Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

bồi thường thiệt hại do hàng hóa không phù hợp với hợp đồng – so sánh, đối chiếu giữa công ước của liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế với pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 96 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NIÊN KHÓA: 2010 – 2014

Đề Tài

BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI DO HÀNG HĨA
KHƠNG PHÙ HỢP VỚI HỢP ĐỒNG –
SO SÁNH, ĐỐI CHIẾU GIỮA CÔNG ƢỚC
CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ VỚI
PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn:
ThS. DIỆP NGỌC DŨNG
Bộ môn Luật Thƣơng mại

Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THANH THOẠI
MSSV: 5106099
Lớp: Luật Thƣơng mại 2 Khóa 36

Cần Thơ, 12/2013


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NIÊN KHÓA: 2010 – 2014

Đề Tài

BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI DO HÀNG HĨA
KHƠNG PHÙ HỢP VỚI HỢP ĐỒNG –
SO SÁNH, ĐỐI CHIẾU GIỮA CÔNG ƢỚC
CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ VỚI
PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn:
ThS. DIỆP NGỌC DŨNG
Bộ môn Luật Thƣơng mại

Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THANH THOẠI
MSSV: 5106099
Lớp: Luật Thƣơng mại 2 Khóa 36

Cần Thơ, 12/2013


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..


Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2013


BẢO LƢU BÀI VIẾT
Đối với bài viết này, người viết xin bảo lưu đầy đủ mọi quyền liên quan đến
vấn đề sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành. Do đó, mọi
chỉnh sửa, sao chép, trích dẫn hay bất kỳ hành động nào khác mà có sự tác động đến
quyền sở hữu trí tuệ của bài viết này phải ghi rõ nguồn của luận văn này. Xin trân
trọng ghi nhận những ý kiến đóng góp chân thành từ người đọc để đề tài được hoàn
thiện hơn.

Cần Thơ, ngày 21 tháng 11 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thanh Thoại


MỤC LỤC
Trang
BẢO LƢU BÀI VIẾT
LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................... 1
2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................ 3

5. Bố cục đề tài ................................................................................................................. 3
CHƢƠNG 1. KHÁI QT VỀ BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI DO HÀNG HĨA
KHƠNG PHÙ HỢP VỚI HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ ............... 5
1.1 HÀNG HÓA VÀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HĨA ...................................... 5
1.1.1 Hàng hóa – Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ......................... 5
1.1.2. Hợp đồng mua bán hàng hóa ............................................................................... 6
1.1.3 Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ................................................................... 8
1.1.3.1 Khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ..................................... 8
1.1.3.2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế .................................. 12
1.1.3.3 Nguồn luật điều chỉnh của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ............... 14
1.2 QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA QUỐC TẾ ................................................................................................ 19
1.2.1 Nghĩa vụ của bên bán ......................................................................................... 19
1.2.1.1 Nghĩa vụ giao hàng hóa phù hợp với hợp đồng .......................................... 19
1.2.1.2 Nghĩa vụ giao hàng đúng địa điểm và đúng thời hạn ................................. 25
1.2.1.3 Nghĩa vụ đảm bảo quyền sở hữu, quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa ... 26
1.2.1.4 Nghĩa vụ giao chứng từ liên quan đến hàng hóa ........................................ 27
1.2.2 Nghĩa vụ của bên mua ........................................................................................ 28
1.2.2.1 Nghĩa vụ thanh toán .................................................................................... 28
1.2.2.2 Nghĩa vụ nhận hàng..................................................................................... 29
1.3 VI PHẠM HỢP ĐỒNG VÀ TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG MUA
BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ ...................................................................................... 30
1.3.1 Khái quát về vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ............................... 30
1.3.2 Căn cứ phát sinh trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 32
1.3.3 Các hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế .... 34
1.4 BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI DO HÀNG HĨA KHƠNG PHÙ HỢP VỚI HỢP
ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ ............................................................... 36
1.4.1 Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế .............. 36
1.4.2 Căn cứ phát sinh trách nhiệm khi hàng hóa khơng phù hợp với hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế ................................................................................................... 38

1.4.3 Mối quan hệ với các biện pháp khác .................................................................. 39


CHƢƠNG 2. BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI DO HÀNG HĨA KHƠNG PHÙ HỢP VỚI
HỢP ĐỒNG – SO SÁNH, ĐỐI CHIẾU GIỮA CÔNG ƢỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC
VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ VỚI PHÁP LUẬT VIỆT NAM
............................................................................................................................................. 41
2.1 CÁCH TÍNH TỐN BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI .............................................. 41
2.1.1 Ngun tắc bồi thường toàn bộ .......................................................................... 41
2.1.2 Xác định thiệt hại ................................................................................................ 44
2.1.3 Thực tiễn áp dụng ............................................................................................... 47
2.2 GIỚI HẠN YÊU CẦU BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI ........................................... 50
2.2.1 Nguyên tắc dự đoán trước thiệt hại .................................................................... 50
2.2.2 Thời gian thơng báo về sự khơng phù hợp của hàng hóa ................................... 52
2.2.3 Nghĩa vụ chứng minh thiệt hại ........................................................................... 56
2.2.4 Thực tiễn áp dụng ............................................................................................... 58
2.3 BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI TRONG TRƢỜNG HỢP HỦY HỢP ĐỒNG ...... 61
2.3.1 Xác định thiệt hại trong trường hợp giao dịch thay thế ...................................... 61
2.3.2 Xác định thiệt hại theo giá thị trường ................................................................. 63
2.3.3 Thực tiễn áp dụng ............................................................................................... 65
2.4 NGHĨA VỤ HẠN CHẾ TỔN THẤT ..................................................................... 65
2.4.1 Nguyên tắc hạn chế tổn thất – Biểu hiện thiện chí trong thương mại quốc tế.... 65
2.4.2 Nghĩa vụ hạn chế tổn thất ................................................................................... 67
2.4.3 Thực tiễn áp dụng ............................................................................................... 69
2.5 CÁC TRƢỜNG HỢP MIỄN TRÁCH NHIỆM BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI .. 69
2.5.1 Khái quát về chế định miễn trách nhiệm trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế .................................................................................................................................. 69
2.5.2 Các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại...................................... 71
2.5.3 Thực tiễn áp dụng ............................................................................................... 77
2.6 NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 79

2.6.1 Nhận xét .............................................................................................................. 79
2.6.1.1 Những điểm tương đồng .............................................................................. 79
2.6.1.2 Những điểm khác biệt .................................................................................. 80
2.6.1.3 Vấn đề còn tồn tại ........................................................................................ 82
2.6.2 Kiến nghị ............................................................................................................ 82
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO


Luận văn tốt nghiệp

Bồi thƣờng thiệt hại do hàng hóa không phù hợp
với hợp đồng – so sánh, đối chiếu giữa CISG với PLVN

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường và mở rộng quan hệ hợp tác như hiện nay, rất
nhiều hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được ký kết giữa các đối tác với nhau.
Các bên khi tham gia vào quan hệ hợp đồng này đều muốn đạt được hiệu quả lợi
nhuận cao nhất, hạn chế ở mức thấp nhất rủi ro mà mình sẽ gặp phải. Cho nên khi
thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, đa số các bên đều thực hiện nghiêm
chỉnh nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, vì nhiều lý do mà một trong các bên không
thực hiện nghĩa vụ mà họ đã cam kết, và đó là cơ sở dẫn đến tranh chấp giữa các
bên trong hợp đồng. Trong các tranh chấp đó, có thể thấy tranh chấp liên quan đến
việc xác định bồi thường thiệt hại trong trường hợp hàng hóa khơng phù hợp với
hợp đồng được xem là một trong các tranh chấp phổ biến. Khi bên bán giao hàng
hóa khơng phù hợp với hợp đồng thì phần lớn phần thiệt thịi thường sẽ thuộc về
phía bên mua. Bởi lẽ, điều mà họ mong đợi trong hợp đồng đã không được thực
hiện. Khi đó, chế tài bồi thường thiệt hại là biện pháp khắc phục thường được các
bên sử dụng nhằm khôi phục lại những lợi ích từ hợp đồng cũng như những thiệt hại

