Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

nghiên cứu nồng độ interleukin 6 huyết thanh trên bệnh nhân viêm khớp dạng thấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.83 KB, 5 trang )

754
NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ INTERLEUKIN-6 HUYẾT THANH
TRÊN B NH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG TH P
Võ Tam, Phan Thị Thu Trâm
rườ g Đ i họ
Dược Huế
TÓM TẮT
Viêm khớp d ng thấp là b
ường gặp nhất trong nhóm các b nh khớp m n tính ở
gười lớ . Nguyê
â đến nay vẫ
ư rõ, gười ta nhận thấy có rất nhiều yếu tố
g vào ơ ế sinh b nh của viêm khớp d ng thấp, ro g đó ó v rò rất quan
trọng của các cytokine tiề v ê
à đặc bi t là IL6 do á đ i thực bào và tế bào ho t
dịch tiết ra.
Mục tiêu: Xá định nồ g độ IL6 huyêt thanh trên b nh nhân viêm khớp d ng thấp.
Đối tượng và phương pháp: Gồm 42 b nh nhân viêm khớp d ng thấp được chẩn
đoá xá định theo tiêu chuẩn chẩ đoá ACR 1987, b
â đượ đị lượng nồ g độ
IL6 huyết thanh.
Kết quả: Nồ g độ IL6 huyết thanh ở nhóm b nh nhân viêm khớp d ng thấp trung
bì là 36. pg/ l, o ơ rất nhiều so với giá trị IL6 huyết thanh ở gườ bì
ường.
ABSTRACT
THE RESEARCH ON THE SERUM LEVELS OF INTERLEUKIN-6 IN
PATIENTS WITH RHEUMATOID
Rheumatoid arthritis is most common in the group of chronic arthritis in adults. The
disease is considered a disease of the affiliate system by autoimmunity. The cause is not
yet clear so far, but it was found that there are many factors involved in the pathogenesis
of rheumatoid arthritis, which plays a very important role of the inflammatory cytokine,


especially is IL6 that secrete by the macrophages and synovial cells.
Objective: To determine serum concentrations of IL6 in patients with rheumatoid
arthritis.
Subjects and Methods: The research in 42 patients with rheumatoid arthritis was
diagnosed according to ACR 1987, blood sampling and quantitative serum levels of IL6
patients. Results: The average of IL6 serum concentrations in patients with rheumatoid
arthritis is 36.4 pg/ml.
Conclusion: IL6 serum concentrations of patients with rheumatoid arthritis is much
higher than the value of serum IL6 in normal healthy people.
.Đ TV NĐ
Viêm khớp d ng thấp là một b nh tự miễ , đến nay nguyên nhân vẫ
ư b ết rõ
u g gười ta nhận thấy có sự tham gia can thi p của rất nhiều yếu tố. Và mặc dù với
guyê
â , ơ ế ào đ ữa thì vai trò của các cytokin tiền viêm rất quan trọng, trong
đó ó I erleuk n-6 do á đ i thực bào và tế bào ho t dịch tiết ra. Sự phá huỷ các tế bào
thực bào giải phóng ra nhiều men tiêu thể, những men này sẽ kích thích và huỷ ho i
màng ho t dịch khớp gây nên mộ quá rì v ê k ô g đặc hi u với sự tham gia của các
cytokin tiền v ê , ro g đó ó IL-6. Quá trình này kéo dài không dứ đ ừ khớp này sang
khớp khác mặc dù tác nhân gây b
b đầu đã ấm dứt. Tình tr g v ê k ô g đặc
hi u của màng ho t dịch khớp lú đầu chỉ là phù nề, xung huyết, thâm nhiễm nhiều tế bào
viêm mà phần lớn là b ch cầu đ
â ru g í . S u ột thời gian hi
ượng phù nề


