Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

tìm hiểu pháp luật về đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước. thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.14 KB, 75 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT THƢƠNG MẠI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 36 (2010-2014)

Đề tài:

TÌM HIỂU PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƢ VÀ KINH DOANH
VỐN NHÀ NƢỚC.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

Giáo viên hướng dẫn:
PHẠM MAI PHƢƠNG

Sinh viên thực hiện:
TRẦN THỊ TIỂU PHỤNG
Mssv: 5106175
Lớp: Luật Thương mại 2-K36

Cần Thơ,11/2013


Tìm hiểu pháp luật về đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU .....................................................................................................................4
CHƢƠNG 1 ........................................................................................................................8
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƢỚC .....................8
1.1 Khái niệm chung ......................................................................................................8


1.1.1 Khái niệm về đầu tư và kinh doanh ....................................................................8
1.1.2 Khái niệm vốn nhà nước.....................................................................................9
1.1.3 Khái niệm đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước ................................................10
1.2 Một số đặc điểm của đầu tƣ và kinh doanh vốn Nhà nƣớc ..............................12
1.2.1 Đặc điểm về chủ thể của đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước ........................12
1.2.2 Đặc điểm về mục tiêu của đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước ......................13
1.2.3 Đặc điểm về nguồn vốn của đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước ...................14
1.3 Một số vấn đề lí luận về pháp luật đầu tƣ và kinh doanh vốn Nhà nƣớc .......18
1.3.1 Pháp luật điều chỉnh đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước hiện nay .................18
1.3.2 Yêu cầu của việc quản lí đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước .............................20
1.4 Vai trò của đầu tƣ và kinh doanh vốn Nhà nƣớc: ..............................................22
CHƢƠNG 2 ......................................................................................................................25
QUY CHẾ PHÁP LÍ ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ VÀ KINH DOANH
VỐN NHÀ NƢỚC HIỆN NAY .......................................................................................25
2.1 Những qui định cơ bản của pháp luật hiện hành về hoạt động đầu tƣ và kinh
doanh vốn Nhà nƣớc ....................................................................................................25
2.1.1 Chủ thể thực hiện nhiệm vụ quản lí, chủ thể đầu tư và kinh doanh vốn Nhà
nước ............................................................................................................................25
2.1.1.1 Chủ thể quản lí hoạt động đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước ....................25
2.1.1.2 Chủ thể thực hiện kinh doanh vốn nhà nước .............................................32
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước: ..............................34
2.1.3 Hình thức đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước ................................................36
2.1.3.1 Đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước vào tổ chức kinh tế ..............................36
2.1.3.2 Đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước vào hoạt động công ích .......................41
2.1.3.3 Đầu tư bằng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ........................42
2.2 Tổ chức, cá nhân đƣợc giao quản lý dự án đầu tƣ sử dụng vốn nhà nƣớc ......50
2.3 Thủ tục đầu tƣ và triển khai dự án đầu tƣ kinh doanh vốn Nhà nƣớc ............51
2.4 Thay đổi nội dung, hoãn, đình chỉ, hủy bỏ dự án đầu tƣ() .................................55
2.4.1 Thay đổi nội dung dự án đầu tư ........................................................................55
GVHD: Phạm Mai Phƣơng


-2-

SVTH: Trần Thị Tiểu Phụng


Tìm hiểu pháp luật về đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

2.4.2 Đình chỉ, hủy bỏ dự án đầu tư ..........................................................................56
CHƢƠNG 3 ......................................................................................................................57
THỰC TRẠNG VÀ HƢỚNG HOÀN THIỆN CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ VÀ ...57
KINH DOANH VỐN NHÀ NƢỚC ................................................................................57
3.1 Thực trạng hoạt động đầu tƣ và kinh doanh vốn Nhà nƣớc: ............................57
3.1.1 Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước đã đạt được những thành công trong thời
gian qua .......................................................................................................................57
3.1.2 Một số mặt hạn chế trong hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước hiện
nay...............................................................................................................................58
3.1.3 Thực trạng đầu tư, kinh doanh và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp ....62
3.2 Kinh nghiệm quản lý đầu tƣ vốn nhà nƣớc của một số quốc gia trên thế giới 65
3.3 Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trong đầu tƣ và kinh
doanh vốn Nhà nƣớc hiện nay .....................................................................................69
KẾT LUẬN .......................................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………70

GVHD: Phạm Mai Phƣơng

-3-

SVTH: Trần Thị Tiểu Phụng



Tìm hiểu pháp luật về đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập Tổ
chức thương mại thế giới (WTO). Trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế như hiện nay, Việt Nam đứng trước nhiều cơ hội cần phải tận dụng để đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, để mục tiêu đưa Việt Nam trở thành nước
công nghiệp vào năm 2020 sớm thành hiện thực. Song, trên tiến trình thực hiện mục tiêu
đó, Việt Nam cũng gặp không ít những khó khăn và thử thách như: môi trường cạnh
tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, trong khi điều kiện tiềm lực đất nước có hạn, hệ thống pháp
luật chưa hoàn thiện, kinh nghiệm vận hành nền kinh tế thị trường chưa nhiều thì đây là
khó khăn không nhỏ, bên cạnh đó là vấn đề trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh
quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp của dân tộc, chống lạm phát
tham nhũng. Để giải quyết những rào cản trên, Việt Nam cần nỗ lực hơn nữa để ổn định
kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, nâng cao chất lượng, hiệu quả sức cạnh tranh, cơ cấu
lại nền kinh tế, tăng cường phòng, chống tham nhũng, lãng phí, cải thiện môi trường kinh
doanh, phát huy mạnh mẽ vai trò của mọi thành phần kinh tế, bao gồm cả đầu tư và kinh
doanh vốn nhà nước.
Thời gian qua, đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước đã thể hiện được vai trò chủ đạo
của thành phần kinh tế nhà nước, có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã
hội, tạo động lực thúc đẩy phát triển đất nước, góp phần nâng cao vị thế chính trị và kinh
tế của quốc gia trên trường quốc tế. Để đạt được kết quả đó, Nhà nước đã đẩy mạnh cải
cách hành chính, hoàn thiện khung pháp lí, nhất là sự ra đời của Luật Đầu tư 2005 cùng
với những văn bản hướng dẫn thi hành. Tuy nhiên, bên cạnh những tích cực, tiến bộ
trong các quy định của pháp luật về đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước vẫn còn những
khuyết điểm, hạn chế. Để hiểu rõ hơn vấn đề này người viết đã chọn đề tài: “Tìm hiểu
pháp luật về đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”
làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu:
Việc nghiên cứu nhằm củng cố kiến thức đã học, nâng cao hiểu biết của bản thân về
hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước. Dựa trên những khó khăn, hạn chế đã
phân tích, người viết đề xuất hướng hoàn thiện, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước.
Đồng thời, người viết mong muốn đề tài sẽ mang lại những thông tin bổ ích cho những ai
có nhu cầu tìm hiểu về hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Trong nội dung đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu những quy định của luật về đầu tư và
kinh doanh vốn nhà nước, bao gồm các quy định về chủ thể, vốn nhà nước, lĩnh vực đầu
GVHD: Phạm Mai Phƣơng

-4-

SVTH: Trần Thị Tiểu Phụng


Tìm hiểu pháp luật về đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

tư, các hình thức đầu tư, và các thủ tục đầu tư, triển khai dự án bằng nguồn vốn nhà nước.
Trong đó, người viết nhấn mạnh nghiên cứu về hoạt động đầu tư kinh doanh vốn nhà
nước vào tổ chức kinh tế. Từ đó, có những nhận xét, đánh giá về hoạt động đầu tư và
kinh doanh vốn nhà nước, cũng như đóng góp một số hướng nhằm hoàn thiện các quy
định về đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, người viết đã vân dụng một số phương pháp
trong nghiên cứu khoa học pháp lí để phục vụ cho việc nghiên cứu của mình như:
phương pháp phân tích luật viết để tìm hiểu các quy định của pháp luật hiện hành về vấn
đề nghiên cứu, phương pháp so sánh, liệt kê, phương pháp phân tích thống kê tài
liệu,…các phương pháp này được sử dụng đan xen lẫn nhau để xem xét toàn diện vấn đề.
5. Kết cấu của luận văn:

Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bố cục của luận văn bao
gồm:
Chương 1: Cơ sở lí luận về đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
Chương 2: Quy chế pháp lí điều chỉnh hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn nhà
nước hiện nay.
Chương 3: Thực trạng và hướng hoàn thiện hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn nhà
nước.
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu, người viết đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của
cô Phạm Mai Phương, sự giúp đỡ của Quý Thầy Cô, bạn bè, cùng với sự động viên của
gia đình, cũng như sự nỗ lực của bản thân. Mặc dù, đã rất cố gắng để hoàn thành tốt luận
văn, nhưng do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế, chắc sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của Thầy Cô và các
bạn. Xin chân thành cảm ơn.

