Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

pháp luật về bảo lãnh ngân hàng và thực tiễn tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 122 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
----000----

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA 2010-2014

ĐỀ TÀI:

PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
VÀ THỰC TIỄN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
THƢƠNG TÍN VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Thị Mỹ Linh

Lý Băng Tâm
MSSV:5105905
Lớp: Luật Thƣơng mại 1- K36
Cần Thơ, 12/2013


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHTMCP

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần



Sacombank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Thƣơng Tín

PGD

Phòng giao dịch

CV.QLTD

Chuyên viên quản lý tín dụng

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

CV.KH

Chuyên viên khách hàng

TCTD

Tổ chức tín dụng

KSVTD

Kiểm soát viên tín dụng

GDV.TD


Giao dịch viên tín

GDV

Giao dịch viên


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU BẢNG
Sơ đồ 1.1:

Sơ đồ bảo lãnh vay vốn

Sơ đồ 1.2:

Sơ đồ bảo lãnh thanh toán

Sơ đồ 1.3:

Sơ đồ bảo lãnh dự thầu

Sơ đồ 1.4:

Sơ đồ bảo lãnh thực hiện hợp đồng

Sơ đồ 1.5:

Sơ đồ bảo lãnh chất lƣợng sản phẩm

Sơ đồ 1.6:


Sơ đồ hoàn trả tiền ứng trƣớc

Sơ đồ 1.7:

Sơ đồ bảo lãnh đối ứng

Sơ đồ 1.8:

Sơ đồ xác nhận bảo lãnh

Sơ đồ 1.9:

Sơ đồ đồng bảo lãnh

Sơ đồ 3.1:

Sơ đồ cơ cấu tổ chức, quản lý của Sacombank

Sơ đồ 3.1:

Sơ đồ quy trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng

Bảng 3.1:

Bảng thẩm quyền ký văn bản liên quan đến bảo lãnh của Sacombank

Bảng 3.2:

Bảng biểu phí hiện hành dịch vụ bảo lãnh của Sacombank


Bảng 3.3:

Bảng tỷ lệ phát hành bảo lãnh tối đa/ trị giá tài sản bảo đảm đối với
khách hàng là doanh nghiệp

Bảng 3.4:

Bảng tỷ lệ phát hành bảo lãnh tối đa/ trị giá tài sản bảo đảm đối với
khách hàng là cá nhân, hộ kinh doanh cá thể

Bảng 3.5:
2012)

Bảng doanh số bảo lañ h theo loa ̣i hìn

Bảng 3.6:

Bảng doanh thu tƣ̀ ho ̣at đô ̣ng bảo lañ h

Bảng 3.7:
hàng

Bảng mƣ́c đô ̣ tâ ̣p trung rủi ro theo ngành nghề kinh doanh của khách

h bảo lañ h trong 3 năm (2010-

Biể u đồ 3.1: Biểu đồ thể hiện cơ cấ u các loa ̣i bảo lañ h
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ thể hiện mức độ tập trung rủi ro theo ngành nghề kinh doanh
của khách hàng



MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU BẢNG
LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG ................ 11
1.1. Khái niệm chung về bảo lãnh ngân hàng ........................................................ 11
1.2. Sơ lƣợc về lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động bảo lãnh tại ngân
hàng trong phát luật Việt Nam .............................................................................. 13
1.2.1. Giai đoạn đặt nền móng pháp luật cho hoạt động bảo lãnh ngân hàng .......... 14
1.2.2. Giai đoạn xây dựng và phát triển hệ thống pháp luật về bảo lãnh ngân hàng. 14
1.2.3. Giai đoạn cũng cố và hoàn thiện các quy định của pháp luật về bảo lãnh ngân
hàng……............................................................................................................... 15
1.3. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng .................................................................. 16
1.4. Phân loại bảo lãnh ngân hàng ......................................................................... 18
1.4.1. Bảo lãnh vay vốn ......................................................................................... 19
1.4.2. Bảo lãnh thanh toán ..................................................................................... 20
1.4.3. Bảo lãnh dự thầu.......................................................................................... 22
1.4.4. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng ....................................................................... 23
1.4.5. Bảo lãnh chất lƣợng sản phẩm ..................................................................... 25
1.4.6. Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trƣớc. ................................................................. 27
1.4.7. Bảo lãnh đối ứng ......................................................................................... 28
1.4.8. Xác nhận bảo lãnh ....................................................................................... 30
1.4.9. Đồng bảo lãnh ............................................................................................. 32
1.4.10. Các loại bảo lãnh khác ............................................................................... 34


1.5. Chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng ............................................... 35

1.5.1. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng .............................................................. 35
1.5.2. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng .................................................................... 36
CHƢƠNG 2: NHƢ̃ NG QUY ĐINH
VỀ BẢO LÃ NH NGÂN HÀ NG THEO PHÁP
̣
LUẬT VIỆT NAM .................................................................................................. 37
2.1. Chủ thể trong giao dịch bảo lãnh ngân hàng .................................................. 38
2.1.1. Bên bảo lañ h ................................................................................................ 38
2.1.2. Bên đƣơ ̣c bảo lañ h ....................................................................................... 40
2.1.3. Bên nhâ ̣n bảo lañ h ....................................................................................... 43
2.2. Hình thức của bảo lãnh ngân hàng ................................................................. 44
2.2.1. Hồ sơ đề nghi ̣bảo lañ h ngân hàng .............................................................. 44
2.2.3. Cam kế t bảo lañ h ngân hàng ........................................................................ 48
2.2.4. Thủ tục bảo lãnh ngân hàng ......................................................................... 51
2.4. Nô ̣i dung của bảo lãnh ngân hàng ................................................................... 53
2.4.1. Quyề n và nghiã vu ̣ của các chủ thể trong quan hê ̣ bảo lañ h ngân hàng ........ 54
2.4.1.1. Quyề n và nghiã vu ̣ của bên bảo lañ h...................................................... 54
2.4.1.2. Quyề n và nghiã vu ̣ của khách hàng đƣơ ̣c bảo lañ h ................................. 57
2.4.1.3. Quyề n và nghiã vu ̣ của bên nhâ ̣n bảo lañ h ............................................. 59
2.4.2. Phạm vi bảo lãnh ngân hàng ........................................................................ 60
2.4.3. Phí bảo lãnh ngân hàng ................................................................................ 63
2.4.4. Bảo đảm cho nghĩa vụ của bên đƣợc bảo lãnh ............................................. 65
2.4.5. Hiê ̣u lƣ̣c của cam kế t bảo lañ h ..................................................................... 66
2.4.5.1. Thời ha ̣n bảo lañ h ngân hàng ................................................................. 66
2.4.5.2. Thời điể m phát sinh nghiã vu ̣ bảo lañ h ngân hàng ................................. 68
2.5. Chấ m dƣ́t nghiã vu ̣ bảo lã nh ngân hàng ......................................................... 69


CHƢƠNG 3: THƢ̣C TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN
HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀ I GÒN THƢƠNG TÍ N

