Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cây giống ăn quả tại công ty TNHH nhà nước một thành viên tư vấn và đầu tư phát triển rau hoa quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1009.94 KB, 161 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ðẶNG THỊ HỒNG THÚY

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM CÂY GIỐNG ĂN QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH
NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN TƯ VẤN VÀ ðẦU TƯ
PHÁT TRIỂN RAU HOA QUẢ

Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN MẬU DŨNG

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ðOAN
Tôi in cam loan rang, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và hoàn toàn chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ ñể thực hiện luận văn này ñã ñược cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

ðặng Thị Hồng Thúy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám
ñốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Phòng ðào tạo, khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn, Bộ môn Kinh tế và Tài nguyên môi trường; cám ơn các Thầy, Cô giáo
ñã truyền ñạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS Nguyễn
Mậu Dũng - người ñã dành nhiều thời gian, tạo ñiều kiện thuận lợi, hướng dẫn về
phương pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh ñạo Công ty TNHH NN 1 Thành viên Tư
vấn và ðầu tư Phát triển rau hoa quả và các bạn ñồng nghiệp ñã nhiệt tình giúp ñỡ
cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện ñề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia ñình, người thân, bạn bè và các anh
chị em học viên lớp KTNN21C ñã chia sẻ, ñộng viên, khích lệ và giúp ñỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2014
Tác giả luận văn

ðặng Thị Hồng Thúy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC


Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vi

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu


2

1.2.1

Mục tiêu tổng quát

2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

3

1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.3.1

ðối tượng nghiên cứu

3

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu


3

PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

4

2.1

Cơ sở lý luận về phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm giống cây ăn quả

4

2.1.1

Một số khái niệm

4

2.1.2

Thị trường giống cây ăn quả

5

2.1.3

ðặc ñiểm thị trường giống cây ăn quả

8


2.1.4

Phát triển thị trường tiêu thụ giống cây ăn quả

2.1.5

Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác phát triển thị trường tiêu thụ giống

17

cây ăn quả

30

2.2

Cở sở thực tiễn

33

2.2.1.

Tình hình phát triển thị trường tiêu thụ giống cây ăn quả trên thế giới

33

2.2.2

Tình hình quản lý, phát triển sản xuất và thị trường giống cây ăn quả
tại Việt Nam


2.3

35

Một số bài học kinh nghiệm ñối với phát triển thị trường tiêu thụ
giống cây ăn quả

40

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


PHẦN 3 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH NN 1 TV TƯ VẤN VÀ
ðẦU TƯ PHÁT TRIỂN RAU HOA QUẢ VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

41

3.1

ðặc ñiểm chung

41

3.1.1

Quá trình hình thành và phát triển


41

3.1.2

Vị trí, chức năng

41

3.1.3

Ngành nghề kinh doanh

41

3.1.4

Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực

42

3.1.5

Hiện trạng về cơ sở hạ tầng của công ty

44

3.1.6

Về nguồn vốn của công ty


45

3.1.7

Một số hoạt ñộng chính của Công ty năm 2013

45

3.2

Phương pháp nghiên cứu

48

3.2.1

Chọn ñiểm và ñối tượng nghiên cứu

48

3.2.2

Phương pháp thu thập thông tin

48

3.2.3

Các phương pháp phân tích


50

3.3

Hệ chỉ tiêu phân tích

51

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1

52

Khái quát nguồn cung và tiêu thụ sản phẩm giống cây ăn quả của
Công ty CIDHOP qua các năm 2011-2013

4.1.1

52

Khái quát nguồn cung giống cây ăn quả của Công ty Hiện tại nguồn
cung cây giống ñể tiêu thụ phục vụ nhu cầu của thị trường của Công
ty ñang tồn tại 3 hình thức chính:

52

4.1.2

Khái quát về tiêu thụ sản phẩm của Công ty qua các năm 2011-2013


61

4.1.3

Tình hình doanh thu và lợi nhận trong sản xuất và kinh doanh giống
cây ăn quả của Công ty qua các năm 2011-2013

4.2

70

ðánh giá các hoạt ñộng phát triển thị trường giống cây ăn quả của
Công ty qua các năm 2011-2013

77

4.2.1

Hoạt ñộng ñiều tra, nghiên cứu thị trường của Công ty

77

4.2.2

ða dạng hóa chủng loại sản phẩm giống cây ăn quả của Công ty

89

4.2.3


Tăng cường mở rộng ñịa bàn tiêu thụ

89

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


4.2.4

Tăng cường ký kết các hợp ñồng tư vấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
phục vụ phát triển sản phẩm cây giống cung ứng cho thị trường

94

4.2.5

Công tác quảng bá, giới thiệu sản phẩm

95

4.2.6

Công tác duy trì, chăm sóc khách hàng của Công ty

97

4.2.7


Ý kiến ñánh giá của khách hàng về sản phẩm của Công ty

98

4.3

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến tình hình phát triển thị trường của
Công ty

101

4.3.1

Nguồn nhân lực của Công ty

101

4.3.2

Trang thiết bị phục vụ vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm của Công ty

102

4.3.3

Tính thời vụ trong sản xuất giống cây ăn quả

102


4.3.4

Chủ trương, chính sách phát triển sản xuất cây ăn quả của các ñịa
phương

103

4.3.5

Phân tích ñiểm mạnh, ñiểm yếu trong ma trận SWOT

103

4.4

Giải pháp phát triển thị trường giống cây ăn quả cho Công ty
CIDHOP

106

4.4.1

ðịnh hướng phát triển thị trường

106

4.4.2

Giải pháp phát triển thị trường


108

5

KẾT LUẬN

119

5.1

Kết luận

119

5.2

ðề xuất

121

5.2.1

Một số ñề xuất với Nhà nước

121

5.2.2

Một số ñề xuất với công ty CIDHOP


122

TÀI LIỆU THAM KHẢO

123

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Hiện trạng về lao ñộng của Công ty qua các năm 2011-2013

43

3.2

Danh mục cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật của Công ty qua các
năm 2011-2013

44


3.3

Cơ cấu vốn của Công ty qua các năm 2011-2013

45

3.4

Kết quả các hoạt ñộng tư vấn và chuyển giao TBKT của Công ty qua
các năm 2011-2013

3.5

46

Kết quả các hoạt ñộng dạy nghề cho nông dân của Công ty qua các
47

năm 2011-2013
3.6

Kết quả các hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh của Công ty qua các năm
2011-2013

47

3.7

Nguồn thu thập thông tin, tài liệu thứ cấp


49

4.1

Kết quả tạo nguồn cung giống của Công ty qua các năm 2011-2013

53

4.2

Số lượng cây giống ăn quả sản xuất tại Công ty Tư vấn và ðầu tư Phát
triển rau hoa quả qua các năm 2011-2013

