Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo tài chính ở Công ty xây dựng số 1 Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.12 KB, 44 trang )

lời nói đầu
oạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ doanh nghiệp nào đều gắn liền với
hoạt động tài chính và hoạt động tài chính không thể tách khỏi quan hệ
trao đổi tồn tại giữa các đơn vị kinh tế. Hoạt động tài chính có mặt trong tất cả
các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu tạo vốn trong doanh nghiệp
đến khâu phân phối tiền lãi thu đợc từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
H
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc,
các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trớc pháp
luật. Trong kinh doanh nhiều đối tợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp nh các nhà đầu t, nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng.v.v. Mỗi đối t-
ợng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp ở các góc độ khác
nhau. Song nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra các dòng tiền mặt,
khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa.v.v.. Vì vậy, việc
thờng xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh
nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính,
xác định đầy đủ đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến
tình hình tài chính, từ đó có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cờng
tình hình tài chính.
Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp thông qua báo cáo tài chính. Trong thời gian thực tập tại Công
ty xây dựng số 1 Hà nội, đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hớng dẫn Phạm
Thị Gái và các cô, các bác, anh, các chị phòng kế toán của Công ty. Tôi mạnh
dạn nghiên cứu và viết luận văn tốt nghịêp về đề tài "Phân tích tình hình tài
chính qua báo cáo tài chính ở Công ty xây dựng số 1 Hà nội" nhằm cải thiện
tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty.
Kết cấu luận văn: ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 phần:
Phần I: Vấn đề lý luận chung về phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp qua báo cáo tài chính
Phần II: Phân tích về thực trạng tình hình tài chính ở Công ty xây dựng số 1
Hà nội.


Phần III: Phơng hớng và giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng số 1 Hà nội.
1
Phần I
Vấn đề lý luận chung về phân tích tình hình
tài chính của doanh nghiệp qua
báo cáo tài chính
I - Tổng quan về tài chính doanh nghiệp.
1 - Khái niệm tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra
đời, tồn tại và hoạt động của nền kinh tế hàng hoá, tính chất và mức độ phát triển
của tài chính doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào tính chất và nhịp độ phát triển của
nền kinh tế hàng hoá và quan hệ hàng hoá - tiền tệ. Nền kinh tế quản lý tập trung
đã sản sinh ra cơ chế quản lý tài chính tập trung, nền kinh tế thị trờng ra đời làm
xuất hiện hàng loạt quan hệ tài chính mới, do đó tính chất và phạm vi hoạt động
tài chính doanh nghiệp cũng có những thay đổi đáng kể.
Căn cứ vào hoạt động của một doanh nghiệp trong một môi trờng kinh tế xã hội có
thể thấy quan hệ tài chính của doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng:
* Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nớc.
Quan hệ này phát sinh trong quá trình trao đổi hàng hoá, dịch vụ, phân phối
tổng sản phẩm quốc dân giữa Nhà nớc và doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp
Nhà nớc quan hệ này có tính chất hai chiều: Nhà nớc có thể cấp vốn để doanh
nghiệp hoạt động, ngợc lại doanh nghiệp có trách nhiệm sử dụng vốn có hiệu quả
và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngân sách. Đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh thì quan hệ này thể hiện qua việc nhà nớc hỗ trợ doanh nghiệp về mặt
kỹ thuật, đào tạo con ngời và ngợc lại doanh nghiệp cũng có nghĩa vụ của mình
với nhà nớc theo quy định của pháp luật .
* Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trờng tài chính
Doanh nghiệp thực hiện qúa trình trao đổi mua bán các sản phẩm tài chính
nhằm thoả mãn nhu cầu về vốn của mình.

