại sản phẩm cụ thể. Khi phân tích có thể so
sánh sự chênh lệch giữa giá thực tế và giá kế hoạch, nếu giá thực tế cao hơn kế
hoạch (không phải do điều chỉnh) thì đó có thể do doanh nghiệp đã cố gắng cải
tiến chất lợng sản phẩm do đó có thể thu đợc lợi nhuận tăng thêm và ngợc lại.
IV. Biện pháp tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp công nghiệp.
Lợi nhuận chịu sự tác động của nhiều nhân tố, do đó để tăng lợi nhuận
phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp và phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ
thuật của từng doanh nghiệp. Sau đây là một vài biện pháp chính.
1. Tăng sản lợng hàng hóa tiêu thụ:
Khi các nhân tố khác ổn định thì việc tăng sản lợng hàng hóa tiêu thụ sẽ
làm tăng lợi nhuận. Muốn vậy cần phải chuẩn bị tốt các yếu tố và điều kiện càn
thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động, làm tốt
công tác tiêu thụ sản phẩm.
2. Nâng cao chất lợng hàng hóa, dịch vụ:
Nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ tạo khả năng nâng giá bán sản phẩm để
tăng lợi nhuận, cần chú ý nâng cao hàm lợng chất xám trong sản phẩm, việc
làm này vừa nâng cao đợc giá trị, vừa nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm
trên thị trờng trong và ngoài nớc.

3. Hạ giá thành sản phẩm:
Hạ giá thành sản phẩm là nhân tố quan trọng để tăng lợi nhuận trong đó,
biện pháp chính là giảm chi phí nguyên vật liệu.
4. Tổ chức tốt các hoạt động về quản lý sản xuất kinh doanh nh xây
dựng chiến lợc sản xuất, sản phẩm và phơng án kinh doanh. Thờng xuyên rút
kinh nghiệm và không ngừng nâng cao trình độ cán bộ quản lý kinh doanh.
5. Khai thác tối đa khả năng ngời lao động:
Thực hiện các biện pháp khuyến khích, chăm lo tới ngời lao động để họ
12
cống hiến tài năng và sức lực cho kinh doanh, vì con ngời bao giờ cũng là yếu
tố quyết định nhất, nhất là những ngời lao động giỏi.
6. Tính đúng giá thành, nắm chắc quan hệ cung cầu để quyết định giá bán
hợp lý ở từng thời điểm với từng đối tợng khách hàng cụ thể để thu đợc lợi
nhuận cao nhất.
13
Phần thứ hai
Thực trạng công tác tổ chức quản lý
lợi nhuận ở công ty dệt Minh Khai
I. Đặc điểm tình hình chung của công ty dệt Minh Khai.
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Nhà máy dệt khăn mặt, khăn tay nay là công ty dệt Minh Khai Hà Nội là
một đơn vị lớn của ngành công nghiệp Hà Nội. Công ty đợc khởi công xây dựng
từ cuối những năm 60, đầu những năm 70. Đây là thời kỳ cuộc chiến tranh phá
hoại của giặc Mỹ ở miền Bắc đang ở giai đoạn ác liệt nhất. Vì vậy, việc xây
dựng công ty có những thời gian gián đoạn và phải sơ tán trên nhiều địa điểm
khác nhau.
Năm 1974 công ty cơ bản đợc xây dựng xong và đợc chính thức thành lập
theo quyết định của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. Cũng năm đó công ty
đi vào sản xuất thử và từ năm 1975 chính thức nhận kế hoạch của Nhà nớc giao.
Nhiệm vụ sản xuất chủ yếu của công ty ban đầu là sản xuất các loại khăn