4.3

55

Tình hình tạo giống từ sản xuất liên kết của Công ty Tư vấn và ðầu tư
Phát triển rau hoa quả qua các năm 2011-2013

4.4

57

Tình hình tạo giống từ nguồn mua bên ngoài của Công ty Tư vấn và
ðầu tư Phát triển rau hoa quả qua các năm 2011-2013

4.5


58

Chi phí sản xuất giống cây ăn quả theo một số phương thức tại Công
ty Tư vấn và ðT phát triển rau hoa quả năm 2011

4.6.a

60

Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty theo các sản phẩm chính
năm 2011

4.6.b

62

Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty theo các sản phẩm
chínhnăm 2012

4.6.c

64

Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty theo các sản phẩm chính
năm 2013

66

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page vi


4.7

Doanh thu ở các thị trường của Công ty TV & ðTPT rau hoa quả giai
ñoạn 2011-2013

4.8 a

70

Doanh thu sản phẩm của Công ty TV & ðTPT rau hoa quả giai ñoạn
2011-2013

4.8.b

72

Lợi nhuận của Công ty TNHH TV & ðTPT rau hoa quả 2011 – 2013
theo các sản phẩm

4.9

73

Hiệu quả sản xuất kinh doanh giống cây ăn quả của Công ty qua các
năm 2011-2013

76


4.10.a Tình hình tiêu thụ giống cây ăn quả theo tháng trong năm 2011

78

4.10.b Tình hình tiêu thụ giống cây ăn quả theo tháng trong năm 2012

79

4.10.c Tình hình tiêu thụ giống cây ăn quả theo tháng trong năm 2013

81

4.11

Giá bán một số yếu tố ñầu vào ảnh hưởng tới giá thành sản xuất cây giống

82

4.12

Sản lượng tiêu thụ cây giống qua các kênh của Công ty CIDHOP qua
các năm 2011-2013

84

4.13

Hiện trạng sử dụng giống cây ăn quả tại một số ñịa bàn sản xuất


85

4.14

Thị phần của các ñơn vị sản xuất và cung ứng giống cây ăn quả trên
ñịa bàn các tỉnh miền Bắc qua các năm 2011-2013

4.15

86

ðánh giá của người sản xuất về giá bán cây giống của một số ñơn vị
87

trên ñịa bàn một số tỉnh miền Bắc
4.16

Hiện trạng cơ chế hộ trợ của một số ñơn vị áp dụng cho các ñối tác
tiêu thụ sản phẩm năm 2013

4.17

88

Số lượng sản phẩm giống cây ăn quả của Công ty qua các năm
2011- 2013

89

4.18.a Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Tư vấn và ðầu tư phát triển

rau hoa quả theo các ñịa bàn khu vực trong năm 2011

90

4.18.b Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Tư vấn và ðầu tư phát triển
rau hoa quả theo các ñịa bàn khu vực trong năm 2012

91

4.18.c Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty Tư vấn và ðầu tư phát triển
rau hoa quả theo các ñịa bàn khu vực trong năm 2013

92

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


3.19

Kết quả các hoạt ñộng tư vấn và chuyển giao TBKT của Công ty qua
các năm 2011-2013

94

4.20

Số lượng hội nghị khách hàng của Công ty giai ñoạn 2011-2013


95

4.21

Hình thức bán hàng của các công ty năm 2013

96

4.22

Kết quả ñánh giá hiệu quả công tác chăm sóc khách hàng

97

4.23

ðánh giá của người tiêu dùng về chất lượng cây giống của Công ty
CIDHOP

4.24

98

ðánh giá của người sử dụng cây giống về quy trình kỹ thuật trồng và
chăm sóc

4.25

99


ðánh giá của người sử dụng cây giống về hình thức và mẫu mã sản
phẩm cây giống ăn quả của Công ty CIDHOP

100

4.26

Hiện trạng về lao ñộng của Công ty năm 2013

101

4.27

Trang thiết bị và phương tiện vận tải của Công ty năm 2013

102

4.27

Kết hợp ñiểm mạnh – ñiểm yếu, cơ hội – thách thức

105

4.28

Mục tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty giai ñoạn 2014-2020

107

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page viii


PHẦN 1.MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong thời gian gần ñây, cây ăn quả ñang trở thành cây trồng mũi nhọn, có
vai trò quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng nhằm cải thiện ñời sống
người dân và tăng kim ngạch xuất khẩu (Vũ Mạnh Hải, 1996)[28]. Theo số liệu
thống kê, ñến năm 2010, tổng diện tích cây ăn quả cả nước ñạt có khoảng 850.000
ha với những loại quả chủ yếu như: dứa, chuối, cam, quýt, bưởi, xoài, thanh long,
vải thiều, nhãn, chôm chôm, sầu riêng (Bộ NN và PTNT, 2010)[11]. Tuy nhiên, các
loại cây ăn quả ñang trồng hầu hết ñều cho năng suất không cao, chất lượng thấp
(không ñẹp, kích cỡ không ñều, vị không ñặc trưng), giá thành cao, nên khả năng
cạnh tranh thấp. ðiều này dẫn tới cây ăn quả nước ta ñang ñứng trước thách thức
lớn khi hội nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO)(Cục xúc tiến thương mại,
2011)[17].
Tại các tỉnh miền Bắc, nhiều vùng sản xuất cây ăn quả ñã hình thành từ
nhiều năm nay như bưởi Phúc Trạch tại Hương Sơn (Hà Tĩnh), cam Vinh tại Nghệ
An, nhãn tại Hưng Yên, vải tại Hải Dương, Bắc Giang,… ñã và ñang ñem lại hiệu
quả kinh tế to lớn cho người sản xuất, góp phần xóa ñói, giảm nghèo cho người
nông dân (Cục xúc tiến thương mại, 2011)[18].
Theo FAOSTAT (2009)[23], nhu cầu tiêu thụ rau quả trên thị trường thế giới
hàng năm tăng khoảng 3,6%, trong khi ñó thì khả năng tăng trưởng sản xuất chỉ là
2,6% nên thị trường thế giới ñối với mặt hàng rau quả luôn ở tình trạng cung không
ñủ cầu, dễ tiêu thụ và giá cả luôn trong tình trạng tăng. Các nước càng phát triển
công nghiệp thì nhu cầu nhập khẩu trái cây lại càng tăng. Có thể khẳng ñịnh rằng thị
trường thế giới ñối với cây ăn quả là rất có triển vọng.
Theo Quyết ñịnh số 124/Qð-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 02 tháng
02 năm 2012 về việc: Quy hoạch phát triển sản xuất ngành nông nghiệp ñến năm

2020 và tầm nhìn 2030 thì diện tích cây ăn quả ñạt khoảng 910 ngàn ha, trong ñó
810 ngàn ha các cây ăn quả chủ lực như vải 140 ngàn ha, nhãn 140 ngàn ha, chuối
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