mà bên mua phải gánh chịu. Tuy nhiên, trên thực tế việc xác định bồi thường thiệt
hại trong trường hợp này vẫn còn nhiều tranh cãi, bởi lẽ, việc áp dụng chế tài bồi
thường thiệt hại do hàng hóa khơng phù hợp với hợp đồng có sự khơng đồng nhất
giữa các hệ thống pháp luật.
Với tư cách là một trong những Công ước quốc tế về thương mại được phê
chuẩn và áp dụng rộng rãi nhất, Công ước của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế 1980 (CISG) được Ủy ban của Liên Hợp Quốc về Luật
thương mại quốc tế (UNCITRAL) chủ trì soạn thảo và thông qua vào ngày 11 tháng
04 năm 1980 tại Viên (Áo) với sự có mặt của đại diện của khoảng 60 quốc gia và 8
tổ chức quốc tế.1 CISG có hiệu lực từ ngày 01/01/1988. Với 79 quốc gia thành viên
(tính đến ngày 21/11/2013), ước tính Cơng ước này điều chỉnh các giao dịch chiếm
đến hai phần ba thương mại hàng hóa thế giới.2 Mục đích của UNCITRAL khi chủ
trì soạn thảo CISG là nhằm tạo ra một khung pháp lý thống nhất cho các bên đối tác
trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Mặc dù Việt Nam chưa chính thức là
thành viên của CISG, nhưng có thể nói rằng, Việt Nam đang “sống chung” với
CISG bởi các đối tác là bạn hàng lớn của Việt Nam cũng như các đối tác là thị
1

Báo cáo nghiên cứu khả năng Việt Nam gia nhập Công ước Viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế (CISG), Bộ Công Thương, Hà Nội, 2012, trang 3.
2
Unilex, Contracting States, o/dynas ite.cfm?dssid=23 76&dsmid=13351&x=1, [truy
cập ngày 21/11/2013].

GVHD: ThS. Diệp Ngọc Dũng

1

SVTH: Nguyễn Thanh Thoại



Luận văn tốt nghiệp

Bồi thƣờng thiệt hại do hàng hóa không phù hợp
với hợp đồng – so sánh, đối chiếu giữa CISG với PLVN

trường tiềm năng đều đã là thành viên của Cơng ước này. Điều đó địi hỏi pháp luật
Việt Nam cần phải tương thích với pháp luật của các nước đối tác. Như đã đề cập,
việc xác định giá trị bồi thường thiệt hại khi hàng hóa khơng phù hợp với hợp đồng
là vấn đề thường hay gây tranh cãi trong các tranh chấp thương mại quốc tế. Để
hoàn thiện pháp luật Việt Nam về vấn đề này thì CISG được xem là cơ sở pháp lý
để so sánh, đối chiếu mang tính khách quan nhất. Đó là lý do người viết chọn đề tài
“Bồi thường thiệt hại do hàng hóa khơng phù hợp với hợp đồng – so sánh, đối chiếu
giữa Công ước của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế với
pháp luật Việt Nam” để nghiên cứu.
Chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng đã được đề cập đến rất
nhiều trong các cơng trình nghiên cứu khoa học luật trước đây. Tuy nhiên, việc
nghiên cứu đó đa phần mang tính khái quát. Trong đề tài nghiên cứu này, người viết
đi sâu vào những quy định liên quan đến việc bồi thường thiệt hại trong trường hợp
hàng hóa khơng phù hợp với hợp đồng, thông qua việc so sánh, đối chiếu các quy
định của CISG và pháp luật Việt Nam. CISG là Điều ước quốc tế đa phương quan
trọng liên quan đến pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, những quy
định của nó đã trở thành tiêu chuẩn trong nhiều hệ thống pháp lý. Điều đó có ý
nghĩa rất lớn khi so sánh pháp luật Việt Nam với CISG.
2. Phạm vi nghiên cứu
Đối với đề tài này, người viết tập trung nghiên cứu các vấn đề được xem là
“cốt lõi” trong việc tính tốn bồi thường thiệt do hàng hóa khơng phù hợp với hợp
đồng theo quy định của CISG và pháp luật Việt Nam. Người viết không nghiên cứu
sâu các chế tài khác khi có sự giao hàng hóa khơng phù hợp với hợp đồng. Các giao
dịch mua bán hàng hóa trong đề tài được mặc nhiên hiểu là các giao dịch thương

mại quốc tế, không phải là các giao dịch giữa thương nhân hay người tiêu dùng với
người tiêu dùng. Hàng hóa được đề cập đến trong đề tài luôn là những hàng hóa hữu
hình và có thể được dịch chuyển qua biên giới giữa các quốc gia.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Việc so sánh, đối chiếu chế định bồi thường thiệt hại do hàng hóa khơng phù
hợp với hợp đồng giữa CISG và pháp luật Việt Nam là tìm ra những điểm tương
đồng và khác biệt cũng như những vấn đề còn tồn tại trong hai hệ thống luật này.
Trên cơ sở so sánh, đối chiếu đó, người viết sẽ đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn
thiện các quy định của pháp luật Việt Nam cho tương thích với pháp luật quốc tế.
Điều đó hướng đến việc giảm bớt xung đột pháp luật trong việc giải quyết tranh
GVHD: ThS. Diệp Ngọc Dũng

2

SVTH: Nguyễn Thanh Thoại


Luận văn tốt nghiệp

Bồi thƣờng thiệt hại do hàng hóa không phù hợp
với hợp đồng – so sánh, đối chiếu giữa CISG với PLVN

chấp giữa các bên, tạo khung pháp luật thống nhất, hiện đại trong lĩnh vực mua bán
hàng hóa quốc tế, một lĩnh vực ln chiếm tỷ trọng lớn trong thương mại quốc tế
của Việt Nam. Điều đó sẽ góp phần mở rộng giao thương hợp tác giữa các thương
nhân Việt Nam với các đối tác ở các nước trong khu vực và trên thế giới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện việc nghiên cứu đề tài này, người viết chủ yếu sử dụng các
phương pháp nghiên cứu lý luận dựa trên tài liệu sách, báo, tạp chí. Phương pháp
phân tích luật viết, liệt kê, phân tích, quy nạp, diễn dịch cũng được người viết sử

dụng trong quá trình nghiên cứu. Đặc biệt, phương pháp so sánh, đối chiếu sẽ được
người viết sử dụng thường xuyên trong đề tài. Bên cạnh đó, người viết cịn sử dụng
một số vụ tranh chấp điển hình để minh chứng cho các vấn đề được đề cập đến
trong quá trình nghiên cứu đề tài này.
5. Bố cục đề tài
Thơng qua q trình nghiên cứu, đề tài “Bồi thường thiệt hại do hàng hóa
khơng phù hợp với hợp đồng – so sánh, đối chiếu giữa Công ước của Liên Hợp
Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế với pháp luật Việt Nam” sẽ được
người viết trình bày cụ thể với những nội dung chính như sau:
- Lời nói đầu.
- Chƣơng 1. Khái quát về bồi thường thiệt hại do hàng hóa khơng phù hợp với
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Ở chương này, người viết sẽ trình bày những
vấn đề cơ bản liên quan đến chế định bồi thường thiệt hại do hàng hóa khơng phù
hợp với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Đó được coi là một bức tranh tổng thể
về hợp đồng này, bao gồm: khái niệm, đặc điểm, nguồn luật điều chỉnh, đối tượng
của hợp đồng, nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hợp đồng, căn cứ phát sinh cũng
như trách nhiệm pháp lý khi có sự vi phạm hợp đồng xảy ra và các chế tài được áp
dụng. Đặc biệt, người viết nhấn mạnh đến sự khơng phù hợp của hàng hóa với hợp
đồng, và vấn đề bồi thường thiệt hại do hàng hóa khơng phù hợp với hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế. Những vấn đề được đề cập ở chương này sẽ là nền tảng cho
việc so sánh, đối chiếu nội dung chính của đề tài.
- Chƣơng 2. Bồi thường thiệt hại do hàng hóa khơng phù hợp với hợp đồng –
so sánh, đối chiếu giữa Công ước của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế với pháp luật Việt Nam. Trong chương này, người viết tập trung phân
tích các quy định của CISG và pháp luật Việt Nam liên quan đến chế định bồi
GVHD: ThS. Diệp Ngọc Dũng