mặt bông, khăn tắm, khăn ăn... phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng nội địa.
Trong thời gian đầu mới thành lập và đi vào sản xuất công ty gặp rất nhiều
khó khăn do nhà xởng xây dựng cha hoàn chỉnh, thiết bị do Trung Quốc viện
trợ về lắp đặt không đồng bộ, khâu dầu dây chuyền sản xuất không hoạt động đ-
ợc phải chuyển làm theo phơng pháp thủ công.
Là đơn vị doanh nghiệp đầu tiên ở miền Bắc sản xuất mặt hàng khăn mặt
bông nên nhiều thông số kỹ thuật không có sẵn mà phải vừa làm vừa nghiên
cứu, tìm tòi. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật công nhân lành nghề thiếu thốn nhiều...
Do đó, những năm đầu sản xuất công ty mới đa vào hoạt động đợc hơn 100 máy
dệt, số cán bộ công nhân viên chức có 415 ngời.
Từ năm 1981 - 1989 là thời kỳ phát triển ổn định và với tốc độ cao của
công ty. Những năm này công ty đợc thành phố đầu t thêm cho một dây chuyền
dệt kim đan dọc để dệt các loại vải tuyn, rèm, valide... Nh vậy, về sản xuất công
14
ty đã đợc giao cùng một lúc quản lý và triển khai thực hiện hai qui trình công
nghệ dệt khác nhau là dệt kim và dệt thoi. Công ty cũng tập trung đầu t chiều
sâu, đồng bộ hóa dây chuyền sản xuất, chấm dứt tình trạng khâu đầu sản xuất
phải đi gia công, phụ thuộc bên ngoài và sản xuất thủ công ở công ty.
Về sản xuất kinh doanh trong thời kỳ này, công ty đã chủ động chuyển h-
ớng sản xuất kinh doanh từ chủ yếu sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa,
sang chủ yếu sản xuất phục vụ nhu cầu xuất khẩu. Xuất khẩu sang cả 2 thị trờng
khu vực I và II. Từ năm 1988 đến nay công ty đã đợc Nhà nớc cho phép thực
hiện xuất khẩu trực tiếp.
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 9 năm từ 1981 - 1989 luôn
luôn tăng trởng ở mức độ cao, đặc biệt là chỉ tiêu xuất khẩu. Nhng bớc vào thời
kỳ những năm 90 nền kinh tế nớc ta chuyển mạnh sang cơ chế quản lý mới,
theo tinh thần Nghị quyết đại hội VI, đại hội VII của Đảng. Trong khi đó, tình
hình chính trị ở các nớc xã hội chủ nghĩa cũng biến động nhiều. Chủ nghĩa xã
hội ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, các quan hệ bạn hàng của công ty với nớc
này không còn nữa. Và nh vậy, công ty đã mất đi một thị trờng truyền thống rất

quan trọng.
Về máy móc, thiết bị hầu hết đợc đầu t ở giai đoạn trớc đã cũ và lạc hậu
nhiều không đáp ứng đợc cho yêu cầu sản xuất mới. Đội ngũ cán bộ công nhân
viên của công ty thì quá đông (gần 2400 ngời) lại quen với cơ chế bao cấp, nay
chuyển sang cơ chế mới không dễ dàng thích nghi đợc.
Trớc tình hình thị trờng bị thu hẹp đột ngột, cạnh tranh gay gắt và có nhiều
khó khăn nan giải nh vậy, nhng với ý thức tự lực, tự cờng phát huy tinh thần
năng động, sáng tạo và với sự cố gắng nỗ lực cao, công ty đã tập trung sức tháo
gỡ những khó khăn, giải quyết từ những vẫn đề quan trọng nhất về thị trờng, về
tiền vốn, về tổ chức sản xuất, về lựa chọn bố trí lại đội ngũ lao động... nhằm
thoát dần ra khỏi khó khăn, từng bớc thích nghi với cơ chế quản lý mới để đứng
vững trên thị trờng, ổn định và phát triển sản xuất theo hớng xuất khẩu là chính.
Trong 5 năm gần đây công ty đã đầu t trên 14,5 tỷ đồng bằng các nguồn
15
vốn vay, vốn đầu t của thành phố và vốn tự có cho các công trình sản phẩm mới.
Những tiến bộ kỹ thuật, những thiết bị mới đợc lắp đặt và đợc đa vào sản xuất
đã nâng cao đáng kể năng lực sản xuất của công ty, giúp công ty hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ chính trị đợc giao, đồng thời tạo những tiền đề vật chất kỹ
thuật cần thiết để công ty đa sản xuất tiến lên một bớc phát triển vững chắc.
Từ sự đầu t vốn cải tiến dây chuyền công nghệ trên, kết quả đạt đợc là:
Năm 1975, năm đầu đi vào sản xuất theo kế hoạch công ty mới đạt đợc giá
trị tổng sản lợng gần 2,5 triệu đồng, đến năm 1990 đạt 9,1 tỷ đồng, năm 1999
đạt 55 tỷ đồng.
Về sản phẩm chủ yếu: năm đầu đạt gần 2 triệu khăn các loại và cha có sản
phẩm tuyn, cha có sản phẩm xuất khẩu. Đến năm 1999 đã đạt 28,5 triệu khăn
QC và gần 85% sản phẩm khăn sản xuất ra đã đợc xuất khẩu, sản phẩm gần
800.000m
2
vải tuyn.
Về doanh thu: năm 1975 mới đạt 3,5 triệu đồng, năm 1990 đạt gần 13,5 tỷ