................................................................................................................................. 78
3.1. Tổ ng quan về Ngân hàng thƣơng m ại cổ phần Sài Gòn Thƣơng Tín ............ 78
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sacombank ......................................... 78
3.1.2. Hoạt động ngân hàng của Sacombank.......................................................... 79
3.2. Thƣ ̣c tiễn hoa ̣t đô ̣ng bảo lãnh ta ̣i Ngân hàng thƣơng m ại cổ phần Sài Gòn
Thƣơng Tín ............................................................................................................. 79
3.2.1. Tổ chƣ́c thƣ̣c hiê ̣n hoa ̣t đô ̣ng bảo lañ h ta ̣i Sacombank .................................. 79
3.2.2. Chính sách hoạt động bảo lãnh tại Sacombank............................................. 80
3.2.2.1. Các loại bảo lãnh Sacombank đang phát hành ....................................... 80
3.2.2.2. Đối tƣợng đƣợc Sacombank bảo lãnh .................................................... 81
3.2.2.3. Điề u kiê ̣n bảo lañ h cho khách hàng ....................................................... 81
3.2.2.4. Hình thức và nội dung của các văn bản liên quan đến bảo lãnh .............. 83
3.2.2.5. Tóm tắt quy trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng .................... 89
3.2.2.6. Mƣ́c phí bảo lañ h................................................................................... 94
3.2.2.7. Thời ha ̣n bảo lañ h .................................................................................. 97
3.2.3.8. Biê ̣n pháp bảo đảm ................................................................................ 98
3.2.3. Đánh giá thƣ̣c tra ̣ng hoa ̣t đô ̣ng bảo lañ h ta ̣i Sacombank qua 3 năm (20102012) ..................................................................................................................... 99
3.2.3.1. Đánh giá chung hoa ̣t đô ̣ng bảo lañ h ta ̣i Sacombank ............................... 99
3.2.3.2. Nhƣ̃ng vấ n đề còn tồ n ta ̣i và nguyên nhân trong hoa ̣t đô ̣ng bảo lañ h ta ̣i
Sacombank ...................................................................................................... 107
3.3. Một số bất cập trong pháp luật về bảo lãnh ngân hàng ảnh hƣởng đến hoạt
động bảo lãnh của Sacombank. ............................................................................ 109
3.4. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về bảo lãnh ngân hàng và nâng
cao hiêụ quả hoa ̣t đô ̣ng bảo lãnh ta ̣i Sacombank ................................................ 112


3.4.1. Một số giải pháp cụ thể để hoàn thiện pháp luật về bảo lãnh ngân hàng ở Việt
Nam .................................................................................................................... 112
3.4.2. Kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh tại Sacombank
............................................................................................................................ 114

KẾT LUẬN ........................................................................................................... 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những thập niên qua, với sự bùng nổ và phát triển của hệ thống ngân
hàng đã khẳng định vai trò quan trọng của hệ thống ngân hàng nói chung và ngân
hàng thƣơng mại nói riêng đối với sự vận hành phát triển nền kinh tế. Để khẳng
định vai trò của mình các ngân hàng thƣơng mại có xu hƣớng ngày càng đa dạng
hóa các loại hình dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bảo lãnh ngân hàng
là một trong những loại hình dịch vụ đƣợc các ngân hàng thƣơng mại thực hiện từ
rất lâu trên thế giới và đƣợc sử dụng nhƣ công cụ để đảm bảo tính lành mạnh cho
các quan hệ tài chính ngày càng phức tạp.
Tại Việt Nam, bảo lãnh ngân hàng đã đƣợc thực hiện từ những năm 90 của thế
kỷ 20 với sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật hoàn thiện dần qua các thời kỳ, đặc
biệt ngày 03/12/2012 Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam đã ban hành
Thông tƣ số 28/2012/TT- NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng, và đã trở thành
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành điều chỉnh hoạt động bảo lãnh ngân hàng
hiện nay, theo đó một lần nữa hệ thống pháp luật về bảo lãnh ngân hàng ở Việt
Nam đƣợc hoàn thiện tạo môi trƣờng pháp lý cho các chủ thể tham gia bảo lãnh
ngân hàng an toàn, hiệu quả. Vì vậy, trong những năm gần đây hoạt động bảo lãnh
ngân hàng ngày càng đƣợc các ngân hàng thƣơng mại đẩy mạnh phát triển, góp
phần phát triển ngân hàng. Bên cạnh đó, các cá nhân, tổ chức Việt Nam đã có sự
hỗ trợ đắc lực để phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời tiêu giảm những rủi ro
từ đối tác khi sử dụng biện pháp bảo lãnh ngân hàng.
Tuy nhiên, sau khi áp dụng và thực hiện Thông tƣ số 28/2012/TT-NHNN, các
quy định của Thông tƣ này đã bộc lộ nhiều hạn chế, chƣa đề cập hết các vấn đề
thực tiễn đặt ra, gây không ít khó khăn cho các ngân hàng nói chung trong quá

trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. Chính vì vậy, việc hoàn thiện hệ
thống pháp luật về bảo lãnh ngân hàng tại Việt Nam là điều vô cùng cần thiết, bên
cạnh hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung.
Là một trong những ngân hàng có uy tín cũng nhƣ kinh nghiệm, đƣợc biết đến
trên thị trƣờng quốc tế, Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Thƣơng Tín
(Sacombank) tại Việt Nam đã triễn khai và chú trọng phát triển thực hiện nghiệp
vụ bảo lãnh ngân hàng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng của mình. Nhƣng để
phát triển dịch vụ bảo lãnh ngân hàng tƣơng xƣớng với tiềm năng sẵn có của
Sacombank đòi hỏi Ngân hàng có chính sách phát triển hoạt động bảo lãnh ngân
hàng phù hợp. Và trên hết Sacombank cũng nhƣ các ngân hàng khác cần có khung


pháp lý vững chắc để hỗ trợ về mặt pháp lý đảm bảo phát triển an toàn hoạt động
bảo lãnh ngân hàng.
Xuất phát từ những lý do trên, ngƣời viết đã chọn đề tài “ Pháp luật về bảo
lãnh ngân hàng và thực tiễn tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn
Thƣơng Tín ở Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp cử
nhân luật.
2. Tình hình nghiên cứu
Có thể nói cho đến hiện nay, pháp luật về bảo lãnh ngân hàng là một trong
những đề tài đƣợc nhiều tác giả lựa chọn nghiên cứu. Tuy nhiên trong đó có đề tài
đƣợc nghiên cứu khi quy định mới về pháp luật bảo lãnh chƣa đƣợc ban hành, hay
một số đề tài chỉ nghiên cứu về một trong những loại hình bảo lãnh hoặc đã có
nghiên cứu bảo lãnh ngân hàng dƣới góc độ pháp luật nhƣng chƣa đề cập đến tình
hình thực tiễn của hoạt động này tại Sacombank. Do đó, việc nghiên cứu một cách
toàn diện về hệ thống pháp luật về bảo lãnh ngân hàng và thực tiễn tại Sacombank
là vô cùng cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Nhằm làm rõ cơ sở lý luận về bảo ngân hàng; nghiên cứu, đánh giá những quy
định của pháp luật Việt Nam về bảo lãnh ngân hàng hiện nay; đồng thời nghiên

cứu, đánh giá thực tiễn hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Sacombank so với quy
định của pháp luật về bảo lãnh ngân hàng , từ đó đƣa ra các giải pháp đề xuất
nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo lãnh ngân hàng và phát triển hoạt động
bảo lãnh tại Sacombank, đó là mục tiêu ngƣời viết hƣớng đến khi nghiên cứu luận
văn này.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tƣợng nghiên cứu

Ngƣời viết tập trung phân tích khái quát về hoạt động bảo lãnh ngân hàng ở
Chƣơng 1 và những quy định của pháp luật Việt Nam về bảo lãnh ngân hàng
trong Chƣơng 2, đồng thời ở Chƣơng 3 phân tích thực tiễn hoạt động bảo lãnh tại
Sacombank từ đó đƣa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật, cũng nhƣ nâng cao
hiệu quả hoạt động của Sacombank về bảo lãnh ngân hàng
-