145 ngàn ha, xoài 110 ha, cam, quýt 115 ngàn ha, dứa 55 ngàn ha. Các vùng trồng
chủ yếu là trung du miền núi phía Bắc 200 ngàn ha; ñồng bằng sông Hồng 80 ngàn
ha, Bắc trung Bộ 70 ngàn ha, duyên hải Nam Trung Bộ 35 ngàn ha, Tây Nguyên 30
ngàn ha, ðông Nam Bộ 145 ngàn ha, ñồng bằng sông Cửu Long 350 ngàn ha (Bộ
NN và PTNT, 2012)[12].
Theo ñịnh mức kinh tế - kỹ thuật sản xuất cây ăn quả ñã ñược Bộ NN và
PTNT ban hành, nhu cầu về số lượng giống cây ăn quả là 500-1.000 cây/1 ha (với
cây ăn quả dài ngày) và 2.000 - 3.000cây/ha (với cây ăn quả ngắn ngày) thì có thể
thấy rằng, ñể ñạt ñược quy hoạch phát triển cây ăn quả theo ñịnh hướng phát triển
của Chính phủ, nhu cầu cây giống ăn quả phục vụ sản xuất là rất lớn, hàng năm lên
tới hàng vài chục triệu cây giống. Vì vậy, thời gian gần ñây, sau khi Pháp lệnh về
giống cây trồng của Chính phủ có hiệu lực, rất nhiều các tổ chức và hộ gia ñình
tham gia công tác sản xuất và thương mại giống cây ăn quả, trong ñó có Công ty
TNHH NN 1 thành viên Tư vấn và ðầu tư Phát triển rau hoa quả, một doanh
nghiệp Nhà nước trực thuộc Viện Nghiên cứu Rau quả.
ðược thành lập và ñi vào hoạt ñộng từ năm 2005, Công ty TV và ðTPT rau
hoa quả ñã tham gia các hoạt ñộng sản xuất và thương mại giống cây ăn quả với
nhiều ñối tượng như: nhãn, vải, xoài, cây có múi, chuối,… cho nhiều tỉnh, ñịa
phương trên ñịa bàn miền Bắc. Tuy nhiên, số lượng cây giống tiêu thụ hàng năm
vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của Công ty cũng như nhu cầu của thị trường
và người sản xuất.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Giải pháp
phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cây giống ăn quả tại công ty TNHH Nhà

nước 1 thành viên TV&ðTPT rau hoa quả” ñể từ ñó ñề xuất những giải pháp phát
triển hoạt ñộng cho Công ty ñáp ứng nhu cầu thị trường trong thời gian tới.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát

ðánh giá ñược thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cây
giống ăn quả của Công ty Tư vấn và ðầu tư Phát triển rau hoa quả, trên cơ sở
ñó, ñề xuất các giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ giống cây ăn quả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


cho công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở về lý luận và thực tiễn về phát triển thị trường tiêu thụ
sản phẩm cây giống ăn quả.
- ðánh giá ñược thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cây giống
ăn quả của công ty Tư vấn và ðầu tư Phát triển rau hoa quả.
- Phân tích ñược các yếu tố ảnh hưởng ñến tình hình phát triển thị trường sản
phẩm cây giống ăn quả của công ty Tư vấn và ðầu tư Phát triển rau hoa quả.
- ðề xuất ñược một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển thị trường tiêu thụ
sản phẩm cây giống ăn quả của công ty Tư vấn và ðầu tư Phát triển rau hoa quả.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu

ðề tài nghiên cứu sự phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cây giống
ăn quả của công ty Tư vấn và ðầu tư Phát triển rau hoa quả.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung chủ yếu tại thị trường tiêu thụ

sản phẩm cây giống ăn quả của công ty Tư vấn và ðầu tư Phát triển rau hoa quả.
- Phạm vi về thời gian:
Thời gian thực hiện ñề tài: Từ tháng 5/2013 ñến tháng 10/2014.
Số liệu ñã công bố ñược thu thập từ năm 2010-2013.
Số liệu mới năm 2013 ñược thu thập từ ñiều tra trực tiếp thị trường tiêu thụ
sản phẩm cây giống ăn quả của Công ty Tư vấn và ðầu tư Phát triển rau hoa quả.
- Phạm vi về nội dung: ðề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu những vấn ñề lý
luận và thực tiễn về phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cây giống ăn quả; thực
trạng và giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cây giống ăn quả của công
ty Tư vấn và ðầu tư Phát triển rau hoa quả.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm giống cây ăn quả
2.1.1. Một số khái niệm
- Giống cây trồng: theo Pháp lệnh giống cây trồng (2004), giống cây trồng là
một quần thể cây trồng ñồng nhất về hình thái và có giá trị kinh tế nhất ñịnh, nhận
biết ñược bằng sự biểu hiện của các ñặc tính do kiểu gen quy ñịnh và phân biệt
ñược với bất kỳ quần thể cây trồng nào khác thông qua sự biểu hiện của ít nhất một
ñặc tính và di truyền ñược cho ñời sau (Bộ NN và PTNT, 2004)[5].
- Giống cây ăn quả: là giống của loại cây trồng mà trái cây ñược dùng
làm thức ăn riêng biệt hoặc ăn kèm. So với nhiều loại cây trồng khác, cây ăn quả là
nguồn dinh dưỡng quý cho con người về chất khoáng, ñặc biệt nhiều vitamin, nhất
là các vitamin A và vitamin C rất cần cho cơ thể con người. Có nhiều cách phân loại
cây ăn quả, trong ñó, một cách phân chia cây ăn quả thành 2 loại chính: cây ăn quả
ngắn ngày (chuối, dứa, ñu ñủ,…) và cây ăn quả dài ngày (nhãn, vải, cam, bưởi,…)

(Trần Thế Tục, 1998)[48].
- Cây ñầu dòng: là cây có năng suất, chất lượng cao và ổn ñịnh, tính chống
chịu tốt hơn hẳn các cây khác trong quần thể một giống ñã qua bình tuyển và ñược
công nhận ñể làm nguồn vật liệu nhân giống (Bộ NN và PTNT, 2004)[10].
- Vườn cây ñầu dòng: là vườn cây ñược nhân bằng phương pháp vô tính từ
cây ñầu dòng hoặc từ giống gốc nhập nội, ñược cơ quan có thẩm quyền thẩm ñịnh
và công nhận ñể làm nguồn vật liệu nhân giống. Theo quyết ñịnh 67/2004/Qð-BNN
ngày 24 tháng 11 năm 2004 của Bộ NN và PTNT, sản xuất giống cây công nghiệp,
cây ăn quả lâu năm bằng phương pháp vô tính, nguồn thực liệu nhân giống (mắt
ghép, cành ghép,…) phải ñược khai thác từ vườn cây ñầu dòng. Trường hợp với các
ñối tượng giống nhập nội, cần tiến hành trình tự các bước khảo nghiệm, công nhận
trước khi sử dụng làm vật liệu phục vụ công tác nhân giống.
- Nguồn giống: là tên gọi chung ñể chỉ các cây ñầu dòng, vườn cây ñầu dòng
ñược công nhận.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