- Với thị trờng tiền tệ. Thông qua hệ thống ngân hàng các doanh nghiệp có thể
có các nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn để kinh doanh hoặc tạm gửi số tiền nhàn
2
rỗi vào hệ thống ngân hàng nhằm tạo vốn ngân hàng tài trợ cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp khác .
- Với thị trờng vốn: Doanh nghiệp có thể tạo đợc nguồn vốn dài hạn bằng cách
phát hành các chứng khoán nh cổ phiếu, trái phiếu. Mặt khác, doanh nghiệp có thể
kinh doanh các mặt hàng này trên thị trờng chứng khoán.
* Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và thị trờng khác
Với t cách là một chủ thể kinh doanh, doanh nghiệp quan hệ với thị trờng cung
cấp đầu vào và thị trờng phân phối tiêu thụ đầu ra đó là thị trờng hàng hoá, dịch
vụ, sức lao động v.v. Thông qua các thị trờng, doanh nghiệp có thể xác định nhu
cầu sản phẩm và dịch vụ cung ứng, trên cơ sở đó doanh nghiệp có kế hoạch sản xuất
nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trờng.
* Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp.
Biểu hiện của quan hệ này là sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. Các mối
quan hệ này biểu hiện thông qua chính sách tài chính doanh nghiệp nh: chính
sách phân phối thu nhập, chính sách đầu t tài chính và cơ cấu đầu t tài chính,
chính sách về cơ cấu vốn v.v...
Qua bốn nhóm quan hệ kinh tế trên cho ta thấy :
+ Sự vận động của các nguồn tài chính đều nảy sinh trong quá trình tái sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra một
cách hỗn loạn, nó hoà nhập vào chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế thị trờng. Đó
là sự vận động, chuyển hoá từ các nguồn tài chính thành các quỹ bằng các quan
hệ phân phối của cải xã hội, gắn liền với sự tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
yêu cầu chung của xã hội.
2 - Vị trí vai trò của tài chính doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng nh hiện nay có thể nói tài chính doanh

nghiệp giữ một vị trí quan trọng trong hệ thống tài chính nói chung và trong
quản lý kinh tế ở mỗi doanh nghiệp nói riêng.Với tính chất của nó, tài chính
doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc tạo vốn, sử dụng vốn có
hiệu quả để thực hiện tái sản xuất mở rộng theo yêu cầu của thị trờng và định h-
3
ớng quản lý vĩ mô của nhà nớc, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc và góp
phần thực hiện các mục tiêu chiến lợc kinh tế -xã hội .
- Xét trên phạm vị một đơn vị sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp ảnh
hởng đến các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, nó đợc coi là một trong
những công cụ quan trọng để quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó có
sự tác động tích cực hay tiêu cực đến quá trình sản xuất.
- Xét trên góc độ của hệ thống tài chính trong nền kinh tế quốc dân, tài chính
doanh nghiệp đợc coi là một bộ phận cầu nối giữa Nhà nớc và doanh nghiệp.
Thông qua hoạt động tài chính doanh nghiệp, Nhà nớc có khả năng thực hiện các
chức năng quản lý vĩ mô để điều tiết nền kinh tế thị trờng bằng hệ thống luật định
và các sắc thuế nhằm thực hiện phơng hớng và mục tiêu phát triển kinh tế của đất
nớc theo từng thời kỳ khác nhau. Đồng thời Nhà nớc có khả năng quản lý nhằm mở
rộng nguồn thu cho ngân sách để đáp ứng nhu cầu chi tiêu nhiều mặt của ngân sách
Nhà nớc.
Trong điều kiện môi trờng kinh doanh đã từng bớc đợc cải thiện nh hiện nay,
hoạt động tài chính doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện để phát huy vai trò của nó
trên các mặt cơ bản sau:
- Hoạt động tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc chủ động tạo lập vốn,
đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hoạt động tài chính doanh nghiệp đợc sử dụng nh một công cụ để kích thích
thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh.
- Hoạt động tài chính có vai trò trong việc tổ chức, sử dụng vốn một cách tiết
kiệm và có hiệu quả, đảm bảo khả năng sinh lời và bảo toàn vốn.
- Tài chính doanh nghiệp còn là một công cụ quan trọng để kiểm tra, kiểm soát
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

