Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

sÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “Kinh nghiệm dạy học môn toán theo mô hình trường học mới VNEN cho lớp 5A3 trường Tiểu học Hua Nguống”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.6 KB, 13 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“Kinh nghiệm dạy học môn toán theo mô hình trường học mới VNEN cho
lớp 5A3 trường Tiểu học Hua Nguống”

–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––

PHẦN I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời đại ngày nay, khi mà khoa học công nghệ ngày càng phát triển
kéo rất nhiều thứ thay đổi trong đó có giáo dục. Giáo dục là bước then chốt tác
động đến mọi mặt xã hội. việc thay đổi hình thức giáo dục để tạo ra một lớp
người mới năng động, tự tin, làm chủ chính mình, biết hợp tác là một xu thế tất
yếu.
Trên thế giới việc thay đổi phương thức giáo dục đã diễn ra từ lâu đã
mang lại nhiều thành công. Hình thức giáo dục mới này chuyển từ cách dạy học
truyền thống thầy dạy trò nghe, ghi chép thụ động sang hình thức giáo dục hiện
đại trò làm việc trải nghiệm chiếm lĩnh kiến thức, thầy quan sát giúp đỡ. Nổi bật
ở hình thức dạy học này còn là cách tồ chức chỗ ngồi, học sinh được ngồi theo
nhóm, được tự do thảo luận đưa ra ý kiến của mình.
Về tới Việt Nam mô hình dạy học mới này có tên gọi VNEN hay mô hình
trường tiểu học mới Việt Nam. Mô hình này coi quá trình tự học của học sinh là
trung tâm hoạt động giáo dục, giáo viên là người hướng dẫn, đồng hành với học
sinh, giúp học sinh tự tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức. Trải qua hơn 2 năm dạy
thực nghiệm tôi nhận thấy không những phụ huynh mà còn nhiều giáo viên vẫn
bỡ ngỡ chưa hiểu rõ bản chất của việc dạy học này. Và đặc biệt rất khó khăn
trong quá trình tổ chức dạy học môn toán. Môn toán là môn học đặc trưng chiếm
thời lượng nhiều trong tất cả các giờ học. Môn toán đòi hỏi tư duy logic và sự
tập trung cao độ. Học sinh gặp nhiều khó khăn trong quá trình trải nghiệm, thực
hành, chiếm lĩnh kiến thức. Xuất phát từ thực tế này và với mong muốn nâng
cao chất lượng dạy học môn toán cho học sinh tiểu học tôi chọn sáng kiến:
“Kinh nghiệm dạy học môn toán theo mô hình trường học mới VNEN cho
lớp 5A3 trường Tiểu học Hua Nguống”


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. MỤC ĐÍCH
Đề xuất phương án dạy học hiệu quả theo mô hình VNEN đối với môn
toán lớp 5 trong trường tiểu học
Nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn toán
Giúp giáo viên và học sinh có kĩ năng dạy, kĩ năng học theo mô hình
VNEN
1


II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Học sinh lớp 5A3 trường Tiểu học Hua Nguống năm học 2014-2015
Nghiên cứu cách tổ chức dạy học môn toán lớp 5 theo mô hình trường
tiểu học mới VNEN.
Nghiên cứu cách thức tiếp cận, trải nghiệm chiếm lĩnh kiến thức môn toán
của học sinh trong mô hình VNEN, nhằm mang lại hiệu quả cao đối với môn
toán cho học sinh lớp 5A3.
III. NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nhiệm vụ
Trước tình trạng học sinh và giáo viên chưa hiểu bản chất, cách thức tổ
chức dạy học môn toán, trình trạng giáo viên và học sinh dò dẫm từng bước để
hoạt động trải nghiệm, thực hành và để nâng cao chất lượng dạy và học môn
toán. Theo tôi giáo viên cần có những kĩ năng sau:
- Kĩ năng chia nhóm.
- Kĩ năng giao nhiệm vụ.
- Kĩ năng tổ chức cho học sinh thực hành, trải nghiệm.
- Kĩ năng quan sát.
- Kĩ năng tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả.
- Kĩ năng đánh giá, tương tác.
- Kĩ năng tổng hợp kiến thức.