đồng, năm 1999 đạt 64 tỷ.
Tổng số nộp ngân sách năm đầu nộp 68.000đ, năm 1990 nộp trên 500 triệu
đòng và năm 1999 nộp 1235 triệu đồng.
Kim ngạch xuất khẩu năm 1990 đạt 1.635.666USD, năm 1994 đạt
2.437.000USD và năm 1999 đạt 4.050.000USD.
Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ từ năm đầu cho đến nay các
mặt của công tác tổ chức và quản lý sản xuất đợc xây dựng, củng cố và không
ngừng hoàn thiện, nâng cao công tác khoa học kỹ thuật đặc biệt chú ý và luôn
đợc coi là biện pháp then chốt hàng đầu để thúc đẩy sản xuất phát triển, không
ngừng tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và cải thiện điều kiện
làm việc cho ngời lao động.
Năm mơi năm qua công ty đã chế thử 1278 mẫu sản phẩm và đa vào sản
xuất 712 mẫu. Trong đó, sản phẩm mới 24 mẫu, sản phẩm cải tiến 694 mẫu.
Những sản phẩm đó từ những loại khăn đơn giản, yêu cầu chất lợng không cao
dùng trong nội địa hoặc xuất sang các nớc Đông Âu, đã tiến tới sản xuất khăn
16
ăn xuất khẩu cho thị trờng t bản và hiện nay đã sản xuất đợc các loại khăn in
hoa nhuộm màu, các loại khăn zắcka nhiều màu, áo choàng cao cấp... bán tại
các siêu thị Nhật Bản.
Cùng với sự lớn mạnh và trởng thành về mặt kỹ thuật và phát triển sản
xuất. 25 năm qua phong trào các hoạt động của công ty cũng không ngừng tiến
bộ, phong trào thi đua lao động sản xuất, thi đua tập thể phát triển, hàng trăm
đồng chí cán bộ công nhân viên chức đạt danh hiệu "lao động giỏi", các tổ chức
Đảng, chính quyền và đoàn thể quần chúng không ngừng lớn mạnh.
Bộ máy quản lý của công ty ngày càng đợc củng cố và hoàn thiện, đội ngũ
cán bộ công nhân viên chức đợc đào tạo bổ sung, nâng cao nghiệp vụ chuyên
môn. Hiện nay trên tổng số hơn 1200 công nhân, cán bộ của công ty thì có gần
1000 đồng chí là công nhân kỹ thuật, 50 đồng chí là cán bộ khoa học kỹ thuật,
cán bộ quản lý.
Tổ chức Đảng của công ty năm đầu mới có một chi bộ Đảng với 30 đồng