GVHD: Phạm Mai Phƣơng

-5-

SVTH: Trần Thị Tiểu Phụng


Tìm hiểu pháp luật về đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................

................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................

GVHD: Phạm Mai Phƣơng

-6-

SVTH: Trần Thị Tiểu Phụng


Tìm hiểu pháp luật về đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................

................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
GVHD: Phạm Mai Phƣơng

-7-

SVTH: Trần Thị Tiểu Phụng


Tìm hiểu pháp luật về đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƢỚC
1.1 Khái niệm chung
1.1.1 Khái niệm về đầu tƣ và kinh doanh
Trong giai đoạn nền kinh tế thị trường như hiện nay thì “đầu tư” đã không còn là

một khái niệm mới mẻ với nhiều người, đặc biệt là những người hoạt động trong các lĩnh
vực kinh tế-xã hội. Tuy nhiên, thuật ngữ này đã được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Theo cách hiểu phổ thông, đầu tư được hiểu là việc “bỏ nhân lực, vật lực, tài lực vào
công việc gì, trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế, xã hội”.(1) Trong khoa học kinh tế, đầu
tư được quan niệm là hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại, nhằm đem lại cho nền
kinh tế, xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt kết
quả đó.(2) Các nguồn lực được sử dụng để đầu tư có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên,
sức lao động, trí tuệ. Người bỏ ra các nguồn lực đó đực gọi là nhà đầu tư hay chủ đầu tư.
Trong cơ chế thị trường, hoạt động đầu tư có thể do những chủ thể khác nhau tiến hành
và ngày càng phong phú, đa dạng cả về tính chất và mục đích. Chủ đầu tư ở đây có thể là
cá nhân, tổ chức hay nhà nước. Mọi hoạt động đầu tư suy cho cùng đều nhằm mang lại
những lợi ích xác định, những lợi ích đó có thể là sự tăng thêm tài sản vật chất, tài sản trí
tuệ hay nguồn lực cho xã hội. Kết quả đầu tư không chỉ mang lại lợi ích trực tiếp cho nhà
đầu tư mà còn mang lại lợi ích cho nền kinh tế và xã hội. Dưới góc độ pháp lí, đầu tư là
việc nhà đầu tư bỏ vốn, tài sản theo các hình thức do pháp luật quy định để thực hiện hoạt
động đầu tư nhằm mục đích lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế xã hội nhất định. Do đó, hoạt
động đầu tư có thể có tính chất thương mại (kinh doanh) hay phi thương mại. Trong khoa
học pháp lí cũng như xây dựng chính sách, pháp luật đầu tư, hoạt động đầu tư chủ yếu
được đề cập là hoạt động đầu tư kinh doanh.
Ở Việt Nam, trước khi Luật Đầu tư năm 2005 được ban hành, khái niệm đầu tư
chưa được định nghĩa trong các văn bản pháp luật trước đó.(3) Với phạm vi điều chỉnh là
hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh, Luật Đầu tư năm 2005 đã đưa ra định
nghĩa: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để
hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư.”(4) Ngoài ra, Luật Đầu tư năm 2005
còn có sự phân biệt giữa hai thuật ngữ “đầu tư” và “hoạt động đầu tư ”, theo đó hoạt

(1) Viện ngôn ngữ học. Từ điển tiếng Việt. Nxb Đà Nẵng. 2003, trang 301
(2) Trường Đại học kinh tế quốc dân. Giáo trinh kinh tế đầu tư. Nxb Thống kê Hà Nội. 2003, tr.16-17
(3) Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 20/05/1998. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (1996. 2000)
không có định nghĩa về đầu tư

(4) Khoản 1 Điều 3. Luật Đầu tư 2005

GVHD: Phạm Mai Phƣơng

-8-

SVTH: Trần Thị Tiểu Phụng


Tìm hiểu pháp luật về đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

động đầu tư được hiểu là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư bao gồm các
khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lí dự án đầu tư.(5)
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005, kinh doanh được định nghĩa là việc thực hiện
liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Bên cạnh
khái niệm kinh doanh, pháp luật hiện hành còn đưa ra định nghĩa pháp lý về hoạt động
thương mại. Theo Luật Thương mại 2005, hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục
đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại
và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Từ hai khái niệm trên cho thấy, giữa hoạt
động thương mại và hoạt động kinh doanh có thể đồng nhất ở chỗ, chúng đều là hoạt
động của các chủ thể kinh doanh, thương mại nhằm mục đích lợi nhuận bao gồm thực
hiện đầu tư. Theo đó, đầu tư và kinh doanh có thể được hiểu là việc nhà đầu tư bỏ vốn để
thực hiện các hoạt động đầu tư nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
1.1.2 Khái niệm vốn nhà nƣớc
Trước năm 2005, chưa có một điều khoản pháp lí nào quy định về vốn nhà nước.
Mãi cho đến khi Luật Đầu tư 2005 được ban hành, “vốn nhà nước” được quy định cụ thể
tại Khoản 10, Điều 3, Luật Đầu tư như sau: “Vốn nhà nước là vốn đầu tư phát triển từ
ngân sách nhà nước, vốn tín dụng nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
nhà nước và vốn đầu tư khác của nhà nước”.

Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước. Đây chính là nguồn chi của ngân sách Nhà
nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho các công tác lập và thực hiện các quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và
nông thôn.
Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ngày
càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc
bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng nguồn vốn
này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư là người vay vốn phải tính kỹ
hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
là một hình thức quá độ chuyển từ hình thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín
dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
Được ban hành cùng thời điểm với Luật Đầu tư 2005, Luật Đấu thầu có cũng ghi
nhận khái niệm vốn đầu tư cơ bản giống với Luật Đầu tư, tuy nhiên có bổ sung: “vốn nhà
(5) Khoản 7 Điều 3. Luật Đầu tư 2005

GVHD: Phạm Mai Phƣơng

-9-

SVTH: Trần Thị Tiểu Phụng


Tìm hiểu pháp luật về đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

nước bao gồm cả vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước”(6). Nguồn vốn đầu tư
từ doanh nghiệp Nhà nước vẫn nắm giữ một khối lượng vốn khá lớn. Mặc dù vẫn còn

một số hạn chế nhưng đánh giá một cách công bằng thì khu vực kinh tế Nhà nước với sự
tham gia của các doanh nghiệp Nhà nước vẫn đóng một vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
nhiều thành phần.Với chủ trương tiếp tục đổi mới doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả hoạt
động của khu vực kinh tế này ngày càng được khẳng định, tích lũy của các doanh nghiệp
Nhà nước ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn đầu tư của toàn
xã hội.
1.1.3 Khái niệm đầu tƣ và kinh doanh vốn nhà nƣớc
Pháp luật điều chỉnh các hoạt động đầu tư kinh doanh hướng tới sự an toàn tính
hiệu quả và hợp pháp của quá trình đầu tư vốn, kinh doanh vốn. Trong khi đó, đầu tư
kinh doanh vốn nhà nước lại là vấn đề mới được ghi nhận trong pháp luật đầu tư. Ngay từ
khi xuất hiện Nhà nước-với tư cách chủ thể quản lí xã hội, phải thực hiện đồng thời hai
nhiệm vụ: quản lí và phát triển. Nhiệm vụ quản lí yêu cầu chi phí phải trả thường không
có khả năng thu hồi, mang tính ổn định và chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn tài chính
quốc gia, đòi hỏi nguồn vật chất đảm bảo phải được hình thành từ các loại quan hệ mang
tính không hoàn trả. Bên cạnh đó, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội luôn được đề cao.
Điều này xuất phát từ yêu cầu xây dựng hạ tầng cơ sở, tạo dựng nguồn sống cho các đối
tượng nằm trong điều kiện đặc biệt. Thông thường, cá nhân hoặc tổ chức có thể thực hiện
đầu tư thì nguồn vốn lại hạn hẹp, cùng với đó mục đích đầu tư chủ yếu là lợi ích kinh tế
trực tiếp, không đáp ứng được yêu cầu của các chương trình đầu tư trên. Với năng lực và
tư cách “đặc biệt”, Nhà nước mà không thể là chủ thể khác, có điều kiện và trách nhiệm
thực hiện các hoạt động đầu tư cho hạ tầng cơ sở, cho văn hóa, xã hội, cho các hoạt động
sự nghiệp. Nguồn tài chính thực hiện đầu tư cho các lĩnh vực này vô cùng lớn, khả năng
thu hồi vốn không giống nhau giữa các chương trình đầu tư khác nhau. Đó là lí do vì sao
Nhà nước phải thực hiện đầu tư cho kinh tế, xã hội với mục tiêu phát triển. Bên cạnh nhu
cầu đầu tư, Nhà nước tham gia vào các hoạt động kinh tế với tư cách nhà đầu tư vì mục
tiêu kinh tế và các mục tiêu khác. Điều này có thể thấy ở nhiều quốc gia phát triển và
đang phát triển, do đó, việc Nhà nước Việt Nam đầu tư vốn nhằm mục tiêu kinh doanh
(bên cạnh những mục tiêu khác) hoàn toàn mang tính khách quan và không phải là
trường hợp đặc biệt.
Ngay khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành lập, bên cạnh nhiệm vụ

