Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Ảnh hưởng của chế phẩm chelax sugar express đến một số chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất giống cà chua f1 tomato TV 01 savior

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.69 KB, 47 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
======

NGUYỄN THỊ ANH

ẢNH HƢỞNG CỦA CHẾ PHẨM
CHELAX SUGAR EXPRESS ĐẾN MỘT SỐ
CHỈ TIÊU SINH TRƢỞNG
VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG CÀ CHUA F1
TOMATO TV 01 SAVIOR
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý học thực vật
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

PGS. TS. NGUYỄN VĂN ĐÍNH

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện khóa luận, em đã nhận đƣợc sự hƣớng
dẫn khoa học, chỉ bảo tận tình của PGS.TS. Nguyễn Văn Đính. Em xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu. Ban Chủ nhiệm khoa Sinh –
KTNN, cùng các thầy cô trong tổ sinh lý sinh hóa, cán bộ phụ trách phòng thí
nghiệm.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những ngƣời thân trong gia đình,
bạn bè đã ủng hộ, chia sẻ, giúp đỡ, động viên, khích lệ em vƣợt qua khó khăn
để hoàn thành khóa luận này
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!


Hà nội, tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Anh


LỜI CAM ĐOAN
Đây là đề tài nghiên cứu khoa học do tôi thực hiện trong vụ thu đông
2013 dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Nguyễn Văn Đính.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình. Các số
liệu, kết quả trong khóa luận là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kì công trình khoa học nào khác. Các thông tin trích dẫn trong khóa luận
đều đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.

Hà nội, tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Anh


CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

CS

: Cộng sự

CT

: Công thức


ĐC

: Đối chứng

NSTT : Năng suất thực thụ
VNĐ : Việt Nam Đồng


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax sugar express đến chiều cao
giống F1 Tomato TV 01 Savior ...................................................................... 20
Bảng 3.2. Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax sugar express đến đƣờng kính
thân cây của giống F1 Tomato TV 01 Savior ............................................... 21
Bảng 3.3: Ảnh hƣởng của chế phẩmChelax sugar express đến số nhánh/cây
giống F1 Tomato TV 01 Savior..................................................................... 22
Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax sugar express đến tích lũy sinh
khối tƣơi, khô của thân giống F1Tomato TV 01 Savior ................................ 24
Bảng 3.5. Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax sugar express đến tích lũy sinh
khối tƣơi, khô của lá giống F1 Tomato TV 01 Savior .................................... 27
Bảng 3.6. Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax sugar express đến các yếu tố cấu
thành năng suất giống F1 Tomato TV 01 Savior ........................................... 30
Bảng 3.7 So sánh hiệu quả kinh tế khi sử dụng chế phẩm Chelax sugar
express phun lên giống cà chua F1 Tomato TV 01 Savior ........................... 32


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1:Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax sugar express đến đƣờng kính thân
cây của giống F1 Tomato TV 01 Savior (so với đối chứng là 100%)............ 21
Hình 3.2: Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax sugar express đến số nhánh/cây

giống F1 Tomato TV 01 Savior (so với đối chứng là 100%) ......................... 23
Hình 3.3: Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax sugar express đến trọng lƣợng
tƣơi của thân giống F1 tomato TV 01 Savior ................................................ 25
Hình 3.4: Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax sugar express đến trọng lƣợng
khô của thân giống F1Tomato TV 01 Savior (so với đối chứng là 100%) ..... 25
Hình 3.5: Ảnh hƣởng của phun chế phẩm Chelax sugar express đến trọng
lƣợng tƣơi của lá giống F1Tomato TV 01 Savior ......................................... 28
Hình 3.6: Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax sugar express đến khối lƣợng khô
của lá giống F1 Tomato TV 01 Savior (so với đối chứng là 100%) .............. 28
Hình 3.7: Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax sugar express đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất giống F1Tomato TV 01 Savior ........................ 30


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tế của đề tài ....................................................... 3
NỘI DUNG .................................................................................................... 4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
1.1. Giới thiệu chung về cây cà chua .............................................................. 4
1.1.1 Nguồn gốc và phân loại ......................................................................... 4
1.2.Giá trị cây cà chua .................................................................................... 5
1.2.1 Giá trị dinh dƣỡng ................................................................................. 5
1.2.2. Giá trị kinh tế........................................................................................ 6
1.3. Đặc điểm nông sinh học của cây cà chua ................................................. 6
1.3.1. Đặc điểm thực vật học .......................................................................... 6
1.3.2 Đặc điểm sinh thái của cây cà chua ....................................................... 8
1.3.3 Phân bón lá và vai trò của phân bón lá ................................................. 10
1.4. Các kết quả nghiên cứu phun các chế phẩm lên lá của các tác giả trong và

ngoài nƣớc.................................................................................................... 11
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................... 15
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................ 15
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 15
2.2.1. Cách bố trí thí nghiệm ........................................................................ 15
2.2.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc ................................................................ 16
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích các chỉ tiêu.................................................... 16
2.2.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu thí nghiệm................................................. 17
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 19


3.1. Ảnh hƣởng của phun chế phẩm Chelax sugar express đến các chỉ tiêu
sinh trƣởng ................................................................................................... 19
3.1.1. Ảnh hƣởng của phun chế phẩm Chelax sugar express đến chiều cao
cây ............................................................................................................... 19
3.1.2. Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax sugar express đến đƣờng kính thân
cây................................................................................................................ 20
3.1.3. Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax sugar express đến số cành và
nhánh/cây ..................................................................................................... 22
3.1.4. Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax sugar express đến khả năng tích lũy
sinh khối tƣơi - khô của thân lá .................................................................... 23
3.2. Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax sugar express đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất .................................................................................. 29
3.3. Đánh giá hiệu quả việc sử dụng chế phẩm Chelax sugar express ........... 31
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGH .......................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 35