3

SVTH: Nguyễn Thanh Thoại



Luận văn tốt nghiệp

Bồi thƣờng thiệt hại do hàng hóa không phù hợp
với hợp đồng – so sánh, đối chiếu giữa CISG với PLVN

thường thiệt hại khi được áp dụng đối với trường hợp hàng hóa khơng phù hợp với
hợp đồng. Trên cơ sở phân tích các quy định đó cùng với thực tiễn áp dụng, người
viết sẽ đưa ra những nhận xét cũng như những kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy
định của pháp luật Việt Nam tương thích với pháp luật quốc tế về chế định bồi
thường thiệt hại do hàng hóa khơng phù hợp với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế.
- Kết luận.
Đề tài “Bồi thường thiệt hại do hàng hóa khơng phù hợp với hợp đồng – so
sánh, đối chiếu giữa Công ước của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế với pháp luật Việt Nam” là một đề tài tương đối mới và hẹp, đòi hỏi người
viết phải đi sâu vào phân tích làm rõ các vấn đề có liên quan. Bên cạnh đó, trong
q trình nghiên cứu, người viết có sử dụng nguồn tài liệu nước ngồi, điều đó đòi
hỏi những kỹ năng liên quan đến đọc hiểu và dịch thuật. Do đây là lần đầu tiên tiếp
cận với một cơng trình nghiên cứu khoa học luật, với thời gian nghiên cứu còn hạn
chế cũng như vốn kiến thức hiểu biết có giới hạn. Vì vậy, khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót cũng như sai lầm trong q trình nghiên cứu. Người viết rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến đánh giá, phê bình của q Thầy Cơ, các nhà nghiên
cứu pháp luật và các bạn sinh viên.

GVHD: ThS. Diệp Ngọc Dũng

4


SVTH: Nguyễn Thanh Thoại


Luận văn tốt nghiệp

Bồi thƣờng thiệt hại do hàng hóa không phù hợp
với hợp đồng – so sánh, đối chiếu giữa CISG với PLVN

CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI DO HÀNG
HĨA KHƠNG PHÙ HỢP VỚI HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
QUỐC TẾ
Bồi thường thiệt hại do hàng hóa khơng phù hợp với hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế là hình thức chế tài mà bên bán phải chịu trách nhiệm đối với bên mua
khi họ không đảm bảo hàng hóa phù hợp với các điều kiện mà các bên đã thỏa
thuận trong hợp đồng. Điều này được thể hiện bằng các quy định cụ thể của CISG
và pháp luật Việt Nam. Để việc so sánh, đối chiếu các quy định trên đạt kết quả
toàn diện, khách quan thì trước hết cần phải tìm hiểu khái quát những vấn đề liên
quan đến chế định bồi thường thiệt hại do hàng hóa khơng phù hợp với hợp đồng.
1.1 HÀNG HÓA VÀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
1.1.1 Hàng hóa – Đối tƣợng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Khái niệm hàng hóa được biết đến khi xã hội có sự trao đổi sản phẩm và sản
xuất phát triển. Theo đó, hàng hóa được hiểu là sản phẩm của lao động, nó có thể
thỏa mãn những nhu cầu nhất định nào đó của con người thơng qua trao đổi, mua
bán.3 Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị trao đổi. Giá trị sử dụng
của hàng hóa thể hiện ở chỗ nó có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, cịn
giá trị trao đổi thể hiện ở chỗ nó có thể trao đổi với các hàng hóa khác theo một tỷ lệ
nhất định, cơ sở của giá trị trao đổi là giá trị. Hàng hóa ngày nay được hiểu là
những gì có thể mang ra trao đổi, mua bán.
Hàng hóa là đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cũng có các
đặc tính của hàng hóa, là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó

của con người thơng qua trao đổi, mua bán với hai thuộc tính là giá trị sử dụng và
giá trị trao đổi. Hàng hóa là đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế bao
gồm cả hàng hóa hữu hình và hàng hóa vơ hình được phân biệt vào dạng thức tồn
tại. Nó có thể là vật, là sản phẩm lao động của con người hay là các quyền tài sản
mang tính vơ hình. Tuy nhiên, quan niệm về hàng hóa trong pháp luật của các quốc
gia có phạm vi rộng hẹp khác nhau. Ví dụ: theo nội dung Điều 2-105 và các quy
định khác có liên quan trong Bộ luật Thương mại thống nhất của Hoa Kỳ (Uniform
Commercial Code – UCC) quy định phạm vi khái niệm hàng hóa rất rộng. Hàng
hóa là những vật có thực được đưa ra thị trường để trao đổi. Hàng hóa cịn bao gồm
cả những giấy tờ có giá (thậm chí cả vận đơn đường biển), vật có thực và hàng hóa

3

Giáo trình Những ngun lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010,
trang 189.

GVHD: ThS. Diệp Ngọc Dũng

5

SVTH: Nguyễn Thanh Thoại


Luận văn tốt nghiệp

Bồi thƣờng thiệt hại do hàng hóa không phù hợp
với hợp đồng – so sánh, đối chiếu giữa CISG với PLVN

tương lai.4 Trong khi đó, CISG khơng trực tiếp định nghĩa hàng hóa mà chỉ liệt kê
những loại hàng hóa khơng thuộc đối tượng điều chỉnh của Cơng ước, bao gồm:

hàng hóa dùng cho mục đích các nhân, gia đình; hàng hóa được mua bán qua bán
đấu giá; hàng hóa dùng cho việc thi hành pháp luật; các loại cổ phiếu, hối phiếu,
chứng khoán đầu tư; tàu thủy, máy bay và các loại tàu chạy trên đệm khơng khí;
điện năng; hàng hóa được gia cơng nhưng phần lớn ngun liệu phục vụ cho việc
gia cơng hàng hóa do bên mua cung cấp.5 Theo quy định của pháp luật Việt Nam,
“Hàng hóa bao gồm tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong
tương lai; những vật gắn liền với đất đai”.6 Theo quy định này, hàng hóa bao gồm
các loại động sản và những vật gắn liền với đất đai. Đất đai không được xem là
hàng hóa – đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước cũng như trong
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 1 Điều 27
Luật Thương mại 2005: “Mua bán hàng hóa quốc tế được thể hiện dưới các hình
thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu”.
Căn cứ vào năm khái niệm này, có thể thấy hàng hóa là đối tượng của hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế phải là động sản. Như vậy, nếu đối tượng của hợp đồng
mua bán hàng hóa là những vật gắn liền với đất đai thì trong trường hợp này, những
vật gắn liền với đất đai không được xem là đối tượng của hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế, cho dù những vật đó được bán cho đối tác nước ngồi.
Tóm lại, hàng hóa là đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải
thỏa mãn các quy định về Quy chế hàng hóa được phép mua bán, trao đổi theo pháp
luật của nước bên mua và bên bán. Có thể thấy, phần lớn các loại hàng hóa đều
được phép tự do đem ra trao đổi, mua bán ngoại trừ một số loại hàng nhất định mà
thông thường, theo các quy định trong pháp luật các nước, đó là nhóm hàng bị cấm
xuất khẩu, nhập khẩu, các nhóm hàng bị hạn chế xuất khẩu, nhập khẩu (được quản
lý theo hạn ngạch (quota) hoặc phải đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, điều kiện chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm v.v.).7
1.1.2. Hợp đồng mua bán hàng hóa
Trên thế giới, khái niệm hợp đồng được ghi nhận trong hầu hết các hệ thống
pháp luật của các nước. Theo Điều 1–201 của Bộ luật Thương mại thống nhất của
4


Giáo trình Luật thương mại quốc tế, Trường Đại học luật Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2008,
trang 208.
5
Điều 2, Khoản 1 Điều 3 CISG.
6
Khoản 2 Điều 3 Luật Thương mại 2005.
7
Giáo trình Luật thương mại quốc tế, Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2008,
trang 209.