3 - Chức năng của tài chính doanh nghiệp.
a- Chức năng phân phối
Chức năng phân phối là thuộc tính khách quan vốn có của tài chính doanh
nghiệp, là sự phân chia sản phẩm xác lập các quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận khác
nhau của nền tái sản xuất, phân phối xác định tỷ lệ sản phẩm dùng cho tiêu dùng
và cho tiết kiệm.
4
Nhờ có chức năng phân phối mà doanh nghiệp có khả năng khai thác thu hút
các nguồn tài chính trong nền kinh tế để hình thành vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Cũng nhờ có chức năng này mà vốn kinh doanh đợc đầu t, sử dụng vào
mục tiêu kinh doanh để tạo ra thu nhập và tích luỹ của doanh nghiệp hay nói cách
khác nhờ chức năng phân phối mà quỹ tiền tệ đợc tạo lập và sử dụng, đồng thời vốn
kinh doanh đợc tuần hoàn và chu chuyển.
b- Chức năng Giám đốc
Cũng nh chức năng phân phối chức năng Giám đốc cũng là thuộc tính khách
quan vốn có của tài chính doanh nghiệp, là công cụ kinh tế của phạm trù tài chính.
Giám đốc tài chính là quá trình kiểm tra, kiểm soát của các hoạt động tài chính
của doanh nghiệp biểu hiện tập trung nhất của chức năng Giám đốc là giám đốc
quá trình hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Thông qua chức
năng Giám đốc của tài chính có thể đảm bảo cho các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp sử dụng đúng mục đích đã định từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.Chức
năng Giám đốc đó chính là khả năng giám sát, dự báo hiệu qủa của quá trình
phân phối, doanh nghiệp có thể thấy đợc những khuyết tật trong kinh doanh để
điều chỉnh nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh đã hoạch định.
- Chức năng phân phối và chức năng Giám đốc có quan hệ hữu cơ với nhau.
Chức năng phân phối là cơ sở để thực hiện chức năng Giám đốc, ở đâu chức năng
giám đốc của hoạt động này đợc làm tốt sẽ là bàn đạp cho quá trình phân phối
đợc tốt hơn.
Để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao, cạnh tranh đợc trên thị tr-
ờng kinh tế, doanh nghiệp phải nghiên cứu đánh giá hoạt động tài chính thông

qua những chỉ tiêu nhất định phù hợp với cơ chế quản lý tài chính hiện hành.
II - Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1 - Mục đích, ý nghĩa của việc phân tích hoạt động tài chính
của doanh nghiệp
Mỗi đối tợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dới góc độ
khác nhau, song nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra các dòng tiền
tệ, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán từ các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy mục tiêu phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là:
5
- Phân tích tình hình tài chính nhằm cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực các
thông tin cho các nhà đầu t, các tín chủ và những ngời sử dụng thông tin tài chính
khác để giúp họ đa ra quyết định đúng đắn khi quyết định đầu t, cho vay và về
các nội dung tơng tự.
- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm cung cấp các thông tin về
tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn, các tỷ suất về đầu t, tỷ suất tự tài
trợ, khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng sinh lời và hiệu quả sản xuất kinh
doanh, giúp doanh nghiệp thấy rõ những mặt mạnh mặt tồn tại, nguyên nhân tồn
tại và đề ra giải pháp hữu hiệu khắc phục hoặc phát huy những thành tích đã đạt
đợc.
- Phân tích tài chính nhằm cung cấp các thông tin về tình hình công nợ, khả
năng thu hồi các khoản phải thu, khả năng thanh toán các khoản phải trả ... cũng
nh những ảnh hởng của những nhân tố làm thay đổi điều kiện sản xuất kinh
doanh, giúp doanh nghiệp dự đoán chính xác quá trình phát triển, giúp các cơ
quan quản lý vĩ mô nắm chắc tình hình và có kế hoạnh hớng dẫn, kiểm tra doanh
nghiệp đợc hiệu quả.
2- Phơng pháp và nguồn tài liệu sử dụng khi phân tích tình hình
tài chính của doanh nghiệp
Để thực hiện đợc các mục tiêu và vị trí vai trò của phân tích hoạt động tài
chính phải xác định rõ phơng pháp phân tích và nguồn số liệu, tài liệu sử dụng
khi phân tích. Nguồn số liệu, tài liệu chủ yếu là các báo cáo tài chính của doanh

nghiệp, bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
Báo cáo lu chuyển tiền tệ và Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
2.1- Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp
a- Bảng cân đối kế toán- (MS B01 - DN).
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình
tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dới hình thái
tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng nhất để đánh giá ,nghiên cứu một
cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trình độ sử dụng vốn và những
triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
6
b- Bảng báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh (MS B02 - DN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp chi
tiết theo từng loại hoạt động kinh doanh và tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà
nớc về thuế, các khoản phải nộp khác .
Căn cứ vào số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, ngời sử dụng thông tin có thể nhận xét và đánh giá khái quát tình hình và
kết quả kinh doanh cuả doanh nghiệp cũng nh tình hình thanh toán các khoản với
nhà nớc.Thông qua việc phân tích số liệu trên báo cáo này, ta có thể biết đợc xu
hớng phát triển và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp kỳ này so với kỳ trớc.
c- Báo Cáo Lu Chuyển Tiền Tệ ( MS B03 - DN).
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Dựa vào
báo cáo lu chuyển tiền tệ, ngời sử dụng có thể đánh giá đợc khả năng tạo ra tiền
sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp khả năng thanh toán của doanh
nghiệp và dự đoán đợc luồng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.
d- Thuyết Minh Báo Cáo Tài Chính (MS B09 - DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, đợc lập nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động sản