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Cà chua là loại thực phẩm phổ biến có mặt trong nhiều món ăn ngon nổi
tiếng khắp trên thế giới. Cà chua còn góp phần làm cho món ăn hoặc nƣớc
uống có vị ngọt và chứa nhiều chất dinh dƣỡng. Ngày nay khoa học đã tạo ra
và chọn lọc nhiều giống cà chua mới không chỉ có tác dụng tốt về dinh dƣỡng
mà còn có lợi cho sức khỏe con ngƣời.
Cà chua thuộc họ cà (Solanaceae) trong họ này bao gồm cây cà, cây ớt
chuông và cây khoai tây [18].
Trái cà chua đem lại cho con ngƣời một nguồn thực phẩm tuyệt vời
chứa nhiều vitamin C, vitamin A, vitamin K, chất sơ và các nguyên tố vi
lƣợng khác nhƣ Molybden (Mo), Mangan, Crom. Đặc biệt trong trái cà chua
có 4 loại carotene là alpha-carotence, beta-carotence, lutein, lycopene. Sắc tố
lycopene trong trái cà chua có tính chống oxi hóa cao đây là phân tử có
nhiều lợi ích cho sức khỏe và khiến cho trái cà chua trở thành thân thuộc với
con ngƣời.
Ở nƣớc ta trồng cà chua là một trong các biện pháp luân canh, tăng vụ để
tăng thu nhập cho ngƣời sản xuất do đó cà chua là loại rau đƣợc khuyến khích
phát triển. Để nâng cao năng suất cây trồng, bên cạnh công tác chọn giống thì
kỹ thuật chăm sóc cũng rất đƣợc quan tâm, đặc biệt là sử dụng một số chế
phẩm dùng để phun lên lá nhằm bổ sung một số chất cần thiết cho cây trồng
nhƣ lạc [13], [14], dâu tằm [27] đã giúp cây trồng sinh trƣởng tốt, cho năng
suất cao hơn đối chứng.
Hiện nay ở nƣớc ta đã có nhiều công trình nghiên cứu các chế phẩm
nông nghiệp phun lên lá cho cây trồng đang đƣợc ứng dụng trên nhiều đối
tƣợng nhƣ lúa, lạc, đậu tƣơng, khoai tây…các công trình đó cho thấy sử dụng

1


phân bón lá làm tăng năng suất và chất lƣợng nông sản [3], [12], [11], [10],
[20]. Do lợi ích của phân bón lá đƣợc khẳng định nên hiện nay trên thị trƣờng

đã bán rất nhiều các chế phẩm dùng phun lên lá nhƣ: phân bón lá cao cấp Đầu
trâu 502, NPK 30-12-10, phân bón lá Atonik 1,88DD, chế phẩm Chelax,
Delta K, Basfolia- K. Các chế phẩm này đƣợc sử dụng trên nhiều đối tƣợng
khác nhau. Tuy nhiên không phải tất cả các cây trồng đều có phản ứng nhƣ
nhau và sử dụng với liều lƣợng nhƣ nhau. Dùng phân bón lá nhƣ thế nào để
có hiệu quả cao nhất, đồng thời không ảnh hƣởng đến chất lƣợng nông sản
nói chung còn ít tài liệu đề cập đến. Chế phẩm kích thích Chelax hiện đang
đƣợc bán rộng rãi ở các cửa hàng vật tƣ nông nghiệp, giống cây trồng trong
tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và thị xã Phúc Yên nói riêng cho ngƣời nông dân
sử dụng để phun kích thích đậu quả cho nhiều loại cây trồng khác nhau trong
đó có cà chua. Tuy nhiên hiệu quả của loại chế phẩm này đối cà chua lại rất ít
tài liệu bàn đến. Chính vì vậy mà tôi chọn đề tài “ Ảnh hưởng của chế phẩm
Chelax sugar express đến một số chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất giống cà
chua F1 Tomato TV 01 Savior ” nhằm khẳng định hiệu quả của chế phẩm
này đối với một số chỉ tiêu sinh trƣởng và năng suất giống cà chua F1 Tomato
TV 01 Savior làm cơ sở khuyến cáo cho ngƣời sản xuất.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Đánh giá ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax sugar express phun lên lá đến
khả năng sinh trƣởng và năng suất của giống cà chua F1 Tomato TV 01
Savior trồng trên nền đất Xuân Hòa – Phúc Yên – Vĩnh Phúc làm cơ sở
khuyến cáo cho ngƣời sản xuất.
2.2. Nhiệm vụ
- Các chỉ tiêu sinh trƣởng: chiều cao cây, đƣờng kính thân, số cành và
nhánh/ cây, khả năng tích lũy sinh khối tƣơi, khô của thân, lá.

2


- Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.

- Hiệu quả sử dụng chế phẩm.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tế của đề tài
*Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên của đề tài bổ sung các tài liệu nghiên cứu ảnh hƣởng
của các chế phẩm Chelax đến sinh trƣởng, năng suất và phẩm chất đối với
cà chua.
*Ý nghĩa thực tế
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần khẳng định chế phẩm Chelax
có phù hợp với cà chua cụ thể là giống F1 Toamto TV 01 Savior hay không.
Nếu thực sự chúng có vai trò làm tăng năng suất, chất lƣợng thì khuyến cáo
để ngƣời nông dân sử dụng và ngƣợc lại.