bảo vệ độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, Nhà nước đã quan tâm đến hoạt động đầu tư
cho nền kinh tế và luôn cố gắng tự tạo nguồn thu để trang trải hoạt động của Nhà nước.
Vấn đề này phụ thuộc vào quan điểm về thực hiện các chức năng nhà nước trong các giai
đoạn khác nhau. Những năm 80 của thế kỉ XX, với đặc điểm của nền kinh tế tập trung
(6) Khoản 1, Điều 4, Luật Đấu thầu 2005

GVHD: Phạm Mai Phƣơng

- 10 -

SVTH: Trần Thị Tiểu Phụng


Tìm hiểu pháp luật về đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

cao độ, với quan điểm nhà nước xã hội chủ nghĩa phải thực hiện chức năng kinh tế trực
tiếp, khái niệm đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước không được đặt ra bởi lẽ hầu hết các
hoạt động kinh tế trong xã hội đều do hệ thống “xí nghiệp quốc doanh” thực hiện. Hoạt
động chi ngân sách nhà nước thực hiện thông qua chế độ cấp phát trực tiếp cho các xí
nghiệp. Kết quả hoạt động của xí nghiệp được hiểu là kết quả hoạt động kinh tế của nhà
nước. Đến năm 1986, Chính sách Đổi Mới được chính thức thực hiện từ Đại hội đại biểu
Đảng Cộng sản Việt Nam lần VI,(7) đổi mới về kinh tế được thực hiện trước tiên. Trong
những năm đầu thế kỷ 21, Việt Nam mới bắt đầu thực hiện Đổi Mới trên các mặt khác:
xã hội, chính trị, tư duy, cơ chế, văn hóa. Báo cáo chính trị tại Đại hội VII (1991) nêu rõ:
“Khẩn trương sắp xếp lại và đổi mới quản lý kinh tế quốc doanh, bảo đảm kinh tế quốc
doanh phát triển có hiệu quả, nắm vững những lĩnh vực và ngành then chốt để phát huy
vai trò chủ đạo trong nền kinh tế”. Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII
(1994), khái niệm kinh tế quốc doanh không được sử dụng nữa mà thay vào đó là khu
vực doanh nghiệp Nhà nước. Lý do: trong các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước, Nhà
nước chỉ nắm giữ quyền chủ sở hữu chứ không trực tiếp nắm quyền kinh doanh và quyền

này là thuộc doanh nghiệp. Văn kiện Hội nghị đại biểu toàn quốc chủ trương phân biệt sở
hữu Nhà nước với hình thức doanh nghiệp Nhà nước như sau: tài sản và vốn thuộc sở
hữu Nhà nước được sử dụng dưới nhiều hình thức, vừa bảo đảm hiệu quả kinh tế xã hội
cao, vừa tăng cường khả năng thúc đẩy và kiểm soát trực tiếp của Nhà nước đối với các
hoạt động kinh doanh, như đầu tư vào khu vực doanh nghiệp Nhà nước (gồm những
doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước hay Nhà nước nắm một tỷ lệ cổ phần đủ sức khống
chế); cho thuê, tô nhượng (hầm mỏ), liên doanh, góp cổ phần, mua cổ phiếu của các
doanh nghiệp thực những thành phần khác. Từ Đại hội VIII (1996), trở đi, khái niệm kinh
tế Nhà nước đã được sử dụng phổ biến và hoàn toàn thay thế cho khái niệm kinh tế quốc
doanh. Kinh tế Nhà nước bao gồm không chỉ các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước
mà còn có cả một số lĩnh vực khác như tài nguyên quốc doanh (do doanh nghiệp Nhà
nước sử dụng) ngân sách Nhà nước và dự trữ quốc gia…. Tính từ thời điểm đó đến năm
2001, đã có những thay đổi cơ bản trong việc Nhà nước sử dụng nguồn vốn tài chính cho
nền kinh tế. Thay vì hoạt động đầu tư mang tính dàn trải của ngân sách nhà nước trong
thời kì trước, chi ngân sách cho hoạt động kinh tế được thực hiện theo trọng điểm, phát
triển những ngành, lĩnh vực quan trọng của đất nước. Những chương trình đầu tư hạ tầng
cơ sở được thực hiện có sự hỗ trợ của các khoản vay. Đặc điểm của quá trình sử dụng các
nguồn tài chính thuộc quyền quản lí của Nhà nước trong giai đoạn này là Nhà nước vẫn
đầu tư vào tất cả các lĩnh vực, cách thức đầu tư, quản lí vốn đầu tư không hiệu quả. Tại
Đại hội IX của Đảng (4-2001) đã xác định “nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
(7) Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam VI họp từ ngày 15 đến ngày 18 tháng 12 năm 1986 tại Hà Nội (họp trù bị từ
ngày 5 đến ngày 14 tháng 12 năm 1986).

GVHD: Phạm Mai Phƣơng

- 11 -

SVTH: Trần Thị Tiểu Phụng



Tìm hiểu pháp luật về đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã
hội. Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Đây là bước chuyển quan
trọng từ nhận thức kinh tế thị trường như một công cụ, một cơ chế quản lý, sang coi kinh
tế thị trường như một chỉnh thể, là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Một trong những phương hướng phát triển được đề cập trong Đại hội là: phát
triển các thành phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế Nhà
nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế
quốc dân. Từ thời điểm đó trở lại đây, hoạt động tài chính của Nhà nước có nhiều thay
đổi, xuất phát từ yêu cầu mới trong cải cách nền kinh tế, cơ cấu các chủ thể kinh doanh
trong xã hội. Kết cấu nguồn vốn chi cho đầu tư phát triển được xác định cụ thể và phân
định rõ. Nguồn tài chính do Nhà nước quản lí và thực hiện đầu tư cho các dự án có khả
năng thu hồi vốn hoặc thực hiện đầu tư tại các tổ chức kinh tế với mục tiêu kiếm lợi
nhuận, chịu sự điều chỉnh của pháp luật đầu tư.
Đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước theo pháp luật đầu tư là việc Nhà nước dùng
vốn để hình thành các loại tài sản mới nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế hoặc
tìm kiếm lợi nhuận, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước trong
từng thời kì. (8)
Với cách hiểu trên, có thể xác định đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước bao gồm hai
nội dung chính:
Một là, hoạt động đầu tư tài chính của Nhà nước đối với các dự án, chương trình
nằm trong kế hoạch phát triển kinh tế, có khả năng thu hồi vốn. Trường hợp này, Nhà
nước thực hiện đầu tư với tư cách là người tạo ra các sản phẩm công cho xã hội.
Hai là, hoạt động sử dụng nguồn vốn do Nhà nước quản lí đầu tư vào các tổ chức
kinh tế, với mục tiêu song hành là gia tăng giá trị tài sản của Nhà nước và thực hiện kiểm
soát sự ổn định kinh tế trong những lĩnh vực chiến lược.
Ghi nhận nội dung đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước có ý nghĩa pháp lí quan trọng
trong việc xác định điều kiện, cách thức quản lí, chủ thể đầu tư, thời gian đầu tư, trình tự