xuất kinh doanh cha có trong hệ thống báo cáo tài chính đồng thời giải thích thêm
một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính cha trình bày một cách rõ ràng và
cụ thể đợc.
2.2 - Phơng pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Khi phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua hệ thống báo cáo
tài chính kế toán cần phải sử dụng một số phơng pháp chủ yếu, phơng pháp so
sánh đợc sử dụng nhiều trong quá trình phân tích. Phơng pháp so sánh đợc dùng
để xác định xu hớng phát triển và mức độ biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Để
tiến hành so sánh đợc cần phải giải quyết những vấn đề sau :
- Chọn tiêu chuẩn so sánh.
- Điều kiện có thể so sánh đợc giữa các chỉ tiêu kinh tế.
- Hình thức so sánh.
7
3 - Tổ chức công tác phân tích
a - Khái quát chung về tổ chức phân tích :
Tổ chức phân tích là vận dụng tổng hợp các phơng pháp phân tích để đánh giá
đúng kết quả, chỉ rõ những sai lầm và tìm biện pháp sửa chữa thiếu sót trong
quản lý tài chính và sử dụng vốn. Đây là một yêu cầu rất cơ bản có ý nghĩa rất
thực tiễn đối với ngời quản lý kinh doanh .
b - Quy trình tổ chức công tác phân tích tài chính :
Bớc 1:
Chuẩn bị cho công tác phân tích: Xác định về nội dung, phạm vi thời gian
và cách tổ chức phân tích. Nội dung phân tích cần xác định rõ các vấn đề cần đợc
phân tích: có thể toàn bộ các chỉ tiêu hoặc các chỉ tiêu chủ yếu. Đây là cơ sở để
xây dựng đề cơng cụ thể để tiến hành phân tích.
Phạm vi phân tích có thể là toàn bộ Công ty hoặc một đơn vị phụ thuộc, kỳ
phân tích có thể là một kỳ kinh doanh (6 tháng hoặc một năm) đợc chọn để phân
tích tuỳ yêu cầu và thực tiễn quản lý mà xác định phạm vi phân tích thích hợp.
Su tầm tài liệu làm căn cứ phân tích bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán (còn gọi là bảng tổng kết tài sản)

- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Một số tài liệu liên quan khác nh: số d tài khoản 131, 331...
- Kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu, tính chính xác của các con số .
Bớc 2:
- Tiến hành phân tích: Trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu, số liệu và phơng pháp phân
tích, cần xác định hệ thống chỉ tiêu phân tích và phơng pháp phân tích phù hợp.
Khi phân tích tài chính ta sử dụng 2 phơng pháp chủ yếu:
- Phơng pháp duy vật biện chứng
- Phơng pháp so sánh
Bớc 3: Lập báo cáo phân tích
Báo cáo phân tích là bản tổng hợp gồm hai phần: Đánh giá cơ bản cùng những
tài liệu chọn lọc để minh hoạ rút ra từ quá trình phân tích. Đánh giá cùng minh
hoạ cần nêu rõ cả thực trạng và tiềm năng cần khai thác. Từ đó nêu rõ đợc phơng
hớng và biện pháp phấn đấu trong kỳ tới .
8
III - Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty ảnh hởng đến
công tác phân tích:
1.Sự hình thành và phát triển của Công ty xây dựng số 1 Hà nội.
Công ty xây dựng số 1 Hà nội thuộc sở xây dựng Hà nội (Tên giao dịch quốc
tế là HCCI: Ha noi contruction company No:1)là một doanh nghiệp Nhà nớc có
nhiệm vụ thi công các khu nhà ở, các công trình dân dụng, xây dựng hệ thống
cấp, thoát nớc ... Trụ sở chính: số 2 Tôn Thất Tùng - Đống Đa - Hà nội .
Công ty đợc thành lập tháng 2 năm 1972 trên cơ sở 2 Công ty lắp ghép nhà ở
số 1 và số 2 theo quyết định số 626 QD/UB , giấy phép kinh doanh số 65 SXD,
với nhiệm vụ là xây dựng nhà ở 2 tầng bằng phơng pháp lắp ghép tấm lớn (điển
hình là khu nhà lắp ghép Trơng Định. Yên Lãng ).
Từ năm 1973 - 1976 Công ty đã xây dựng nhà ở từ 4 đến 5 tầng (Khu Thành
Công , Bách Khoa ), xây dựng nhà trẻ, trờng học chợ Đồng Xuân.
Từ năm 1990 chuyển sang cơ chế thị trờng, Công ty đã chuyển và thêm những
chức năng mới nhằm đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh. Công ty đã không