3


NỘI DUNG
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Giới thiệu chung về cây cà chua
1.1.1 Nguồn gốc và phân loại
Cà chua thuộc họ cà (Solanales), phân lớp bạc hà (Lamiidae), lớp ngọc
lan (Magnoliopsida), có tên khoa học là Lycopersium esculentum Mill.
Cà chua có nguồn gốc ở Pêru, Bolivia và Equado. Ngƣời trồng trọt đã
thuần dƣỡng những giống cà chua quả nhỏ và dạng hoang dại, chúng đƣợc
mang từ nơi xuất sứ đến Trung Mỹ cuối cùng đến Mêhicô.
Cà chua đƣợc mang đến Châu Âu từ thế kỉ XVI, đến thế kỉ XVII cà chua
đƣợc trồng phổ biến các nƣớc Châu Âu. Khi đó cà chua chỉ đƣợc xem là cây
cảnh và có quan niệm sai lầm là cây quả có độc. Cho đến thế kỉ XVIII cà chua
mới đƣợc chấp nhận là cây thực phẩm ở Châu Âu, lần đầu tiên đƣợc trồng ở
Italya và Tây Ba Nha, sau đó lan rộng ra nhiều nƣớc khắp thế giới. Ở Bắc Mỹ,
lần đầu tiên ngƣời ta nói đến cây cà chua vào năm 1710 nhƣng mới đầu chƣa

đƣợc chấp nhận rộng rãi do quan niệm cà chua là cây độc hại. Đến năm 1830
cà chua mới đƣợc công nhận là cây thực phẩm nhƣ hiện nay [36].
Mặc dù lịch sử trồng cà chua có từ lâu đời nhƣng mãi đến năm nửa đầu
thế kỉ XX, cà chua mới trở thành cây trồng phổ biến trên thế giới thông qua
con đƣờng tăng nhanh số lƣợng các giống mới. Vào năm 1863 có 23 giống cà
chua đƣợc giới thiệu, sau đó 2 thập kỉ số lƣợng cà chua đã tăng nhanh lên 200
giống. Cho đến nay số lƣợng và chủng loại cà chua đã trở nên phong phú đa
dạng phần nào đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của con ngƣời trên khắp thế giới.
Cà chua đƣợc du nhập vào Việt Nam từ thời thực dân Pháp chiếm đóng, tức là
khoảng 100 năm trƣớc đây, và đƣợc ngƣời dân thuần hóa trở thành cây bản
địa. Từ đó cùng với sự phát triển của xã hội cây cà chua đã và đang trở thành
một cây trồng có giá trị kinh tế và giá trị sử dụng cao ở Việt Nam [2].

4


1.2. Giá trị cây cà chua
1.2.1 Giá trị dinh dưỡng
Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dƣỡng cao,trong quả chín có
nhiều đƣờng, chủ yếu là đƣờng glucoza, có nhiều vitamin: Caroten, B1, B2,
C; axit amin và các chất khoáng quan trọng: Ca, P, Fe....[7]
Thành phần dinh dƣỡng của 100g cà chua đƣợc trình bày trong bảng sau:
Thành phần

Quả chín tự nhiên

Nƣớc ép tự nhiên

Nƣớc


93,76g

93,9g

Năng lƣợng

21kcal

17kcal

Chất béo

0,33g

0,06g

Protein

0,85g

0,76g

Cacbohydrat

4,46g

4,23g

Chất xơ


1,10g

0,40g

Kali

223mg

220g

Photpho

24mg

19mg

Mg

11mg

11mg

Ca

5mg

9mg

Vitamin C


19mg

18,30mg

Vitamin A

623IU

556IU

Vitamin E

0,38mg

0,91mg

Niacin

0,63mg

0,67mg

( Dựa theo nguồn: USDA Nutrient Data)
Theo Hà Thị Anh Đào (2007), cà chua có vị ngọt và mát, có tác dụng tạo
năng lƣợng, tiếp chất khoáng, làm cân bằng tế bào, giải nhiệt, chống hoại
huyết, có tác dụng bổ huyết, kháng khuẩn, chống độc, lợi tiểu, hòa tan
urê,điều hòa bài tiết, giúp tiêu hóa dễ dàng các loại bột và tinh bột. Ngoài ra,
lycopen – thành phần tạo lên màu đỏ của quả cà chua, là chất chống oxi hóa