GVHD: ThS. Diệp Ngọc Dũng

6

SVTH: Nguyễn Thanh Thoại


Luận văn tốt nghiệp

Bồi thƣờng thiệt hại do hàng hóa không phù hợp
với hợp đồng – so sánh, đối chiếu giữa CISG với PLVN

Hoa Kỳ thì “Hợp đồng là tổng thể các nghĩa vụ pháp lý, đó là kết quả của sự thỏa
thuận của các bên trong hợp đồng theo Bộ luật này và những quy định của pháp
luật hiện hành”. Trong Bộ luật Dân sự Cộng hòa Pháp, Điều 1101 quy định “Hợp
đồng là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó một hoặc nhiều bên cam kết với một
hoặc nhiều bên khác về việc chuyển giao một vật, làm hoặc khơng làm một cơng
việc nào đó”. Khái niệm hợp đồng cũng được quy định tại Điều 388 Bộ luật Dân sự
Việt Nam 2005, theo đó, “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc
xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Có thể thấy rằng, ở các hệ

thống pháp luật trên thế giới, hợp đồng được thừa nhận về mặt pháp lý khi đáp ứng
những yêu cầu sau: hợp đồng phải thể hiện được sự tự do ý chí của các bên tham gia
ký kết; hợp đồng phải là tập hợp những cam kết được pháp luật thừa nhận, ủng hộ
và bảo vệ; hợp đồng phải là những thỏa thuận, cam kết phản ánh sự thống nhất ý chí
thực sự của các bên tham gia hợp đồng.8
Trong các giao dịch thương mại, một trong những hợp đồng đóng vai trị quan
trọng và được sử dụng phổ biến đó là hợp đồng mua bán hàng hóa. Hợp đồng mua
bán hàng hóa là quan hệ mua bán hàng hóa được xác lập và thực hiện trên cơ sở
thuận mua, vừa bán, tức là trên cơ sở thống nhất ý chí của các bên. Hợp đồng mua
bán hàng hóa có bản chất chung của một hợp đồng mua bán, đó là sự thỏa thuận
nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua
bán. Ở nhiều nước trên thế giới khơng có sự phân chia giữa hợp đồng mua bán
trong dân sự và hợp đồng mua bán trong thương mại. Nhưng theo quy định của
pháp luật Việt Nam, có sự phân biệt giữa hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương
mại và hợp đồng mua bán tài sản trong dân sự. Luật Thương mại Việt Nam 2005
không đưa ra định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng hóa, song có thể xác định bản
chất pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại trên cơ sở quy định
của Bộ luật Dân sự về hợp đồng mua bán tài sản. Theo đó, hợp đồng mua bán hàng
hóa được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên, bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển
quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh tốn; bên mua có nghĩa vụ
thanh tốn cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.
Căn cứ vào các yếu tố chủ thể, đối tượng, nơi xác lập và thực hiện hợp đồng,
hợp đồng mua bán hàng hóa được chia thành hợp đồng mua bán hàng hóa trong
nước và hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Từ định nghĩa về hợp đồng mua bán
hàng hóa nêu trên, có thể thấy, hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước có những
8

Lê Thị Bích Thọ, Hợp đồng kinh tế vơ hiệu, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004, trang 10.

GVHD: ThS. Diệp Ngọc Dũng


7

SVTH: Nguyễn Thanh Thoại


Luận văn tốt nghiệp

Bồi thƣờng thiệt hại do hàng hóa không phù hợp
với hợp đồng – so sánh, đối chiếu giữa CISG với PLVN

đặc điểm nhất định. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước có thể được thiết lập
dưới hình thức bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể giữa các chủ thể
chủ yếu là thương nhân. Theo đó, các bên tham gia vào quan hệ hợp đồng phải có
ích nhất một bên là thương nhân hoạt động nhằm mục đích lợi nhuận. Tư cách
thương nhân sẽ chịu sự điều chỉnh của pháp luật trong nước. Quyền và nghĩa vụ của
các bên được coi là nội dung chính của hợp đồng. Dựa vào những quy định của
pháp luật trong nước để xác định những loại hàng hóa nào được phép giao dịch
trong các hoạt động mua bán hàng hóa. Đồng tiền thanh tốn được các bên sử dụng
bắt buộc phải là nội tệ và ngôn ngữ được sử dụng giữa các bên trong hợp đồng phải
là quốc ngữ. Trong mọi trường hợp, các bên không được thỏa thuận chọn luật nước
ngoài để điều chỉnh nội dung của hợp đồng, cũng như để giải quyết các tranh chấp
khi có phát sinh trong q trình thực hiện hợp đồng. Đồng thời, các bên không được
thỏa thuận chọn cơ quan tài phán nước ngồi khi có tranh chấp xảy ra.
1.1.3 Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
1.1.3.1 Khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Trong hệ thống các hợp đồng thương mại quốc tế, có thể nói rằng, hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế chiếm vị trí trung tâm. Có một lúc nào đó mua bán hàng
hóa quốc tế là hình thức giao dịch thương mại duy nhất giữa các quốc gia và hiện
nay, vẫn là hình thức giao dịch chủ yếu, phổ biến, được sử dụng rộng rãi nhất trong

thương mại quốc tế.9 Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồng mua bán
hàng hóa có tính chất quốc tế. Tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế có thể được quy định khác nhau trong pháp luật của các quốc gia cũng như
trong pháp luật quốc tế.
- Theo Công ước Lahaye năm 1964 về mua bán quốc tế những động sản hữu
hình, tính chất quốc tế thể hiện ở các tiêu chí như: các bên giao kết có trụ sở thương
mại ở các nước khác nhau và hàng hóa, đối tượng của hợp đồng, được chuyển qua
biên giới một nước, hoặc là việc trao đổi ý chí giao kết hợp đồng giữa các bên được
lập ở những nước khác nhau (Điều 1 của Công ước). Nếu các bên giao kết khơng
có trụ sở thương mại thì sẽ dựa vào nơi cư trú thường xuyên của họ. Yếu tố quốc
tịch của các bên khơng có ý nghĩa trong việc xác định yếu tố nước ngoài của hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế.10
9

Giáo trình Luật hợp đồng thương mại quốc tế, Trường Đại học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh, Nxb.
Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh, 2007, trang 16.
10
Nguyễn Xuân Công, Hợp đồng thương mại quốc tế - Những nội dung doanh nghiệp cần quan tâm, http://
moj.gov.vn/ct/tintuc/Pages/thong-tin-khac.aspx?IemID=4021, [truy cập ngày 26/07/2013].

GVHD: ThS. Diệp Ngọc Dũng

8

SVTH: Nguyễn Thanh Thoại


Luận văn tốt nghiệp

Bồi thƣờng thiệt hại do hàng hóa không phù hợp

với hợp đồng – so sánh, đối chiếu giữa CISG với PLVN

- CISG chỉ đưa ra một tiêu chuẩn để khẳng định tính chất quốc tế của hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế, đó là các bên ký kết hợp đồng có trụ sở thương mại
đặt ở các nước khác nhau.11 Làm thế nào để xác định được trụ sở thương mại, trong
khi các bên có thể có nhiều trụ sở thương mại hoặc cũng có thể khơng có bất kỳ trụ
sở nào? Để giải quyết vấn đề trên, những nhà soạn thảo CISG đã có sự dự liệu
trước. Tại Điều 10 CISG quy định: “Trong trường hợp nếu một bên có hơn một trụ
sở thương mại trở lên thì trụ sở thương mại của họ sẽ được coi là trụ sở nào đó có
mối liên hệ chặt chẽ nhất đối với hợp đồng và việc thực hiện hợp đồng đó, có tính
tới các tình huống mà các bên đã biết hoặc đều dự đoán được vào bất kỳ lúc nào
trước hoặc vào thời điểm hợp đồng, cịn nếu một bên khơng có trụ sở thương mại
thì sẽ lấy nơi cư trú thường xuyên của họ”. Cũng giống như Công ước Lahaye năm
1964, CISG không quan tâm đến vấn đề quốc tịch của các bên khi xác định tính
chất quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Tuy nhiên, CISG khơng đưa
ra tiêu chí hàng hóa phải được chuyển qua biên giới của một nước để xác định tính
chất quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, trong khi Cơng ước Lahaye
năm 1964 có quy định tiêu chí này.
- Theo quy định của pháp luật Việt Nam, Luật Thương mại Việt Nam 2005
khơng đưa ra tiêu chí để xác định tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế mà liệt kê những hoạt động được coi là mua bán hàng hóa quốc tế tại Điều
27, bao gồm các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái
nhập và chuyển khẩu. Cụ thể:
“Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật”.12
“Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hố được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ
nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.13
“Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hố được đưa từ nước ngoài hoặc

từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt
Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hố đó ra khỏi Việt Nam”.14
11