ngừng nâng cao năng lực của mình về con ngời và trang thiết bị để sẵn sàng thực
hiện các công trình, những dự án đòi hỏi chất lợng cao và kết cấu xây dựng phức
tạp. Nhờ có đội ngũ lao động tốt, thiết bị xe máy hiện đại, và hệ thống quản lý
phù hợp mà sản lợng của Công ty ngày một tăng trởng .
Mức độ tăng trởng hàng năm là :
Năm 1993 2994 1995 1996 1997
Sản lợng(tỷ đồng) 15,904 26,267 35,1 41,628 45,567
Nộp ngân sách
(tỷ đồng)
2,035 2,691 3,1 3,457 3,912
Hiện nay Công ty đang liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nớc để phát triển sản xuất, lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu t xây
dựng cơ bản để phát triển các khu đô thị, khu phố mới và các công trình đô thị
đặc biệt tại thủ đô Hà nội .
2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng số 1 Hà nội:
9
Trong những năm đầu Công ty tổ chức sản xuất theo 3 cấp là Công ty, công tr-
ờng, đội. Từ năm 1988 đến nay Công ty tổ chức sản xuất theo 2 cấp là Công ty,
đội xây dựng và đã hình thành đợc 14 đội trực thuộc Công ty. Trong đó có 11 đội
xây lắp và 3 đơn vị phục vụ xây lắp là đội thi công cơ giới, xởng mộc, xởng đúc
bê tông .
Về đặc điểm tổ chức quản lý thì Công ty là một doanh nghiệp Nhà nớc có t cách
pháp nhân đợc tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất theo mô hình Công ty và các
xí nghiệp đơn vị trực thuộc Công ty. Các xí nghiệp đơn vị trực thuộc Công ty
không có t cách pháp nhân.
a. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty xây dựng số 1 Hà nội
Xây dựng nhà ở theo quy hoạch, kế hoạch giao thầu trực tiếp của ngành và của
Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà nội .
- Nhận thầu xây dựng, cải tạo sửa chữa (kể cả trang trí nội thất), lắp đặt hệ
thống cấp, thoát nớc, điện hạ thế trong và ngoài nhà, đối với các công trình công

nghiệp, dân dụng và nhà ở đến quy mô do cấp tỉnh và Thành phố trực thuộc
HĐBT, các bộ và cơ quan ngang Bộ xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật và thiết kế .
- Đào, đắp nền và xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi ít phức tạp.
- Làm các dịch vụ về xây dựng từ A đến Z, dịch vụ mua bán nhà trong Thành phố.
- Liên doanh liên kết với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nớc. Có t cách
pháp nhân để nhận thầu các công trình xây dựng, thực hiện các dự án đầu t với
mọi thành phần kinh tế theo quy hoạch đợc duyệt và trong khuôn khổ luật pháp
quy định.
+ Công ty xây dựng số 1 Hà nội hoạt động theo nguyên tắc:
Thực hiện hạch toán kinh tế và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh
doanh, đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng nhằm bảo toàn và phát triển vốn đ-
ợc giao đồng thời giải quyết thoả đáng, hài hoà lợi ích của nhân ngời lao động,
của đơn vị và nhà nớc theo kết quả đạt đợc trong khuôn khổ của luật pháp quy
định .
10
b. Cơ cấu tổ chức của Công ty (bao gồm)
+ Ban giám đốc Công ty:
Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh
doanh xây dựng của đơn vị
Giám đốc trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể
+ Phó giám đốc Công ty :
Đợc phân công phụ trách các lĩnh vực công tác cụ thể theo yêu cầu công tác và
năng lực, sở trờng thích ứng .
+ Kế toán trởng (trởng phòng tài vụ)
Giúp giám đốc Công ty thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ tổ chức kế
toán nhà nớc và làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế - tài chính của nhà nớc tại
Công ty theo quy định hiện hành của nhà nớc.
+ Các phòng ban quản lý chuyên môn, nghiệp vụ đợc phân thành các phòng ban
sau
- Phòng hành chính