5



tự nhiên liên quan tới vitamin A, đã đƣợc chứng minh là có thể ngăn ngừa
bệnh ung thƣ tuyến tiền liệt, ngăn ngừa các gốc tự do gây ung thƣ. Các nhà
nghiên cứu cho biết cà chua càng đỏ càng chứa nhiều lycopen [9].
1.2.2. Giá trị kinh tế
Ngoài giá trị dinh dƣỡng, cà chua còn là loại rau cho hiệu quả kinh cao
và là mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nhiều nƣớc trên thế giới. Ở Việt
Nam trồng cà chua có thể thu trên 1 đến 2-3 triệu đồng/sào Bắc Bộ. Ở Mỹ
(1997) tổng giá trị sản xuất 1 ha cà chua cao hơn 4 lần so với lúa nƣớc, 20 lần
so với lúa mì [7].
1.3. Đặc điểm nông sinh học của cây cà chua
1.3.1.Đặc điểm thực vật học
Cà chua là cây trồng có bộ nhiễm sắc thể 2n = 24, cây thân thảo hằng
niên hoặc lƣu niên, phân nhánh mạnh, có lớp lông dày bao phủ, trên thân có
nhiều đốt và có khả năng ra rễ bất định. Chiều cao và số nhánh rất khác nhau
phụ thuộc vào giống và điều kiện trồng trọt là cây tự thụ phấn, đƣợc đặc trƣng
bởi các đặc điểm thực vật sau:
 Rễ: Hệ rễ cà chua thuộc loại rễ chùm, trong điều kiện đồng ruộng rễ
cà chua có thể ăn rộng tới 1,3m và sâu tới 1m (Thompson (1927)) [2]. Với
khối lƣợng rễ nhƣ vậy cà chua đƣợc xếp vào cây chịu hạn. Khả năng tái sinh
của rễ cà chua mạnh, khi rễ bị đứt, rễ phụ phát triển vì thế chúng ta có thể nhổ
cây con từ vƣờn ƣơm ra trồng ngoài đổng ruộng sản xuất mà không sợ cây
con bị ảnh hƣởng. Bộ rễ ăn sâu hay rộng phát triển mạnh hay yếu đều liên
quan đến mức độ phân cành và phát triển của các bộ phận trên mặt đất. Do đó
muốn có bộ rễ nhƣ ý muốn ta chỉ việc tỉa cành bấm ngọn thích hợp.
 Thân: Thân tròn mọng nƣớc, phủ nhiều lông, khi cây lớn thân cây hóa
gỗ. Đặc tính của cà chua là bò lan xung quanh hoặc mọc thành bụi. Căn cứ
vào đặc điểm sinh trƣởng, chiều cao cây có thể phân ra 4 dạng hình:


6


- Dạng sinh trƣởng vô hạn
- Dạng sinh trƣởng hữu hạn
- Dạng sinh trƣởng bán hữu hạn
- Dạng bụi (dạng lùn dƣới 65cm)
Trong quá trình phát triển cây cà chua sẽ mọc rất nhiều chồi nách làm
cho cây rậm rạp nên trong sản xuất ngƣời ta đƣa ra kĩ thuật tỉa nhánh để cho
cây tập trung dinh dƣỡng nuôi quả.
 Lá: Lá cà chua là đặc trƣng hình thái để phân biệt giống này với giống
khác. Đa số lá cà chua thuộc lá kép lông chim lẻ, mỗi lá hoàn chỉnh gồm có 34 đôi lá chét. Ở giữa các đôi lá chét còn có lá giữa, trên gốc lá chét có những
lá nhỏ còn gọi là lá bên. Bộ lá có ý nghĩa quan trọng đối với năng suất, số lá
trên cây ít, khi lá bị bệnh hại sẽ ảnh hƣởng đến năng suất quả. Tùy thuộc vào
giống mà lá cà chua có màu sắc và kích thƣớc khác nhau [2], [44].
 Hoa: Hoa cà chua thuộc loại hoa hoàn chỉnh (gồm lá đài, cánh hoa,
nhị và nhụy). Cà chua tự thụ phấn là chủ yếu do đặc điểm cấu tạo của hoa và
do cây cà chua còn tiết ra nhiều độc tố nên không hấp dẫn côn trùng, ngoài ra
phấn hoa nặng do đó khó có sự thụ phấn chéo xảy ra. Hoa cà chua thƣờng
mọc thành chùm, hoa dính vào chùm bởi cuống ngắn. Cà chua có 3 dạng
chùm hoa: dạng chùm hoa đơn giản, dạng chùm hoa trung gian và dạng chùm
hoa phức tạp. Số chùm hoa/cây dao động từ 2-20, số hoa/chùm dao động từ 226 hoa. Hoa đính dƣới bầu nhụy, đài hoa màu vàng, số đài và số cánh hoa
tƣơng ứng nhau từ 5-8. Hoa lƣỡng tính, nhị đực liên kết với nhau thành bao
hình nón, bao quanh nhụy [2].
 Quả: Quả cà chua thuộc loại quả mọng bao gồm: vỏ, thịt quả, vách
ngăn, giá noãn. Quả thƣờng có 2, 3 hay nhiều ngăn hạt. Hình dạng và màu sắc
quả phụ thuộc vào từng giống. Ngoài ra màu sắc quả chín còn phụ thuộc vào
điều kiện nhiệt độ, phụ thuộc vào hàm lƣợng caroten và lycopen. Ở nhiệt độ
30oC trở lên, sự tổng hợp lycopen bị ức chế, trong khi đó sự tổng hợp B


7


caroten không mẫn cảm với tác động nhiệt, vì thế trong mùa nóng cà chua có
màu quả chín vàng hoặc đỏ vàng. Trọng lƣợng quả cà chua dao động rất lớn
từ 3 - 200 gam phụ thuộc vào giống [2], [44].
1.3.2 Đặc điểm sinh thái của cây cà chua
 Khí hậu
- Nhiệt độ
Cà chua ƣa khí hậu ấm áp, khả năng thích nghi rộng, vì vậy nó đƣợc
trồng rộng rãi trên thế giới. Cà chua chịu đƣợc nhiệt độ cao, nhƣng lại rất mẫn
cảm với nhiệt độ thấp. Cà chua có thể sinh trƣởng, phát triển trong phạm vi
nhiệt độ từ 15oC - 35oC. Hầu hết các giống cà chua sinh trƣởng không bình
thƣờng dƣới 15 oC và trên 35 oC. Nhiệt độ thích hợp từ 20oC – 24oC [7].
- Ánh sáng
Cà chua thuộc cây ƣa sáng, cây non trong vƣờn ƣơm nếu đủ ánh sáng
(5000lux) sẽ cho chất lƣợng tốt, cứng cây, bộ lá to, khỏe, sớm đƣợc trồng.
Ngoài ánh sáng tốt, cƣờng độ quang hợp tăng, cây ra hoa đậu quả sớm hơn,
chất lƣợng sản phẩm cao hơn [30].
Ánh sáng đầy đủ thì việc thụ tinh thuận lợi dẫn đến sự phát triển bình
thƣờng của quả, quả đồng đều, năng suất tăng.
 Nƣớc và độ ẩm
Cà chua có yêu cầu về nƣớc ở các giai đoạn sinh trƣởng rất khác nhau,
xu hƣớng ban đầu cần ít về sau cần nhiều. Độ ẩm đất 60-70% là phù hợp cho
cây trong giai đoạn sinh trƣởng và 78-81 % trong giai đoạn đậu quả, bắt đầu
từ thời kì lớn nhanh của quả. Lúc cây ra hoa là thời kì cần nhiều nƣớc nhất.
Nếu ở thời kì này độ ẩm không đáp ứng việc hình thành chùm hoa và tỉ lệ đậu
quả giảm.
Chế độ nƣớc cho cây là yếu tố rất quan trọng ảnh hƣởng đến cƣờng độ
của các quá trình sinh lý cơ bản: quang hợp, hô hấp, sinh trƣởng và phát