đầu tư, trách nhiệm hoàn vốn,…
1.2 Một số đặc điểm của đầu tƣ và kinh doanh vốn Nhà nƣớc
1.2.1 Đặc điểm về chủ thể của đầu tƣ và kinh doanh vốn Nhà nƣớc
Trong hoạt động đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước thì Nhà nước là chủ thể bỏ vốn
đầu tư, kinh doanh. Nhà nước có thể đầu tư toàn bộ vốn hoặc chỉ đầu tư một phần vốn
cùng các chủ đầu tư khác để thực hiện các dự án đầu tư. Là chủ thể đặc biệt trong xã hội,
Nhà nước không trực tiếp thực hiện vai trò của chủ đầu tư mà hoạt động đầu tư của Nhà
nước được thực hiện hiện thông qua các cơ quan chức năng. Do không trực tiếp thực hiện
(8) Giáo trình Luật đầu tư, Nhà xuất bản Công an nhân dân

GVHD: Phạm Mai Phƣơng

- 12 -

SVTH: Trần Thị Tiểu Phụng


Tìm hiểu pháp luật về đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

đầu tư, kinh doanh, sự giám sát về quá trình đầu tư kinh doanh và thu hồi vốn đầu tư, chủ
thể đầu tư là Nhà nước thường có điểm khác nhất định so với các nhà đầu tư khác. Trong
khi các chủ thể đầu tư khác hoàn toàn tự chủ và độc lập trong tất cả các khâu: lựa chọn
lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, phương thức huy động vốn, địa bàn, quy mô đầu tư, đối
tác đầu tư và thời hạn hoạt động của dự án(9), thì hoạt động đầu tư, kinh doanh của Nhà
nước được thực hiện thông qua các cơ quan chức năng khác nhau: cơ quan tài chính và
cơ quan quản lí ngành, lĩnh vực đầu tư thực hiện việc quản lí hoạt động đầu tư, kinh
doanh vốn nhà nước; Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước thực hiện kinh
doanh vốn nhà nước. Việc không trực tiếp thực hiện đầu tư, kinh doanh cũng như giám
sát của Nhà nước đã lí giải nguy cơ thất thoát, sử dụng không đúng mục đích của việc
đầu tư và sự đa dạng tương đối của các chủ thể thay mặt nhà nước quản lí, kinh doanh,

giám sát vốn đầu tư của Nhà nước.
1.2.2 Đặc điểm về mục tiêu của đầu tƣ và kinh doanh vốn Nhà nƣớc
Mục tiêu đầu tư, kinh doanh luôn gắn với việc thực hiện các chức năng, vai trò của
Nhà nước. Đối với các chủ thể đầu tư khác, mục tiêu đầu tư, kinh doanh đầu tiên và trực
tiếp nhất thường là lợi nhuận. Với tư cách là chủ thể quản lí xã hội, Nhà nước thực hiện
đầu tư, kinh doanh nhằm đạt những mục tiêu riêng đó là: những yêu cầu cơ bản, những
nhiệm vụ chủ yếu của Nhà nước phải được thưc hiện đầy đủ và toàn diện. Điều đó có
nghĩa hoạt động đầu tư, sử dụng vốn của Nhà nước luôn gắn với nhiệm vụ cụ thể, vai trò
định hướng nền kinh tế quốc gia trong từng giai đoạn. Nhiệm vụ này không nằm ngoài
mục tiêu chính sách phát triển kinh tế xã hội, chính sách đầu tư, chính sách tài chính tiền
tệ quốc gia. Điều này cũng đã được thể hiện tại Khoản 1 Điều 67, Luật đầu tư năm 2005
như sau: “Đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ”.
Bên cạnh đó, đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước vào các ngành, lĩnh vực kinh tế
trong nước và nước ngoài để đạt các mục tiêu sau: bảo toàn và phát triển vốn nhà nước,
sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn; tạo động lực để phát triển, nâng cao năng lực hoạt
động, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước; tổ chức
huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật đối với công ty
nhà nước. Ngoài ra, với việc thực hiện đầu tư, kinh doanh, Nhà nước mong muốn giảm
bớt gánh nặng của dân chúng.
Các quốc gia hiện đại đều chuyển hướng gia tăng chi tiêu thường xuyên trong khi
áp lực giảm các khoản thu từ công chúng ngày càng lớn, dẫn tới việc Nhà nước tìm kiếm
nguồn thu từ chính năng lực tài chính vốn có của mình thông qua các hoạt động đầu tư và
kinh doanh. Mặt khác, cũng phải thừa nhận rằng Nhà nước nắm giữ nguồn tài chính to

(9) Khoản 1, Điều 13 Luật Đầu tư

GVHD: Phạm Mai Phƣơng

- 13 -


SVTH: Trần Thị Tiểu Phụng


Tìm hiểu pháp luật về đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

lớn của quốc gia. Điều này lí giải khả năng cũng như mục đích tham gia đầu tư, kinh
doanh vốn của Nhà nước bên cạnh những nguyên nhân khách quan khác.
1.2.3 Đặc điểm về nguồn vốn của đầu tƣ và kinh doanh vốn Nhà nƣớc
Nguồn vốn nhà nước đầu tư luôn gắn với phần đóng góp của dân chúng. Nguồn tài
chính do Nhà nước quản lí và sử dụng có thể hình thành trên cơ sở các khoản thu không
có trách nhiệm hoàn trả hoặc các khoản thu có tính hoàn trả. Về lí thuyết cũng như thực
tế, Nhà nước của bất kì quốc gia nào chỉ có thể hoạt động vì lợi ích của chính quốc gia đó
nên không có sự phụ thuộc vào nguồn tài chính bên ngoài. Nói cách khác, nguồn vật chất
hình thành nên năng lực tài chính quốc gia chỉ có thể được hình thành từ tổng giá trị hàng
hóa dịch vụ xã hội do công chúng bỏ ra và đóng góp một phần cho Nhà nước. Đặc điểm
này cũng đặt ra yêu cầu phải sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm đối với nguồn vốn vì lợi ích
của dân chúng.
Các loại vốn được Nhà nước sử dụng đầu tư, kinh doanh:
Việc xác định các loại vốn được nhà nước sử dụng đầu tư, kinh doanh nhằm giải
đáp sự khác biệt trong quá trình chuyển vốn, quản lí, thu hồi các khoản vốn đầu tư; sự
khác biệt trong trình tự chuyển giao, quản lí và thu hồi; sự khác nhau về chủ thể và
phương thức quản lí; sự khác biệt về các đối tượng được nhận vốn đầu tư do Nhà nước
thực hiện so với các khoản vốn đầu tư, kinh doanh của các chủ thể khác cùng thuộc phạm
vi điều chỉnh của Luật đầu tư. Khoản 10 Điều 3 Luật đầu tư năm 2005 quy định: “vốn
nhà nước là vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước.”
Vốn từ ngân sách nhà nước:
Nhằm đảm bảo sự chủ động trong hoạt động ngân sách nhà nước đồng thời thực
hiện tốt nhiệm vụ phát triển. Các khoản chi trong dự toán ngân sách phải được xác định

trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Đối với chi
đầu tư phát triển, việc lập dự toán phải căn cứ vào quy hoạch, chương trình, dự án đầu tư
đã có quyết định của cấp có thẩm quyền, ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển
khai thực hiện các chương trình, dự án. Đối với chi thường xuyên, việc lập dự toán phải
căn cứ vào nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và tuân theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức do
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Khoản 1 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước năm 2012 quy định: “ngân sách nhà nước
được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi
thường xuyên và góp phần tích lũy ngày càng cao vào chi đầu tư phát triển, trường hợp
còn bội chi, thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển, tiến tới cân băng thu, chi
ngân sách.” Nhiệm vụ chi đầu tư phát triển nằm trong cân đối ngân sách nhà nước có
phạm vi rộng hơn so với khái niệm “vốn đầu tư” của nhà nước nên nguồn kinh phí nhà