755
thay bằ g quá rì
ă gs

p ì đ i của các nhung mao và các lớp tế bào bề mặt. Cuối
cùng sau một thời gian tiến triển kéo dài, tổ chứ xơ p á r ển sẽ thay thế cho tổ chức
viêm và dẫ đến tình tr ng biến d ng, dính khớp [1], [3].
Trên thế giớ đã ó k á
ều nghiên cứu về cytokin tiền viêm IL-6 trên b nh nhân
viêm khớp d ng thấp. các kết quả nghiên cứu đó đ đến nhữ g đ ểm chung cho rằng sự
g ă g sản xuất IL-6 trong các khớp của b nh nhân viêm khớp d ng thấp dựa trên nhiều
hi u ứng kích thích của nó trên tế bào h miễn dịch, trên tế bào nội m ch, huỷ cốt bào và
nguyên bào sợi ho t dị đã góp p ần vào vi c gây ra những biểu hi n tổ
ươ g ủa
b nh này. Bên c
đó, IL-6 còn tác dụ g đến nội tiết và chuyển hoá, nó kích thích tiết ra
or o ă g rưởng, ức chế bài tiết hormon kích thích của tuyến giáp, giảm nồ g độ lipid
huyế
, ó ò đượ ă g ế lú ă g ẳng,và hậu quả là gây ra sốt, m t mỏi, chán
ă
, 7 , 8 , [10].
T i Vi N , ũ g đã ó
ều đề tài nghiên cứu về IL-6 trong nhiều b nh lý khác
u, rê gười khoẻ m

ườ g ư g í ó đề tài nào nghiên cứu về IL-6 trên
đố ượng b nh nhân viêm khớp d ng thấp.Vì vậy chúng tôi thực hi đề tài này nhằm
mụ êu Xá định nồ g độ Interleukin-6 huyết thanh trên b nh nhân viêm khớp d ng
thấp

ƯỢNG V
HƯƠNG H
NGH ÊN ỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu

2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh
Chọn ngẫu nhiên các b
â ≥ 0 uổi, nhập vi n t i Khoa Nội Thận- Cơ Xươ g
Khớp B nh vi
ru g ươ g Huế từ á g / 010 đến tháng 5/2011 với chẩ đoá V ê
khớp d ng thấp theo ARA 1987. Nhóm b nh gồm 42 b nh nhân.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Lo i trừ khỏi nhóm b nh các b
â được chẩ đoá VKD
ư g đồng thời mắc
thêm các b nh lý sau:
- Mập p ì k B I ≥ 3.
- ă g uyết áp có tiền sử từ rướ
y đ g đ ều trị.
- Đá áo đường.
- Các b nh lý viêm cấp tính: viêm xoang cấp, viêm họng cấp, nhiễ rù g ră g
ng
cấp, viêm tuỵ cấp…
- B nh m ch vành hay nhồ áu ơ
ũ.
- B nh phổi tắc nghẽn mãn tính.
- Những b
â k ô g đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2. hương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu b nh chứng mô tả, cắt ngang
2.2.1. Các bước nghiên cứu:
-B
â được hỏi tiền sử, b nh sử, k á xé để chẩ đoá xá định viêm khớp d ng
thấp.
- Khám các b

lý đ kè để lo i trừ.
- Vào gày đầu tiên sau khi vào vi n, b
â được lấy áu để xét nghi m cùng
lúc IL-6, R , CRP, VS, br oge , được chụp XQ bàn tay hai bên (thẳng).
- Đị lượng IL-6 eo p ươ g p áp ễn dịch đ
oá p á qu g. Nguyê lý định
lượng là phản ứng ELISA phối hợp oá p á qu g là ă g độ nh y.
+ Máu xét nghi
được lấy vào buổi sáng , dùng ống nghi , bơ k
ê vô
trùng, phải cho vào ống nghi m một ít hoá chất chố g đô g, ống lên men.


756
+ Lấy 3ml máu b nh nhân cho vào ống nghi m.
+ Để máu 1-2 giờ, máu sẽ tách thành hai phần, phần trên là huyết thanh và phầ dưới
là huyết cầu.
+ Quay ly tâm l nh ở nhi độ 20oC, tố độ 3000vò g/p ú để tách hoàn toàn huyết
thanh.
+ Đổ huyết thanh vào dụng cụ có mã v ch, cài máy theo mã.
+ Cài họ tên, tuổi b nh nhân vào máy rồi cho máy ch y.
+ ro g áy đã ó s n hoá chấ để gây phản ứng nhằ đị lượng IL-6 [5], [6].
2.2.2. Các tiêu chuẩn áp dụng trong nghiên cứu
- Đố ượ g được chọn vào nghiên cứu là những b
â được chẩ đoá v ê
khớp d ng thấp theo tiêu chuẩn chẩ đoá xá định của Hội Thấp khớp Mỹ (ARA) 1987.
2.3. Xử lý kết quả: eo á p ươ g p áp ống kê thông dụng
III. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm về giới