2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt hiệu quả trong quá trình nghiên cứu tôi đưa ra những phương pháp
nghiên cứu sau.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến nội dung đề tài từ đó tổng hợp, phân
tích hệ thống hóa theo nhiệm vụ nghiên cứu.
Phương pháp quan sát
Quan sát qua trình làm việc trên lớp, đặc biệt là cách thức thảo luận nhóm,
đánh giá trong nhóm, cách thức làm việc cá nhân, cách tổng hợp kiến thức.
nhằm đánh giá thực trạng, cách thức tiếp nhận thông tin để đưa ra giải pháp
nâng cao hiệu quả, chất lượng môn toán.
Phương pháp điều tra phỏng vấn
Thông qua các câu hỏi dạng trắc nghiệm, tự luận cho một số học sinh liên
quan đến cách suy nghĩ tiếp cận kiến thức, nhằm tìm hiểu nguyên nhân đánh giá
thực trạng, đưa ra giải pháp thực hiện. Hoặc là thông qua phỏng vấn trực tiếp
qua đó nắm bắt được thực trạng.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.
Thông qua các bài kiểm tra nhằm phân tích quá trình tiếp thu kiến thức để
đánh giá sản phẩm.
Phương pháp so sánh
2


Thông qua kiểm tra so sánh kết quả giữa nhóm thực nghiệm và nhóm
không được thực nghiệm.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Thông qua hoạt động tổ chức dạy học, giáo viên ghi chép tổng kết, đúc rút
đi đến kết luận
Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học nhằm phân tích đánh giá sản

phẩm trước và sau khi thử nghiệm sau đó đưa ra kết luận
IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lí luận
Dạy học theo mô hình VNEN thực ra bản chất chính là cách thức dạy học
theo nhóm. Đây là mô hình giáo dục tiên tiến, hiện đại đã được áp dụng thành
công ở nhiều quốc gia trên thế giới và phù hợp với mục tiêu phát triển giáo dục
nước ta. Các phòng học được trang trí sinh động. Có các góc cho môn học với
đồ dùng sẵn có hoặc tự làm để học sinh hoạt động. Dạy học môn toán theo mô
hình VNEN là việc dạy lấy học sinh làm trung tâm, trong quá trình hoạt động
học sinh được tương tác, được đề xuất phương án, được phỏng vấn, được hỗ trợ
từ các thành viên, từ giáo viên. Chuyển từ việc truyền thụ giảng giải của giáo
viên thành hoạt động tổ chức học sinh tự học của học sinh. Mọi hoạt động trong
giờ học do hội đồng tự quản điều hành các hoạt động được tổ chức theo các hình
thức: làm việc cá nhân, làm việc theo cặp, làm việc nhóm, làm việc cả lớp trong
đó ở hoạt động cơ bản hoạt động nhóm là chủ yếu, còn ở hoạt động thực hành
học sinh thực hiện cá nhân để phát huy tính độc lập. Học sinh được học trong
môi trường học tập thân thiện, thoải mái, không bị gò bó, luôn được gần gũi với
bạn bè, với thầy cô, được sự giúp đỡ của bạn học trong lớp, trong nhóm và thầy
cô, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi các em. học sinh khá giỏi được phát huy,
học sinh còn hạn chế, yếu kém được học sinh của nhóm và giáo viên giúp đỡ kịp
thời ngay tại lớp.
Trong quá trình dạy học môn toán học sinh sẽ được tương tác nhiều với
nhau, được hỏi bạn, được giúp bạn. trong quá trình đó học sinh rút ra được bài
học, khắc sâu củng cố, ghi nhớ lâu hơn, không bị áp lực. Học sinh được mạnh
dạn đưa ra ý kiến của mình và bảo vệ ý kiến của mình. Mỗi thành viên luôn có ý
thức làm việc không ỷ lại vào bạn, bởi mỗi thành viên trong nhóm đều có nhiệm
vụ riêng góp phần vào tiến độ làm việc của nhóm. Khác với hình thức hoạt động
nhóm trong phương pháp truyền thống là học sinh được làm việc trong thời gian
nhất định và công việc hầu như học sinh khá giỏi trong nhóm làm hết, còn học
sinh trung bình, yếu không tham gia vào hoạt động hoặc tham gia ít.