GVHD: Phạm Mai Phƣơng

- 14 -

SVTH: Trần Thị Tiểu Phụng


Tìm hiểu pháp luật về đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

nước sử dụng cho đầu tư bao gồm cả các khoản thu mang tính chất bắt buộc và các khoản
thu tự nguyện.
Vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh:
Các dự án đầu tư thường yêu cầu nguồn tài chính to lớn, thời gian sử dụng vốn lâu
dài. Trong số đó, có những dự án đầu tư khả năng thu hồi vốn chắc chắn, với mức sinh
lời đáng kể. Những trường hợp này, nguồn vốn có thể được bảo đảm từ các tổ chức tài
chính khác, chẳng hạn như các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Mặt khác các dự án
đầu tư được xây dựng và thực hiện gắn với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng

giai đoạn, vùng miền, lĩnh vực; khả năng chi cho đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách
nhà nước rất hạn chế. Để giải quyết những vấn đề trên Nhà nước có thể bảo lãnh trả nợ
cho các khoản tín dụng đó. Có thể so sánh, yêu cầu quản lí của Nhà nước đối với các dự
án đầu tư trên cơ sở tín dụng có bảo lãnh nhà nước rất khác so với quản lí vốn từ ngân
sách nhà nước. Điểm khác biệt dễ thấy nhất là thay vì tự bỏ vốn từ nguồn ngân sách nhà
nước để đầu tư cho những dự án nói trên thì Nhà nước có thể thực hiện bảo lãnh tín dụng;
trong khi đó Nhà nước vẫn có thể thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội mà không
tốn quá nhiều ngân sách. Mặt khác, để hạn chế đến mức thấp nhất khả năng thực hiện
nghĩa vụ tài chính đối với các tổ chức tín dụng (bên nhận bảo lãnh) trong trường hợp chủ
đầu tư không trả hoặc trả nợ không đủ cho bên nhận bảo lãnh, Nhà nước sẽ chỉ thực hiện
bảo lãnh tín dụng cho những dự án đầu tư có khả năng thu hồi vốn chắc chắn, hiệu quả
kinh tế-xã hội lớn, được các cơ quan chức năng xem xét và thông qua.
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước:
Tín dụng đầu tư phát triển của là một hình thức nhằm thực hiện chính sách đầu tư
phát triển của Nhà nước, thể hiện mối quan hệ vay-trả giữa Nhà nước (đại diện là Ngân
hàng phát triển Việt Nam) với các pháp nhân và thể nhân hoạt động trong nền kinh tế,
được nhà nước hỗ trợ với chính sách ưu đãi cho từng đối tượng cụ thể nhằm mục tiêu
phát triển kinh tế-xã hội trong từng thời kì nhất định.
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ra đời khi việc sử dụng vốn Ngân sách
nhà nước cho đầu tư phát triển chuyển từ việc cấp phát không hoàn lại sang hình thức cho
vay có hoàn lại là chủ yếu.
Các quy định về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đã có những thay đổi trong
các giai đoạn:
- Giai đoạn 1992 – 1999: Cơ quan được giao cho vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước là Tổng cục đầu tư
- Giai đoạn 1999 – 2006: Cơ quan được giao cho vay tín dụng đầu tư phát triển là Quỹ hỗ
trợ phát triển
- Từ 2006 – nay: Cơ quan được giao cho vay tín dụng đầu tư phát triển là Ngân hàng phát
triển Việt Nam
GVHD: Phạm Mai Phƣơng


- 15 -

SVTH: Trần Thị Tiểu Phụng


Tìm hiểu pháp luật về đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Mục đích của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là hỗ trợ các dự án đầu tư
phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương
trình kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế bền vững. Chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, bao gồm:
 Cho vay đầu tư phát triển bao gồm: cho vay các dự án đầu tư trong nước, cho các dự
án vay theo hiệp định của Chính phủ và dự án đầu tư ra nước ngoài theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ. Cho vay đầu tư là việc Ngân hàng phát triển cho các chủ
đầu tư vay vốn để thực hiện đầu tư dự án với các diều kiện ưu đãi về: lãi suất, thời hạn
trả nợ, thời hạn ân hạn,...
 Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là việc Nhà nước sẽ hỗ trợ một phần lãi suất cho chủ đầu
tư vay vốn của các tổ chức tín dụng để đầu tư dự án, sau khi dự án đã hoàn thành đưa
vào sử dụng và trả được nợ vay.(10)
 Bảo lãnh tín dụng đầu tư là cam kết của Nhà nước (ở đây Ngân hàng Phát triển Việt
Nam là tổ chức tín dụng được ủy thác thực hiện tín dụng đầu tư) với tổ chức cho vay
vốn về việc sẽ trả nợ thay cho chủ đầu tư, nhà xuất khẩu trong trường hợp chủ đầu tư
không trả hoặc trả nợ không đủ cho bên nhận bảo lãnh.(11)
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước bao gồm:(12)
Vốn ngân sách nhà nước:
 Vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
 Ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất, hỗ trợ sau đầu tư.
 Vốn ngân sách nhà nước cấp cho các chương trình, mục tiêu của Chính phủ.
Vốn huy động

 Phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu
Ngân hàng Phát triển Việt Nam và kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi theo quy định của
pháp luật.
 Vay của Công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện, Bảo hiểm xã hội và các tổ chức tài
chính, tín dụng trong và ngoài nước.
 Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
 Việc huy động vốn bằng ngoại tệ phải xem xét trên cơ sở nhu cầu thực tế sử dụng
vốn và ý kiến tham gia của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
Vốn đầu tư khác của nhà nước:
Việc xác định loại vốn này tương đối phức tạp, có thể thay đổi do sự đa dạng của
quá trình đầu tư và những vấn đề thực tế phát sinh. Tuy vậy nếu Luật đấu thầu ghi nhận
(10) Khoản 11, Điều 3, Nghị định số 151/2006/NĐ-CP Về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
(11) Khoản 14, Điều 3, Nghị định số 151/2006/NĐ-CP Về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
(12) Chương 5, Nghị định số 151/2006/NĐ-CP Về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước

GVHD: Phạm Mai Phƣơng

- 16 -

SVTH: Trần Thị Tiểu Phụng


Tìm hiểu pháp luật về đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

“vốn nhà nước bao gồm vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước” thì đây cũng
có thể được coi là nguồn vốn đầu tư khác thuộc ngân sách nhà nước. Xét về nguồn gốc,
rõ ràng phần vốn này được hình thành trên cơ sở hình thành các công ty nhà nước - đối
tượng được sự đầu tư tài chính thông qua nhiều nguồn khác nhau, tiến hành kinh doanh
đầu tư vì mục tiêu kinh tế của Nhà nước. nguồn vốn này hình thành từ kết quả kinh doanh

đầu tư của các chủ thể kinh doanh trực tiếp. Xác định nguồn gốc sở hữu của các loại
nguồn vốn này giúp cho việc lí giải vì sao Nhà nước hoặc các cơ quan chức năng có thể
điều chuyển, quản lí vốn của các công ty nhà nước khác biệt so với các doanh nghiệp
khác.
Vốn vay của các quốc gia, tổ chức quốc tế:
Các khoản viện trợ chính thức (được viết tắt là ODA) là nguồn vốn hỗ trợ chính
thức từ bên ngoài bao gồm các khoản viện trợ và cho vay với điều kiện ưu đãi. ODA
được hiểu là nguồn vốn dành cho các nước đang và kém phát triển được các các cơ quan
chính thức của chính phủ trung ương và địa phương hoặc các cơ quan thừa hành của
chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ tài trợ. Vốn ODA phát
sinh từ nhu cầu cần thiết của một quốc gia, được tổ chức quốc tế hay nước bạn xem xét
và cam kết tài trợ thông qua một hiệp định quốc tế được đại diện có thẩm quyền hai bên
nhận và hổ trợ vốn ký kết. Hiệp định ký kết hỗ trợ này được chi phối bởi công pháp quốc
tế thường có điều kiện, trình tự và yêu cầu giám sát từ bên cấp tín dụng nên được xác
định là bộ phận tương đối khác biệt cần phải xử lí trong quá trình thực hiện đầu tư. Hiện
nay một số quốc gia (trong đó có Việt Nam) quy định nguồn viện trợ để phát triển chính
thức nằm trong kết cấu nguồn thu ngân sách nhà nước, một số quốc gia khác quy định
nguồn thu này không nằm trong kết cấu thu ngân sách nhà nước.
Theo cách thức hoàn trả ODA có 2 loại:
Viện trợ có hoàn lại hay còn gọi là tín dụng ưu đãi, một trong các cách thức hoàn
trả ODA với một lãi suất ưu đãi và một thời gian trả nợ thích hợp, tín dụng ưu đãi chiếm
một tỉ trọng lớn trong tổng số vốn ODA trên thế giới. Nó không được sử dụng cho mục
tiêu xã hội, môi trường mà thường được sử dụng cho các dự án về cơ sở hạ tầng thuộc
các lãnh vực giao thông vận tải, nông nghiệp, thủy lợi, năng lượng...làm nền tảng vững
chắc cho ổn định và tăng trưởng kinh tế. Các điều kiện ưu đãi bao gồm: lãi suất thấp, thời
gian trả nợ dài, có khoảng thời gian không trả lãi hoặc trả nợ.
Viện trợ không hoàn lại là loại ODA mà bên nước nhận không phải hoàn lại,
nguồn vốn này được sử dụng để thực hiện các dự án ở nước nhận vốn ODA, theo sự thoả
thuận trước giữa các bên. Có thể xem viện trợ không hoàn lại như một nguồn thu ngân
sách của nhà nước, được cấp phát lại theo nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Viện trợ không hoàn lại chiếm 25% tổng số ODA trên thế giới và được ưu tiên cho những
dự án về các lãnh vực như y tế, dân số, giáo dục, môi trường...
GVHD: Phạm Mai Phƣơng

