Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích doanh thu của công ty cổ phần chế tạo và lắp ráp thiết bị bách khoa trong giai đoạn 2001-2009 và dự báo cho đến năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.84 KB, 33 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế phát triển kinh tế chung hiện nay trên thế giới,ngành cơ khí cũng luôn
hoà nhập cùng tiến trình phát triển đó. Với nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng,cùng với sự đòi hỏi sự chính xác tuyệt đối của các chi tiết máy, các mặt hàng cơ
khí cũng ngày một đa dạng hơn và chất lượng cũng ngày một được nâng cao hơn.
Để hoạt động tốt trước những thách thức của cơ chế thị trường, các công ty chế tạo va
lắp ráp may cơ khí phải luôn có những đổi mới trong việc sản xuất các sản phẩm. Để có
thể cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành, đặc biệt ngày càng có nhiều công ty cơ khí
như hiện nay thì mỗi công ty chế tạo cơ khí không những chỉ chú trọng tới số lượng sản
phẩm mà còn cần chú trọng tới chất lượng sản phẩm
Là một công ty Việt Nam,công ty cổ phần chế tạo và lắp ráp thiết bị bách khoa được
biết đến như một công ty hàng đầu về chế tạo và lắp ráp máy cơ khí.Với đội ngũ kỹ sư
có trình độ về cơ khí công ty chế tạo và lắp ráp thiết bị bách khoa tạo cho mình chỗ
đứng trên thị trường,cũng như tạo dựng niềm tin với khách hàng.
Qua việc tìm hiểu qua báo chí,internet và có người thân làm việc trong công ty, dựa vào
các kiến thức đã học tập ở trường với sự hướng dẫn của cô giáo và sự giúp đỡ tận tình
của ban lãnh đạo Công ty em đã lựa chọn đề tài :
“Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích doanh thu của công
ty cổ phần chế tạo và lắp ráp thiết bị bách khoa trong giai đoạn 2001-2009
và dự báo cho đến năm 2011”
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH THU CỦA
DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
I. Những vấn đề cơ bản về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp công nghiệp
Doanh thu của doanh nghiệp công nghiệp nằm trong hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp công nghiệp là danh từ chung cho các loại hình tổ chức sản xuất công


nghiệp có hạch toán kinh tế độc lập và là đơn vị trong diều tra thống kê doanh nghiệp :
nhà máy, xí nghiệp, mỏ, công ty cổ phần, công ty TNHH một hay nhiều thành viên.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp có thể đa dạng, sản xuất
nhiều mặt hàng, kinh doanh tổng hợp. Nhưng có thể phân làm hai loại hoạt động : hoạt
động sản xuất kinh doanh sản phẩm công nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh
khác..
Khái niệm sản xuất :
Theo SNA, sản xuất được hiểu là một hoạt động được thực hiện dưới sự kiểm soát,
chịu trách nhiệm của một đơn vị thể chế, trong đó đầu vào gồm lao động, vốn, hàng hoá
và dịch vụ được sử dụng để tạo ra các hàng hoá và dịch vụ đầu ra .
Trên giác độ thu nhập, sản xuất là hoạt động có mục đích của con người (có thể làm
thay được ) nhằm tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ để thoả mãn nhu cầu nào đó của
cá nhân, xã hội.
Khái niệm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là các hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu
tiêu dùng sản phẩm vật chất và dịch vụ của người tiêu dùng, đó là những sản phẩm mà
người tiêu dùng có nhu cầu nhưng không tự làm được hoặc không đủ điều kiện để tự
làm.
Đặc điểm chính của hoạt động kinh doanh là : sản xuất ra sản phẩm vật chất hay dịch
vụ trong kinh doanh không phải để tự tiêu dùng mà làm cho người khác tiêu dùng. Sản
phẩm của hoạt động kinh doanh là sản phẩm hàng hoá, dùng để trao đổi trên thị trường.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. Những vấn đề chung về doanh thu của doanh nghiệp công nghiệp
1. Khái niệm:
Doanh thu ( hay giá trị sản lượng hàng hoá tiêu thụ) : Là tổng giá trị các mặt hàng
sản phẩm của doanh nghiệp đã tiêu thụ và thanh toán trong kì.
Doanh thu của doanh nghiệp thu được từ 3 họat động chủ yếu sau đây:
Thứ nhất: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh ( hay doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ ). Đây được xem là khoản doanh thu chủ yếu, chiếm tỉ trọng lớn nhất