Giới
n
%
Nữ
35
83.33
Nam
7
16.67
Tổng
42
100
Nhận xét: Tỷ l nữ/nam là 5/1
3.1.2. Đặc điểm về tuổi
Giới
Tuổi trung bình
Nữ
57.11±14.85
Nam
47.71±15.9
Toàn nhóm
55.55±15.25
Nhận xét: Tuổi trung bình củ oà
ó là . ± 1 . , ro g đó uổi thấp nhất là
16 và cao nhất là 84 tuổi.
3.1.3. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh và số lượng khớp bị tổn thương
- Thời gian mắc b nh trung bình của mỗi b
â là .86 ă , ro g đó ó ời
gian mắc b nh lâu nhấ là 10 ă .
- Số lượng khớp bị tổ

ươ g ủa b nh nhân trung bình là 8.28 khớp, ro g đó ấp
nhất là tổ
ươ g k ớp và nhiều nhất là 17 khớp.
3.2. Đặc điểm về cận lâm sàng
3.2.1. Xét nghiệm RF
RF
Số lượng
Tỷ l (%)
Âm tính
23
45.24
Dươ g í
19
54.76
Tổng
42
100
Nhận xét: Tỷ l b
â được chẩ đoá xá định viêm khớp d ng thấp theo ARA
1987 ó R dươ g í là .76%.
3.2.2. IL-6 huyết thanh
IL-6
Trung bình (pg/ml)
SD
p
Nhóm b nh VKDT
36.4
± 31.98
<0.001
Nhóm chứng

5.37
±3.07


757
Nhận xét: So với nhóm chứng, nghiên cứu rê gười khoẻ m nh trên cùng một lo i
máy t ù g đị đ ểm thì nồ g độ IL-6 huyết thanh trên b nh nhân viêm khớp d ng thấp
ă g rõ.
Trên 42 mẫu huyết thanh của b nh nhân, tất cả đều cho kết quả IL-6 ă g, ro g đó
thấp nhất là 7.7 pg/ml và cao nhất là 190.1 pg/ml.
IV. BÀN LUẬN
B nh nhân trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có tuổi và giớ ươ g đồng với một
số nghiên cứu về IL-6 trong b nh viêm khớp d ng thấp của một số tác giả ước ngoài
khác. Tuổi trung bình của b nh nhân viêm khớp d ng thấp trong nghiên cứu của MG
Perry và cộng sự ă
008 là 9 uổi, trong nghiên cứu của T. Roback và cộng sự ă
1998 có tuổi trung bình là 51.1 (20-78 tuổi), tỷ l nữ /nam là 6/1.
Về thời gian mắc b nh trong nghiên cứu của chúng tôi thấp ơ
ư g số lượng khớp
tổ
ươ g o ơ so với các nghiên cứu củ ước ngoài. Nghiên cứu của chúng tôi có
thời gian mắc b
ru g bì là .86 ă , số lượng khớp tổ
ươ g ru g bì là 8. 8
khớp. Nghiên cứu của MG Perry có thời gian mắc b
ru g bì là 10 ă , ủa T.
Rob k là 8.7 ă , và số lượng khớp tổ
ươ g ≥3. Sở dĩ ó sự khác bi t này có lẽ là do
đ ều ki n kinh tế ũ g ư ă só y ế của ta còn thấp so vớ đ ều ki n củ á ước
phát triển.

Tỷ l dươ g í
ủa yếu tố thấp trong nghiên cứu củ
ú g ô ũ g ư
g ê
cứu củ ước ngoài trên tất cả đều nhỏ ơ 70% ro g ổng số b nh nhân nghiên cứu.
Về nồ g độ IL-6 trên b nh nhân viêm khớp d ng thấp, trong nghiên cứu của chúng
tôi có giá trị ru g bì là 36. pg/ l, ươ g đươ g với giá trị IL-6 trên b nh nhân viêm
khớp d ng thấp trong nghiên cứu của T.Roback là 34.1 pg/ml, và giá trị Il-6 nhóm chứng
trong nghiên cứu củ ô g ày ũ g ó g á rị ươ g đươ g so với nhóm chứng so sánh
của chúng tôi là 5.3 pg/ml. Tuy vậy, kết quả của chúng tôi thấp ơ
ều so với kết quả
nghiên cứu của MG Perry rê ù g đố ượng b nh. Trong nghiên cứu của MR Perry, giá
trị IL-6 thấp nhất là 34.5 pg/ml và cao tố đ vào buổi sáng là 64.4 pg/ml. Sở dĩ ó sự
chênh l ch này có thể là do tiêu chuẩn chọn b
ũ g ư êu uẩn lo i trừ của chúng
tôi khác nhau, thể tr g o gười khác nhau, trong nghiên cứu của chúng tôi lo i trừ
những b nh nhân mập phì vớ B I ≥ 3 ( eo êu uẩ C âu Á , ro g k đó g ê
cứu của MG Perry b
â ó B I ru g bì là 6 (d o động trong khoảng từ 21-32).
à ư ú g đã b ết thì IL-6 có ở trong tế bào mỡ, vì vậy mà nghiên cứu trên b nh
nhân béo phì có thể ả
ưở g đến kết quả IL-6 của chúng ta[4], [8], [10].
Và cho dù với sự chênh l
y ươ g đồ g đ
ă g ữa thì có mộ đ ểm chung là
trong cả nghiên cứu của chúng ô ũ g ư á g ê ứu củ ước ngoài, giá trị IL-6
đều ă g o ơ
ều so với giá trị IL-6 ở gười khoẻ m