Phạm vi nghiên cứu


Luận văn nghiên cứu trọng tâm những quy định về bảo lãnh ngân hàng trong
Thông tƣ số 28/2012/TT-NHNN ngày 03/12/2012 quy định về bảo lãnh ngân
hàng và Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.
Ngoài ra, nghiên cứu về tình hình hoạt động bảo lãnh ngân hàng của Saombank
trong thời gian từ năm 2010 đến năm 2012.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhằm để hoàn thiện luận văn, ngoài việc sử dụng các phƣơng pháp lý luận phổ
biến nhƣ: phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, phân tích luật viết và nghiên
cứu lý luận trên tài liệu, sách vở,…ngƣời viết còn tiếp cận nghiên cứu luận văn
thông qua các phƣơng pháp thực tế chẳng hạn: phƣơng pháp sƣu tầm số liệu thực

tế; phƣơng pháp thống kê, tổng hợp số liệu thực tế và phƣơng pháp phân tích đánh
giá số liệu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn có kết cấu gồm 03 chƣơng sau:
Chƣơng 1: Khái quát chung về bảo lãnh ngân hàng
Trong chƣơng này ngƣời viết trình bày sơ lƣợc về lịch sử hình hành và phát
triển của hoạt động bảo lãnh ngân hàng trong pháp luật Việt Nam, cũng nhƣ nêu
khái quát về đặc điểm, chức năng, vai trò của bảo lãnh ngân hàng và các loại hình
bảo lãnh ngân hàng.
Chƣơng 2: Những quy định về bảo lãnh ngân hàng theo pháp luật Việt
Nam
Những quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến chủ thể, hình thức và
nội dung của bảo lãnh ngân hàng, thêm vào đó là các trƣờng hợp chấm dứt nghĩa
vụ bảo lãnh ngân hàng sẽ đƣợc đề cập trong Chƣơng này của Luận văn.
Chƣơng 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo lãnh ngân hàng tại Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Thƣơng Tín ở Việt Nam
Ở Chƣơng 3 ngƣời viết nêu tổng quan về Sacombank, bên cạnh đó còn đề cập
đến thực tiễn hoạt động bảo lãnh tại Sacombank. Từ đó, nêu lên một số bất cập
của pháp luật về bảo lãnh ảnh hƣởng đến hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng và đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam liên quan đến bảo lãnh ngân
hàng cũng nhƣ nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh tại Sacombank.


CHƢƠNG 1

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG

Bảo lãnh ngân hàng là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ .
Vâ ̣y làm thế nào để phân biê ̣t bảo lañ h ngân hàng với các hình thƣ́c bảo đảm thƣ̣c hiê ̣n

nghĩa vụ khác nói chung và hình thức bảo lãnh mang tính dân sự nói riêng , cũng nhƣ
chƣ́c năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng nhƣ thế nào ? Các vấn đề đó sẽ đƣợc làm
rõ trong chƣơng 1. Ngoài ra , trong chƣơng này còn nêu khái quát về bảo lãnh ngân
hàng để thấy đƣợc những đặc trƣng và tìm ra loại hình bảo lãnh ngân hàng phù hợp
với mục đić h của bên yêu cầ u thƣ̣c hiê ̣n bảo lãnh ngân hàng trong nhiề u loa ̣i hin
̀ h
khác nhau.
1.1.

Khái niệm chung về bảo lãnh ngân hàng

Trong xã hội hiện nay, việc xác lập các các giao dịch giữa các chủ thể và vấn
đề đảm bảo thi hành các nghĩa vụ đã đƣợc xác lập trong các giao dịch đã trở thành
một vấn đề mang tính phổ biến và cần thiết trong đời sống hằng ngày, mặc dù đƣợc
pháp luật quy định rõ về quyền và nghĩa vụ các bên trong quan hệ pháp luật hoặc giữa
các chủ thể này đã có thỏa thuận với nhau nhƣng không phải lúc nào cũng đƣợc đảm
bảo nghiêm túc. Vì vậy nhằm góp phần giải quyết tình hình thực tiễn trên để chủ thể
có quyền đƣợc đảm bảo quyền lợi thì việc xác lập một biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ là vô cùng cần thiết, do đó hình thức bảo lãnh ngân hàng đƣợc pháp luật quy
định đƣợc xem nhƣ là một nhu cầu tất yếu mang tính dự phòng, có độ bảo đảm thực
hiê ̣n nghiã vu ̣ an toàn hơn biê ̣n pháp bảo lañ h thông thƣờng . Cơ sở pháp luật tiền đề
hình thành nên hoạt động bảo lãnh ngân hàng đó là chế định bảo lãnh trong pháp luật
dân sự.
Trong pháp luật thực định (1), khái niệm bảo lãnh đƣợc xác định là “ việc ngƣời
thứ ba (gọi là ngƣời bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (gọi là ngƣời nhận bảo lãnh)
sẽ thực hiện thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là ngƣời đƣợc bảo lãnh), nếu khi đến hạn
mà ngƣời đƣợc bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các
bên cũng có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên
đƣợc bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ chính mình”. Nhƣ vậy, với định
nghĩa này có thể hiểu rằng trong bảo lãnh bao giờ cũng có ba bên tham gia quan hệ

bảo lãnh và nếu một bên cam kết dùng tài sản của mình để đảm bảo cho nghĩa vụ tài
sản của một ngƣời khác thì đó chính là sự bảo lãnh. Chính vì đă ̣c tính của bảo lañ h
(1)

Điề u 361 Bô ̣ luâ ̣t dân sƣ̣ năm 2005


thƣờng là bên thƣ́ ba đƣ́ng ra bảo lañ h dƣ̣a trên quan hê ̣ thân quen , ít nhận đƣợc quyền
lơ ̣i gì tƣ̀ bên đƣơ ̣c bảo lañ h , nhƣng đế n khi thƣ̣c hiê ̣n nghiã vu ̣ sẽ bi ̣thiê ̣t ha ̣i về vâ ̣t
chấ t, dẫn đế n ngƣời bảo lãnh thƣờng thoái thác trách nhiệm, do vâ ̣y dễ ảnh hƣởng đế n
lơ ̣i ić h của bên nhâ ̣n bảo lañ h nên giao dich
̣ bảo lañ h do bên thƣ́ ba đƣ́ng ra bảo lañ h
không đƣơ ̣c áp du ̣ng phổ biế n . Tuy nhiên, đến khi các tổ chức tín dụng coi bả o lañ h
nhƣ mô ̣t nghiê ̣p vu ̣ ngân hàng , thì đã tạo ra nhiều sự khác biệt khiến cho các giao dịch
trở nên an toàn hơn vì rủi ro đã đƣơ ̣c chuyể n tƣ̀ bên có quyề n về phiá tổ chƣ́c tin
́ du ̣ng,
chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài thƣ̣c hiê ̣n bảo lañ h.
Bảo lãnh ngân hàng vừa có các thuộc tính chung của bảo lãnh với chức năng là
biện pháp bảo đảm nghĩa vụ, vừa phản ánh những nét riêng biệt của một hình thức bảo
lãnh mang tính chất hoạt động thƣơng mại.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định “bảo lãnh ngân hàng là
hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về
việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng khi khách hàng
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải
nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận”.
Hiện nay với quy định mới của pháp luật (2), cụm từ “ bảo lãnh ngân hàng”
càng đƣợc định nghĩa một cách rõ ràng và chi tiết hơn, “ bảo lãnh ngân hàng ( sau
đây gọi là bảo lãnh) là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh sẽ cam kết bằng
văn bản với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên đƣợc bảo
lãnh khi bên đƣợc bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã

cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên đƣợc bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên
bảo lãnh theo thỏa thuận”.
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau của pháp luật về bảo lãnh ngân hàng,
song về bản chất có thể hiểu hoạt động này nhƣ sau:
- Bao giờ cũng tồn tại các chủ thể sau bên bảo lãnh, bên đƣợc bảo lãnh, bên
nhận bảo lãnh. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài hoă ̣c tổ chƣ́c tí n
dụng nƣớc ngoài (trong đồ ng bảo lañ h ) giữa vai trò là bên bảo lãnh cam kết sẽ thực
hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng đƣợc bảo lãnh khi ngƣời này không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ với bên có quyền với tƣ cách là bên nhận bảo lãnh.
- Mỗi bên tham gia hoạt động bảo lãnh ngân hàng đều có quyền và nghĩa vụ
riêng đƣợc thể hiện bằng văn bản (hợp đồng) đã ký kết.