triển… Theo cấu tạo của lá và hệ rễ thì cây cà chua là loại cây trồng tƣơng đối

8


chịu hạn nhƣng không có khả năng chịu úng, khi chuyển từ chế độ ẩm thấp
sang chế độ ẩm cao đột ngột nhƣ tƣới nƣớc nhiều hoặc mƣa to sau một thời
gian dài thƣờng gây nên hiện tƣợng nứt quả [30]. Tuy vậy do cà chua sinh
trƣởng trong thời gian dài, trong quá trình phát triển hình thành khối lƣợng
thân, lá lớn, năng suất sinh vật học và năng suất kinh tế khá cao nên yêu cầu
độ ẩm của cây cà chua rất lớn.
Độ ẩm không khí quá cao trên 90% dễ làm cho hạt phấn bị trƣơng nứt,
hoa cà chua không thụ phấn đƣợc sẽ rụng [7]. Tuy nhiên trong điều kiện gió
khô cũng thƣờng làm tăng tỉ lệ rụng hoa. Nhiệt độ đất và không khí phụ thuộc
rất lớn vào lƣợng mƣa đặc biệt là các thời điểm trái vụ, mƣa nhiều là yếu tố
ảnh hƣởng lớn đến sự sinh trƣởng phát triển của cây kể từ khi gieo hạt đến khi
thu hoạch.
 Đất trồng
Cà chua có thể trồng trên nhiều loại đất, từ đất cát pha đến đất thịt nhẹ,
từ đất hơi chua (pH = 4,3) đến đất hơi kiềm (pH = 8,7). Tuy nhiên, thích hợp
nhất là đất thịt nhẹ có pH từ 5,5 đến 6,5. Ý kiến của tác giả Tạ Thu Cúc cũng
tƣơng tự nhƣ trên, nhƣng giới hạn độ pH thích hợp cho cà chua hẹp hơn (pH
từ 6,0 đến 6,5), đất giàu mùn, tơi xốp, tƣới tiêu thuận lợi thích hợp cho cây
sinh trƣởng và phát triển. Trên đất có độ pH<5, cây cà chua dễ mắc bệnh héo
xanh [26]. Cà chua rất mẫn cảm với nhiều loại bệnh hại, vì vậy yêu cầu chế
độ luân canh rất nghiêm ngặt, theo Nguyễn Hồng Minh và CS thì không nên
trồng cà chua trên loại đất mà cây trồng trƣớc là những cây thuộc họ cà, nhất
là cây khoai tây [26].
 Phân bón
Cà chua là cây có khả năng ra hoa, tạo quả nhiều, thân lá phát triển

mạnh, đặc biệt những giống vô hạn còn có thời gian sinh trƣởng dài, vì vậy để

9


đảm bảo năng suất và chất lƣợng quả thì việc cung cấp đầy đủ chất dinh
dƣỡng cho cà chua là yếu tố quan trọng. Cũng nhƣ nhiều loại cây trồng khác,
cà chua cần ít nhất 12 nguyên tố dinh dƣỡng, đó là đạm, lân, kali, canxi, lƣu
huỳnh, magie, bo, sắt, mangan, đồng, kẽm và molipden. Các tác giả Tạ Thu
Cúc, Trần Khắc Thi và CS cho biết trong các nguyên tố đa lƣợng, cà chua cần
nhiều kali nhất, sau đó là đạm rồi đến lân. Các nguyên tố trung lƣợng và vi
lƣợng cũng cần thiết cho quá trình sinh trƣởng của cây [26]. Theo
Endelschein (1962), dẫn trong tài liệu của Tạ Thu Cúc, muốn đạt sản lƣợng
50 tấn/ha, cây cà chua cần hút từ đất 479 kg nguyên tố dinh dƣỡng. Trong đó
khoảng 73% tập trung vào cho quả, 27% tập trung vào cho thân lá [7].
1.3.3 Phân bón lá và vai trò của phân bón lá
 Khái quát về phân bón lá
Bón phân lên lá là biện pháp phun một hay nhiều chất dinh dƣỡng cho
cây trồng lên các phần ở phía trên mặt đất của cây (lá, cuống, hoa, trái). Do
đƣợc lá cây hấp thụ nhanh nên phân bón lá đáp ứng nhanh và kịp thời nhu cầu
dinh dƣỡng của cây, giúp cây chóng hồi phục khi bị sâu bệnh, bão lụt hoặc
đất thiếu dinh dƣỡng [4], [45], [47].
Phân bón lá thƣờng gồm 2 thành phần chính: chất dinh dƣỡng và chất
phụ gia. Các chất dinh dƣỡng bao gồm 1 hoặc nhiều trong số các chất đa
lƣợng (N, P, K) trung lƣợng (Ca, Mg) và vi lƣợng (Zn, Cu, Mo, Bo). Đôi khi
trong thành phần của một số loại phân bón lá còn chứa chất kích thích (GA3,
Cytokinin), chất điều hòa sinh trƣởng, axit amin và vitamin. Các chất phụ gia
có tác dụng rất lớn trong việc hòa tan, tăng sự bám dính, tăng khả năng thẩm
thấu và hấp thụ các chất dinh dƣỡng qua lá [46].
Dùng phân bón lá có các ƣu điểm sau:

- Chất dinh dƣỡng đƣợc cung cấp cho cây nhanh hơn bón gốc.
- Hiệu suất sử dụng dinh dƣỡng cao hơn.