ườ g. Đ ều này

càng cho thấy vai trò tham gia quan trọng của IL-6 trong b
s
ũ g ư quá rì
ươ g ổn trên b nh nhân viêm khớp d ng thấp. Nó giúp mở ra mộ ướng nghiên cứu
mới rộ g ơ về viêm khớp d ng thấp, li u rằng sự g ă g IL-6 ó ươ g qu với thời
gian mắc b nh, số lượng khớp bị tổ
ươ g, y là ó ổ
ươ g k ớp lớ k ô g, để
qu đó, k b ế được nồ g độ IL-6 của b nh nhân, ta có thể dự li u nhiều vấ đề về b nh
viêm khớp d ng thấp của b nh nhân, từ đó ó ộ á độ xử trí, dự p ò g đú g đắ ơ
ă g.
V. KẾT LUẬN


758
- Nồ g độ IL-6 huyết thanh trên b nh nhân viêm khớp d ng thấp ă g o
ều so
với nồ g độ IL-6 huyết thanh củ gười khoẻ m

ường ( 36.4 pg/ml so với 5.37
pg/ml), sự ă g ày rấ ó ý g ĩ ống kê với p <0.001.
TÀI LI U THAM KHẢO
1. Trần Ngọ Â ( 00 , “V ê k ớp d ng thấp”, Bách khoa toàn thư bệnh học, tập
1, NXB tự đ ển bách khoa, tr 362-365.
2. Bộ môn Miễn dịch-Sinh lý b
đ i họ
Dược Huế ( 006 , “Lâ sà g và s
học phản ứ g v ê ”, Giáo trình sau đại học miễn dịch học.
3. Trần Thị Minh Diễ ( 006 , ‘V ê k ớp d ng thấp”, Bài giảng miễn dịch học
bệnh lý, rườ g Đ i học Y khoa Huế, tr 51-54.

4. Phan Thị Hồng Di p ( 008 , “ Ng ê ứu nồ g độ Interleukin-6 huyết thanh
ro g đợt cấp b nh phổi tắc nghẽn m n tính ở gười cao tuổ ”, Luận án chuyên
khoa cấp II, rườ g Đ i họ
Dược Huế.
5. Nguyễn Thế Kháng, Ph m Tử Dươ g ( 00 , Xé g m sử dụng trong lâm
sàng, NXB Y học, tr 30-35, 75-87, 147-155, 871-872.
6. Hồ Vă Lộ ( 006 , “V ê k ớp d ng thấp”, Giáo trình sau đại học chuyên
ngành cơ xương khớp, rườ g Đ i học Y khoa Huế, tr 146-149.
7. Dimitris A. Papanicolaou, Ronald L. Wilder, Stavros C. Manolagas, George P.
C orousos (1998 , “
e p op ys olog Roles of I erleuk -6 in Human
D se ses”, Ann Intern Med 128: 127-137.
8.
G Perry, JR R su , DS Jessop, LP Hu ( 009 , “Over g v r o
cortisol, IL-6, TNF-α d o er y ok e people w RA”, Ann Rheum Dis, 6368.
9. Tonio Alozi, Elena Fattori và cộng sự (1998 , “IL-6 is required for the
development of collagen- du ed Ar r s”, JEM Vol 187 no 4, 461-468.
10. T.Roback, A. Gladalska v à c ộng s ự (1998 , “ Seru levels of IL-6 type
cytokines and soluble IL-6 re ep or
p e s w
r eu
o d r r s”,
Mediator of Inflammation, 7, 347-353.



×