2. Cơ sở pháp lí
Căn cứ vào bộ tài liệu hướng dẫn học lớp 5 do bộ giáo dục và đào tạo xuất
bản.
3


Căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng.
Căn cứ vào tài liệu tập huấn do bộ xuất bản
3. Cơ sở thực tiễn
Tài liệu hướng dẫn học môn toán theo mô hình VNEN được biên soạn
dựa theo tài liệu sách giáo khoa cũ. Như vậy là kiến thức không hề thay đổi chỉ
thay đổi hình thức dạy học thuận lợi cho việc chuẩn bị bài của giáo viên.
Tất cả học sinh đều được trang bị tài liệu hướng dẫn học.
Học sinh đươc trải nghiệm qua mô hình.
Là giáo viên chuyên toán và đã trải qua hai năm kinh nghiệm dạy học
theo mô hình VNEN.
Thiết kế tài liệu theo hình thức 3 trong 1
Năm đầu tiên thử nghiệm mô hình VNEN cho lớp 5
V. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA VÀ KHẢO SÁT THỰC TIẾN
1. Về tài liệu hướng dẫn
Tài liệu hướng dẫn chia làm 2 tập, mỗi tập gồm 2 phần(tập 1A, 1B, 2A,
2B).
Mỗi bài có thể chia thành 1 tiết hay nhiều tiết phụ thuộc vào nội dung bài
dài hay ngắn
Bài học luôn được bố trí theo thứ tự sau :
- Mục tiêu: Ghi chuẩn kiến thức học sinh cần đạt được sau khi hoàn
thành bài học
- Hoạt động cơ bản : Cung cấp kiến thức cơ bản của bài học
- Hoạt động thực hành : Phần bài tập giúp học sinh củng cố kiến thức
phần hoạt động cơ bản và phát triển nhận thức rèn kĩ năng tính.

- Hoạt động ứng dụng : Đây là phần ghi những tình huống hoặc những
bài toán mà học sinh thường gặp trong đời sống.
Trong môn toán lớp 5 được chia thành 5 phần :
- Ôn tập và bổ sung về phân số. Giải toán liên quan đến tỉ lệ. Bảng đơn
vị đo diện tích.
- Số thập phân. Các phép toán với số thập phân.
- Hình học
- Số đo thời gian. Toán chuyển động đều
- Ôn tập cuối năm
2. Về học sinh
Là năm thứ 3 học sinh được làm quen với mô hình VNEN.
3. Về giáo viên
Giáo viên được tập huấn chương trình dạy học VNNEN
VI. GIẢI PHÁP
1. phân tích cách thức tổ chức dạy học của mô hình dạy học cũ và mới

4


Việc dạy học theo mô hình dạy học truyền thống đâu tiên là việc sắp xếp
chỗ ngồi. Học sinh được ngồi theo dãy theo hàng, theo bàn, 2 học sinh ngồi 1
bàn, tất cả cùng nhìn lên bảng, nghe giáo viên truyền thụ kiến thức. Với cách
học này thì thời gian truyền tải kiến thức sẽ được chủ động, kiến thức sẽ được
truyền thụ đầy đủ trong 1 thời gian nhất định tuy nhiên học sinh ít được hoạt
động hơn đặc biệt là làm việc theo nhóm lớn. Với môn toán luôn cần có sự trao
đổi, so sánh, khẳng định chân lý. Quá trình làm việc như vậy sẽ giúp học sinh
nhận biết chân lý nhanh hơn, ghi nhớ lâu hơn, đưa ra phương án, cách làm tối ưu
nhất. Ở chương trình cũ người học không biết bài hôm nay cần học những gì,
đích đến ở đâu. Chỉ sau khi tiết học kết thúc hoặc sau phần lý thuyết học sinh
mới biết mình đang tìm hiểu nội dung gì. Vì vậy đã làm giảm, hạn chế tư duy