10


- Chi phí thấp hơn.
- Ít ảnh hƣởng đến môi trƣờng và đất trồng.
Dùng phân bón lá, lƣợng bón chỉ tốn bằng 1/4 so với phân bón qua đất
[47]. Theo số liệu đã đƣợc công bố, hiệu suất sử dụng chất dinh dƣỡng qua lá
đạt tới 95%. Ở philipin dùng phân bón lá cho tăng năng suất lúa 1,5 lần so với
dùng phân bón gốc qua rễ và gấp 3,3 lần khi không bón phân.
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất các nhà khoa học trong nƣớc đã có nhiều
công trình nghiên cứu sử dụng phân bón đa lƣợng và vi lƣợng hợp lý nhằm
nâng cao năng suất, phẩm chất cây trồng.
1.4. Các kết quả nghiên cứu phun các chế phẩm lên lá của các tác giả
trong và ngoài nƣớc.
*Trên thế giới
Nghiên cứu trên đối tƣợng cây nho, tác giả Mishra và CS (1972) [38]
thông báo rằng khi sử dụng GA3 với nồng độ 5ppm làm tăng chiều dài thân
leo. Nồng độ GA3, 10, 15ppm và nồng độ NAA 25, 50 và 75ppm ở giai đoạn
4 và 6 lá thật làm tăng chiều dài thân của cây nho. Tác giả Sidhu và CS
(1982) [41] sử dụng CCC nồng độ 100ppm và ethrel 250ppm phun có tác
dụng kéo dài chồi chính của cây dƣa. Theo tác giả Mangal và CS (1981) [37]
khi sử dụng CCC nồng độ 250ppm làm tăng rõ rệt về chiều cao cây so với sử
dụng CCC nồng độ 500ppm ở cây mƣớp đắng. Tƣơng tự, khi sử dụng GA3
nồng độ 25ppm và NAA nồng độ 50ppm kích thích sự kéo dài của nho và
bầu bí….
Theo Morgan và CS (1976) lá thiếu Mn thì hàm lƣợng auxin trong mô
giảm mạnh, điều đó chứng tỏ ảnh hƣởng của Mn đến hoạt tính enzim IAA oxydase. Các kết quả nghiên cứu của Shaked và Akiva (1967) khi bổ sung

Mo với nồng độ từ 0,001 lên 0,01 mg/lít làm tăng khả năng tích lũy sinh khối
khô của lá cải xanh từ 12,3g sinh khối khô/cây lên 20g sinh khối khô/cây và

11


ổn định khả năng này trong thơi gian dài. Reuter và CS (1981) nếu thiếu Cu,
hoạt tính của enzim phenolaza giảm gây ảnh hƣởng đến ra hoa và rụng
hoa….( trích theo Nguyễn Văn Đính [11].)
Theo tác giả Das và Swain (1977) [33] cho rằng nitơ và chất điều hòa
sinh trƣởng làm tăng số lá cũng nhƣ diện tích lá của cây bí ngô khi dùng dung
dịch platnofix (100ppm), ehtrel (200ppm) và alar (200ppm) ở giai đoạn 10
ngày và 20 ngày sau trồng. Trong khi đó tác giả Singh và CS (1991) [42] sử
dụng hợp chất mixtalol (30ml/10lít) phun qua lá làm tăng số lá trên cây
bottlegourd. Khi sử dụng GA3 để tẩm ƣớt hạt trong 12 giờ sẽ làm tăng số lá
trên cây ở muckmelon [39].
Nghiên cứu theo hƣớng khác, tác giả Gopalkrishnan và Choudhary
(1978) [35] sử dụng GA3 ở các nồng độ 25, 50ppm phun qua lá làm tăng
trọng lƣợng quả. Tác giả Ahmed và CS (1985) phun cycoccel (500ppm) ở giai
đoạn 21 ngày sau khi trồng ở đối tƣợng khoai tây làm cho hàm lƣợng diệp lục
a và b tăng cao hơn so với đối chứng. Tƣơng tự, khi sử dụng CCC và
mepiquat chloride ở khoai tây làm tăng hàm lƣợng diệp lục so với đối chứng
[34], tác giả Siddareddy (1988) [40] quan sát thấy khi phun qua lá chế phẩm
mixtalol (1-2ppm) làm tăng hàm lƣợng đƣờng khử, hàm lƣợng đƣờng không
khử, đƣờng tổng số và protein ở quả cà chua.
Theo Choudhury và Elkholy [32] khi phun qua lá GA3 (10ppm) ở giai
đoạn 2 và 4 lá thực trên cây dƣa chuột nhận thấy năng suất quả tăng cao hơn
so với đối chứng. Phun CCC qua lá ở nồng độ (250ppm và 500ppm) ở giai
đoạn 4 lá thực và sau 15 ngày so với phun lần 1 trên cây mƣớp đắng cho năng
suất cao nhất so với phun axit abxixic (25ppm) và ethrel (250ppm) và boron