2.1.2. Thị trường giống cây ăn quả
2.1.2.1. Khái niệm thị trường
ðứng trên các góc ñộ tiếp cận khác nhau hoặc theo các trường phái khác
nhau thì có rất nhiều khái niệm khác nhau về thị trường, ở ñây, ta xem xét một số
khái niệm sau:
Theo quan ñiểm cổ ñiển: Thị trường ñược coi là cái chợ, cửa hàng… nơi mà
tại ñó diễn ra các hoạt ñộng trao ñổi, mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa những người
có hàng hoá và những người cần hàng hoá. Với quan ñiểm này thì thị trường ñược
gắn liền với một không gian, một thời gian cụ thể. Trong ñó người mua, người bán
và hàng hóa cùng xuất hiện trên thị trường.
Theo quan ñiểm hiện ñại: Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông

hàng hóa, sự phát triển của khoa họa công nghệ, hoạt ñộng trao ñổi giữa người mua
và người bán ñã có nhiều thay ñổi, khái niệm thị trường vì thế cũng biến ñổi và
ngày càng ñược bổ sung hoàn thiện hơn (Dẫn theo Hoàng Bằng An, 2010)[2].
Theo Paul A.Samuelson, nhà kinh tế học theo trường phái kinh tế học hiện
ñại thế kỷ 18 “Thị trường là một quá trình trong ñó người mua và người bán một
thứ hàng hóa tác ñộng qua lại với nhau ñể xác ñịnh giá cả và số lượng hàng”(Dẫn
theo Nguyễn Thị Tân Lộc, 1999)[34]
Theo Philip Kotler (2002)[38], tác giả nổi tiếng về Marketing, ñịnh nghĩa:
“Thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay
mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao ñổi ñể thoả mãn nhu cầu
hay mong muốn ñó”. Ở khái niệm này, Philip Kotler phân chia người bán thành
ngành sản xuất còn người mua thì họp thành thị trường.
Theo quan ñiểm chung hiện nay, thị trường ñược coi là tổng hòa các mối
quan hệ giữa người mua và người bán, là tổng hợp số cung và cầu về một hoặc một
số loại hàng hóa nào ñó. Nó ñược biểu hiện ra bên ngoài bằng các hành vi mua bán
hàng hóa thông qua giá cả và các phương thức thanh toán nhằm giải quyết các mâu
thuẫn về mặt lợi ích giữa các thành viên tham gia thị trường (Phạm Vân ðình,
1997)[26].
Với quan ñiểm hiện ñại, giới hạn về không gian và thời gian của thị trường bị
xóa nhòa, thị trường không bị giới hạn về mặt không gian và thời gian nhưng ñể tồn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


tại thị trường vẫn phải hội tụ ñủ các ñiều kiện sau:
- Một là, phải có khách hàng (người mua hàng) nhưng không nhất thiết phải
gắn với một ñịa ñiểm xác ñịnh.
- Hai là, khách hàng phải có nhu cầu chưa ñược thỏa mãn. ðây chính là yếu
tố thúc ñẩy khách hàng mua hàng hóa và dịch vụ.

- Ba là, khách hàng phải có khả năng thanh toán, tức là khách hàng phải có
khả năng trả tiền ñể mua hàng nghĩa là nhu cầu ñược thực hiện.
2.1.2.2. Các yếu tố của thị trường
Thị trường dù theo quan ñiểm nào thì cũng bao gồm các yếu tố cấu thành sau
(Dẫn theo Hoàng Bằng An, 2010)[2]:
- Cung hàng hóa: là số lượng hàng hóa, dịch vụ mà người bán có khả năng
bán và sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau. Tổng hợp các nguồn cung ứng sản
phẩm trên thị trường tạo nên cung hàng hóa.
Cung hàng hóa vĩ mô gồm sản xuất trong nước, nguồn nhập khẩu, nguồn
hàng ñại lý cho nước ngoài, tồn kho ñầu kỳ trong lưu thông. Cung hàng hóa vi mô
ở các doanh nghiệp gồm tồn kho ñầu kỳ, nguồn tự huy ñộng, nguồn tiết kiệm và
nguồn hàng từ ngoài
Cung hàng hóa vận ñộng theo xu hướng tỉ lệ thuận với giá cả hàng hóa, giá
cao thì lượng cung ứng cao, giá thấp thì lượng cung ứng thấp. Ngoài sự tác ñộng
của giá cả cung hàng hóa còn chịu sự tác ñộng của các nhân tố: chi phí sản xuất, cầu
hàng hóa, yếu tố chính trị xã hội, trình ñộ công nghệ, tài nguyên thiên nhiên, kỳ
vọng của người cung ứng.
- Cầu hàng hóa: là số lượng hàng hóa, dịch vụ mà người mua có khả năng
mua và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau. Tổng hợp các nhu cầu của khách
hàng tạo nên cầu hàng hóa.
Tổng cầu hàng hóa vĩ mô, bao gồm: nhu cầu cho sản xuất xây dựng trong
nước, nhu cầu cho an ninh quốc phòng, nhu cầu cho xuất khẩu, nhu cầu cho bổ sung
dự trữ và nhu cầu cho dự trữ cuối kỳ trong lưu thông. Tổng cầu hàng hóa vi mô: là
toàn bộ nhu cầu về các hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ có tính ñến
lượng hàng tồn kho ñầu kỳ, khả năng tự khai thác và nguồn hàng tiết kiệm trong sản
xuất kinh doanh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6