(2)

Khoản 1 Điề u 3 Thông tƣ số 28/2012/TT-NHNN ngày 03/10/2012 quy đinh
̣ về bảo lañ h ngân hàng


- Trong một nghiệp vụ bảo lãnh, thƣờng sẽ bao gồm ba hợp đồng riêng biệt, tồn
tại độc lập nhƣng có mối quan hệ ảnh hƣởng chi phối lẫn nhau, làm phát sinh các mối
quan hệ pháp luật giữa các bên tham gia, trong đó:
+ Hợp đồng giữa bên có quyền và bên có nghĩa vụ (xét trong quan hệ bảo lãnh
là giữa bên nhận bảo lãnh và bên đƣợc bảo lãnh) - đây là hợp đồng chính. Từ hợp
đồng đã đƣợc thỏa thuận này làm phát sinh nhu cầu bảo lãnh và dẫn đến việc tạo lập
các hợp đồng trong bảo lãnh ngân hàng, nếu bên có quyền yêu cầu cần có sự bảo lãnh
ngân hàng và chỉ khi bên có nghĩa vụ đáp ứng đƣợc yêu cầu của bên bảo lãnh thì bảo
lãnh ngân hàng mới đƣợc xác lập.
+ Hợp đồng cấp bảo lãnh là sự thỏa thuận giữa bên bảo lãnh với bên đƣợc bảo
lãnh về việc bên bảo lãnh chấp nhận việc bảo lãnh. Hợp đồng này làm phát sinh nghĩa
vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài cho bên đƣợc bảo

lãnh, vì thế nên dẫn đến việc hình thành hợp đồng bảo lãnh (cam kế t bảo lañ h) xác lập
giữa tổ chức tín dụng với bên có quyền.
+ Hợp đồng bảo lãnh hay thƣ bảo lãnh đƣợc ký kết giữa bên bảo lãnh và bên
nhận bảo lãnh, trong hợp đồng này bên bảo lãnh cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ cho
bên nhận bảo lãnh, nếu bên đƣợc bảo lãnh không thực hiện đúng. Việc xác lập và thực
hiện hợp đồng bảo lãnh đã chứng minh việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng
cấp bảo lãnh với khách hàng đƣợc bảo lãnh.
- Bên bảo lãnh chỉ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay khi bên đƣợc bảo lãnh thực
hiện không đúng hoặc không đầy đủ. Và khách hàng đƣợc bảo lãnh phải nhận nợ của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đứng ra bảo lãnh , đồng thời phải
hoàn trả số tiền đã đƣợc trả thay cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận.
Như vậy , bảo lãnh ngân hàng là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ , theo
đó tổ chức tín dụng , chi nhánh ngân hàng nước ngoài cam kế t bằ ng văn bản với bên
nhận bảo lãnh về viê ̣c đảm bảo viê ̣c thực hiê ̣n nghĩa vụ tài của khách hàng được bảo
lãnh bằ ng viê ̣c thực hiê ̣n nghiã vụ tài chính thay nế u khách hàng không thực hiê ̣n
hoặc thực hiê ̣n không đầ y đủ nghiã vụ đã cam kế t ; đồ ng thời bên được bả o lãnh phải
nhận nợ và hoàn trả các nghiã vụ tài chính mà bên bảo lãnh đã thực hiê ̣n.
1.2.

Sơ lƣợc về lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động bảo lãnh tại
ngân hàng trong phát luật Việt Nam

Cùng với sự phát triển của xã hội về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
thì hệ thống pháp luật của Việt Nam về hoạt động bảo lãnh ngân hàng cũng dần dần
phát triển theo từng giai đoạn, nhằm đáp ứng các nhu cầu đa dạng của các quan hệ xã


hội trong vấn đề bảo lãnh ngân hàng. Cụ thể mỗi giai đoạn có từng bƣớc phát triển
riêng nhƣ sau:
1.2.1. Giai đoạn đặt nền móng pháp luật cho hoạt động bảo lãnh ngân hàng

Từ những năm 90 của thế kỉ 20, hệ thống pháp luật của Việt Nam về hoạt động
bảo lãnh ngân hàng đƣợc đánh dấu sự ra đời của các chế định về bảo lãnh ngân hàng.
Đầu tiên với quyết định số 196/ QĐ - NH14 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc
ngày 16/04/1994 về quy chế bảo lãnh ngân hàng của các ngân hàng thƣơng mại và
Quyết định số 23/QĐ- NH14 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc ngày 21/02/1994 về
quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh vốn nƣớc ngoài, đã thực sự đƣa các quy định của
pháp luật về bảo lãnh tại các ngân hàng vào đời sống, mở ra sự lựa chọn mới về biện
pháp bảo đảm nghĩa vụ cho các chủ thể tham gia các giao dịch trên nhiều lĩnh vực có
thể chọn để tạo sự chắc chắn nghĩa vụ sẽ đƣợc thực hiện với bên có quyền khi có chủ
thể bảo lãnh mới (các ngân hàng). Theo đó, bảo lãnh là cam kết của ngân hàng bảo
lãnh với hình thức thƣ bảo lãnh và chịu trách nhiệm trả tiền thay cho doanh nghiệp
đƣợc bảo lãnh, nếu họ không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ đã thỏa thuận với
bên yêu cầu bào lãnh. Tiếp theo đó, từng văn bản quy phạm pháp luật ra đời để sửa
đổi, bổ sung một số điều nhƣ: Quyết định số 262/QĐ- NH14 ngày 19/9/1995 về việc
sửa đổi một số điều của Quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các ngân hàng ban hành
kèm theo tiên quyết định số 196/ QĐ - NH14 ngày 16/04/1994 của Thống đốc ngân
hàng nhà nƣớc Việt Nam, Quyết định số 263/QĐ- NH14 ngày 19/9/1995 của Thống
đốc ngân hàng Nhà nƣớc về việc sửa đổi một số điều của Quy chế bảo lãnh và tái bảo
lãnh vay vốn nƣớc ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 23/QĐ- NH14 ngày
21/02/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc. Hơn nữa, Luật các tổ chức tín dụng
số 02/1997/QH10 đƣợc ban hành lần đầu, một lần nữa thể hiện hoạt động bảo lãnh
ngân hàng đƣợc coi nhƣ hoạt động cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng đƣợc bảo
lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với bên nhận bảo lãnh.
Có thể nói hệ thống pháp luật trong giai đoạn này đã đánh dấu bƣớc ngoặc nền
tảng đầu tiên của pháp luật Việt Nam về hoạt động bảo lãnh ngân hàng để đáp ứng
nhu cầu đa dạng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của các chủ thể khi tham
gia giao dịch, đồng thời cũng tạo hành lang pháp lý mới để các chủ thể này có thể
tham gia hoạt động bảo lãnh ngân hàng dƣới sự bảo vệ của pháp luật.
1.2.2. Giai đoạn xây dựng và phát triển hệ thống pháp luật về bảo lãnh ngân
hàng