- Phòng kỹ thuật chất lợng
- Phòng tổ chức lao động tiền lơng
- Phòng tài vụ
- Phòng kinh tế
Dới các phòng ban gồm các khối thi công xây lắp, khối phục vụ xây lắp, khối
kinh doanh khác. Trong các khối này chia làm nhiều xí nghiệp nhỏ, cuối cùng là
đến các tổ đội sản xuất .
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty xây dựng số 1 Hà nội : (trang bên)
11
3 . Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty xây dựng số 1 hà nội:
Để phù hợp với đặc điểm của ngành kinh doanh xây lắp cũng nh yêu cầu của
các cơ quan quản lý kinh tế Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập
trung. Tại Công ty thì công tác kế toán đợc thực hiện tại phòng tài vụ còn tại các
xí nghiệp sẽ lập chứng từ, bảng phân loại, bảng kê cuối tuần, cuối tháng gửi lên
phòng tài vụ của Công ty. Tại đây kế toán kiểm tra, xử lý chứng từ, định khoản
kế toán, ghi sổ tổng hợp và chi tiết.
+ Nhiệm vụ của phòng kế toán:
- Trong công tác tài chính:
Phòng tài vụ giúp Giám đốc Công ty trong công tác quản lý sử dụng vốn đất
đai, tài sản của Công ty. Tham mu cho Giám đốc thực hiện công tác đầu t, liên
doanh, liên kết góp vốn, cổ phần hoá một phần hoặc toàn bộ tài sản của Công ty
theo quy định của pháp luật. Quản lý và sử dụng vốn, quỹ trong cơ quan để phục
vụ các nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn vốn có hiệu quả. Tham mu
trong việc huy động vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh khác. Quản lý theo dõi
thu chi công trình theo quy định của Nhà nớc và quy chế Công ty. Lập kế hoạch
thực hiện công tác quản lý tiền mặt theo quy định .
Trong công tác kế toán:
- Giúp Giám đốc tổ chức thực hiện và quản lý công tác hạch toán kế toán trong
Công ty.
- Hạch toán kế toán và phản ánh chính xác và đầy đủ toàn bộ tài sản, nguồn vốn

- Thực hiện công tác kiểm kê đột xuất và định kỳ.
- Thực hiện chế độ báo cáo kế toán thống kê, báo cáo tài chính của Công ty theo
quy định.
- Tổ chức cấp phát thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
- Thanh toán các khoản tiền vay, khoản công nợ phải thu phải trả.
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách, chịu trách nhiệm bảo quản lu giữ chứng
từ, tài liệu kế toán theo quy định của Nhà nớc.
- Tổ chức phổ biến, hớng dẫn nghiệp vụ kịp thời các chế độ thể lệ tài chính kế
toán của Nhà nớc.
- Hớng dẫn, bồi dỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên
kế toán.
12
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:



Hình thức kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Hàng ngày căn cứ vào
chứng từ gốc đã đợc kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, kế toán phân loại vào các sổ
nhật ký chứng từ. Tại các xí nghiệp, khi có nghiệp vụ phát sinh thì kế toán xí
nghiệp ghi chứng từ vào các bảng kê, bảng phân loại rồi hàng tuần, hàng tháng
nộp nên phòng tài vụ của Công ty. Nhân viên kế toán tại Công ty tiếp nhận và
kiểm tra chứng từ và đến cuối tháng chuyển vào các bảng kê, nhật ký chứng từ
liên quan. Đối với các nghiệp vụ cần theo dõi riêng (hoạt động khách sạn) và tài
sản cố định thì mở sổ và thẻ chi tiết, sau đó đối chiếu sổ nhật ký chứng từ với
nhau và căn cứ vào nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái. Từ đó đối chiếu số liệu
giữa sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết. Cuối kỳ căn cứ vào nhật ký chứng từ, sổ
cái, bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo kế toán.
13

kế toán trư
ởng
kế
toán
tổng
hợp
kế
toán
thanh
toán
kế
toán
quỹ
kế
toán
vốn
bằng
tiền
kế
toán
tiền lư
ơng
kt
hàng t
k và
tiêu
thụ
kt tập
hợp cf
và tính

gía
thành
Trình tự luân chuyển chứng từ đợc thể hiện ở sơ đồ sau



Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Đối chiếu kiểm tra
14
chứng từ kt và các
bảng phân bổ
bảng kê nhật ký
chứng từ
sổ hạch toán
chi tiết
sổ cái bảng tổng
hợp chi tiết
báo cáo kế toán
phần II
phân tích tình hình tài chính của
Công ty xây dựng số 1 hà nội
Công ty xây dựng số 1 Hà nội là một đơn vị thi công xây lắp nên việc tổ chức
quản lý và sản xuất trong Công ty đều chịu ảnh hởng trực tiếp của đặc điểm
chung trong ngành xây lắp đó là: Giá trị sản phẩm cao, chu kỳ kinh doanh dài,
địa điểm thờng di chuyển. Vì vậy việc đa ra kế hoạch tài chính hàng năm của
Công ty hàng năm là rất quan trọng bởi vì nó quyết định đến kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, liên quan đến việc thực hiện các mối quan hệ
kinh tế, tài chính. Việc thờng xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ

giúp cho Công ty và các cơ quan quản lý cấp trên nắm đợc thực trạng hoạt động
tài chính, xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến tình
hình tài chính, từ đó làm cơ sở để Công ty đa ra các quyết định tài chính.
Nội dung phân tích tình hình tài chính bao gồm:
+ Đánh giá khái quát tình hình tài chính.
+ Phân tích cơ cấu tài sản.
+ Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
+ Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
+ Phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
+ Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lu động.
+ Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Để phân tích tình hình tài chính chúng ta sử dụng rất nhiều tài liệu khác nhau,
trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính
Sau đây xin giới thiệu hai Báo Cáo tài chính chủ yếu của Công ty xây dựng số
1 Hà nội là:
Bảng cân đối kế toán ( B01 - DN )
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( B02 - DN )
15
Bảng Cân Đối Kế Toán
(31/12/1998 ) Đơn vị tính: đồng
TT Diễn giải Mã
số
Số đầu năm Số cuối kỳ
A TSLĐ & ĐTNH 100 25 297 958 091 19 994 684 666
I Vốn bằng tiền 110 968 459 422 950 315 181
1. TM (111) 111 205 511 341 347 830 951
2. TGNH (112) 112 762 948 081 602 484 230
3 Tiền đang chuyển (113) 113
II. Đầu t ngắn hạn 120
1. Đầu t chứng khoánNH (121) 121

2. Đầu t ngắn hạn # (128) 128
3. Dự phòng giảm giá đầu t NH 129
III. Các khoản phải thu 130 11 618 318 306 12 325 108 586
1. Phải thu của khách hàng (131) 131 4 787 758 416 7 395 217 440
2. Trả trớc cho ngời bán (331) 132 5 261 121 214 3 068 808 043
3. Phải thu nội bộ (136)
- Vốn kd ở các đơn vị trực thuộc
- Phải thu nội bộ # (1368)
133
134
135
868 445 232 981 351 918
4. Phải thu # 138 1 100 993 417 879 731 185
5. Dự phòng phải thu khó đòi 139 (400 000 000) ( - )
IV Hàng tồn kho 140 10 808 723 944 5 222 533 666
1 Hàng mua đang đi đờng (151) 141
2 NVL (152) 142 464 896 182 82 632 919
3 CCDC (153) 143 16 966 400 14 983 847
4 CP SXKD DD (154) 144 10 326 618 362 5 124 916 847
5 Thành phẩm (155) 145
6 Hàng hoá (156) 146
7 Hàng gửi bán 147
8 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho* 149
V
TSLĐ khác 150 1 902 456 419 1 497 180 233
1 Tạm ứng (141) 151 847 116 936 805 280 378
2 CP trả trớc (1421) 152 795 893 483 677 376 855
3 CP chờ kết chuyển (142) 153
4 TàI Sản thiếu chờ xử lý (1381) 154
5 Thế chấp, ký quỹ ngắn hạn (144) 155 259 446 000 14 253 000

VI
Chi sự nghiệp
Chi sự ngiệp năm trớc (1611)
Chi sự nghiệp năm sau (1612)
160
161
162
(453 000)
(453 000)
B TSCĐ và ĐTDH 200 14 140 869 959 14 283 901 118
I TSCĐ 210 10 505 317 959 10 684 924 118
1 TSCĐ HH (211) 211 10 505 317 959 10 684 924 118
- Nguyên giá (211)
- Giá trị HMLK* (2141)
212
213
13 882 124 068
(3 376 806 109)
14 084 653 827
(3 399 729 709)
16
2 TSCĐ thuê TC (212)
- Nguyên giá (212)
- Giá trị HMLK (2142)
214
215
216
3 TSCĐ vô hình (213)
- Nguyên giá (213)
- Giá trị hao mòn luỹ kế* (2143)