(1ppm) [37].
*Trong nước
Theo Nguyễn Văn Đính (2005) các kết quả nghiên cứu cho thấy: Xử lý
phun bổ sung KCl (2g/l) lên lá vào giai đoạn 30 ngày sau khi trồng cho các

12


giống khoai tây KT3, Mariella, Eben, Radstar, HH7, Diamont, CV368, Solara
có ảnh hƣởng tốt đến quá trình hình thành và ổn định hàm lƣợng diệp lục,
cƣờng quang hợp. Đặc biệt phun bổ sung KCl lên lá khoai tây làm tăng khối
lƣợng củ/ khóm từ đó làm tăng năng suất củ từ 104,1% đến 113,6% so với đối
chứng [11].
Theo Nguyễn Văn Đính, Nguyễn Nhƣ Khanh (2005) các kết quả nghiên
cứu cho thấy: Phun bổ sung KCl (2g/l) lên lá có tác dụng làm tăng cƣờng độ
quang hợp, tăng hàm lƣợng diệp lục, tăng số củ/khóm, khối lƣợng củ/khóm
và tăng năng suất 113,77% ở giống KT3 và 104,07 % của giống khoai tây
Mariella so với ĐC [12].
Đỗ Hải Lan (2004) đã xử lý dung dịch KCl (1g/l) cho các lúa tẻ mèo
(TM), nếp Pen lạnh trắng (PT), nếp Pen lạnh đỏ (PĐ), nếp Cẩm (NC), tẻ trắng
(TT) bằng cách ngâm hạt sau 48 giờ, sau đó gieo có ảnh hƣởng tốt đến khả
năng tích lũy tinh bột và protein trong hạt gạo. Sự tích lũy các hợp chất này
còn tùy thuộc vào giống. KCl làm tăng hàm lƣợng diệp lục liên kết cả trong
điều kiện đủ nƣớc cũng nhƣ hạn và có ảnh hƣởng tốt đến các yếu tố cấu thành
năng xuất của 5 giống lúa [19].
Kết quả nghiên cứu của Điêu Thị Mai Hoa, Nguyễn Văn Mã đã khẳng
định: Phun phân vi lƣợng dƣới dạng chế phẩm Vilado có ảnh hƣởng tới khả
năng chịu hạn của đậu xanh và cũng khẳng định khi phun Vilado vào thời kỳ
ra hoa và cành có thể làm tăng năng suất đậu xanh từ 10 - 13%, tăng hàm
lƣợng protein 15 - 35% [17].

Theo kết quả nghiên cứu của Trần Thị Ngọc (2011) khi tiến hành phun chế
phẩm Pomior là một loại phân bón lá phức hữu cơ lên đối tƣợng cây dâu với 3
ngƣỡng nồng độ 0,4%; 0,5%; 0,6% và khoảng cách giữa 2 lần phun là 10
ngày, kết quả cho thấy chế phẩm Pomior đã có tác dụng làm tăng khả năng
sinh trƣởng của cây dâu từ đó tăng năng suất lá dâu từ 18,73% - 44,95%.

13


Ngoài ra chế phẩm Pomior cũng có tác dụng làm tăng chất lƣợng lá dâu qua
kết quả nuôi tằm, làm tăng năng suất kén tằm từ 9,59% - 16,67% .
Theo Đinh Thị Dinh, Đặng Văn Đông, Trần Duy Quí (2014), Ảnh hƣởng
của các vùng sinh thái và xử lý gibberelin (GA3) tới sinh trƣởng và ra hoa của
giống lan Đai Châu 1 năm tuổi khi phun GA3 ở các nồng độ khác nhau cho
thấy: Tỷ lệ cây ra hoa đạt từ 35 – 47% trong khi ở công thức đối chứng cây
không ra hoa. Tỷ lệ ra hoa cao nhất khi phun GA3 với nồng độ 150 ppm là
47%. Thời gian xuất hiện mầm hoa ở các nồng độ GA3 khác nhau cũng khác
nhau từ 6 đến 9 ngày, phun GA3 với nồng độ cao nhất 250 ppm mầm hoa
xuất hiện sớm nhất (ngày 26/10), sớm hơn 9 ngày so với công thức phun ở
nồng độ 100 ppm. Các chỉ tiêu về chất lƣợng hoa cũng đạt cao nhất ở công
thức phun GA3 với nồng độ 150 ppm chiều dài cành đạt 16,7cm, số hoa/cành
đạt 26,2 hoa. Các chỉ tiêu đƣờng kính hoa, đƣờng kính cành không có sự sai
khác lớn giữa các nồng độ phun GA3. Nhƣ vậy khi phun GA3 (nồng độ 150
ppm) cho cây lan Đai Châu 1 năm tuổi có tác dụng kích thích sinh trƣởng số
lá, chiều dài lá, số rễ, chiều dài rễ. GA3 còn có tác dụng kích thích cây nhanh
ra hoa, rút ngắn thời gian trồng đến ra hoa từ 3 năm xuống còn 2 năm, mầm
hoa sớm hơn 5 ngày tỷ lệ ra mầm hoa đạt 47% [8].
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Đính (2013) khi phun chế
phẩm kích thích đậu quả Pisomix Y95 cho giống lạc L14 thấy chế phẩm
Pisomix Y95 có ảnh hƣởng tốt đến quang hợp, năng suất và hàm lƣợng một

số chất trong hạt của giống lạc L14 [14].