trong tổng số doanh thu của doanh nghiệp, nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển của
doanh nghiệp.
Doanh thu thuần là toàn bộ các khoản doanh thu về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch
sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu ( chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại ).
Doanh thu nội bộ : là các khoản thu từ việc cung cấp sản phẩm, bán thành phẩm, dịch
vụ cho các đơn vị thành viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
Thứ hai: Doanh thu từ hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản thu từ hoạt động đầu
tư tài chính và kinh doanh về vốn đem lại gồm: tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia, thu
nhập từ hoạt động cho thuê tài sản ...
Thứ ba: Doanh thu từ hoạt động bất thường : Bao gồm doanh thu thu được từ các
hoạt động nhượng bán, thanh lí TSCĐ, tiền thu được do vi phạm hợp đồng, thu được từ
kết quả kinh doanh của năm trước bị bỏ sót, thu được từ các khoản nọ không xác định
được chủ.
Đơn vị biểu hiện của doanh thu của doanh nghiệp :
Các đơn vị dùng để biểu hiện doanh thu của doanh nghiệp bao gồm :
Đơn vị hiện vật : ( gồm đơn vị tự nhiên và đơn vị vật lí ): Là loại đơn vị phù hợp với
tính chất cơ, lí, hoá, của từng mặt hàng. Ví dụ : 1 tấn , 100 kg, 1met....
Đơn vị kép : ví dụ : kw/giờ, tấn/giờ ......
Đơn vị tiền tệ : Thông qua giá cả có thể tính chỉ tiêu tổng hợp về kết quả sản xuất
kinh doanh .
Theo cơ cấu giá trị có thể sử dụng các loại giá sau:
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá cơ bản : Là số tiền mà người sản xuất nhận được do bán một đơn vị sản phẩm
hàng hoá hay dịch vụ sản xuất ra trừ đi thuế đánh vào sản phẩm cộng với trợ cấp sản
phẩm.
- Giá sản xuất : Là số tiền người sản xuất nhận được do bán một đơn vị hàng hoá hay
dịch vụ sản xuất ra trừ đi thuế giá trị gia tăng.
- Giá tiêu dùng cuối cùng: Bằng giá sản xuất cộng với t huế VAT.

Theo thời kì tính toán có :
- Giá hiện hành ( hay giá thực tế ): Phản ánh giá trị trên thị trường của các loại hàng
hoá, dịch vụ, tài sản chu chuyển từ quá trình sản xuất, lưu thông, phân phối tới sử dụng
cuối cùng.
- Giá so sánh ( hay giá cố định ) : Là giá thực tế của năm được chọn làm gốc.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm vật chất sử dụng các đơn vị
biểu hiện doanh thu là : đơn vị hiện vật, đơn vị kép, đơn vị giá trị (tiền). Đối với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ đơn vị biểu hiện doanh thu là đơn
vị hiện vật, đơn vị giá trị.
Nguyên tắc tính doanh thu của doanh nghiệp:
Doanh thu là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy, khi tính các chỉ
tiêu này cần tuân thủ theo các nguyên tắc chung sau:
Một là: Phải là kết của lao động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm ra trong
kì. Không tính vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp những kết quả thuê
bên ngoài làm . Ngược lại tính vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp những
hoạt động làm thuê cho bên ngoài. Được tính toàn bộ những sản phẩm làm ra trong kì
báo cáo.
Hai là : Chỉ tính cho những sản phẩm đủ tiêu chuẩn. Chỉ tính những sản phẩm sản
xuất hoàn thành trong kì báo cáo, đã qua kiểm tra chất lượng và đạt tiêu chuẩn chất
lượng qui định hoặc sản phẩm đã được người tiêu dùng chấp nhận. Những giá trị thu hồi
từ phế liệu, phế phẩm không được coi là sản phẩm của doanh nghiệp, nhưng lại được
xem là một nội dung thu nhập của doanh nghiệp trong kì báo cáo .
2. Vai trò của doanh thu trong hoat động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu của doanh nghiệp có vai trò rất to lớn đối với toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp. Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tái sản xuất giản đơn
cũng như tái sản xuất mở rộng, doanh thu cũng là nguồn để các doanh nghiệp có thể
thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước như nộp các khoản thuế theo qui định, nộp phí và