Cầu hàng hóa vận ñộng theo xu hướng tỉ lệ nghịch với giá cả hàng hóa, giá
cao - lượng cầu thấp, giá thấp – lượng cầu cao. Ngoài sự tác ñộng của giá cả, cầu
hàng hóa còn chịu sự tác ñộng của cá nhân tố sau: quy mô thị trường, cung hàng
hóa, thu nhập của dân cư, thị yếu hay sở thích, giá cả của những hàng hóa có liên
quan (hàng hóa bổ sung, hàng hóa thay thế), kỳ vọng của người tiêu dùng.
- Giá cả: Giá cả hàng hóa là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa trên
thị trường. Giá cả hàng hóa lên xuống xoay quanh giá trị và chịu tác ñộng của các
quy luật của nền kinh tế thị trường như quy luật cung cầu, quy luật tiền tệ. Giá cả
hàng hóa là một ñại lượng biến ñộng do sự tương tác giữa cung và cầu trên thị
trường của một loại hàng hóa. Người mua ñại diện cho cầu hàng hóa. Người bán ñại
diện cho cung hàng hóa. Người mua luôn muốn mua với giá thấp, còn người bán
muốn bán với giá cao. Giá cả hàng hóa ñược hình thành trên thị trường là mức giá
mà người mua và người bán chấp nhận, gọi là mức giá cân bằng.
Giá cả hàng hóa chịu tác ñộng của những nhân tố: chi phí sản xuất kinh
doanh, sức mua của ñồng tiền, tâm lý thị hiếu của người tiêu dùng, quan hệ cung
cầu hàng hóa, canh tranh.
+ Cạnh tranh: là sự tranh giành giữa các nhà sản xuất và kinh doanh trên thị
trường nhằm có ñược nguồn cung ứng các dịch vụ và nguyên liệu ñầu vào ñể sản
xuất hoặc lôi kéo ñược khách hàng về phía mình. Cạnh tranh ñược xem xét dưới
nhiều hình thức khác nhau: cạnh tranh tự do, cạnh tranh thuần túy, cạnh tranh hoàn
hảo, cạnh tranh phi giá cả, cạnh tranh mang tính ñộc quyền, cạnh tranh lành mạnh,
cạnh tranh không lành mạnh.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là yếu tố tất yếu thực hiện các chức
năng sau:
- Cạnh tranh làm cho giá cả hàng hóa dịch vụ giảm xuống.
- Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tối ưu hóa các yếu tố ñầu vào của
sản xuất kinh doanh
- Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp không ngừng áp dụng kĩ thuật mới và
công nghệ tiến bộ.

- Cạnh tranh là công cụ tước quyền thống trị về mặt kinh tế trong lịch sử.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


2.1.3. ðặc ñiểm thị trường giống cây ăn quả
2.1.3.1. ðặc ñiểm của sản xuất cây ăn quả
Cây ăn quả thường là cây lâu năm (trừ một số loại như dứa, chuối, ñu ñủ…)
ñều trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản. Thời kỳ này thường kéo dài 2-3 năm tuỳ theo
từng loại cây ăn quả. Trong thời kỳ này do ñặc ñiểm tán cây còn hẹp, khả năng
chiếu sáng nhiều, chúng ta nên trồng xen các cây ngắn ngày như các cây họ ñậu vào
các vườn cây ăn quả nhằm vừa tiết kiệm ñất, chống xói mòn, tăng ñộ phì cho ñất và
vừa tăng thu nhập cho hộ trồng cây ăn quả (Bộ NN và PTNT, 2004)[11].
Vấn ñề quan tâm hàng ñầu trong trồng cây ăn quả là giống mới. Yêu cầu ñối
với giống mới là phải có năng suất cao, sớm có quả, có phẩm chất tốt, có khả năng
thích nghi với ñiều kiện khí hậu, ñất ñai ở ñịa phương và chống chịu sâu bệnh tốt
(Hoàng Bằng An, 2005)[1].
Cùng với việc tạo ra giống mới, việc nghiên cứu và hoàn thiện kỹ thuật trồng
trọt và chăm sóc cây ăn quả rất ñược coi trọng. Khoảng cách và mật ñộ trồng ñược
nghiên cứu gắn với các yếu tố như giống, khí hậu, ñất ñai, phân bón, phòng trừ sâu
bệnh, năng suất và khả năng khai thác nguồn lợi hiệu quả kinh doanh cả chu kỳ
(Trần Thế Tục, 2002)[51].
Cây ăn quả là loại cây trồng cạn có tính chịu hạn cao không kén ñất. Chính
vì vậy, có thể phát triển cây ăn quả ở những vùng ñất mà cây lương thực không thể
trồng. Cây ăn quả có thể trồng phân tán tại các vườn nhà hoặc trồng tập trung ở các
nông trường, trang trại; cây ăn quả thường trồng một lần và cho thu hoạch nhiều
lần, lao ñộng sử dụng ñể trồng và chăm sóc cây ăn quả rải ñều quanh năm nên có
thể sử dụng lao ñộng gia ñình. Chủng loại cây ăn quả nuớc ta rất phong phú nên
trong quá trình sản xuất, có thể lựa chọn, bố trí canh tác các loại cây ăn quả phù hợp

sẽ có sản phẩm cho thu hoạch quanh năm, ñem lại hiệu quả kinh tế cao và ổn ñịnh
cho các hộ trồng cây ăn quả (Vũ Mạnh Hải, 2010)[30].
Phòng trừ bệnh cho cây ăn quả là vấn ñề quan trọng trong việc phát triển cây
ăn quả ở nhiều nước trên thế giới. Cũng như tất cả các loại cây khác, sâu bệnh làm
ảnh hưởng nghiêm trọng ñến sinh trưởng, phát triển, khả năng cho thu hoạch của
cây ăn quả. Chính vì vậy, việc phòng trừ sâu bệnh ñối với cây trồng nói chung, cây
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


ăn quả nói riêng là vấn ñề phải ñược ñặt lên hàng ñầu (Trân Thế Tục, 1998)[48].
ðể giảm bớt những tổn thất sau thu hoạch, kéo dài thêm thời gian cung cấp
quả tươi cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhằm làm tăng thêm hiệu
quả kinh tế cho người sản xuất ñòi hỏi phải tổ chức tốt khâu thu hái, xử lý sau thu
hoạch cây ăn quả (Chu Doãn Thành, 2010)[41].
Việc tổ chức sản xuất cây ăn quả nếu hình thành ñược các vùng chuyên canh
sẽ ñem lại hiệu quả kinh tế cao hơn rất nhiều. Việc sản xuất cây ăn quả ñòi hỏi phải
có các chính sách kinh tế linh hoạt ñể kích thích người sản xuất ñầu tư nâng cao
chất lượng sản phẩm, cung cấp nhiều mặt hàng cho thị trường và hạn chế ñược tính
thời vụ trong sản xuất (Nguyễn Thị Tân Lộc, 2010)[35].
2.1.3.2. ðặc ñiểm của sản xuất, kinh doanh cây giống ăn quả
Sản xuất, kinh doanh giống cây ăn quả phải tuân thủ các yêu cầu của
thông tư số 18/2012/TT-BNNPTNT của Bộ NN và PTNT ngày 26 tháng 4 năm
2012 như sau:
- Có vườn ươm tối thiểu ñạt các yêu cầu: Diện tích các khu gieo ươm hạt gốc
ghép, ñóng bầu, nhân giống và huấn luyện cây giống phù hợp quy mô số lượng cây
giống sản xuất; chủ ñộng về tưới tiêu nước; cách ly nguồn lây nhiễm bệnh.
- Nhân giống từ nguồn giống ñược công nhận;
- Có quy trình kỹ thuật nhân giống;