Tuy nhiên vì các văn bản quy phạm pháp luật hình thành trƣớc đó còn sơ khai
nhƣ chƣa quy định rõ về: quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia bảo lãnh, cũng nhƣ
chƣa xác định rõ bên nhận bảo lãnh là các chủ thể nào hay các vấn đề về phạm vi bảo


lãnh, hình thức và nội dung của thƣ bảo lãnh, trình tự thủ tục thực hiện bảo lãnh,…nên
dẫn đến nhiều bất cập, tạo tâm lý chƣa an toàn cho các bên tham gia bảo lãnh ngân
hàng. Vì vậy, phát triển theo hƣớng mở rộng các loại hình bảo lãnh ngân hàng cũng
nhƣ các chủ thể tham gia hoạt động bảo lãnh này và khắc phục những hạn chế, trong
giai đoạn này hệ thống pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng từng bƣớc phát
triển, các quy định đƣợc hƣớng dẫn, sửa đổi bổ sung một cách chi tiết hơn thông qua
các văn bản nhƣ: Quyết định số 283/2000/QĐ- NHNN14 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nƣớc ngày 25/8/2000 về việc ban hành quy chế bảo lãnh, quyết định này có hiệu
lực thay thế các văn bản quy phạm pháp luật về bảo lãnh ngân hàng trƣớc đó; Quyết
định số 386/2001/QĐ- NHNN của Thống đốc Ngân hàng nƣớc ngày 11/4/2001 và
Quyết định số 112/2003/QĐ- NHNN của Thống đốc ngân hàng nhà nƣớcngày
11/02/2003 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 283/2000/QĐNHNN14 ngày 25/8/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc.
Đặc biệt trong mốc giai đoạn này, ngày 26/6/2006, Thống đốc Ngân hàng Nhà
nƣớc ban hành Quyết định số 26/2006/QĐ- NHNN về quy chế bảo lãnh ngân hàng
(sau đây gọi tắt là quyết định số 26), một lần nữa thay thế hoàn toàn chế độ pháp lý có
hiệu lực về hoạt động liên quan đến bảo lãnh ngân hàng trƣớc đó. Quyết định số 26 đã
góp phần làm cho hệ thống pháp luật Việt Nam về bảo lãnh dần đƣợc hoàn thiện đáp
ứng nhu cầu thực tiễn.
1.2.3. Giai đoạn cũng cố và hoàn thiện các quy định của pháp luật về bảo lãnh
ngân hàng
Tuy nhiên, qua hơn nhiều năm áp dụng và thực hiện Quyết định số 26 đã bộc lộ
nhiều bất cập, chƣa đề cập hết vấn đề thực tiễn đặt ra, đã gây không ít khó khăn vƣớng
mắc cho các chủ thể tham gia bảo lãnh ngân hàng. Ngoài ra, một số quy định của
Quyết định số 26 không còn phù hợp với Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12.Vì vậy việc cũng cố và hoàn thiện pháp luật về bảo lãnh ngân hàng tại

Việt Nam là vô cùng cần thiết. Để đáp ứng nhu cầu tất yếu, khách quan này dẫn đến
việc ban hành văn bản thay thế để áp dụng thống nhất trên thực tế, Thông tƣ số
28/2012/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc ban hành ngày 03/10/2012
quy định về bảo lãnh ngân hàng đã đƣợc ban hành, một lần chế định bảo lãnh ngân
đƣợc hoàn thiện hơn. Và cho đến hiện nay, khung pháp lý điều chỉnh chi tiết hoạt
động bảo lãnh ngân hàng là Thông tƣ này .
Nhìn chung, hoạt động bảo lãnh ngân hàng theo phát luật Việt Nam trãi qua
nhiều giai đoạn phát triển, mỗi giai đoạn đều có bƣớc phát triển riêng, điều này chứng
tỏ rằng chế độ pháp lý về hoạt động ngày càng đƣợc hoàn thiện hơn theo nhu cầu và
sự phát triển của xã hội. Việc tạo một hành lang pháp lý chặt chẽ sẽ tạo điều kiện cho
hoạt động bảo lãnh ngân hàng phát triển.


1.3.

Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng

Sở dĩ bảo lãnh ngân hàng đƣợc coi là một loại hình bảo lãnh đặc biệt so với
các hình thức bảo lãnh khác bởi vì ngoài việc chứa đựng những đặc điểm của bảo
lãnh thông thƣờng mang tính dân sự thuần túy, hình thức này có những đặc điểm riêng
biệt đƣợc cụ thể nhƣ sau:
 Bão lãnh ngân hàng là giao dịch thƣơng mại đặc thù.
Do tính chất giao dịch thƣơng mại này nên các tổ chức tín dụng ,chi nhánh
ngân hàng nƣớc ngoài hoạt động bảo lãnh đều phải đăng ký kinh doanh, đăng ký mở
chi nhánh theo quy định của pháp luật tại cơ quan có thẩm quyền và hoạt động mang
tính chất chuyên nghiệp nhƣ kinh doanh với tƣ cách là thƣơng nhân. Bên cạnh đó, các
tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động này trên thị trƣờng đƣợc pháp luật ghi nhận nhƣ
một ngành nghề kinh doanh có điều kiện- phải có giấy phép hoạt động đƣợc cấp bởi
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền (Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam) và phải có vốn
pháp định theo quy định với mục đích thu lợi nhuận thông qua việc thu phí bảo lãnh .

Thêm nữa, khi tổ chức tín dụng bảo lãnh, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài phải thanh
toán thay khách hàng khách hàng đƣợc bảo lãnh, thì sẽ buộc khách hàng nhận nợ bắt
buộc và khi đó, nghĩa vụ thanh toán trở thành khoản vay và ngân hàng có quyền thu
nợ và đƣợc hƣởng lãi suất từ khoản vay đó, việc này góp phần tăng doanh thu khi
đóng góp khoản lợi nhuận cho tổ chức hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Do tính chất
giao dịch thƣơng mại dƣới hình thức bảo lãnh ngân hàng nên các giao dịch bảo lãnh
này không đơn phƣơng hủy ngang vì những ngƣời đại diện có thẩm quyền của tổ chức
tín dụng ký kết bảo lãnh.
Ngoài ra, tính đặc thù này còn đƣợc cụ thể ở việc kỹ năng hoạt động bảo lãnh
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài khi bảo lãnh đƣợc xem là
nghiệp vụ ngân hàng, các khâu từ trình tự thủ tục bảo lảnh đến thực hiện bảo lãnh nếu
có đều đƣợc thực hiện một cách có quy trình mang tính chuyên nghiệp sử dụng đến kỹ
thuật, chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao độ an toàn cho nguồn vốn khi thực hiện bảo
lãnh trong trƣờng hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài sản bảo lãnh thay cho khách hàng.
Hơn thế nữa, hoạt động kinh doanh này thƣờng đƣợc pháp luật quy định chặt chẽ ràng
buộc một số nội dung cũng nhƣ là hình thức đặc thù cho việc bảo lãnh chuyên nghiệp
của ngân hàng so với các hình thức bảo lãnh thông thƣờng khác nhƣ các quy định về
chủ thể tham gia bảo lãnh, giới hạn bảo lãnh, phí bảo lãnh, trình tự thủ tục bảo lãnh.
Tấ t cả điề u đó ta ̣o nên dich
̣ vu ̣ uy tin
̣ đẳ ng cấ p của
́ khác biê ̣t , đồ ng thời khẳ ng đinh
tƣ̀ng tổ chƣ́c tín du ̣ng , chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài khi thƣ̣c hiê ̣n nghiê ̣p vu ̣ bảo
lãnh ngân hàng.


 Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đƣợc xem là
chủ thể đặc biệt luôn tồn tại để thực hiện hoạt động bảo lãnh ngân hàng.
So với các loại hình bảo lãnh khác đây là đặc điểm nổi bật nhất để phân biệt
hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Cũng vì đặc điểm này nên các tổ chức tín dụng, chi