Điều 1 CISG.
Khoản 1 Điều 28 Luật Thương mại Việt Nam 2005.
13
Khoản 2 Điều 28 Luật Thương mại Việt Nam 2005.
14
Khoản 1 Điều 29 Luật Thương mại Việt Nam 2005.
12

GVHD: ThS. Diệp Ngọc Dũng

9

SVTH: Nguyễn Thanh Thoại


Luận văn tốt nghiệp

Bồi thƣờng thiệt hại do hàng hóa không phù hợp
với hợp đồng – so sánh, đối chiếu giữa CISG với PLVN

“Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hố được đưa ra nước ngồi hoặc
đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam
và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hố đó vào Việt Nam”.15
“Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán

sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập
khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam”.16
Với năm khái niệm về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái
nhập và chuyển khẩu nêu trên, có thể thấy Luật Thương mại Việt Nam 2005 đã sử
dụng tiêu chí hàng hóa phải là động sản; hàng hóa có thể dịch chuyển qua biên giới
của Việt Nam hoặc qua biên giới của một nước (vùng lãnh thổ); hoặc di chuyển qua
khu chế xuất, khu vực hải quan riêng để xem xét tính quốc tế của hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế. Hay nói cách khác, Luật Thương mại 2005 lấy tiêu chí “vận
chuyển hàng hóa qua biên giới” để xác định tính quốc tế của hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế.
Rõ ràng, có thể nhận thấy sự khơng đồng nhất về tiêu chí xác định tính quốc tế
của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế giữa CISG và pháp luật Việt Nam. Ví dụ,
một hợp đồng mua bán hàng hóa được ký kết giữa thương nhân Việt Nam – trụ sở ở
Việt Nam với thương nhân Úc – trụ sở ở Úc. Theo thỏa thuận của các bên, hàng hóa
sẽ được chuyển từ kho của bên thương nhân Việt Nam sang kho ở Việt Nam của
thương nhân Úc. Theo cách xác định của CISG thì đây là quan hệ mua bán hàng
hóa quốc tế vì cả hai bên trong hợp đồng có trụ sở tại hai nước khác nhau. Tuy
nhiên, theo cách xác định của pháp luật Việt Nam thì đây khơng phải là quan hệ hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định của Luật Thương mại 2005 vì đã
khơng có sự dịch chuyển hàng hóa qua biên giới trong hợp đồng trên.
Mặc khác, Điều 758 Bộ luật Dân sự Việt Nam 2005 quy định: “Quan hệ dân
sự có yếu tố nước ngồi là quan hệ dân sự có ít nhất một trong các bên tham gia là
cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc
là các quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng
căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngồi, phát
sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngồi”. Như vậy,
khái niệm “mua bán hàng hóa quốc tế” với tư cách là hoạt động thương mại hoặc
15
16


Khoản 2 Điều 29 Luật Thương mại Việt Nam 2005.
Khoản 1 Điều 30 Luật Thương mại Việt Nam 2005.

GVHD: ThS. Diệp Ngọc Dũng

10

SVTH: Nguyễn Thanh Thoại


Luận văn tốt nghiệp

Bồi thƣờng thiệt hại do hàng hóa không phù hợp
với hợp đồng – so sánh, đối chiếu giữa CISG với PLVN

quan hệ thương mại theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Thương mại 2005 có
phạm vi hẹp hơn so với “mua bán hàng hóa có yếu tố nước ngoài” xuất phát từ khái
niệm “quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi” chiếu theo Điều 758 Bộ luật Dân sự
2005. Căn cứ vào khái niệm quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi tại Điều 758 Bộ
luật Dân sự 2005 thì tính quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được xác
định dựa trên các tiêu chí sau: ít nhất một trong các bên tham gia mua bán hàng hóa
là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt
Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ mua bán hàng hóa theo
pháp luật nước ngồi; hàng hóa là đối tượng mua bán ở nước ngồi.
Trong khi đó, mua bán hàng hóa theo quy định của Luật Thương mại 2005 chỉ
căn cứ vào một tiêu chí duy nhất là “hàng hóa được vận chuyển qua biên giới”. Với
những loại hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà hàng hóa khơng có sự dịch
chuyển qua biên giới thì sẽ khơng có sự điều chỉnh bởi quy định đối với mua bán
hàng hóa quốc tế trong Luật Thương mại 2005. Đơn cử như hợp đồng mua bán
hàng hóa giữa một thương nhân Việt Nam với một thương nhân nước ngoài, nhưng

hàng hóa chỉ được dịch chuyển trong lãnh thổ của một quốc gia thì khơng được xem
là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định của Luật Thương mại 2005.
Trong trường hợp này, hợp đồng đó lại thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ luật Dân
sự 2005 đối với hợp đồng có yếu tố nước ngồi.
Về ngun tắc, Bộ luật Dân sự được xem là đạo luật “gốc” sẽ có hiệu lực áp
dụng đối với các hoạt động thương mại chưa được điều chỉnh bởi Luật Thương mại.
Theo Khoản 3 Điều 4 Luật Thương mại 2005 quy định: “Hoạt động thương mại
không được quy định trong Luật thương mại và trong các luật khác thì áp dụng quy
định của Bộ luật dân sự”. Mặc dù vậy, hai khái niệm pháp lý “quốc tế” và “yếu tố
nước ngoài” vẫn đang tồn tại song song trong hệ thống văn bản quy phạm tư pháp
quốc tế Việt Nam và có sự khác biệt về nội hàm. Hệ quả là khái niệm mua bán hàng
hóa quốc tế của Luật Thương mại 2005 được xây dựng không thống nhất với
nguyên tắc xác định yếu tố nước ngoài của Bộ luật Dân sự 2005.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
được đề cập đến mang tính chất thương mại và chịu sự điều chỉnh của Luật Thương
mại Việt Nam 2005. Với quan điểm này thì hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
khơng bao gồm các hợp đồng mua bán hàng hóa truyền thống có yếu tố nước ngồi.
Theo đó, hợp đồng mua bán hàng hóa được hiểu là sự thỏa thuận của các bên, theo
đó bên bán có nghĩa vụ chuyển giao hàng hóa cho bên mua và nhận tiền, còn bên
GVHD: ThS. Diệp Ngọc Dũng

11

SVTH: Nguyễn Thanh Thoại


Luận văn tốt nghiệp

Bồi thƣờng thiệt hại do hàng hóa không phù hợp
với hợp đồng – so sánh, đối chiếu giữa CISG với PLVN


mua có nghĩa vụ nhận hàng hóa trả tiền cho bên bán, được thể hiện dưới các hình
thức nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, và chuyển khẩu.
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được coi là nền tảng cho sự phát triển
của nền kinh tế toàn cầu. Trong xu thế thương mại hóa như hiện nay, khi mà nhu
cầu hội nhập, mở rộng quan hệ hợp tác giữa các quốc gia là một nhu cầu cần thiết
thì vai trị của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế càng được khẳng định. Nó
khơng những góp phần mở rộng quan hệ hợp tác giữa các quốc gia trên trường quốc
tế, làm giảm sự khác biệt về kinh tế, chính trị, văn hóa của các nước mà cịn góp
phần quan trọng thúc đẩy lĩnh vực thương mại quốc tế phát triển.
1.1.3.2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là loại hợp đồng gắn liền với “tính quốc
tế”, và đây được xem là yếu tố làm nên đặc trưng của hợp đồng này. So với hợp
đồng mua bán hàng hóa trong nước, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có những
điểm mang tính đặc trưng sau đây:
Thứ nhất, chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thường là thể
nhân hoặc pháp nhân có thể có trụ sở thương mại, nơi cư trú hoặc quốc tịch ở
các quốc gia khác nhau. Trên thực tế thì pháp luật thương mại quốc tế khơng có sự
điều chỉnh đặc biệt nào đối với chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Vấn đề này được điều chỉnh bởi pháp luật của các quốc gia có liên quan, miễn là
chủ thể đó được thừa nhận tư cách chủ thể theo pháp luật của các quốc gia có liên
quan thì trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đương nhiên được công nhận.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được
coi là hợp pháp khi chủ thể của hợp đồng hợp pháp, tức là có năng lực pháp luật và
bên ký kết có năng lực hành vi và có thẩm quyền ký kết hợp đồng.17
Thứ hai, giống như hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước, hàng hóa
cũng là đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Tuy nhiên, hàng hóa
là đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải là động sản, thường là
những hàng hóa có thể dịch chuyển qua biên giới của một nước.18 Điều này đồng
nghĩa rằng, đối với các hàng hóa khơng phải là động sản thì hàng hóa đó khơng