của học sinh.
Ở hình thức dạy học mới đã khắc phục được nhược điểm của hình thức
dạy học cũ. Thứ nhất là học sinh được làm việc theo nhóm, hoạt động theo
nhóm có thể trao đổi bài với bạn ngay trong giờ học. với cách viết sách mới thì
học sinh được biết mục tiêu của bài học, biết mình cần đạt được điều gì sau bài
học như vậy sẽ kích thích học sinh học tập mạnh dạn hơn, tư duy chủ động, sáng
tạo hơn. Cách viết sách mới giúp học sinh tự học dễ dàng hơn, hiểu bài đơn giản
hơn so với sách cũ trừu tượng. Có thể nói sách giáo khoa cũ là sách dành cho
giáo viên giảng dạy còn để tự học sinh làm việc là rất khó. Với hình thức dạy
học mới giáo viên không phải nặng về giáo án nhưng nếu không tìm hiểu bài
trước khi lên lớp thì có thể gặp nhiều tình huống khó xử nếu kiến thức không
vững bởi môn toán lớp 5 không dễ, có rất nhiều bài toán trìu tượng. Trong quá
trình dạy học môn toán theo chương trình VNEN nếu giáo viên không quan sát
rộng, không chú ý đến những học sinh yếu, không chuẩn bị đồ dùng chu đáo thì
hiệu quả tiết học rất thấp, học sinh yếu sẽ rất yếu do bị lệ thuộc vào học sinh khá
giỏi dẫn đến hiệu quả tiết học thấp.
2. Đưa ra giải pháp
Khi khắc phục được những yếu điểm trên thì hiệu quả học môn toán sẽ
được nâng lên.
2.1. Hình thức tổ chức dạy môn toán
Cũng giống hình thức tổ chức dạy học các môn khác đặc trưng dễ nhận
biết đầu tiên là việc sắp xếp chỗ ngồi. Học sinh được bố trí ngồi theo nhóm tùy
vào điều kiện lớp học rộng hẹp, số lượng học sinh nhiều hay ít mà sắp xếp học
sinh ngồi theo nhóm 4 người hoặc nhóm 6 người, không nên sắp xếp nhóm có 3
người hay 5 người. Một nhóm cũng không nên sắp sếp quá 6 người.
Trong lớp nếu trình độ của học sinh tương đối đồng đều nhau thì ta nên
sếp theo nhóm ngẫu nhiên khi đó các thành viên trong nhóm có điều kiện học
tập giúp đỡ nhau hoàn thành bài học tốt hơn, tinh thần thi đua trong nhóm sẽ
được khơi dậy. Học sinh nhận thức nhanh hơn có thể giúp đỡ bạn nhận thức
5