nhánh ngân hàng nƣớc ngoài chỉ có thể thực hiện hoạt động bảo lãnh đặc thù trên khi
đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật cũng nhƣ tính chuyên môn
nghiệp vụ và kinh nghiệm vì đây là hoạt động kinh doanh mang tính rủi ro cao do
phải đảm bảo nghĩa vụ tài chính của khách hàng. Ngoài ra, việc quy định quyền và
nghĩa vụ của bên bảo lãnh trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng càng làm rõ đặc điểm
này. Các quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài
trong mối quan hệ bảo lãnh ngân hàng cũng có điểm khác biệt so với quyền và nghĩa
vụ của bên bảo lãnh trong quan hệ bảo lãnh thông thƣờng, do khi thực hiện việc bảo
lãnh với tƣ cách là bên bảo lãnh, tổ chức tín dụng còn đƣợc coi là một thƣơng nhân
kinh doanh lĩnh vực ngân hàng.
 Hoạt động bảo lãnh ngân hàng là giao dịch kép.
Để phát hành bảo lãnh tổ chức tín dụng phải ký kết các hợp đồng theo thứ tự
hợp đồng cấp bảo lãnh trƣớc rồi đến hợp đồng bảo lãnh.Vì vậy với mục đích và hệ
quả tạo lập nên hai hợp đồng song song cùng tồn tại trong mối quan hệ bảo lãnh, hai
hợp đồng này có mối quan hệ ảnh hƣởng lẫn nhau.Do tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nƣớc ngoài cung cấp việc bảo lãnh cho khách hàng đƣợc bảo lãnh nhƣ loại
hình dịch vụ khi khách hàng có yêu cầu bảo lãnh nên đã hình thành hợp đồng cấpbảo
lãnh khi có đủ điều kiện, và tất nhiên khi đã tạo lập hợp đồng cấp bảo lãnh giữa tổ
chức tín dụng – khách hàng đƣợc bảo lãnh có nghĩa vụ thì sẽ phát sinh nghĩa vụ bảo
lãnh của tổ chức tín dụng cho khách hàng đối với bên có quyền trên cơ sở hợp đồng
bảo lãnh đƣợc ký kết giữa tổ chức tín dụng – bên có quyền. Dù hoạt động bảo lãnh
ngân hàng tạo ra hai hợp đồng song song trong bảo lãnh, nhƣng hai hợp đồng này vẫn
tồn tại độc lập vì xét trong từng hợp đồng thì quyền và nghĩa vụ của các bên không
giống nhau.
 Bảo lãnh ngân hàng là loại hình bảo lãnh độc lập.
Hoạt động bảo lãnh của các tổ chức tín dụng tƣơng đối độc lập với hợp đồng
chính giữa bên nhận bảo và bên đƣợc bảo lãnh. Mặc dù mục đính của hoạt động bảo
lãnh trên là đảm bảo khách hàng đƣợc bảo lãnh thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa thuận
với bên nhận bảo đảm và chỉ thanh toán thay khi thực hiện nghĩa vụ không theo thỏa
thuận, tuy nhiên việc thanh toán bảo lãnh thay cho khách hàng hoàn toàn tách rời với

nghĩa vụ của ngƣời đƣợc bảo lãnh và việc thanh toán chỉ căn cứ vào các điều kiện và
điều khoản ghi trong cam kết bảo lãnh. Tính độc lập còn thể hiện trong trách nhiệm


thanh toán của ngân hàng phát hành bảo lãnh trong mối quan hệ với khách hàng, tổ
chức tín dụng bảo lãnh không thể viện dẫn khách hàng còn nợ tiền của tổ chức tín
dụng hay mà trì hoãn việc thanh toán nghĩa vụ cho bên nhận bảo lãnh nếu các điều
kiện bảo lãnh đƣợc đáp ứng.
 Bảo lãnh ngân hàng là giao dịch đƣợc xác lập và thực hiện trên cơ sở
chứng từ.
Tất cả các hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đều
dựa trên chứng từ và hoạt động bảo lãnh cũng không phải ngoại lệ. Hợp đồng cấp bảo
lãnh và cam kết bảo lãnh đều đƣợc lập thành văn bản, việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của bên bảo lãnh đều dựa các văn bản này. Do đó khi bên nhận bảo lãnh đến
yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đƣợc bảo đảm thì tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài phát hành cam kết bảo lãnh có trách nhiệm
kiểm tra các chứng từ do bên nhận bảo lãnh xuất trình có hợp lệ không, nếu không
hợp lệ hoặc những điều kiện, điều khoản bảo lãnh không đáp ứng đƣợc thì bên bảo
lãnh có quyền từ chối không thực hiện nghĩa vụ, ngƣợc lại khi bên nhận bảo lãnh đáp
ứng đủ các điều kiện nêu trên thì bên bảo lãnh phải thanh toán ngay cho bên có quyền
nhận bảo lãnh. Khi thanh toán nghĩa vụ tài chính thay cho khách hành đƣợc bảo lãnh,
bên bảo lãnh có quyền yêu cầu đƣợc hoàn trả lại số tiền đã bảo lãnh, thu phí bảo lãnh
cũng nhƣ một số quyền lợi khác đối với bên đƣợc bảo lãnh dựa trên những thỏa thuận
của hợp đồng cấp bảo lãnh.
1.4.

Phân loại bảo lãnh ngân hàng

Với bản chất là một loại hình cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng, vì vậy bảo
lãnh ngân hàng đƣợc xem là loại dịch vụ có nhiều tác động tích cực ngày càng đƣợc

khách hàng sử dụng nhiều với các mục đích khác nhau trong việc thúc đẩy các giao
dịch có liên quan đến nguồn vốn của khách hàng. Do vậy để mở rộng khả năng cấp
tín dụng của tổ chức tín dụng và đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng ở
một số lĩnh vực cần đảm bảo về nghĩa vụ tài sản, nên việc đa dạng hóa các loại hình
bảo lãnh ngân hàng là cần thiết, theo đó pháp luật (3) quy định tổ chức tín dụng đƣợc
thực hiện những loại hình bảo lãnh ngân hàng sau đây:

(3)

-

Bảo lãnh vay vốn ;

-

Bảo lãnh thanh toán ;

-

Bảo lãnh dự thầu ;

Thông tƣ số 28/2012/TT-NHNN ngày 03/12/2012 quy đinh
̣ về bảo lañ h ngân hàng


-

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng ;

-


Bảo lãnh đảm bảo chất lƣợng sản phẩm ;

-

Bảo lãnh hoàn tiền ứng trƣớc ;

-

Bảo lãnh đối ứng ;

-

Xác nhận bảo lãnh ;

-

Đồng bảo lãnh;

-

Các loại bảo lãnh khác.

1.4.1. Bảo lãnh vay vốn
Đây là một hình thức bảo lãnh ngân hàng, trong đó có cam kết của bên bảo
lãnh (tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài) với bên nhận bảo lãnh (bên
cho vay) về việc bảo lãnh cho nghĩa vụ trả nợ vay của khách hàng đƣợc bảo lãnh( bên
vay) trong hợp đồng tín dụng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ trả nợ vay.
 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bảo lãnh vay vốn

Bên bảo lãnh
(Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc
ngoài)
(1)

(2)

)

Bên đƣợc bảo lãnh
( Bên vay)

(3)

Bên nhận bảo lãnh
( Bên cho vay )

Ghi chú:
(1) Hợp đồng cấp bảo lãnh;
(2) Hợp đồng bảo lãnh ;
(3) Nghĩa vụ trả nợ của bên vay đối với bên cho vay.
Ví dụ: Ngân hàng A bảo lãnh cho anh B vay tiền của ngân hàng C. Trong
trƣờng hợp này ngân hàng A là bên bảo lãnh (hay bên cấp bảo lãnh cho anh B), anh B


với tƣ cách là bên đƣợc bảo lãnh (hay bên có nghĩa vụ với ngân hàng C), ngân hàng C
là bên nhận bảo lãnh ( bên có quyền trong mối quan hệ vay vốn).
Dù đƣợc xem là một trong những hình thức của bảo lãnh ngân hàng, nhƣng bảo
lãnh vay vốn cũng có một số dấu hiệu nổi bật để phân biệt với các loại hình khác nhƣ
- Về chủ thể, bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh đều là các tổ chức tín dụng,

chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đƣợc Ngân hàng nhà nƣớc cấp giấy phép thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật. Đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hành nƣớc ngoài bảo lãnh không những tồn tại với vai trò là bên bảo lãnh trong mối
quan hệ với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng bảo lãnh, mà còn có vai trò là bên cung
cấp dịch vụ bảo lãnh trong mối quan hệ với khách hàng đƣợc bảo lãnh theo hợp đồng
cấp bảo lãnh; riêng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài nhận bảo lãnh
ngoài tƣ cách bên cho vay trong mối quan hệ với khách hàng đƣợc bảo lãnh đi vay
vốn, chủ thể này còn có tƣ cách là bên nhận bảo lãnh trong mối quan hệ bảo lãnh. Nhƣ
vậy mỗi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài có một tƣ cách pháp lý
khác nhau trong quan hệ bảo lãnh vay vốn.
- Về đối tƣợng của bảo lãnh này chính là nghĩa vụ trả nợ vay (bao gồm: nghĩa
vụ trả nợ cả gốc và lãi, nghĩa vụ nộp phạt vi phạm hợp đồng cho vay, nghĩa vụ bồi
thƣờng thiệt hại và các nghĩa vụ tài chính khác nếu có thỏa thuận)của bên vay đối với
bên cho vay. Giữa hợp đồng cho vay và hợp đồng bảo lãnh có mối quan hệ với nhau
về nghĩa vụ trả nợ vay và nghĩa vụ bảo lãnh, vì cơ sở để phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh là
hợp đồng cho vay. Vì vậy chỉ khi nào hợp đồng cho vay còn có hiệu lực thì khi đó
mới phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh và nghĩa vụ này mới thực sự có giá
trị pháp lý. Tuy nhiên trong một số trƣờng hợp hợp đồng cho vay bị vô hiệu (do Tòa
án tuyên ) thì bên bảo lãnh vẫn có thể yêu cầu bên đƣợc bảo lãnh thanh toán các
nghĩa vụ vể phí dịch vụ cho mình vì đã thực tế phát hành cam kết bảo lãnh theo đề
nghị của bên khách hàng đƣợc bảo lãnh, cho dù hợp đồng bảo lãnh cũng bị vô hiệu
theo.
- Mục đích của bảo lãnh vay vốn là đảm bảo khả năng hoàn lại số tiền đã vay
cho bên cho vay, giúp nâng cao sự tin tƣởng về khả năng hoàn trả nợ vay của bên vay.
1.4.2. Bảo lãnh thanh toán
Đây cũng là một hình thức bảo lãnh ngân hàng, theo đó là cam kết của bên bảo
lãnh - tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài phát hành cam kết bảo lãnh
với bên nhận bảo lãnh ( bên đƣơ ̣c thanh toán) về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán
thay cho bên đƣợc bảo lãnh( khách hàng – bên thanh toán ), nếu ngƣời này không thực



hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn đối với
bên có quyền.
Xét ví dụ, ngân hàng A cam kết bảo lãnh nghĩa vụ thanh toán của Anh C đối
với Anh B, trong trƣờng hợp này nếu anh C thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với
anh B thì ngân hàng A sẽ thực hiện thay cho anh C - đây chính là hình là hình thức
bảo lãnh thanh toán của ngân hàng A với tƣ cách là bên bảo lãnh, tƣơng tự anh C và
anh B là bên đƣợc bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bảo lãnh thanh toán
Bên bảo lãnh
( Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc
ngoài)
(1)

Bên đƣợc bảo lãnh

(2)
(3)

( Bên thanh toán )

Bên nhận bảo lãnh
( Bên đƣơ ̣c thanh toán )

Ghi chú:
(1) Hợp đồng dịch vụ bảo lãnh;
(2) Hợp đồng bảo lãnh;
(3) Nghĩa vụ thanh toán của bên đƣợc bảo lãnh- bên nhận bảo lãnh.
Dù bảo lãnh thanh toán cũng là hình thức bảo lãnh ngân hàng nhƣng hình thức
này chứa đựng nhiều nét riêng để phân biệt với các hình thức bảo lãnh khác do tổ

chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài thực hiện trên thị trƣờng, chẳng hạn
một số điểm sau đây:
- Về chủ thể, trong bảo lãnh thanh toán bao giờ cũng tồn tại chủ thể nhận bảo
lãnh là bên có quyền và chủ thể đƣợc bảo lãnh với tƣ cách là bên có nghĩa vụ trong
mối quan hệ hợp đồng có nghĩa vụ phải thanh toán. Vì vậy tổ chức tín dụng chịu sự
ràng buộc về việc cam kết bảo lãnh chỉ khi hai bên này chứng minh đƣợc là bên có
quyền và bên có nghĩa vụ và là các chủ thể trong bảo lãnh của tổ chức tín dụng.
- Về đối tƣợng của loại hình bảo lãnh này là nghĩa vụ thanh toán của khách
hàng đƣợc bảo lãnh đối với bên nhận bảo đảm, nghĩa vụ này có thể phát sinh từ trong
hợp đồng hoặc ngoài hợp đồng do pháp luật không quy định rõ, nên có thể xem là


những nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng và nghĩa vụ thanh toán ngoài hợp đồng (ví
dụ: nghĩa vụ bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng, nghĩa vụ nộp phạt do vi phạm hợp
đồng,…). Điều cần lƣu ý là đối tƣợng của bảo lãnh này là một đối tƣợng xác định cụ
thể và đƣợc trị giá thành tiền.
- Về mục đích của bảo lãnh thanh toán là đảm bảo việc thực hiện đúng nghĩa vụ
thanh toán nhƣ đã thỏa thuận của bên có nghĩa vụ trong hợp đồng ký kết với bên có
quyền, giúp bên có quyền nhận bảo lãnh giảm thiể u rủi ro khi bên có nghĩa vụ không
thực hiện nghĩa vụ thanh toán vì tổ chức tín dụng, chi hánh ngân hàng nƣớc ngoài bảo
lãnh sẽ thực hiện thay.
1.4.3. Bảo lãnh dự thầu
Bảo lãnh dự thầu là một hình thức bảo lãnh ngân hàng, trong đó tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài phát hành thƣ bảo lãnh gửi cho bên mời thầu
(bên nhận bảo lãnh) để cam kết đảm bảo nghĩa vụ tài chính khi tham gia dự thầu của
khách hàng- bên dự thầu (bên đƣợc bảo lãnh). Trong trƣờng hợp bên đƣợc bảo lãnh
vi phạm quy định dự thầu mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
về tài chính khi tham gia dự thầu thì tổ chức tín dụng bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
 Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bảo lãnh dự thầu
Bên bảo lãnh

( Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài)
(1)

Bên đƣợc bảo lãnh

(2)

(3)

Bên nhận bảo lãnh

( Bên dự thầu)

( Bên mời thầu)

Ghi chú:
(1) Hợp đồng dịch vụ bảo lãnh;
(2) Hợp đồng bảo lãnh;
(3) Nghĩa vụ tham gia dự thầu của bên đƣợc bảo lãnh.
Bảo lãnh dự thầu hàm chứa một số nét đặc thù thể hiện ở một số điểm sau:
- Về chủ thể, trong quan hệ bảo lãnh dự thầu bên nhận bảo lãnh bao giờ cũng là
bên mời thầu và khách hàng là bên đƣợc bảo lãnh lúc nào cũng là bên dự thầu. Ví dụ:


Ngân hàng A bảo lãnh cho công ty xây dựng công trình dân dụng B sẽ tham gia dự
thầu xây dựng trƣờng mần non tƣ thục của chủ đầu tƣ C. Trong trƣờng hợp này, ngân
hàng A đóng vai trò là bên bảo lãnh, công ty xây dựng công trình dân dụng B là bên
đƣợc bảo lãnh, chủ đầu tƣ C là bên nhận bảo lãnh. Khi công ty xây dựng B rút đơn
không tham gia dự thầu phải chịu phạt vi phạm mà không thực hiện đƣợc nghĩa vụ
nộp phạt vi phạm, thì ngân hàng A sẽ trả thay cho công ty xây dựng B.