lệ phí, là nguồn để doanh nghiệp có thể tham gia góp vốn cổ phần , liên doanh, liên kết
với các đơn vị khác.
Trong nền kinh tế thị trường, ngoại trừ một số doanh nghiệp công ích, các doanh
nghiệp đều coi doanh thu là mục tiêu sản xuất kinh doanh của họ.
Để đánh giá sự tăng trưởng, phát triển của một doanh nghiệp thì phải căn cứ vào kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Mà doanh thu là chỉ tiêu phản ánh cụ thể
chính xác nhất kết quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Tăng doanh thu là
mục tiêu mà mỗi doanh nghiệp phải hướng tới. Do vậy các doanh nghiệp luôn đưa ra
những biện pháp, chính sách để nhằm tăng doanh thu. Thông qua đó doanh nghiệp sẽ
tìm ra được phương hướng, biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của mình.
3. Ý nghĩa
Tăng doanh thu là một mục tiêu cụ thể mà doanh nghiệp cần phải hướng tới. Các
doanh nghiệp luôn đề cập đến vấn đề tăng doanh thu trong các biện pháp chính sách mà
họ đưa ra. Mục đích của sản xuất kinh doanh là doanh thu và lợi nhuận.
Xác định đúng đắn doanh thu là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động của doanh
nghiệp, xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, giải quyết
hài hoà mối quan hệ về lợi ích giữa : nhà nước, doanh nghiệp, người lao động. Là cơ sở
để doanh nghiệp đề ra các phương hướng phấn đấu phù hợp với khả năng hiện có, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp phát huy tốt các mặt mạnh và hạn chế các mặt yếu.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II
XÁC ĐỊNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ
PHÂN TÍCH VÀ DỰ ĐOÁN DOANH THU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CHẾ TẠO VÀ LẮP RÁP THIẾT BỊ BÁCH KHOA
Doanh thu là một chỉ tiêu nằm trong hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh
doanh. Trong chỉ tiêu doanh thu bao gồm một hệ thống chỉ tiêu, gọi là hệ thống chỉ tiêu
phản ánh doanh thu. Dựa vào các chỉ tiêu phản ánh doanh thu và sử dụng các phương
pháp thống kê như : phương pháp hồi qui tương quan, phương pháp dãy số thời gian,

phương pháp phânn tổ... để tiến hành phân tích và dự đoán doanh thu. Trong chương
này có hai vấn đề chính đó là : xác định hệ thống chỉ tiêu phản ánh doanh thu và xác
định một số phương pháp thống kê chủ yếu để tiến hành phân tích và dự đoán doanh thu
của doanh nghiệp công nghiệp.
I. Xác định các chỉ tiêu phân tích biến động doanh thu của doanh nghiệp
công nghiệp
Hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh doanh thu của doanh nghiệp là tổng hợp các chỉ
tiêu có khả năng phản ánh các mặt các tính chất quan trọng nhất, các mối liên hệ cơ bản
giữa các mặt của doanh thu và mối liên hệ của doanh thu với các hiện tượng có liên
quan. .
1. Các chỉ tiêu phân tích biến động doanh thu của doanh nghiệp công
nghiệp.
Để phản ánh doanh thu của doanh nghiệp cần sử dụng một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
2.1. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ : Là toàn bộ khối lượng sản phẩm hàng hoá (bao
gồm cả sản phẩm vật chất và dịch vụ ) đã bán và đã thanh toán.
Như vậy : Khối lượng sản phẩm tiêu thụ được tính theo thời điểm thanh toán : sản
phẩm được tiêu thụ trong kì nào thì tính vào khối lượng sản phẩm tiêu thụ của thời kì
đó. Như vậy, khối lượng sản phẩm tiêu thụ kì này có thể có cả sản phẩm được sản xuất
từ kì trước và có thể không bao gồm hết sản phẩm sản xuất trong kì này.
Công thức :
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
qqqq
CKMDKN
−+=
Trong đó :
q
N
: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kì.
q

DK
: Khối lượng sản phẩm tồn kho đầu kì .
:
q
CK
Khối lượng sản phẩm tồn kho cuối kì .
q
M
: Khối lượng sản phẩm sản xuất trong kì.
2.2. Tổng doanh thu tiêu thụ: Là tổng giá trị hàng hoá tiêu thụ của doanh nghiệp, bao
gồm toàn bộ giá trị hàng hoá tiêu thụ mà doanh nghiệp đã bán và thu được tiền trong kì .
Tổng doanh thu tiêu thụ được tính theo giá thị trường và tính vào thời điểm tiêu thụ (
sản phẩm được tiêu thụ theo thời kì nào thì được tính vào thời kì đó).
Công thức :
DT=
qp
ii

Trong đó :
DT: Tổng doanh thu tiêu thụ .
p
i
: Giá bán 1 đơn vị sản phẩm i.
q
i
: Khối lượng sản phẩm i tiêu thụ .
Doanh thu có thể được tổng hợp theo 2 cách:
Theo hình thái biểu hiện: bao gồm
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm làm bằng nguyên, vật liệu của doanh nghiệp (gồm cả
sản phẩm chính, sản phẩm phụ, nửa thành phẩm bán ra ).