chậm hơn tiến trình tiết học diễn ra nhanh hơn. Khi đó giáo viên có thời gian để
mở rộng, khắc sâu kiến thức cho cả lớp.
Lớp học có trình độ học sinh không đồng đều tùy thuộc vào mục đích dạy
học của mỗi giáo viên có thể sắp xếp nhóm theo trình độ. Tức là nhóm học sinh
nhận thức nhanh ngồi với nhau, nhóm học sinh nhận thức chậm hơn ngồi với
nhau. Nhóm học sinh nhận thức nhanh có thể tự trải nghiệm chiếm lĩnh kiến
thức nhanh hơn có thời gian để nâng cao kiến thức, giải toán nâng cao. Nhóm
học sinh nhận thức chậm hơn được làm việc với nhau sẽ không còn sự ỷ lại, học
sinh tự giác học tập hơn thi đua nhau cùng tiến bộ và được giáo viên hỗ trợ
nhiều hơn thì nhóm học sinh này sẽ nhận thức kịp với tiến độ chương trình, đạt
được mục tiêu của bài học. Với cách tổ chức này tôi thường tổ chức vào buổi
học thứ hai hoặc vào những buổi học nâng cao năng lực học sinh.
Lớp học có từ hai thành phần dân tộc trở nên do ngôn ngữ Tiếng Việt của
học sinh còn hạn chế, có học sinh chưa hiểu hết nghĩa của bài toán trong khi
tiếng dân tộc của giáo viên còn hạn chế thì có thể sắp xếp nhóm theo thành phần
dân tộc. Được ngồi cùng nhau những nhóm học sinh này dễ giải thích thảo luận
với nhau, ít mặc cảm từ đó giúp quá trình học tập đạt hiệu quả hơn. Với cách
chia nhóm này tôi cũng thường sử dụng vào buổi học thứ hai.
Có nhiều cách tổ chức lớp học nhưng để hiệu quả thì có 3 cách tổ chức
lớp học như trên.
Trong quá trình tổ chức như vậy vai trò của giáo viên hết sức quan trọng
tiết học có thành công hay không chính là khâu tổ chức của giáo viên. Giáo viên
là người gợi động cơ, tạo hứng thú, cho học sinh trải nghiệm dựa vào vốn kiến
thức sẵn có của học sinh trước tiết học mới. Giáo viên là người hướng dẫn giúp
đỡ học sinh khi học sinh gặp khó khăn. Động viên khuyến khích các em làm các
em tự tin vào bản thân, phát huy được hết năng lực, sở trường của mình. Người
giáo viên đóng vai trò là người đánh giá chính quá trình chiếm lĩnh kiến thức
hướng các em đến đáp án tối ưu nhất. Đồng thời cũng là người chốt lại kiến thức

cơ bản của bài để các em không xa rời mục tiêu của bài.
Để giúp đỡ được học sinh kịp thời trong tiết học thì vị trí đứng của giáo
viên cũng rất quan trọng. Giáo viên cần chọn vị trí phù hợp sao cho vừa giúp đỡ
được nhóm này đồng thời vẫn quan sát được nhóm khác hoạt động, tránh tình
trạng trong khi giáo viên đi giúp đỡ nhóm này thì nhóm khác không hoạt động
hoặc hoạt động xong rồi ngồi chơi, giáo viên cần phát hiện và kịp thời cho học
sinh chuyển sang hoạt động khác. Theo tôi các nhóm cần được bố trí sao cho
giáo viên có thể đi lại thuận tiện xung quanh và các học sinh nhận thức chậm sẽ
được bố trí ngồi ngoài để giáo viên thuận tiện giúp đỡ và quan sát.

6


Sơ đồ tổ chức lớp học 30 học sinh mỗi nhóm 6 học sinh

B

n
g
l

p

Vị trí giáo viên nên chọn trong quá trình quan sát giúp đỡ các nhóm
2.2. Cách thức tiếp nhận thông tin
Để quá trình tiếp nhận thông tin, chiếm lĩnh kiến thức đạt hiệu quả cần
thực hiện theo quy trình sau :
Gợi động cơ, tạo hứng thú
Hiểu được mục tiêu của bài học
Tổ

chức cho học sinh trải nghiệm
Phân tích, khám phá, rút ra kiến thức mới
Thực hành
Vận dụng.
- Gợi động cơ, tạo hứng thú: Khới dạy hứng thú của học sinh về chủ đề
của bài học; học sinh cảm thấy gần gũi với mình; tạo sự tò mò thích thú: có thể
đặt câu hỏi; đặt một tình huống; đố vui..
- Hiểu được mục tiêu bài học: Cho học sinh biết được đích cần phải đến
của bài học, tiết học. Không chỉ là việc đọc mục tiêu học sinh phải hiểu rõ từng
chữ, từng từ của mục tiêu từ đó học sinh sẽ hoạt động hiệu quả đúng hướng.
- Tổ chức cho học sinh trải nghiệm : Huy động vốn kiến thức của học
sinh, học sinh trải qua tình huống có vấn đề trong đó chứa đựng những nội dung
kiến thức mới.
- Phân tích, khám phá, rút ra kiến thức mới : Dùng những câu hỏi gợi mở,
câu hỏi phân tích, đánh giá để giúp học sinh rút ra bài học. Có thể dùng hình
thức thảo luận cặp đôi, nhóm … kích thích trí tò mò sự ham thích tìm tòi, khám
phá phát hiện của học sinh.
- Thực hành : Cho học sinh vận dụng những kiến thức vừa học để làm
những bài tập cơ bản. Giáo viên quan sát giúp đỡ học sinh nhận ra khó khăn của
mình, nhấn mạnh lại quy tắc, thao tác, cách thực hiện. Đồng thời giáo viên tiếp
tục ra các bài tập khó hơn phù hợp với khả năng của học sinh, tiếp tục giúp các
em giải quyết khó khăn bằng cách liên hệ với kiến thức cơ bản. Có thể giao bài
cho cá nhân, hoặc theo nhóm…
7