chí đảng viên, đến nay đã trở thành một Đảng bộ với 7 chi bộ và 250 đồng chí
đảng viên.
Trong 25 năm xây dựng và phát triển công ty đã nhiều năm tiên tục hoàn
thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất, với bề dày thành tích công ty
đã đợc tặng các bằng khen của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, bằng khen
của Bộ Công nghiệp và Thủ tớng Chính phủ, đợc Nhà nớc thởng Huân chơng
Lao động hạng Ba.
2. Nhiệm vụ hiện nay của công ty.
Qua quá trình hình thành và phát triển của công ty cho thấy rằng công ty
đã đạt đợc những thành tích đáng kể, đã biết tập trung, nỗ lực để vợt qua những
thời điểm khó khăn nhất. Tuy nhiên ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân
viên chức của công ty vẫn hiểu rằng còn rất nhiều hạn khó khăn và những mặt
yếu kém cần khắc phục. Vì vậy, ban lãnh đạo công ty vừa nhận nhiệm vụ của
Nhà nớc giao, đồng thời đề ra nhiệm vụ cho chính mình trong những năm tới.
a/ Nhiệm vụ của Nhà nớc giao:
17
Căn cứ vào quyết định số 496QĐ/UB ngày 26/01/1993 của UBND thành
phố Hà Nội về việc thành lập Nhà máy dệt Minh Khai. Công ty dệt Minh Khai
đợc Nhà nớc giao thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Sản xuất các sản phẩm dệt thoi, dệt kim, sản phẩm may mặc phục vụ cho
nhu cầu tiêu thụ trong nớc và xuất khẩu, đợc nhập khẩu nguyên liệu máy móc,
thiết bị, phụ tùng ngành dệt và may mặc phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công
ty và thị trờng. Đợc làm ủy thác xuất nhập khẩu cho các đơn vị có nhu cầu.
- Đợc hợp tác liên doanh làm đại lý, đại diện, mở cửa hàng giới thiệu và
tiêu thụ sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh với các tổ chức kinh tế
trong và ngoài nớc.
3. Bộ máy quản lý của công ty.
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty dệt Minh Khai
a/ Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
- Giám đốc: là ngời đứng đầu công ty, bảo vệ quyền lợi cho công nhân viên,

phụ trách chung những vấn đề đối nội, đối ngoại. Thực hiện các chức năng:
+ Tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ.
+ Lập các kế hoạch tổng thể ngắn và dài hạn.
+ Đầu t xây dựng cơ bản.
18
Phòng
KH - TT
Phòng
KH - TT
Phòng
Tài vụ
Phòng
Tài vụ
Phòng
TC - Bảo vệ
Phòng
TC - Bảo vệ
Phòng
HC - y tế
Phòng
HC - y tế
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Kỹ thuật
PX tẩy nhuộm
PX tẩy nhuộm
PX tẩy nhuộm
PX tẩy nhuộm
PX dệt kim

PX dệt kim
PX hoàn thành
PX hoàn thành
Phó GĐ sản xuất
Phó GĐ sản xuất
Phó GĐ kỹ thuật
Phó GĐ kỹ thuật
Giám đốc
Giám đốc
- Phó giám đốc: là ngời giúp đỡ giám đốc theo các trách nhiệm đợc giao.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: có nhiệm vụ
Quản lý kỹ thuật, chất lợng sản phẩm.
Quản lý nguồn cung cấp: điện, than, nớc.
Xây dựng các định mức vật t.
Quản lý việc thực hiện an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp.
+ Phó giám đốc sản xuất có nhiệm vụ:
Quản lý điều hành sản xuất.
Chỉ đạo sản xuất theo kế hoạch.
Chỉ đạo tác nghiệp ở phân xởng.
b/ Các phòng ban chức năng:
* Phòng tài vụ:
- Chức năng: phòng kế toán có chức năng giúp giám đốc và khu vực thống
kê kế toán tài chính, đồng thời có trách nhiệm trớc Nhà nớc theo dõi kiểm tra
giám sát tình hình thực hiện kế hoạch thu chi tài chính và hớng dẫn chế độ chi
tiền và hạch toán kinh tế nhằm giảm chi phí, nâng cao việc sử dụng tốt tài sản,
vật t, tiền vốn, phát hiện những lãng phí trong sản xuất, đê xuất với giám đốc
các biện pháp về tài chính đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Nhiệm vụ:
+ Xây dựng kế hoạch tài chính của công ty năm, quí, tháng.
+ Xây dựng bảo vệ định mức vốn lu động, tiến hành thủ tục vay vốn...

+ Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và phân tích thực hiện.
+ Nghiên cứu các biện pháp sử dụng hợp lý vốn, đem lại hiệu quả cao nhất.
+ Giám sát việc sử dụng lợi nhuận và các loại quĩ xí nghiệp.
+ Quản lý qũy tiền mặt, thu, chi, phát lơng.
+ Kế toán vật liệu.
+ Kế toán tài sản cố định.
+ Kế toán lao động tiền lơng.
+ Kế toán chi phí sản xuất và giá thành.
19

×