được xem là đối tượng của của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Đây chính là
điểm khác biệt cơ bản so với đối tượng hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước.
17

Giáo trình Luật hợp đồng thương mại quốc tế, Trường Đại học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh, Nxb.
Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh, 2007, trang 12.
18
Vấn đề này đã được trình bày ở phần 1.1.1 ở chương 1 của luận văn này, trang 5.

GVHD: ThS. Diệp Ngọc Dũng

12

SVTH: Nguyễn Thanh Thoại


Luận văn tốt nghiệp

Bồi thƣờng thiệt hại do hàng hóa không phù hợp
với hợp đồng – so sánh, đối chiếu giữa CISG với PLVN

Thứ ba, hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định
của pháp luật Việt Nam cũng như hầu hết các quốc gia trên thế giới đều bắt buộc
các bên phải lập thành văn bản.19 Vấn đề này được quy định cụ thể tại Khoản 2
Điều 27 Luật Thương mại Việt Nam 2005: “Mua bán hàng hóa quốc tế phải được
thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị
pháp lý tương đương”. Trong đó, các hình thức có giá trị pháp lý tương đương văn
bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy
định của pháp luật.20 Tuy nhiên, theo CISG thì hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
khơng nhất thiết phải được ký kết hoặc xác nhận bằng văn bản hay phải tuân thủ

một yêu cầu nào khác về hình thức của hợp đồng. Hợp đồng có thể được chứng
minh bằng mọi cách, kể cả bằng những lời khai của nhân chứng.21
Thứ tư, có sự khác biệt rõ ràng giữa hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
với hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước về đồng tiền thanh toán. Trong khi
đồng tiền thanh toán của các bên đối với hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước là
nội tệ, trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đồng tiền thanh tốn thường là
ngoại tệ ít nhất đối với một bên hoặc cũng có thể là nội tệ của cả hai bên. Ví dụ: hợp
đồng được giao kết giữa bên bán Việt Nam và bên mua Hà Lan, hai bên thỏa thuận
sử dụng đồng euro làm đồng tiền thanh toán. Lúc này đồng euro là ngoại tệ đối với
phía bên bán Việt Nam nhưng lại là nội tệ đối với bên mua Hà Lan. Tuy nhiên, cũng
có trường hợp đồng tiền thanh toán đều là nội tệ của cả hai bên, như trường hợp các
bên đối tác trong hợp đồng thuộc các nước trong liên minh Châu Âu sử dụng đồng
euro làm đồng tiền chung.
Thứ năm, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể được ký kết bằng
tiếng nước ngồi đối với một bên hoặc cả hai bên trong hợp đồng. Ví dụ: hợp
đồng được ký kết giữa thương nhân Việt Nam với thương nhân Anh, hai bên thỏa
thuận chọn tiếng Anh làm ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng. Trong trường hợp
này, tiếng Anh được xem là ngôn ngữ nước ngoài đối với thương nhân Việt Nam
nhưng lại là ngôn ngữ mẹ đẻ của thương nhân Anh. Bên cạnh đó cũng có trường
hợp ngơn ngữ sử dụng trong hợp đồng là tiếng nước ngoài đối với các bên trong
hợp đồng, như trường hợp thương nhân Việt Nam và thương nhân Lào chọn tiếng
Anh làm ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng của mình.

19

Giáo trình Luật hợp đồng thương mại quốc tế, Trường Đại học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh, Nxb.
Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh, 2007, trang 173.
20
Khoản 15 Điều 3 Luật Thương mại Việt Nam 2005.
21

Điều 11 CISG.

GVHD: ThS. Diệp Ngọc Dũng

13

SVTH: Nguyễn Thanh Thoại


Luận văn tốt nghiệp

Bồi thƣờng thiệt hại do hàng hóa không phù hợp
với hợp đồng – so sánh, đối chiếu giữa CISG với PLVN

Thứ sáu, luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mang tính
chất đa dạng và phức tạp. Điều này có nghĩa là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế có thể phải chịu sự điều chỉnh khơng chỉ của luật pháp nước đó mà cịn cả luật
nước ngồi, thậm chí phải chịu sự điều chỉnh của điều ước quốc tế, tập quán thương
mại quốc tế hoặc cả án lệ để điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Khi
tham gia vào quan hệ mua bán hàng hóa quốc tế, các bên trong hợp đồng có thể
thỏa thuận chọn nguồn luật thích hợp nhằm đảm bảo cân bằng quyền và nghĩa vụ
của các bên thay vì chỉ được sử dụng luật quốc nội như trong hợp đồng mua bán
hàng hóa trong nước. Tuy nhiên, việc thỏa thuận đó khơng được trái với các nguyên
tắc cơ bản của pháp luật có liên quan. Bên cạnh đó, việc áp dụng các nguồn luật trên
có thể là do các cơ quan tài phán quyết định áp dụng khi thụ lý giải quyết tranh chấp
giữa các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Thứ bảy, tranh chấp phát sinh giữa các bên xung quanh việc ký kết và thực
hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể được giải quyết bởi cơ quan tài
phán nước ngồi đối với ít nhất một trong các bên. Đó có thể là Tịa án hoặc
Trọng tài nước ngồi. Các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thường có

quốc tịch, trụ sở hoặc nơi cư trú ở các quốc gia khác nhau, cho nên cơ quan tài phán
có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các bên có thể là cơ quan tài phán nước
ngồi đối với một bên trong hợp đồng hoặc cũng có thể là cơ quan tài phán nước
ngoài đối với cả hai bên.
Tóm lại, đây là những đặc điểm nổi bật mang tính chất đặc trưng của hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Tính đặc trưng đó chính là yếu tố “nhận dạng” hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế so với các hợp đồng thương mại quốc tế khác nói
chung và hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước nói riêng.
1.1.3.3 Nguồn luật điều chỉnh của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, nguồn luật điều chỉnh của hợp
đồng được xác định trong trường hợp các bên trong hợp đồng có thỏa thuận nguồn
luật điều chỉnh hay khi các nguyên tắc tư pháp quốc tế dẫn chiếu đến nguồn luật
điều chỉnh. Nguồn luật đó có thể là điều ước quốc tế về thương mại, pháp luật của
quốc gia hoặc tập quán thương mại quốc tế và thậm chí cả các án lệ.
Thứ nhất, điều ƣớc quốc tế về thƣơng mại. Điều ước quốc tế được coi là
nguồn điều chỉnh của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế khi các điều ước này
điều chỉnh các quan hệ mua bán hàng hóa trong lĩnh vực thương mại. Điều ước
quốc tế về thương mại là văn bản pháp lý do các quốc gia ký kết hoặc tham gia
GVHD: ThS. Diệp Ngọc Dũng