- Vận dụng : Giáo viên cần giúp học sinh thấy được ý nghĩa thực tế của
toán học từ đó khắc sâu kiến thức. Khuyến khích học sinh diễn đạt theo ngôn
ngữ cách hiểu của chính các em. Khuyến khích học sinh tập phát biểu, diễn đạt
có lí lẽ, có lập luận logic.

Lưu ý: Trong quá trình giảng dạy để đạt hiệu quả cần vận dụng linh hoạt,
mềm dẻo không phải hoàn cảnh nào cũng vận dụng dầy đủ các bước trên.
Cơ bản trong mọi tình huống giáo viên cần chuẩn bị kiến thức, nhiệt tình
với học sinh, nghiêm túc trong dạy học, luôn động viên khuyến khích kịp thời,
cần chú ý quan tâm đến học sinh nhận thức chậm.
2.3. Cách ghi nhớ kiến thức
Ghi nhớ kiến thức rất quan trọng bởi trong môn toán kiến thức của bài sau
thường liên quan đến kiến thức bài trước. Không nhớ được kiến thức bài trước
học sinh không thể vận dụng vào hoạt động bài sau. Đặc biệt mô hình VNEN
chủ yếu là học sinh tự khám phá, chiếm lĩnh kiến thức. Để ghi nhớ hiệu quả cần
làm như sau :
Việc học toán phải chú trọng vào tư duy phân tích hơn là học thuộc lòng
đơn thuần.
Ví dụ : Ghi nhớ cách đổi 1m2 = 100 dm2
Cho hs hiểu 1m2 là diện tích hình vuông có cạnh 1m, mà 1m = 10dm.
Diện tích hình vuông có cạnh 1m bằng diện tích hình vuông cạnh 10dm.
Diện tích hình vuông cạnh 10dm là: 10 10 = 100dm2
Vậy 1m2 = 100 dm2

1dm
1m
Tạo ấn tượng sẽ làm cho học
sinh nhớ lâu
8


Ví dụ : Ghi nhớ được thứ tự của bảng đơn vị đo độ dài.
Km hm dam m dm cm m
Đây là 1 dãy kĩ tự mà học sinh không nhớ được thứ tự các đơn vị dẫn đến
tình trạng không thể đổi được đơn vị đo. Vậy cần tạo cho học sinh 1 ấn tượng về

bảng đơn vị đo. Có thể làm như sau:
Từ
Km hm dam m dm m
Trở thành
Không học để mà đi chăn mèo
Km
hm
dam
m
dm
cm
m
Không
học
để

đi
chăn
mèo
Tức là gắn chữ cái đầu của mỗi đơn vị với 1 từ và tạo thành một câu ấn
tượng. Câu này đọc thì vô lý nhưng học sinh rất ấn tượng vì vậy chắc chắn học
sinh sẽ không bao giờ quên bảng đơn vị đo độ dài và sẽ không bị nhầm lẫn khi
đổi.
Và một cách ghi nhớ nữa là dựa vào sơ đồ tư duy của bộ não: sơ đồ này
giống như một cái cây có 1 gốc và nhiều cành nhánh, mỗi cành nhánh là một
mảng kiến thức, công thức giúp học sinh hệ thống lại kiến thức theo cách lôgic
Ví dụ:
S=axa
Hình vuông
Hình chữ nhật