- Về đối tƣợng, theo luật định (4) các nghĩa vụ tài chính của bên dự thầu đối với
bên mời thầu khi tham gia dự thầu là đối tƣợng của bảo lãnh dự thầu. Các nghĩa vụ tài
sản thông thƣờng là nghĩa vụ nộp tiền ký quỹ khi tham gia dự thầu, nghĩa vụ bồi
thƣờng, nghĩa vụ nộp tiền phạt do vi phạm các quy định dự thầu (rút hồ sơ dự thầu sau
thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thầu, không ký tiếp hợp đồng hoặc từ chốithực hiện
hợp đồng trong trƣờng hợp trúng thầu,…). Trong hợp đồng bảo lãnh của tổ chức tín
dụng bảo lãnh gửi cho bên nhận bảo lãnh bao giờ cũng đều ghi rõ nghĩa vụ tài chính
đƣợc bảo lãnh là gì và điều đƣơng nhiên là trị giá đƣợc thành tiền nghĩa vụ đó. Bão
lãnh dự thầu thực chất là hình thức thay thế cho việc ký quỹ, đặt cọc của ngƣời tham
gia dự thầu, nên thông thƣờng giá trị nghĩa vụ đƣợc bảo lãnh tƣơng đƣơng với mức
tiền ký quỹ, đặt cọc do bên mời thầu đƣa ra. Trong trƣờng hợp nào thì tổ chức tín
dụng bảo lãnh phải thanh toán nghĩa vụ thay cho khách hàng, dù cho các nghĩa vụ này
có phát sinh từ thỏa thuận giữa bên mời thầu – bên dự thầu hoặc do pháp luật quy
định.
- Về mục đích thực hiện bảo lãnh dự thầu là đảm bảo trách nhiệm của ngƣời
dự thầu đố i với hồ sơ dƣ̣ thầ u , tƣ̀ đó giúp ha ̣n chế các sai pha ̣m của nhà thầ u trong quá
trình dự thầu nhƣ : phá thầu trong quá trin
̀ h đấ u thầ u , không ký kế t hoă ̣c không thƣ̣c
hiê ̣n hơ ̣p đồ ng khi trúng thầ u gây thiê ̣t ha ̣i cho chủ đầ u tƣ
. Bên cạnh đó, giúp cho
khách hàng đƣợc bảo lãnh tham gia dự thầu khỏi phải chi một số tiền nhất định khi dự
thầu và đảm bảo cho bên mời thầu đƣợc đền bù những khoản thiệt hại do vi phạm quy
định dự thầu của bên dự thầu gây ra.
1.4.4. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Đây cũng là một hình thức bảo lãnh ngân hàng, theo đó bên bảo lãnh cam kết
vơi bên nhận bảo đảm (bên có quyền) về việc bảo đảm thực hiện đúng, đầy đủ các
nghĩa vụ trong hợp đồng đã ký kết giữa bên nhận bảo đảm và bên đƣợc bảo đảm
(khách hàng- bên có nghĩa vụ) kể cả các nghĩa vụ vi phạm hợp đồng bị phạt hoặc phải
bồi thƣờng của bên đƣợc bảo đảm, nếu bên đƣợc bảo đảm không thực hiện nghĩa vụ
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của họ đối với bên nhận bảo đảm.

(4)

Khoản 12 Điề u 3 Thông tƣ số 128/2012/TT-NHNN ngày 03/12/2012 quy đinh
̣ về bảo lañ h ngân hàng


Ví dụ: Ngân hàng A bảo lãnh với doanh nghiệp B về việc doanh nghiệp C sẽ
giao nông sản đúng số lƣợng, chất lƣợng theo thời gian, địa điểm trong hợp đồng mua
bán nông sản đã ký cho doanh nghiệp B. Trong trƣờng hợp này, Ngân hàng A đóng
vai trò là bên bảo lãnh, doanh nghiệp B là bên nhận bảo lãnh và doanh nghiệp C là bên
đƣợc bảo lãnh.
 Sơ đồ 1.4: Sơ đồ bảo lãnh thực hiện hợp đồ ng
Bên bảo lãnh
( Tổ chức tính dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài)
(2)

(1)

Bên đƣợc bảo lãnh

(3)

( Bên có nghĩa vụ)

Bên nhận bảo lãnh
( Bên có quyền)

Ghi chú:
(1) Hợp đồng dịch vụ bảo lãnh;
(2) Hợp đồng bảo lãnh;

(3) Nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của bên đƣợc bảo lãnh.
Về phƣơng diện lý thuyết, dù đƣợc xem là một hình thức bảo lãnh ngân hàng
nhƣng hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng có một vài nét đặc trƣng để phân biệt
với các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác ở điểm:
- Về chủ thể , cầ n lƣu ý bên đƣơ ̣c bảo lañ h trong bảo lañ h thƣ̣c hiê ̣n hơ ̣p đồ ng
phải là bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng , không phải là bên có nghiã vu ̣ thanh toán
trong viê ̣c thƣ̣c hiê ̣n hơ ̣p đồ ng. Đối với bên nhận bảo lãnh là chủ thể c ó quyền đối với
bên đƣơ ̣c bảo lañ h trong viê ̣c thƣ̣c hiê ̣n hơ ̣p đồ ng.
- Đối tƣợng của bảo lãnh thực hiện hợp đồng là các nghĩa vụ phải thực hiện
trong hợp đồng và đƣơng nhiên nghĩa vụ này bao giờ cũng phải phát sinh từ phần
nghĩa vụ của hợp đồng đã có hiệu lực đƣợc giao kết giữa bên nhận bảo lãnh và bên
đƣợc bảo lãnh. Tuy nhiên điều cần lƣu ý, về mặt nguyên tắc tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nƣớc ngoài sẽ phải thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp
đồng tức có thể là một công việc phải làm nhất định cũng có thể là nghĩa vụ về tài
sản, nhƣng về mặt thực tiễn việc thực hiện một công việc nhất định đối với tổ chức tín
dụng là rất khó có thể thực hiện vì giả sử nếu công việc đó là giao khối lƣợng hàng


hóa nhƣ thỏa thuận, với bản chất là tổ chức tín dụng chuyên thực hiện các nghiệp vụ
ngân hàng thì việc tạo ra hàng hóa nhƣ trên để giao là khó có thể, do vậy tổ chức tín
dụng chỉ thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng đƣợc bảo lãnh bằng tài sản của mình
chứ không phải là công việc phải thực hiện, trừ khi công việc đó trị giá đƣợc thành
tiền. Tóm lại đối tƣợng của bảo lãnh thực hiện hơ ̣p đồ ng – nghĩa vụ của khách hàng
đối với bên có quyền là các nghĩa vụ đƣợc bảo lãnh phải có khả năng tính đƣợc thành
tiền. Vì vậy nếu khách hàng yêu cầu tổ chức tín dụng bảo lãnh cho công việc họ phải
thực hiện trong hợp đồng đối với bên có quyền mà công việc này không thể tính đƣợc
thành tiền thì công việc này không thể là đối tƣợng của bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Mục đích của việc bảo lãnh thực hiện hợp đồng là đảm bảo bên có nghĩa vụ
đƣợc bảo lãnh thực hiện đúng các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng ký kết với
bên nhận bảo đảm và đảm bảo lợi ích về quyền lợi của bên nhận bảo lãnh trong phạm

vi bảo lãnh.
1.4.5. Bảo lãnh chất lƣợng sản phẩm
Bảo lãnh đảm bảo chất lƣợng sản phẩm là hình thức của bảo lãnh ngân hàng,
trong đó tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài bảo lãnh cam kết với bên
nhận bảo đảm (ngƣời mua) về việc đảm bảo bên đƣợc bảo đảm (ngƣời bán) thực hiện
đúng các thỏa thuận về chất lƣợng sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết, bên bảo lãnh sẽ
thực hiện thay cho khách hàng đƣợc bảo lãnh nếu bên đƣợc bảo đảm vi phạm thỏa
thuận các điều khoản về chất lƣợng sản phẩm và phải bồi thƣờng cho bên nhận bảo
lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính.
 Sơ đồ 1.5: Sơ đồ bảo lãnh chất lƣợng sản phẩm
Bên bảo lãnh
( Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài)
(1)

Bên đƣợc bảo lãnh
( Bên bán)

Ghi chú:
(1) Hợp đồng dịch vụ bảo lãnh;

(2)
(3)

Bên nhận bảo lãnh
( Bên mua)


×