14

SVTH: Nguyễn Thanh Thoại


Luận văn tốt nghiệp

Bồi thƣờng thiệt hại do hàng hóa không phù hợp
với hợp đồng – so sánh, đối chiếu giữa CISG với PLVN


nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của mình với nhau trong giao dịch thương mại
quốc tế. Một khi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế liên
quan đến vấn đề khơng được quy định hoặc quy định không đầy đủ trong hợp đồng,
các bên trong hợp đồng có thể dựa vào điều ước quốc tế về thương mại. Do đó, điều
ước quốc tế về thương mại là nguồn luật điều chỉnh đầu tiên của hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế.22 Điều ước quốc tế về thương mại được áp dụng trong các trường
hợp sau:
- Quốc gia của các chủ thể trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có ký
kết hay tham gia điều ước quốc tế tương ứng. Hay nói cách khác, điều ước quốc tế
về thương mại chỉ có giá trị pháp lý bắt buộc đối với các bên chủ thể trong hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế, nếu các chủ thể này có quốc tịch hoặc nơi cư trú
của các quốc gia là các nước thành viên của điều ước quốc tế đó. Ví dụ: hợp đồng
được xác lập giữa bên bán Ý và bên mua Đức, cả hai quốc gia này đều là thành viên
của CISG nên CISG được mặc nhiên áp dụng để điều chỉnh quan hệ hợp đồng trong
trường hợp này.
- Mặc dù quốc gia của các chủ thể trong hợp đồng không tham gia ký kết hay
phê chuẩn điều ước quốc tế về thương mại, nhưng các bên trong hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế vẫn có thể thỏa thuận áp dụng điều ước quốc tế đó để điều chỉnh
cho nội dung hợp đồng của mình. Ví dụ: mặc dù Việt Nam và Campuchia chưa là
thành viên của CISG, nhưng các bên trong hợp đồng vẫn có thể thỏa thuận chọn
CISG để áp dụng, miễn là việc áp dụng đó không trái với các quy định của pháp
luật hai nước.
- Bên cạnh đó, điều ước quốc tế về thương mại còn được áp dụng trong trường
hợp khi nguyên tắc trong tư pháp quốc tế dẫn chiếu luật được áp dụng là luật của
nước là thành viên của điều ước quốc tế đó. Vấn đề này được quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều 1 CISG. Ví dụ: hợp đồng được ký kết giữa công ty Việt Nam với
công ty Nhật Bản. Khi có tranh chấp xảy ra, dựa trên các nguyên tắc của tư pháp
quốc tế Tòa án xác định luật được áp dụng điều chỉnh cho quan hệ hợp đồng này là
luật của nước bên bán, tức là luật của Nhật Bản. Trong trường hợp này, vì Nhật Bản
là thành viên của CISG nên CISG được xem xét áp dụng cho quan hệ hợp đồng

trên.
Thứ hai, pháp luật của quốc gia. Khi khơng có điều ước quốc tế hoặc có
nhưng điều ước quốc tế khơng đề cập hoặc đề cập khơng đầy đủ những vấn đề về
22

Giáo trình Pháp luật trong hoạt động kinh tế đối ngoại, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2005, trang 82.

GVHD: ThS. Diệp Ngọc Dũng

15

SVTH: Nguyễn Thanh Thoại


Luận văn tốt nghiệp

Bồi thƣờng thiệt hại do hàng hóa không phù hợp
với hợp đồng – so sánh, đối chiếu giữa CISG với PLVN

quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, các chủ
thể của hợp đồng có thể dựa vào luật pháp của một quốc gia nào đó để giải quyết
vấn đề phát sinh. Trong trường hợp này, pháp luật của quốc gia trở thành nguồn luật
điều chỉnh, bổ sung cho những thiếu sót của hợp đồng đó. Pháp luật của quốc gia là
tổng hợp các quy định điều chỉnh những vấn đề liên quan đến hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế. Có thể thấy rằng, nguồn Luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế là pháp luật quốc gia có thể được thể hiện dưới hình thức luật thành văn
đối với các nước theo hệ thống Châu Âu lục địa (Civil Law) và luật không thành
văn đối với các nước theo hệ thống pháp luật Anh – Mỹ (Common Law). Bởi vì ở
các nước theo hệ thống pháp luật chung Anh – Mỹ thì bên cạnh luật thành văn, ở
các nước này cịn có cả luật khơng thành văn được ghi nhận trong các án lệ.

Trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, pháp luật của quốc gia được xem
là nguồn luật áp dụng trong hai trường hợp đó là khi các bên trong hợp đồng thỏa
thuận áp dụng luật quốc gia và khi có quy phạm xung đột dẫn chiếu đến luật của
quốc gia.23 Cụ thể:
- Trường hợp thứ nhất, khi các bên trong hợp đồng thỏa thuận áp dụng luật
quốc gia. Trong quá trình ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, các bên có
quyền tự do thỏa thuận. Theo đó các bên có thể thỏa thuận mọi điều khoản liên
quan đến quyền và nghĩa vụ của mình, bao gồm cả việc tự do thỏa thuận luật áp
dụng. Các bên có thể thỏa thuận luật trong nước của mỗi bên. Trong trường hợp các
bên chủ thể không thể thỏa thuận áp dụng luật của một trong các bên thì các bên sẽ
thỏa thuận áp dụng luật của một nước thứ ba. Luật của nước thứ ba ở đây được hiểu
là luật pháp của các nước có liên quan đến các giao dịch của các bên, ví dụ: luật nơi
ký kết hợp đồng, luật nơi thực hiện hợp đồng, luật nơi có tài sản liên quan đến hợp
đồng. Bên cạnh đó, các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể thỏa
thuận lựa chọn luật quốc gia là luật áp dụng cho hợp đồng sau khi hợp đồng được
ký kết, thậm chí khi có tranh chấp phát sinh. Tuy nhiên, trên thực tế trường hợp này
rất ít xảy ra, bởi vì các bên khó có thể đạt được một sự nhất trí về việc chọn luật áp
dụng. Để đạt được sự thống nhất giữa các bên thì luật được lựa chọn là luật phải
đảm bảo cân bằng quyền và lợi ích của các bên trong hợp đồng.
- Trường hợp thứ hai, luật quốc gia sẽ được áp dụng nếu có quy phạm xung
đột dẫn chiếu đến. Trong trường hợp, mặc dù các bên chủ thể không thỏa thuận luật
áp dụng, nhưng trong các nguồn luật liên quan có quy phạm xung đột dẫn chiếu đến
23

Diệp Ngọc Dũng, Tập bài giảng Luật thương mại quốc tế, Khoa Luật, Trường Đại học Cần Thơ, 2002,
trang 7.

GVHD: ThS. Diệp Ngọc Dũng

16


SVTH: Nguyễn Thanh Thoại


Luận văn tốt nghiệp

Bồi thƣờng thiệt hại do hàng hóa không phù hợp
với hợp đồng – so sánh, đối chiếu giữa CISG với PLVN

một hệ thống pháp luật của một quốc gia nào đó. Thì pháp luật được dẫn chiếu sẽ
được áp dụng để điều chỉnh quan hệ mua bán hàng hóa quốc tế. Ví dụ: để xác định
luật điều chỉnh cho quan hệ mua bán hàng hóa quốc tế trong trường hợp các bên
khơng có thỏa thuận điều khoản luật áp dụng cho hợp đồng, tư pháp quốc tế của
một số nước quy định áp dụng hệ thuộc Luật nơi ký kết hợp đồng, theo đó luật áp
dụng cho hợp đồng trong trường hợp này là luật của nước nơi các bên ký kết hợp
đồng. Như vậy, trong trường hợp này, mặc dù các bên không thỏa thuận luật áp
dụng, nhưng khi xác định luật điều chỉnh nội dung hợp đồng thì vẫn áp dụng pháp
luật của nước do quy phạm xung đột dẫn chiếu đến.
Thứ ba, bên cạnh điều ƣớc quốc tế về thƣơng mại và pháp luật quốc gia,
tập qn thƣơng mại quốc tế đóng vai trị quan trọng với tƣ cách là nguồn
chính thức của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Tập quán thương mại quốc
tế là thói quen thương mại được hình thành lâu đời, có nội dung cụ thể, rõ ràng,
được áp dụng liên tục và được các chủ thể trong giao dịch thương mại quốc tế chấp
nhận một cách phổ biến. Như vậy, không phải bất cứ tập quán thương mại nào cũng
có thể được coi là nguồn điều chỉnh của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Tập
quán thương mại quốc tế chỉ được coi là nguồn của hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế khi nó thỏa mãn các điều kiện pháp lý sau: tập quán thương mại quốc tế là
thói quen thương mại được hình thành lâu đời và phải được áp dụng liên tục; phải
có nội dung cụ thể, rõ ràng; phải là thói quen duy nhất trong giao dịch mua bán
hàng hóa quốc tế; phải được đại đa số các chủ thể trong giao dịch mua bán hàng hóa