p=ax4
S=axb
p = (a +b)x2

Hình học

Hình tam giác
Hình thang

S=axh:2
p=a+b+c
S = (a + b) x h : 2
p=a+b+c+d

Trên đây là ví dụ về sơ đồ tư duy tùy vào bài cụ thể mà có các sơ đồ khác
nhau. Cũng có thể dùng sơ đồ tư duy để chốt lại kiến thức bài học.
VI. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Bài minh họa cho sáng kiến
* 1 Ví dụ 1
Bài 37: NHÂN MỘT SỐ THẬP PHÂN VỚI MỘT SỐ THẬP PHÂN
Mục tiêu
Cho học sinh đọc mục tiêu bài học, nhắc lại với bạn về những việc mình
cần đạt được sau bài học.
A. Hoạt động cơ bản
9


1. Học sinh làm việc theo nhóm khám phá cách nhân hai số thập
phân.

Học sinh cùng bạn cùng đọc kĩ bài toán
a) Một mảnh vườn hình chữ nhật có chiều dài là 9,8m, chiều rộng là 5,3m.
Tính diện tích mảnh vườn đó.
b) Em hỏi để bạn trả lời
Để tính diện tích mảnh vườn đó ta làm thế nào? Thực hiện phép tính gì?
c) Em và bạn cùng đọc rồi giải thích cho nhau nghe dung sau:
Để tính 9,8
9,8
×

5,3
294
490
5 1,9 4

×

5,3 = ?, thông thường ta đặt tính rồi làm như sau :
• Thực hiện phép nhân như nhân các số tự nhiên.
• Hai thừa số có tất cả hai chữ số ở phần thập
phân, ta dùng dấu phẩy tách ở tích ra hai chữ số
kể từ phải sang trái.
×

d) Đặt tính rồi tính : 25,8 1,4.
Giáo viên quan sát, giúp đỡ học sinh làm, chốt kiến thức trong nhóm cần
lưu ý lại cách nhân hai số thập phân. Đó là nhân giống như nhân các số tự nhiên,
đếm xem có tất cả bao nhiêu chữ số ở đằng sau dấu phẩy của hai thừa số thì tích
sẽ có bấy nhiêu chứ số đằng sau dấu phẩy. Bởi nhiều học sinh sẽ không hiểu hết
nghĩa của phần đọc thông tin.

HĐ 2 Làm việc cả lớp
×

a) Làm việc cá nhân nêu cách đặt tính và thực hiện phép tính 8,74 6,9.
Đổi vở trao đổi với bạn.
b) Em và bạn đọc rồi giải thích cho nhau nghe nội dung cách nhân hai số
thập phân.
Giáo viên thực hiện giảng trên lớp vì đây là phần kiến thức trọng tâm học
sinh cần hiểu rõ cách làm thế nào, đặt dấu phẩy ở đâu. “ Thực hiện nhân như
nhân hai số tự nhiên, hai thừa số có tất cả ba chữ số ở hàng thập phân thì tích
cũng có ba chữ số ở hàng thập phân. Dùng dấu phẩy tách tích ra ba chữ số kể từ
phải sang trái. Vừa nói giáo viên vừa chỉ trên bảng để tạo hình ảnh trực quan.
×

c) Học sinh thực hiện đặt tính rồi tính : 16,25 6,7
Thống nhất kết quả đúng, hướng dẫn bạn còn gặp khó khăn.
HĐ 3. Khắc sâu kiến thức
Làm việc cặp đôi cùng bạn đọc nội dung quy tắc cách nhân một số thập
phân với một số thập phân, nói với bạn cách nhân một số thập phân với một số
thập phân, lấy ví dụ minh họa.
B. Hoạt động thực hành
10


Cặp đôi
HĐ 1. Đặt tính rồi tính
Học sinh làm việc cá nhân, sau đó từng cặp đổi vở chữa bài cho nhau
×

×


×

×

a) 25,8 1,5
b) 16,25 6,7
c) 0,24 4,7 d) 7,826 4,5
HĐ 2 Hình thức tổ chức như HĐ 1, giáo viên quan, kiểm tra các nhóm
làm việc, hoặc trợ giúp nhóm, học sinh còn lúng túng.
a) Tính rồi so sánh giá trị của a
a
b