14


Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
*Đối tượng thực vật: Giống cà chua: F1 Tomato TV 01 Savior có xuất
sứ từ Thái Lan đƣợc sản xuất tại công ty cổ phần hạt giống Tre Việt. Địa chỉ
số 11 tập thể viện khoa học nông nghiệp Việt Nam (Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì,
Hà Nội). Giống F1 Tomato TV 01 Savior sinh trƣởng phát triển khỏe, năng
suất cao, trọng lƣợng trái 100-110 gram trái dạng vuông tròn khi chín có màu
đỏ tƣơi, chất lƣợng tốt, có độ cứng cao, kháng bệnh sùn và chịu nóng tốt.
* Chế phẩm Chelax sugar express: Là chế phẩm kích thích đậu quả có
nguồn gốc Geendelta Co.,Ltd. Địa chỉ IF5-5, lô R1-1, SkyGarden/Phú Mỹ
Hƣng quận 7- TP Hồ Chí Minh.
- Thành phần chính: 67% monosaccharide, 1,66 % L-cysteine, 0,33%
axit Folic.
- Sử dụng cho: Nuôi trái (quả) củ và hạt, làm trái, củ, hạt lớn nhanh nặng
và chắc. Dùng cho mọi loại cây trồng.
- Liều lƣợng sử dụng: Gói 5ml pha cho 1-2 bình phun/ (10 lít) phun đều
lên lá cho cây trồng.
- Bảo quản: Nơi khô ráo và thoáng mát.
- Thời gian cách ly: Không.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Cách bố trí thí nghiệm
- Địa điểm nghiên cứu thí nghiệm đƣợc tiến hành trong vụ thu đông
2013 trên diện tích 400m2 tại khu ruộng Đồng Quỳ, phƣờng Đồng Xuân, thị
xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Thời gian nghiên cứu tiến hành từ ngày 10 tháng 10 năm 2013 đến ngày

30 tháng 1 năm 2014.
Thí nghiệm ngoài đồng ruộng đƣợc bố trí theo nguyên tắc khối ngẫu

15


nhiên hoàn chỉnh với 3 lần nhắc lại đảm bảo sự đồng đều giữa các công thức.
Các công thức thí nghiệm là:
Công thức đối chứng (Đ/C): Không phun chế phẩm Chelax sugar
express chỉ phun nƣớc lã.
Công thức thí nghiệm 1: Phun chế phẩm Chelax sugar express 1 lần khi
cà chua bắt đầu ra hoa (50% số cây trong mỗi ô thí nghiệm ra hoa). Kí hiệu:
phun lần 1 (L1).
Công thức thí nghiệm 2: Phun chế phẩm Chelax sugar express 1lần vào
giai đoạn cà chua ra hoa rộ (100% cây ra hoa). Kí hiệu: phun lần 2 (L2).
Công thức thí nghiệm 3: Phun chế phẩm Chelax sugar express cả 2 lần.
Kí hiệu: phun L1+ L2.
2.2.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
- Kỹ thuật trồng và chăm sóc các công thức thí nghiệm theo hƣớng dẫn
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn [3], [29].
2.2.3. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu
Các chỉ tiêu sinh trƣởng và quang hợp đƣợc xác định vào các thời điểm
định kì sau khi phun lần 2 là 5; 10; 15 ngày.
* Chiều cao cây: Chiều cao cây xác định bằng phƣơng pháp đo trực
tiếp từ cổ rễ đến đỉnh sinh trƣởng của mỗi giống. Mỗi công thức đo 30 cây
ngẫu nhiên.
* Đường kính thân cây: Đƣờng kính thân đƣợc đo bằng thƣớc kỹ thuật ở
tại điểm cổ rễ đầu tiên. Mỗi công thức đo 30 cây ngẫu nhiên.
* Số cành và nhánh/cây: Số cành và nhánh/cây đƣợc xác định bằng cách
đếm trực tiếp của 30 cây ngẫu nhiên.

* Khả năng tích lũy sinh khối của thân, lá: Khả năng tích luỹ sinh khối
tƣơi, khô của thân, lá đƣợc xác định trực tiếp bằng cân phân tích điện Satorius
mỗi công thức đo 3 cây ngẫu nhiên.

16


* Các yếu tố cấu thành năng suất: số quả/cây; khối lƣợng quả/cây
(g/cây), mỗi công thức xác định ở 30 cây ngẫu nhiên. Năng suất thực thu
(kg/360m2) đƣợc tính từ năng suất thực thu trên các ô thí nghiệm, sau đã quy
đổi ra kg/360m2.
Đánh giá hiệu quả việc sử dụng chế phẩm Phun chế phẩm Chelax sugar
express
Để đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm phun chế phẩm Chelax sugar
express bằng cách tính chi phí đầu vào, đầu ra ở các công thức ĐC và thí
nghiệm.
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu thí nghiệm
* Xử lý số liệu thí nghiệm [24]
Số liệu thí nghiệm đƣợc xử lý nhờ phần mềm thống kê Excel 2007 (Chu
Văn Mẫn và CS, 2001) và chƣơng trình thống kê sinh học IRRISTART 4.0
của IRRI với các thông số:

X 

xi
( X i  X ) 2
;  
với n <30
n
n 1


 

( X i  X ) 2
với n  30
n

m= 
n
Độ tin cậy của hai số trung bình được tính theo công thức:

td 

d
; md  m12  m22 ; d  X 2  X1
md

trong đó: X 2 : trung bình thí nghiệm; X1 : trung bình đối chứng; m1 sai số
mẫu đối chứng, m2 sai số mẫu thí nghiệm
So sánh td với t lấy từ bảng phân phối Student Fisher với (n1 + n2 –2)
bậc tự do.

17


×