- Có hoặc thuê người kiểm ñịnh giống cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm;
- Thực hiện ghi nhãn, công bố tiêu chuẩn áp dụng ñối với cây giống xuất vườn.
- Có hợp ñồng hoặc giấy tờ mua bán cây giống với tổ chức, cá nhân sản xuất
giống, trong ñó ghi rõ các thông tin về tên giống, nguồn giống ñã sử dụng nhân
giống, tiêu chuẩn công bố áp dụng, số lượng cây, thời gian giao nhận cây;
- Có biện pháp ñảm bảo chất lượng cây giống trong quá trình lưu giữ,
vận chuyển.
- ðối với cây giống gieo ươm trong bầu kích thước lớn, nhãn ñược in, gắn
trên từng cây giống, hoặc ñược in trên túi bầu. ðối với cây giống rễ trần, cây trong
túi bầu có kích thước nhỏ, nhãn ñược in trên ñai buộc, hoặc in trên hộp, túi ñựng,
hoặc tài liệu kèm theo giống cây trồng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


2.1.3.3. Một số văn bản pháp lý có liên quan về quản lý sản xuất và kinh doanh
giống cây ăn quả
Công tác giống luôn là vấn ñề quan trọng quyết ñịnh tới kết quả và hiệu quả
của sản xuất, ñược Chính phủ và Bộ Nông nghiệp và PTNT rất quan tâm, ñã ban
hành nhiều văn bản pháp lý liên quan ñến quản lý giống. ðối với cây ăn quả lâu
năm, ñây là các ñối tượng mà thời gian kiến thiết cơ bản của các vườn sản xuất kéo
dài từ 3-5 năm, có khi tới 8-10 năm, nếu công tác giống không ñược quản lý tốt sẽ
dẫn ñến những hậu quả rất lớn mà người sản xuất phải gánh chịu. Vì vậy, công tác
quản lý các ñối tượng cây trồng này thời gian qua ñược thể hiện tại các văn bản
pháp luật ñược tổng hợp như sau (Bộ NN và PTNT, 2010)[12]:
+ Công tác nghiên cứu chọn, tạo, nhập nội, công nhận giống:ñược tiến hành
trình tự qua các bước khảo nghiệm cơ bản, khảo nghiệm sản xuất, công nhận tạm
thời, sản xuất thử, công nhận chính thức,… Những giống sau khi ñã ñược công
nhận chính thức mới ñược ñưa vào sản xuất, kinh doanh.

+ Công tác bình tuyển, công nhận, quản lý và sử dụng cây ñầu dòng, vườn
cây ñầu dòng: mọi tổ chức và cá nhân có cây ñầu dòng muốn ñược công nhận ñều
có thể lập hồ sơ xin bình tuyển. Sau khi cây ñầu dòng và vườn cây ñầu dòng ñược
công nhận thì việc sản xuất giống ñều phải sử dụng nguồn thực liệu từ vườn cây ñầu
dòng với sự giám sát của Sở NN và PTNT ñịa phương sở tại.
+ Công tác sản xuất, kinh doanh: phải có ñầy ñủ kiện kiện về cơ sở hạ tầng
và nguồn nhân lực theo quy ñịnh, vấn ñề quan trọng cần ñáp ứng là phải có vườn
cây ñầu dòng hoặc thực liệu nhân giống ñược khai thác từ vườn cây ñầu dòng (ñược
Sở NN và PTNT sở tại xác nhận).
+ Công tác quản lý chất lượng:tổ chức và cá nhân tham gia sản xuất kinh
doanh ñều phải chịu trách nhiệm về chất lượng giống do mình sản xuất kinh doanh
thong qua việc công bố tiêu chuẩn chất lượng. ðối với cây công nghiệp, cây ăn quả
lâu năm, chất lượng giống thường ñược áp dụng tiêu chuẩn ngành, quy ñịnh chi tiết
về các thông số quy thuật, quy trình sản xuất, nhãn mác sản phẩm,…
+ Công tác xử phạt vi phạm:các tổ chức và cá nhân vi phạm các quy ñịnh về
sản xuất, kinh doanh giống cây trồng sẽ bị xử phạt hành chính tùy theo mức ñộ và việc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


giám sát, xử lý ñược giao cho thanh tra chuyên ngành hoặc UBND các cấp xử lý.
Về tổ chức quản lý, theo Pháp lệnh giống cây trồng và các văn bản có liên
quan, hệ thống tổ chức quản lý giống cây trồng nói chúng và giống cây ăn quả lâu
năm nói riêng ñược quy ñịnh như sau:
a. Cục Trồng trọt: có vai trò quản lý nhà nước, bao gồm:
- Tham mưu, trình Bộ ban hành các văn bản pháp luật về quản lý giống;
- Công nhận giống và quy trình kỹ thuật mới phục vụ sản xuất;
- Quản lý công tác xuất, nhập khẩu giống;
- Kiểm nghiệm chất lượng giống;

- Bảo hộ giống cây trồng mới.
b. Cục Bảo vệ Thực vật: thực hiện công tác kiểm dịch thực vật ñối với các
giống cây trồng xuất khẩu, nhập khẩu.
c. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường: quản lý các chương trình, dự án,
ñề tài khoa học và công nghệ có liên quan công tác chọn tạo giống và quy trình
công nghệ mới, phối hợp với Cục Trồng trọt trong công tác công nhận giống và tiến
bộ kỹ thuật mới phục vụ sản xuất.
d. Sở NN và PTNT các ñịa phương:thực hiện vai trò quản lý nhà nước về việc
thực hiện pháp lệnh giống cây trồng tại các ñịa phương.
e. Thanh tra chuyên ngành và UBND các ñịa phương: kiểm tra, giám sát, xử
lý các vi phạm pháp lệnh giống cây trồng tại các ñịa phương.
Về chính sách, thời gian qua (từ 2000), ngành giống của nước ta ñược hỗ trợ
từ nhiều chương trình, dự án. Ở cấp ñộ Trung ương, chương trình giống và chương
trình khoa học công nghệ về chọn tạo giống cây trồng ñã ñầu tư một số dự án với
mục tiêu là tăng cường nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ công tác chọn tạo, khảo
nghiệm công nhận và phát triển giống mới.
Tuy nhiên chính sách giống ở nước ta thường có tính giai ñoạn, thường là
ngắn hạn và chưa có một chính sách tổng thể, lâu dài. Chính sách cụ thể về giống
cây trồng ñược ñề cập trong các quyết ñịnh phê duyệt chương trình quốc gia,
chương trình khuyến nông hoặc trong một số các văn bản do nhà nước ban hành.
Các chính sách hiện hành lại thường tập trung ưu tiên cho ñầu tư cho các cơ quan
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


nghiên cứu hoặc ñơn vị sản xuất giống của nhà nước, các thành phần kinh tế khác
chưa tiếp cận ñược nhiều với các nguồn ñầu tư của nhà nước cho nghiên cứu phát
triển giống (Hoàng Bằng An, 2005)[1].
2.1.3.4. Phân loại thị trường giống cây ăn quả