×

b và b

×

a

a

×

b

b


×

a

2,36
4,2
3,05
2,7
b) Em và bạn đọc rồi giải thích cho nhau nghe nội dung :
Nhận xét
Phép nhân các số thập phân có tính chất giao hoán :
Khi đổi hai thừa số của một tích thì tích không thay đổi.
a

×

b=b

×

a

c) Em vận dụng viết ngay kêt quả tính:
4,34

×

×

×


3,6 = 15,624

9,04 16 = 144,64
×

3,6 4,34 = .............
16 9,04 = ..............
HĐ 3 Thực hiện lần lượt các hoạt động sau.
a) Đặt tính rồi tính :
Các em hoạt động cá nhân, so sánh kết quả
×

×

142,57 0,1
531,75 0,01
b) Học sinh đọc theo cặp rồi giải thích cho nhau nghe nội dung :
Giải thích cho bạn tại sao khi nhân một số thập phân với 0,1 ; 0,01 ;
0,001... ta không cần đặt tính mà chỉ việc dịch chuyển dấu phẩy sang bên trái
một, hai, ba,.. chữ số.
Giáo viên quan sát, giúp đỡ. Khắc sâu lại kiến thức trong nhóm, có thể
giải thích thêm nếu học sinh chưa hiểu.
c) Tính nhẩm.
Học sinh làm việc cá nhân đổi vở kiểm tra nhau.
HĐ 4 Viết các số đo dưới dạng số đo có đơn vị là ki-lô-mét vuông
Học sinh thực hiện cá nhân, làm xong báo cáo nhóm trưởng, nhóm trưởng
kiểm tra.
HĐ 5, HĐ6 Giải các bài toán sau :
Học sinh làm bài, đổi vở chữa bài cho nhau.

11


Đây là 2 bài toán có lời văn nếu trong lớp có nhiều học sinh gặp khó khăn
chưa làm được. Ta sẽ chuyển sang hoạt động lớp để đảm bảo học sinh kịp tiến
độ chương trình. Nhưng vẫn đảm bảo tính tích cực lấy học sinh làm trung tâm.
Học sinh báo kết quả những việc em đã làm.
Giáo viên có thể dùng sơ đồ tư duy như sau để củng cố lại kiến thức cho
học sinh.

Nhân như nhân
số tự nhiên

Đếm số chữ số ở
phần thập phân
của hai thừa số

Đánh dấu phẩy ở
tích

Nhân số thập
phân
Nhân số thập
phân với 0,1 ;
0,01 ; 0,001...

Đếm số chữ số ở
phần thập phân các
số 0,1 ; 0,01 ;
0,001...


Dịch dấu phẩy ở
tích

C. Hoạt động ứng dụng
Các em đọc yêu cầu hoạt động ứng dụng, yêu cầu các em về nhà đo thực
tế rồi tính diện tích của nền căn phòng.
Giáo viên nhận xét và ghi nhận kết quả học tập của học sinh
Với bài học trên học sinh đã được làm việc theo đúng quy trình, trong bất
cứ hoạt động nào học đều được làm việc cá nhân trước khi hoạt động cặp đôi,
hoạt động nhóm, hoạt động cả lớp. Học sinh được được khắc sâu kiến thức qua
sơ đồ tư duy hoặc cũng có thể giáo viên gợi ý để học sinh tự vẽ sơ đồ kiến thức,
như vậy học sinh càng nhớ lâu hơn.
PHẦN III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Sau khi tiến hành kiểm tra, so sánh kết quả để kiểm chứng đưa ra kết luận
PHẦN IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM

12


Đưa ra những kinh nghiệm đúc rút từ quá trình thực hiện dạy môn toán
theo mô hình mới cũng như giải pháp đưa ra nhằm đạt hiệu quả cao trong quá
trình dạy học
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
2.1. Đối với giáo viên
2.2. Đối với nhà trường và các cấp
Hua Nguống, ngày 18 tháng 9 năm 2014
Người viết đề cương


Phan Mạnh Tú

13



×