quốc tế hiểu biết và chấp nhận. Một trong những tập quán thương mại phổ biến đó
là các ấn phẩm INCOTERMS của Phòng thương mại quốc tế (International
Chamber of Commerce - ICC), gần đây nhất đó là ấn phẩm INCOTERMS 2010.
Không giống như điều ước quốc tế về thương mại và pháp luật của quốc gia,
tập quán thương mại quốc tế chỉ có giá trị pháp lý trong hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế trong các trường hợp sau:24
- Tập quán thương mại quốc tế được các bên thỏa thuận áp dụng ghi trong
hợp đồng. Hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên chủ thể. Vì vậy nếu các bên chủ
thể trong hợp đồng thỏa thuận áp dụng tập quán thương mại quốc tế để điều chỉnh
quyền và nghĩa vụ của họ thì tập quán thương mại quốc tế có giá trị ràng buộc các
bên. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hầu hết các nước thì việc thỏa thuận áp
24

Diệp Ngọc Dũng, Tập bài giảng Luật thương mại quốc tế, Khoa Luật, Trường Đại học Cần Thơ, 2002,
trang 12.

GVHD: ThS. Diệp Ngọc Dũng

17

SVTH: Nguyễn Thanh Thoại


Luận văn tốt nghiệp

Bồi thƣờng thiệt hại do hàng hóa không phù hợp
với hợp đồng – so sánh, đối chiếu giữa CISG với PLVN

dụng tập quán thương mại quốc tế phải tuân thủ theo một số nguyên tắc nhất định.
Ví dụ: theo quy định của pháp luật Việt Nam thì các bên trong hợp đồng mua bán

hàng hóa quốc tế được phép thỏa thuận áp dụng tập quán quốc tế nếu việc áp dụng
hoặc hậu quả của việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật
Việt Nam.25
- Tập quán thương mại quốc tế được các điều ước thương mại quốc tế liên
quan quy định áp dụng. Trong trường hợp một điều ước quốc tế về thương mại có
quy phạm quy định áp dụng một hoặc một số tập quán thương mại quốc tế thì các
tập quán thương mại quốc tế đó sẽ đương nhiên được áp dụng cho các quan hệ của
các bên chủ thể mang quốc tịch hoặc có trụ sở ở các nước là thành viên của điều
ước quốc tế đó. Điều này có nghĩa là kể cả trong trường hợp khi giao kết hợp đồng
các bên chủ thể này đã không thỏa thuận dẫn chiếu đến một tập quán thương mại
quốc tế, thì tập qn thương mại đó vẫn được áp dụng nếu nó được quy định trong
điều ước quốc tế về thương mại có liên quan.
- Tập quán thương mại quốc tế được luật trong nước quy định áp dụng. Trong
trường hợp luật trong nước điều chỉnh quan hệ mua bán hàng hóa giữa các bên quy
định áp dụng tập quán thương mại quốc tế thì tập quán thương mại quốc tế đó được
áp dụng.
- Cơ quan xét xử cho rằng, các bên chủ thể đã mặc nhiên áp dụng tập quán
thương mại quốc tế trong giao dịch thương mại của họ. Đây là trường hợp áp dụng
tập quán thương mại quốc tế trong việc xét xử các tranh chấp phát sinh từ giao dịch
thương mại quốc tế. Trong trường hợp các bên khơng có thỏa thuận cụ thể về việc
áp dụng tập quán thương mại quốc tế, đồng thời các điều ước quốc tế và luật trong
nước có liên quan cũng khơng có quy định cụ thể về vấn đề này thì cơ quan xét xử
có thể áp dụng tập quán thương mại quốc tế để giải quyết tranh chấp khi có đủ cơ sở
pháp lý để khẳng định rằng trong khi giao kết hợp đồng, các bên chủ thể đã ngầm
hiểu là họ phải hành động theo tập quán thương mại quốc tế mà bất cứ nhà kinh
doanh mua bán hàng hóa quốc tế nào cũng hành động như vậy trong hồn cảnh
tương tự.
Có thể thấy rằng, tập qn thương mại quốc tế chỉ có giá trị bổ sung cho hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Vì vậy, những vấn đề hợp đồng đã quy định thì tập
quán thương mại quốc tế sẽ khơng có giá trị, hay nói cách khác, hợp đồng mua bán

hàng hóa quốc tế có giá trị pháp lý cao hơn so với tập quán thương mại quốc tế. Khi
25

Khoản 4 Điều 759 Bộ luật Dân sự 2005 và Khoản 2 Điều 5 Luật Thương mại 2005.

GVHD: ThS. Diệp Ngọc Dũng

18

SVTH: Nguyễn Thanh Thoại


Luận văn tốt nghiệp

Bồi thƣờng thiệt hại do hàng hóa không phù hợp
với hợp đồng – so sánh, đối chiếu giữa CISG với PLVN

áp dụng, cần chú ý là do tập quán thương mại quốc tế có nhiều loại nên để tránh
nhầm lẫn hoặc hiểu không thống nhất về một tập quán nào đó, cần phải quy định cụ
thể tập qn đó trong hợp đồng.
Thứ tƣ, ngồi ba nguồn luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa nêu
trên, án lệ cũng đƣợc xem là một nguồn điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế. Án lệ được hiểu là việc làm luật của Tịa án khi cơng nhận và áp dụng
các quy tắc mới trong quá trình xét xử. Những vụ việc đã được Tòa án giải quyết
được xem là cơ sở để đưa ra phán quyết cho các trường hợp có tình tiết hoặc vấn đề
tương tự sau này. Tuy ít được sử dụng trong việc ký kết và thực hiện trong hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế, nhưng trong một số trường hợp nhất định, án lệ
vẫn được áp dụng. Thông thường, án lệ được áp dụng trong việc giải quyết các
tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà chủ thể là các bên
thuộc hệ thống pháp luật Anh – Mỹ.

Tóm lại, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, dù được ký kết hoàn chỉnh, chi
tiết đến đâu, bản thân nó cũng khơng thể dự kiến, chứa đựng, bao gồm tất cả những
vấn đề có thể phát sinh trong thực tế. Trong trường hợp này, việc xác định nguồn
luật điều chỉnh cụ thể cho hợp đồng đóng vai trị rất quan trọng, bởi vì, đó là cơ sở
pháp lý để giải quyết tranh chấp giữa các bên nếu có xảy ra.
1.2 QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG MUA
BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ
Cũng giống như tất cả các hợp đồng mua bán hàng hóa khác, hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế được thực hiện thơng qua việc các bên thực hiện nghĩa vụ của
mình được quy định trong hợp đồng. Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng được
xác lập trên cơ sở các điều khoản do chính các bên thỏa thuận, trong trường hợp
khơng có sự thỏa thuận thì nghĩa vụ của họ được xác định dựa trên cơ sở luật áp
dụng.26
1.2.1 Nghĩa vụ của bên bán
1.2.1.1 Nghĩa vụ giao hàng hóa phù hợp với hợp đồng
Trong các giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế, do các bên trong hợp đồng
thường cách rất xa, nên đàm phán thường tiến hành thông qua các phương tiện
thông tin liên lạc (phương thức giao kết hợp đồng gián tiếp). Song trên thực tế, triết
lý “bên mua lầm chứ bên bán thì khơng” đã cảnh báo rằng, so với bên mua, bên
26

Giáo trình Luật hợp đồng thương mại quốc tế, Trường Đại học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh, Nxb.
Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh, 2007, trang 188.

GVHD: ThS. Diệp Ngọc Dũng

19

SVTH: Nguyễn Thanh Thoại



×