ðể có một phương pháp tiếp cận thị trường giống cây ăn quả ñúng ñắn và
một chiến lược kinh doanh phù hợp, người ta tiến hành nghiên cứu thị trường giống
cây ăn quả trên nhiều góc ñộ. Dưới mỗi một góc ñộ, thị trường giống cây ăn quả lại
ñược phân thành nhiều loại khác nhau nhằm giúp cho việc nhận diện thị trường một
cách cặn kẽ hơn (Lê Như Thịnh, 2012)[44].
Thị trường giống cây ăn quả thường ñược phân loại theo các tiêu thức sau
(Ngô Lê Dũng, 2005)[21]:
a. Căn cứ theo ñối tượng giống cây ăn quả ñược mua bán trên thi trường
- Thị trường giống cây ăn quả ngắn ngày: là các loại cây ăn quả có thời gian
thu hoạch ngắn, bao gồm các loại như cây chuối, cây dứa, cây ñu ñủ và một số loại
cây khác. ðặc ñiểm của cây ăn quả ngắn ngày là cho hiệu quả kinh tế cao nhất sau
trồng khoảng từ 1 ñến 3 năm rồi phải thay thế giống. Vì vậy, nhu cầu của thị trường
với sản phẩm này là thường xuyên, liên tục và tương ñối lớn.
- Thị trường giống cây ăn quả dài ngày: là các loại cây ăn quả có thời gian
thu hoạch kéo dài theo chu kỳ từ 7 ñến 15; 20 năm, thậm chí là lâu hơn, bao gồm
các loại cây nhãn, vải, xoài, cây có múi (cam, quýt, bưởi) và nhiều loại cây khác.
ðặc ñiểm của cây ăn quả dài ngày là thời gian bắt ñầu cho thu hoạch sau trồng là 3
ñến 4 năm, năng suất và giá trị kinh tế tăng dần và ñạt ñỉnh cao trong giai ñoạn từ 8
ñến 12 năm sau trồng. Vì vậy, nhu cầu về thị trường của các ñối tượng cây ăn quả
dạng này thường là phục vụ mục ñích trồng mới hoặc cây giống cũ có hiệu quả kinh
tế thấp, kém, cần phải thay thế giống.
- Thị trường giống cây ăn quả không phổ biến: là các loại cây ăn quả như
mít, vú sữa. ðây là những ñối tượng thường có thời gian thu hoạch dài ngày, tuy
nhiên, sức tiêu thụ cũng như nhu cầu của thị trường không thường xuyên, liên tục
nên sản xuất không tạo thành các vùng lớn nên ñược xếp vào nhóm này. Cây ăn quả
không phổ biến thường ñược trồng trong các vườn nhà, mật ñộ không tập trung cao
nên sức tiêu thụ cây giống thường không lớn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12



b. Căn cứ vào tính chất cạnh tranh
- Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: là thị trường bao gồm rất nhiều người
mua và người bán cùng một loại sản phẩm giống cây ăn quả giống nhau. Việc gia
nhập hay rút lui khỏi thị trường là hoàn toàn tự do ñối với mọi người mua và người
bán. Quy mô kinh doanh hàng hóa ñối với mỗi chủ thể không lớn hơn so với toàn
bộ thị trường. Không có sự liên kết giữa người mua và người mua, người bán với
người bán và người mua với người bán. Người mua luôn muốn tối ña tổng lợi ích và
người bán luôn muốn tối ña tổng lợi nhuận. Không một người mua hay người bán
nào có ảnh hưởng lớn ñến mức giá thị trường hiện hành, giá cả hàng hóa hoàn toàn
do thị trường quyết ñịnh.
- Thị trường cạnh tranh ñộc quyền: là thị trường gồm nhiều người mua và
người bán cùng một loại giống cây ăn quả mà giá cả thị trường không ñồng nhất mà
dao ñộng trong một khoảng rộng do có sự khác biệt về chất lượng, thương hiệu sản
phẩm và các dịch vụ theo kèm… Trên thị trường này, người bán có thể chào những
mức giá khác nhau và người mua cũng sẵn sàng mua theo các mức giá khác nhau ñó.
- Thị trường cạnh tranh ñộc quyền tập ñoàn: là thị trường chỉ bao gồm một
số ít người bán do ñiều kiện gia nhập thị trương rất khó khăn. Trên thị trường này,
chủng loại giống cây ăn quả có thể giống hoặc không giống nhau và các doanh
nghiệp ñều có xu hướng chấp nhận mức giá của ngành và các tập ñoàn thường có
xu hướng liên kết ñể xác ñịnh mức giá phù hợp cho sự phát triển của toàn ngành.
- Thị trường ñộc quyền tuyệt ñối: là thị trường chỉ có một người bán một loại
sản phẩm giống cây ăn quả. ðó có thể là một tổ chức Nhà nước hoặc một tổ chức
ñộc quyền tư nhân. Giá cả thị trường do nhà ñộc quyền quyết ñịnh tùy theo mục tiêu
nhất ñịnh của nhà ñộc quyền. Mức giá có thể ñặt thấp hơn giá thành hoặc rất cao so
với giá thành.
c. Căn cứ vào mục ñích hoạt ñộng của doanh nghiệp
- Thị trường ñầu vào: là thị trường mua bán các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
nhằm ñảm bảo các yếu tố ñầu vào cho quá trình sản xuất, kinh doanh giống cây ăn

quả ñược tiến hành. Thị trường ñầu vào của doanh nghiệp giống cây ăn quả bao
gồm thị trường lao ñộng, thị trường nguyên vật liệu, thị trường vốn…
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


- Thị trường ñầu ra: là thị trường mua bán các sản phẩm giống cây ăn quả do
doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh (mua vào bán ra ñể kiếm lời). Thi trường ñầu
ra của doanh nghiệp còn gọi là thị trường tiêu thụ giống cây ăn quả của doanh nghiệp.
Ranh giới giữa hai hình thức này chỉ là tương ñối vì thị trường ñầu vào của
doanh nghiệp này có thể là thị trường ñầu ra của doanh nghiệp kia và ngược lại
(Nguyễn Thị Thu Huyền, 2007)[32].
d. Căn cứ vào tính chất của giống cây ăn quả trên thị trường
- Thị trường sản phẩm giống cây ăn quả thay thế: là thị trường mà ở ñó các
loại giống cây ăn quả ñược ñưa ra trao ñổi trên thị trường có thể thay thế ñược cho
nhau, nghĩa là khi một loại giống cây ăn quả này không thỏa mãn ñược yêu cầu
hoặc giá cả thì người tiêu dùng có thể chuyển sang tiêu dùng một loại giống cây ăn
quả khác (Ví dụ như cây nhãn bao gồm các giống Hương Chi, chín sớm, chín
muộn; cây giống vải bao gồm vải thiều Thanh Hà, vải Bình Khê,…). Chính vì vậy,
trên thị trường này người tiêu dùng có nhiều cơ hội ñể lựa chọn loại giống cây ăn
quả cho mình nên mức ñộ cạnh tranh là rất lớn (Nguyễn Xuân Kiên, 2012)[33].
- Thị trường sản phẩm giống cây ăn quả bổ sung: là thị trường mà ở ñó loại
giống cây ăn quả ñược ñưa ra trao ñổi trên thị trường là những loại cây ăn quả bổ
sung cho nhau, nghĩa là khi tiêu dùng loại giống cây ăn quả này cần có loại giống
cây ăn quả khác bổ trợ cho chúng, ví dụ như khi ta ñầu tư trồng cây ăn quả dài
ngày, một số loại giống cây ăn quả ngắn ngày trồng xen trong giai ñoạn kiến thiết
cơ bản như cây giống ñu ñủ thường ñược người sản xuất lựa chọn theo phương
châm “lấy ngắn nuôi dài”. Trên thị trường này, giữa người bán thường có sự thỏa
hiệp với nhau trong việc tiêu thụ sản phẩm (Phạm Xuân Trung, 2012)[47].