- 17 -

SVTH: Trần Thị Tiểu Phụng


Tìm hiểu pháp luật về đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Bên cạnh những ưu đãi mà ODA mang lại thì song song đó ODA vẫn mang đến
những bất lợi cho nước tiếp nhận như:
Về kinh tế, nước tiếp nhận ODA có thể phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế
quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của
nước tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu cầu từng bước mở cửa thị trường bảo
hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nước tài trợ; yêu cầu có những ưu đãi đối với
các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế,
có khả năng sinh lời cao.
Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng thường gắn
với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà không hoàn toàn phù hợp, thậm chí là
không cần thiết đối với các nước nghèo. Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các
điều khoản mậu dịch đặc biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp
ODA buộc nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do
họ sản xuất. Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng thông
thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước viện trợ,
dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà
thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.
Ngoài ra, tình trạng thất thoát, lãng phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút và
sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lí thấp, thiếu kinh nghiệm

trong quá trình tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự án… khiến cho hiệu quả và chất
lượng các công trình đầu tư bằng nguồn vốn này còn thấp... có thể đẩy nước tiếp nhận
ODA vào tình trạng nợ nần,.
Đó cũng là lí do mà các khoản vốn vay quốc gia hay tổ chức quốc tế phải được
Nhà nước nắm giữ và thực hiện đầu tư có hiệu quả.
1.3 Một số vấn đề lí luận về pháp luật đầu tƣ và kinh doanh vốn Nhà nƣớc
1.3.1 Pháp luật điều chỉnh đầu tƣ và kinh doanh vốn nhà nƣớc hiện nay
Những năm gần đây, Việt Nam tiếp tục và tăng cường công cuộc Đổi mới kinh tế
trên nhiều lĩnh vực và đã đạt được những thành tựu quan trọng về phát triển kinh tế.
Trong quá trình phát triển đó có sự đóng góp mạnh mẽ từ các lực lượng sản xuất, và các
thành phần kinh tế trong xã hội, trong đó có kinh tế nhà nước. Tuy nhiên, pháp luật đầu
tư và kinh doanh vốn nhà nước chỉ mới được đề cập trong giai đoạn gần đây, điều này dễ
nhận thấy qua các giai đoạn phát triển của nền kinh tế.
Từ 1945-1975: Nền kinh tế trong thời kỳ chiến tranh.Cách mạng tháng Tám năm
1945 thành công. Ngày 2/9/1945, nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà ra đời nhưng chỉ sau
một thời gian ngắn, cả dân tộc lại phải dốc sức cho cuộc kháng chiến chống ngoại xâm
kéo dài 9 năm. Với chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7/5/1954, hoà bình được lập lại
nhưng đất nước bị chia cắt làm hai miền. Ở miền Bắc bắt đầu thời kỳ khôi phục và phát
GVHD: Phạm Mai Phƣơng

- 18 -

SVTH: Trần Thị Tiểu Phụng


Tìm hiểu pháp luật về đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

triển kinh tế sau chiến tranh. Nền kinh tế có nhiều thành phần tham gia. Từ năm 1958,
miền Bắc thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa về kinh tế, bắt đầu hình thành mô hình phát
triển kinh tế tập trung và công hữu hoá tư liệu sản xuất, kế hoạch hoá nền kinh tế quốc

dân từ trung ương. Nhà nước thực hiện chế độ phân phối sản phẩm bằng tiền lương định
mức và bao cấp qua tem phiếu. Ban đầu tính ưu việt của chế độ mới được phát huy mạnh
mẽ, nông nghiệp được phục hồi nhanh chóng và nhiều cơ sở công nghiệp nặng đầu tiên
được xây dựng..., Tuy nhiên, từ năm 1964 bắt đầu bộc lộ các nhược điểm của mô hình
kinh tế tập trung.Trong khi đó, cũng từ 1954, nền kinh tế miền Nam Việt Nam tiến theo
mô hình thị trường, nhưng chủ yếu là mô hình kinh tế phục vụ chiến tranh.
Từ 1975-1986: Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp.Sau khi miền
Nam Việt Nam được hoàn toàn giải phóng (năm 1975) và đất nước thống nhất (năm
1976), bắt đầu ngay việc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ hai (1976-1980). Tuy nhiên kế
hoạch này đã không thành công (sản xuất đình trệ, tăng trưởng kinh tế thấp, tình trạng
thiếu lương thực diễn ra gay gắt. Ngân sách thiếu hụt lớn. Nhà nước thiếu vốn đầu tư cho
nền kinh tế, nhiều công trình phải bỏ dở, hàng tiêu dùng thiết yếu thiếu trầm trọng). Sai
lầm trong chỉ đạo kinh tế, duy trì quá lâu cơ chế tập trung bao cấp nên đến năm 1985
kinh tế Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng.Trước tình hình đó, Đảng Cộng sản
Việt Nam đã khởi xướng và lãnh đạo thực hiện công cuộc Đổi mới.
Trong giai đoạn 1945-1986, với đặc điểm của nền kinh tế tập trung bao cấp, khi mà
Nhà nước thực hiện chế độ phân phối sản phẩm bằng tiền lương định mức và bao cấp qua
tem phiếu thì khái niệm “đàu tư, kinh doanh vốn nhà nước” vẫn chưa được đặt ra.
Trước tình hình đó, Đảng Cộng sản Việt Nam đã khởi xướng và lãnh đạo thực hiện
công cuộc Đổi mới (1986). Trên đà phát triển, Nhà nước ta hoan nghênh và khuyến khích
các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vốn và kỹ thuật vào Việt Nam. Đó cũng là
nguyên nhân ra đời của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (29/12/1987), sửa đổi bổ
sung vào các năm 1990 và 1992. Đến năm 1996, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
tiếp tục được ban hành để hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật về đầu tư nước ngoài, được
sửa đổi bổ sung vào năm 2000.
Bên cạnh đó, Nhà nước cũng khuyến khích đầu tư trong nước nhằm huy động và sử
dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn, tài nguyên, lao động và các tiềm năng khác của đất
nước nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội, trên tinh thần đó Luật Khuyến khích đầu
tư trong nước được ban hành vào các năm 1994, 1998.
Tuy nhiên, cho dù hệ thống pháp luật đầu tư được xem như khá hoàn thiện vào thời

điểm lúc bấy giờ, nhưng các khái niệm như “ vốn nhà nước”, “đầu tư-kinh doanh vốn nhà
nước” vẫn chưa được xuất hiện trong các văn bản pháp luật.
Đến năm 1995, để phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh trong nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định
GVHD: Phạm Mai Phƣơng

- 19 -

SVTH: Trần Thị Tiểu Phụng


Tìm hiểu pháp luật về đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

hướng xã hội chủ nghĩa; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp nhà nước;
tăng cường quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; thúc đẩy doanh nghiệp nhà nước hoạt
động có hiệu quả và thực hiện đúng các mục tiêu do Nhà nước giao cho doanh nghiệp;
Luật Doanh nghiệp nhà nước ra đời, lần đầu tiên xuất hiện việc kinh doanh vốn nhà nước
thông qua các doanh nghiệp nhà nước, và định nghĩa "Vốn Nhà nước giao cho doanh
nghiệp quản lý và sử dụng" là vốn ngân sách cấp, vốn có nguồn gốc ngân sách và vốn
của doanh nghiệp nhà nước tự tích luỹ.
Ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật Doanh nghiệp nhà nước được ban hành thay thế
Luật Doanh nghiệp nhà nước 1995, xuất hiện những khái niệm mới như: công ty nhà
nước, công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên,
công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên. Đến năm 2005, nhằm
mở rộng các loại hình doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp ra đời thay thế cho các văn bản
luật quy định về doanh nghiệp trước đó.
Trước tình hình đất nước hội nhập mạnh mẽ với thế giới, việc Việt Nam gia nhập
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) cũng là điều tất yếu. Trên lộ trình xin gia nhập
WTO, hệ thống pháp luật nước ta đã phải hoàn thiện rất nhiều, nhiều bộ luật đã ra đời để
phục vụ cho mục đích trên, trong đó có Luật Đầu tư 2005.