217
218
219
II Đầu t TC dài hạn 220 3 635 552 000 3 598 977 000
1 Đầu t CKDH (221) 221
2 Góp vốn LD (222) 222 3 635 552 000 3 598 977 000
3 Đầu t DH # (228) 228
4 Dự phòng giảm giá đầu t DH* 229
III XDCB DD (241)
230
VI Ký quỹ, ký cợc dài hạn (244) 240
Tổng cộng TS
250 39 438 828 050 34 278 585 784
nguồn vốn
số đầu năm số cuối kỳ
A
nợ phải trả 300 26 877 932 928 20 116 684 323
I Nợ ngắn hạn 310 18 392 525 693 12 446 822 062
1 Vay ngắn hạn (311) 311 1 870 572 500 1 122 594 138
2 Nợ dài hạn đến hạn trả (315) 312
3
4
Phải trả cho ngời bán (331)
Ngời mua trả tiền trớc (131)
313
314
1 157 731 342
12 244 176 290
2 607 251 086
4 812 647 387

5 Thuế và các khoản phải nộp
(333)
315 859 857 654 1 326 847 911
6 Phải trả CNV (334) 316 854 007 090 505 591 223
7 Phải trả nội bộ (336) 317 734 162 691 1 409 474 791
8 Phải trả và phải nộp khác (338) 318 672 018 126 662 615 526
II
Nợ dài hạn
- Vay dài hạn (341)
- Nợ dài hạn (342)
320
321
322
7 700 242 720
7 700 242 720
7 652 740 000
7 650 740 000
III Nợ khác
330 785 164 515 17 122 261
CP phải trả (335) 331 785 164 515 17 122 261
TS thừa chờ xử lý (3381) 332
Nhận ký quỹ, ký cợc dài hạn (344) 333
B Nguồn vốn CSH
400 12 560 895 122 14 161 901 461
I Nguồn vốn - quỹ 410 12 553 032 055 14 161 803 656
1 NVKD (411) 411 8 345 623 244 8 345 623 344
2 Chênh lệch đánh giá lại TS (412) 412
3 Chênh lệch tỷ giá (413) 413 (11 093 440)
4 Quỹ phát triển KD (414) 414 (197 766 951) 177 632 097
5 Quỹ dự trữ (415) 415 42 700 000

6 Lãi cha phân phối (421) 416 543 751 124 1 139 718 586
7 Quỹ khen thởng phúc lợi (431) 417 (530 609 922) (438 347 853)
8 NV đầu t XDCB (441) 418 4 403 128 000 4 894 477 600
17
II Nguồn kinh phí
420 7 863 067
1 Quỹ quản lý của cấp trên (451) 421
2 Nguồn kinh phí SN (461) 422
- Nguồn kinh phí SN năm trớc
(4611)
423 1 072 930 952 930
- Nguồn kinh phí SN năm nay
(4612)
424 6 790 137 (855 125)
Tổng cộng NV
430 39 438 828 050 34 278 585 784
Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán
chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm
1.Tài sản thuê ngoài
2.Vật t hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công
3.Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi
4. Nợ khó đòi đã xử lý
5. Ngoại tệ các loại
6.Hạn mức kinh phí còn lại
7.Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có 1636583288 2175305088
18
Công ty xây dựng số 1 hà nội
Báo cáo kết quả kinh doanh
Quí...năm :1998
Phần I : lãi lỗ Đơn vị tính: đồng

STT Chỉ tiêu Mã số Kỳ trớc Kỳ này Luỹ kế
1 Tổng doanh thu
01
27 314062 682
Trong đó :
- Doanh thu bán hàng hoá
02
2
Các khoản giảmtrừ(04+05+06+07) 03
- Chiết khấu
04
- Giảm giá
05
- Hàng bán trả lại
06
- Thuế doanh thu, thuế XK phải nộp
07 1 557 483 107
3
Doanh thu thuần (01-03) 10 25 756 579575
4 Giá vốn hàng bán
11 22 608 456 672
5
Lợi tức gộp (10-11)
20
3 148 122 903
6 Chi phí bán hàng
21
7 Chi phí quản lý DN
22 1 908 870 836
8 Lợi tức thuần từ hoạt động KD

[(20-(21+22)] 30
1 239 252 067
9 Lợi tức hoạt động tài chính (31-32) 40
- Chi phí hoạt động tài chính
32
- Thu hoạt động tài chính
31
10
Lợi tức bất thờng (41-42) 50 9 837 049
- Chi phí bất thờng
42 185 148 885
- Thu bất thờng
41 1 94 985 934
11
Tổng lợi tức trớc thuế (30+40+50) 60 1 249 089 116
12 Thuế lợi tức phải nộp
70 335 425 270
13 Lợi tức sau thuế (60-70) 80
913 663 846
19

×