2.1.3.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp giống cây ăn quả
a. Khái niệm thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp giống cây ăn quả
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp giống cây ăn quả là một bộ
phận thị trường của doanh nghiệp, bao gồm một hay nhiều nhóm khách hàng với
các nhu cầu tương tự (hoặc giống nhau) về một hoặc một số loại sản phẩm giống
cây ăn quả mà doanh nghiệp có thể cung ứng ñể ñáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Như vậy, thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp giống cây ăn quả chỉ bao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


gồm nhóm khách hàng tiêu thụ các sản phẩm của doanh nghiệp chứ không bao gồm
các nhà cung ứng các sản phẩm dịch vụ ñầu vào cho hoạt ñộng sản xuất giống cây
ăn quả của doanh nghiệp (như nguyên nhiên vật liệu, ….)(Lê Duy Thành,
2012)[42].
b. Phân loại thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp giống cây ăn quả
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp giống cây ăn quả có thể ñược
phân loại theo các tiêu thức sau (Dẫn theo Hoàng Bằng An, 2005)[1]:
- Theo tiêu thức sản phẩm: theo tiêu thức này, doanh nghiệp sẽ xác ñịnh thị
trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp theo ngành hàng (loại sản phẩm hoặc
nhóm hàng mà doanh nghiệp tiêu thụ trên thị trường). Thị trường tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp giống cây ăn quả theo tiêu thức sản phẩm có thể ñược phân thành:
thị trường giống cây ăn quả ngắn ngày, thị trường giống cây ăn quả dài ngày,…
- Theo tiêu thức ñịa lý: theo tiêu thức này, doanh nghiệp sẽ xác ñịnh thị
trường của mình theo phạm vi ñịa lý mà doanh nghiệp kinh doanh. Phạm vi ñịa lý
ñó có thể rộng hay hẹp phụ thuộc vào khả năng kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Theo tiêu thức ñịa lý, thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có thể
ñược phân thành thị trường nước ngoài và thị trường trong nước.
- Theo tiêu thức nhóm khách hàng: Theo tiêu thức này, doanh nghiệp mô tả

thị trường của mình theo nhóm khách hàng mà họ hướng tới ñể thỏa mãn bao gồm:
khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng theo lý thuyết. Nhu cầu của khách
hàng rất ña dạng và mỗi khách hàng ñều có một nhu cầu cụ thể nhất ñịnh mà mỗi
doanh nghiệp với một giới hạn nhất ñịnh về năng lực (nguồn lực, khả năng sản xuất
kinh doanh…) không thể ñáp ứng ñược tất cả. ðiều này dẫn ñến thị trường tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp giống cây ăn quả chỉ bao gồm những khách hàng mà
doanh nghiệp có thể ñáp ứng và chinh phục ñược.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm theo nhóm khách hàng thường ñược gắn liền
với các nhu cầu của họ. Khách hàng của doanh nghiệp giống cây ăn quả theo tiêu
thức này có thể là:
+ Khách hàng trung gian bao gồm: khách hàng bán buôn (các tổ chức và cá
nhân ñầu mối tại các tỉnh) và khách hàng bán lẻ (tổ chức và cá nhân có nhu cầu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


phục vụ công việc phải thực hiện…).
+ Người tiêu dùng trực tiếp: hộ nông dân,…
Tóm lại, cả ba tiêu thức trên ñều là các tiêu thức ñể xác ñịnh ñối tượng mà
doanh nghiệp giống cây ăn quả cần hướng tới.
- Theo tiêu thức sản phẩm, doanh nghiệp giống cây ăn quả sẽ biết ñược sản
phẩm mà doanh nghiệp có khả năng thỏa mãn ñược nhu cầu của khách hàng.
- Theo tiêu thức ñịa lý, doanh nghiệp sẽ giới hạn ñược phạm vi không gian
mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập, chiếm lĩnh,
- Theo tiêu thức khách hàng với nhu cầu của họ, doanh nghiệp sẽ biết ñược
ñối tượng mua mà doanh nghiệp cần chinh phục.
ðể có cái nhìn tổng quan về thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
giống cây ăn quả, tốt nhất doanh nghiệp cần sử dụng phối hợp cả ba tiêu thức trên
ñể xác ñịnh thị trường mục tiêu của doanh nghiệp (Nguyễn Thị Tân Lộc, 2010)[35].

c. Vai trò của thị trường tiêu thụ sản phẩm trong hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh giống cây ăn quả
ðối với hoạt ñộng sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh giống cây ăn quả nói riêng trong nền kinh tế thị trường thì thị trường tiêu thụ
sản phẩm trở thành vấn ñề sống còn ñối với doanh nghiệp vì các lý do sau (Dẫn
theo Lê Như Thịnh, 2012)[44]:
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm giúp cho doanh nghiệp thực hiện ñược về mặt
giá trị sản phẩm giống cây ăn quả mà doanh nghiệp sản xuất và cung ứng ra thị
trường. Bởi vì, qua thị trường doanh nghiệp bán ñược sản phẩm, thu ñược tiền ñể bù
ñắp chi phí kinh doanh, thực hiện ñược tái sản xuất và thu ñược lợi nhuận ñể tích
lũy, thực hiện ñược tái sản xuất mở rộng, nhờ ñó mà doanh nghiệp có thể tăng
trưởng và phát triển ñược.
- Thị trường là nơi cung cấp thông tin và hướng dẫn cho doanh nghiệp trong
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh: giúp doanh nghiệp nhận diện ñược các cơ hội và
thách thức trong kinh doanh: thông qua mối quan hệ qua lại giữa người mua –
người bán, giữa cung – cầu và xu hướng biến ñộng của cung cầu trên thị trường ñể
giải quyết ba vấn ñề cơ bản của sản xuất kinh doanh là sản xuất cái gì? như thế nào?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


×