Lần đầu tiên khái niệm vốn nhà nước được quy định rõ ràng trong luật, hơn nữa
Luật Đầu tư 2005 đã dành hẳn một chương để quy định về đầu tư và kinh doanh vốn nhà
nước. Luật Đầu tư 2005 được xem như một nền tảng về mặt pháp lí cho hoạt động đầu tư
và kinh doanh vốn nhà nước.
1.3.2 Yêu cầu của việc quản lí đầu tƣ, kinh doanh vốn nhà nƣớc
Vốn nhà nước có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, cần phải tuân thủ những yêu cầu
nhất định trong việc quản lí, đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước.
Đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước phải phù hợp với chiến lược quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kì.
Chương trình đầu tư phải căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Nội dung chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong 10 năm, 20 năm
và nội dung của các bản quy hoạch tổng thể phát triển ngành, lĩnh vực và vùng lãnh thổ là
cơ sở để xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn, cũng như cụ thể hóa cho từng năm như kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.
Đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước phải đúng mục tiêu và có hiệu quả, bảo
đảm có phương thức quản lý phù hợp đối với từng nguồn vốn, từng loại dự
án đầu tư, quá trình đầu tư được thực hiện công khai, minh bạch.
Đầu tư luôn được biểu hiện dưới những mục tiêu kinh tế-xã hội cụ thể trên cơ sở
các quy hoạch, kế hoạch chung. Vì vậy việc xác định các mục tiêu cụ thể và phải thực
hiện đúng những mục tiêu đó sẽ đảm bảo cho hoạt động đầu tư mang lại hiệu quả cao.
GVHD: Phạm Mai Phƣơng

- 20 -

SVTH: Trần Thị Tiểu Phụng


Tìm hiểu pháp luật về đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Hầu hết các hoạt động đầu tư, đặc biệt là đầu tư từ nguồn vốn nhà nước dều được thực

hiện thông qua dự án đầu tư. Dự án đầu tư được hiểu là một tập hợp đề xuất cho việc bỏ
vốn nhằm đạt được những lợi ích kinh tế hoặc xã hội đã đề ra trong giới hạn về thời gian
hoặc nguồn lực đã được xác định. Ví dụ như dự án vận chuyển hành khách trong đô thị
bằng phương tiện xe buýt, dự án mua sắm máy bay vận tải hành khách bằng đường
không.(13) Quản lí hoạt động đầu tư quan trọng nhất là quản lí dự án đầu tư bao gồm các
khâu thẩm định, xét duyệt, quyết định đầu tư theo các dự án; cấp phát vốn cho các dự án
đến việc tổ chức đấu thầu và công tác kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tư.
Bên cạnh việc đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước phải đúng mục tiêu và có hiệu
quả, bảo đảm có phương thức quản lý phù hợp thì quá trình đầu tư phải được công khai,
minh bạch cũng là một nguyên tắc được được quán triệt trong tất cả các khâu của cơ chế
quản lí nhà nước (trừ những dự án thuộc an ninh quốc gia). Việc công khai có thể được
thực hiện trước hoặc sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án.
Việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư hoặc liên doanh, liên kết với các
thành phần kinh tế khác theo quy định của pháp luật phải được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu tư thẩm định và chấp thuận.
Luật Đầu tư và Luật Đấu thầu (14) sẽ điều chỉnh việc sử dụng vốn nhà nước để đầu
tư hoặc liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khác. Luật Doanh nghiệp nhà
nước năm 2003, nghị định số 132/2005/NĐ-CP ngày 20/10/2005 điều chỉnh việc sử dụng
vốn nhà nước trong công ty nhà nước để góp vốn đầu tư, liên doanh,liên kết theo phân
cấp (đối với các công ty nhà nước thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà
nước năm 2003 mà chưa chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ
phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005).
Phân định rõ trách nhiệm, quyền của các cơ quan, tổ chức và cá nhân
trong từng khâu của quá trình đầu tư; thực hiện phân công, phân cấp quản
lý nhà nước về đầu tư, kinh doanh sử dụng vốn nhà nước.
Nguyên tắc này yêu cầu có sự phân định rõ ràng về quyền, trách nhiệm cụ thể của
Chính phủ, các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố, các chủ đầu tư, ban quản lí dự án, tư vấn đầu
tư, nhà thầu…. trong từng khâu của quá trình đầu tư. Từ khâu quyết định đầu tư, chuẩn bị
đầu tư, cho đến thực hiện, quản lí và giám sát dự án đầu tư cần phải được quy định cụ
thể.

Thực hiện đầu tư đúng pháp luật, đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, chống
dàn trải, lãng phí, thất thoát, khép kín.

(13) Thế nào là Dự án – Dự án đầu tư – Dự án đầu tư xây dựng công trình?
[truy cập ngày 25 tháng 09 năm 2013]
(14) Điều 1, Luật Đấu thầu 2005

GVHD: Phạm Mai Phƣơng

- 21 -

SVTH: Trần Thị Tiểu Phụng


Tìm hiểu pháp luật về đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Tính khép kín cục bộ trong đầu tư kinh doanh vốn nhà nước đã cản trở các chủ thể
thuộc các thành phần kinh tế khác tham gia đầu tư để, hạn chế đầu tư hiệu quả, góp phần
tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, sử dụng vốn nhà nước đầu tư trên cơ sở pháp luật, đảm bảo
tiến độ, chất lượng là một trong những liệu pháp để giải quyết vấn đề trên. Yêu cầu này
cũng hoàn toàn phù hợp với các nguyên tắc của hoạt động ngân sách nhà nước.
Năm 2005, Luật đầu tư được ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2006. Tại Khoản 1, Điều 68 Luật đầu tư năm 2005 quy định “vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước vào tổ chức kinh tế được thực hiện thông qua Tổng công ty Đầu tư và kinh
doanh vốn nhà nước”. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay, theo phân công, phân cấp của
Chính phủ, thì cơ quan thực hiện quyền và trách nhiệm chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư
tại doanh nghiệp gồm: Thủ tướng Chính phủ, các Bộ nhành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.(15)
Luật doanh nghiệp năm 2005 yêu cầu toàn bộ các công ty nhà nước phải thực
hiện chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ trước ngày 01/7/2010 (16). Vì vậy, đối với loại hình công ty này thì

ngoài việc tuân thủ những quy định chung, cần thiết phải có những quy định riêng chặt
chẽ hơn như về công tác tổ chức quản lý, quy chế quản lý tài chính… nhằm bảo đảm,
phát triển vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
1.4 Vai trò của đầu tƣ và kinh doanh vốn Nhà nƣớc:
Nền kinh tế muốn giữ được tốc độ tăng trưởng GDP ở mức trung bình phải giữ
được tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư thỏa đáng vì đầu tư là cơ sở, điều kiện quan trọng
hàng đầu cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nhà nước đầu tư vào những ngành,
lĩnh vực mà các nhà đầu tư khác không muốn hoặc không thể đầu tư (như các ngành sản
xuất tư liệu sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng,..), đó là những ngành cần nguồn vốn lớn,
lãi chậm, nhưng cần thiết cho sự phát triển kinh tế-xã hội. Trong các hoạt động đầu tư thì
đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước giữ vai trò quan trọng, là cốt lõi trong việc xây thực
hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kì.. Khi mà nền kinh tế Việt
Nam là một nền kinh tế chuyển đổi, Nhà nước còn có vai trò quan trọng là góp phần tạo
dựng thị trường.
Văn kiện Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (1994) chỉ rõ: vai trò
chủ đạo của khu vực doanh nghiệp Nhà nước “thể hiện ở chỗ mở đường và hỗ trợ cho các
thành phần khác phát triển, thúc đẩy sự tăng trưởng nhanh và lâu bền của nền kinh tế, là
một công cụ có sức mạnh vật chất của Nhà nước điều tiết và hướng dẫn nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.

(15) Nghị định 99/2012/NĐ-CP Về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu
nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
(16) Điều 166, Luật Doanh nghiệp 2005

GVHD: Phạm Mai Phƣơng

- 22 -

SVTH: Trần Thị Tiểu Phụng



Tìm hiểu pháp luật về đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Văn kiện Đại hội VIII (1996) nêu cụ thể: “tiếp tục đổi mới và phát triển có hiệu quả
kinh tế Nhà nước để làm tốt vai trò chủ đạo: làm đòn bẩy đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế
và giải quyết những vấn đề xã hội, mở đường, hướng dẫn, hỗ trợ các thành phần kinh tế
khác cùng phát triển; làm lực lượng vật chất để Nhà nước thực hiện chức năng điều tiết
và quản lý vĩ mô; tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới”.
Văn kiện Đại hội IX (2001) lại nêu: kinh tế nhà nước phát huy vai trò chủ đạo trong
nền kinh tế, là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ để Nhà nước định hướng và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Doanh nghiệp Nhà nước giữ những vị trí then chốt, đi đầu
ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nêu gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả
kinh tế xã hội và chấp hành pháp luật”.
Văn kiện Đại hội X (2006) một lần nữa khẳng định: “kinh tế Nhà nước giữ vai trò
chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh
tế, tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển”.
Nhìn tổng quát từ sau Đại hội VII đến nay, quan niệm của Đảng ta về kinh tế Nhà nước
và về vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế Nhà nước trong nền kinh tế thị trường ở
nước ta đã có sự phát triển đáng kể. Hai điểm nổi bật nhất là:
Một, do có sự phân biệt giữa sở hữu Nhà nước với hình thức doanh nghiệp Nhà
nước và cũng do có sự phân biệt giữa quyền chủ sở hữu với quyền kinh doanh trong
doanh nghiệp Nhà nước mà chúng ta đã chuyển từ khái niệm kinh tế quốc doanh sang
khái niệm kinh tế Nhà nước.
Hai, để tránh sự lẫn lộn trong nhận thức giữa vai trò chủ đạo của thành phần kinh
tế Nhà nước với vai trò quản lý, điều tiết của Nhà nước, pháp quyền xã hội chủ nghĩa
trong nền kinh tế nước ta, Đảng ta đã khẳng định rõ ràng rằng thành phần kinh tế Nhà
nước không lãnh đạo các thành phần kinh tế khác mà “là lực lượng vật chất quan trọng để
Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy các
thành phần kinh tế cùng phát triển”.
Cho đến nay ở nước ta, đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước có mặt ở hầu hết các

ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Nhà nước ta đã và đang xây dựng, phát triển nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước.
Thành phần kinh tế nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo, khi mà vốn nhà nước vẫn tập trung
cho những ngành, lĩnh vực then chốt, quan trọng của nền kinh tế. Những doanh nghiệp
nhà nước có mặt ở những ngành, lĩnh vực quan trọng nhằm thực hiện chức năng điều tiết
vĩ mô, can thiệp vào thị trường khắc phục những khuyết điểm của nền kinh tế thị trường.
Một trong những vai trò quan trọng của đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước đó là
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mục tiêu phát triển kinh tế của Việt
Nam đó là “tạo được nền tảng để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển
kinh tế tri thức, đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại
GVHD: Phạm Mai Phƣơng

- 23 -

SVTH: Trần Thị Tiểu Phụng


Tìm hiểu pháp luật về đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

vào năm 2020”.(17) Để nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư, trước hết phải nâng cao
năng lực sản xuất, tạo ra các năng lực sản xuất mới, đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng kĩ
thuật, cơ sở hạ tầng xã hội. Những vấn đề trên chỉ có thể thực hiện tốt nếu có sự tham gia
với mức độ thích đáng từ phía Nhà nước.
Ngoài ra, đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước là cách hữu hiệu trong việc thực hiện
vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước là
một trong những nội dung cơ bản để giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh
tế thị trường ở nước ta. Xuyên suốt quá trình chuyển đổi cơ chế quản lí kinh tế, vị trí kinh
tế của nhà nước luôn được khẳng định, mặt dù cách nhìn nhận về tính chủ đạo trong
những giai đoạn cụ thể có sự thay đổi. Việc đầu tư vốn nhà nước để thành lập các công ty
nhà nước, đầu tư các công trình kinh tế đặc biệt quan trọng thẻ hiện vị thế tài chính của

nhà nước, đồng thời hỗ trợ hạ tầng cho các nhà đầu tư là biểu hiện cụ thể của vai trò chủ
đạo này.
Không những thế, đầu tư kinh doanh vốn nhà nước cũng là cách thức kiểm soát
gián tiếp của nhà nước đối với lĩnh vực kinh tế trọng yếu, liên quan đến an ninh kinh tế
của mỗi quốc gia. Sự tham gia của Nhà nước vào các lĩnh vực như điện lực, bưu chính
viễn thông, tài chính ngân hàng, bảo hiểm, dầu khí, hàng không, đường sắt… cũng là
cách thức chính phủ đảm bảo lợi ích cho đông đảo người dân có cơ hội thụ hưởng dịch vụ
và hàng hóa thiết yếu cới điều kiện tốt nhất.

(17) Văn kiện Đại hội lần thứ X của Đảng cộng sản Việt Nam.

GVHD: Phạm Mai Phƣơng

- 24 -

SVTH: Trần Thị Tiểu Phụng


Tìm hiểu pháp luật về đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

CHƢƠNG 2
QUY CHẾ PHÁP LÍ ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ VÀ KINH DOANH
VỐN NHÀ NƢỚC HIỆN NAY
2.1 Những qui định cơ bản của pháp luật hiện hành về hoạt động đầu tƣ và kinh
doanh vốn Nhà nƣớc
2.1.1 Chủ thể thực hiện nhiệm vụ quản lí, chủ thể đầu tƣ và kinh doanh vốn
Nhà nƣớc
Xuất phát từ nguồn gốc, mục đích các khoản vốn được nhà nước sử dụng đầu tư,
kinh doanh, có nhiều loại chủ thể tham gia quản lí, thực hiện nhiệm vụ đầu tư và nhiệm
vụ kinh doanh vốn nhà nước.

2.1.1.1 Chủ thể quản lí hoạt động đầu tƣ, kinh doanh vốn nhà nƣớc
 Cơ quan tài chính
Bộ Tài chính
Với tư cách là cơ quan chức năng thực hiện nhiệm vụ quản lí tài chính – ngân sách
của Nhà nước, Bộ Tài chính thay mặt Chính phủ quản lí hoạt động đầu tư, kinh doanh
vốn nhà nước theo quy định pháp luật. Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11
năm 2008, Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính, quy định trách nhiệm quản lí hoạt động liên quan đến đầu tư, kinh doanh vốn nhà
nước, bao gồm cả khoản vốn thuộc ngân sách nhà nước và khoản vốn do nhà nước quản
lí.
Đối với những khoản vốn thuộc ngân sách nhà nước:
Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Bộ Kế hoạch và đầu tư lập dự toán chi
đầu tư phát triển, phương án phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi bổ sung dự trữ nhà
nước, chi hỗ trợ tín dụng nhà nước, chi góp vốn cổ phần và liên doanh của ngân sách
trung ương theo quy định của pháp luật. Cụ thể được quy định tại Khoản 5, Điều 2 của
nghị định 118/2008/NĐ-CP.
Về quản lý ngân sách nhà nước:
 Tổng hợp, lập, trình Chính phủ dự toán ngân sách nhà nước và phương án
phân bổ ngân sách trung ương hàng năm, dự toán điều chỉnh ngân sách nhà nước trong
trường hợp cần thiết; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán chi đầu tư phát
triển, phương án phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi bổ sung dự trữ nhà nước, chi hỗ
trợ tín dụng nhà nước, chi góp vốn cổ phần và liên doanh của ngân sách trung ương theo
quy định của pháp luật;
 Thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách của các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương; thẩm định quyết toán ngân sách
GVHD: Phạm Mai Phƣơng

- 25 -

SVTH: Trần Thị Tiểu Phụng



×