Doanh thu do chế biến thành phẩm cho người đặt hàng.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm do đơn vị khác gia công thuê nhưng vật tư do doanh
nghiệp cung cấp.
Doanh thu bán phế phẩm, phế liệu.
Doanh thu từ dịch vụ sản xuất cho bên ngoài.
Giá trị sản phẩm hàng hoá chuyển nhượng cho các cơ sở khác trong cùng một công
ty, một hãng.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá trị sản phẩm sản xuất ra để laị tiêu dùng trong doanh nghịêp (tính theo giá bán ra
ngoài thị trường hay giá ghi trong sổ sách doanh nghiệp).
Theo thời kì thanh toán:
Doanh thu sản phẩm vật chất và dịch vụ đã hoàn thành và tiêu thụ ngay trong kì báo
cáo.
Doanh thu sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành trong các kì trước được tiêu thụ
và thu tiền trong kì này.
Tiền thu từ việc bán sản phẩm trong các kì trước mới được thanh toán trong kì này.
II. Một số phương pháp thống kê phân tích và dự đoán doanh thu của
doanh nghiệp công nghiệp.
Để tiến hành phân tích và dự đoán doanh thu ta có thể sử dụng một số phương
pháp thống kê đã học như: phương pháp phân tổ thống kê, phương pháp dãy số thời
gian, phương pháp hồi qui tương quan, phương pháp chỉ số, phương pháp đồ thị,
phương pháp dự đoán thống kê.
Mục đích của chuyên đề này là phân tích và dự đoán sự biến động doanh thu của
công ty cổ phần chế tạo và lắp ráp thiết bị bách khoa qua các năm , để thực hiện việc
này có thể sử dụng những phương pháp thống kê đã nêu trên. Nhưng do đặc điểm của
tài liệu thu thập, do hạn chế về số liệu nên trong phạm vi chuyên đề chỉ sử dụng các
phương pháp : phương pháp dãy số thời gian, chỉ số, dự đoán thống kê để phân tích.
1. Phương pháp dãy số thời gian (DSTG):
1.1. Khái niệm chung về DSTG : DSTG là dãy các giá trị của chỉ tiêu thống kê được sắp

xếp theo thứ tự thời gian.
Cấu tạo : Mỗi DSTG bao gồm hai thành phần : thời gian và mức độ của chỉ tiêu về
hiện tượng nghiên cứu, trong đó :
Thời gian : có thể đo bằng các đơn vị khác nhau ( ngày, tuần, tháng, năm). Độ dài
giữa hai thời gian khác nhau gọi là khoảng cách thời gian .
Mức độ của chỉ tiêu về hiện tượng nghiên cứu: được phản ánh bằng các chỉ số của
chỉ tiêu gọi là các mức độ của dãy số và nó được biểu diễn bằng số tuỵệt đối, số tương
đối hoặc số trung bình .
Khi thời gian thay đổi thì các mức độ của dãy số cũng thay đổi.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Doanh thu và lợi nhuận của công ty cổ phần chế tạo và lắp ráp thiết bị bách khoa
trong giai đoạn 1996—2004 là một dãy số thời gian .
Phân loại : Căn cứ vào đặc điểm tồn tại về qui mô của hiện tượng qua thời gian có
thể phân DSTG thành hai loại:
Dãy số thời kì : Đó là dãy số mà các mức độ của dãy số là những số tuyệt đối thời kì
phản ánh qui mô, khối lượng của hiện tượng trong một độ dài hoặc một khoảng thời
gian nhất định.
Dãy số thời điểm: Là dãy số trong đó các mức độ của nó là những số tuyệt đối thời
điểm, phản ánh qui mô của hiện tượng tại những thời điểm nhất định. Mức độ của thời
điểm sau thường bao gồm toàn bộ hoặc một bộ phận mức độ của thời điểm trước đó. Vì
vậy việc cộng các chỉ số của chỉ tiêu không phản ánh qui mô của hiện tượng.
Căn cứ vào cách phân loại trên thì doanh thu và lợi nhuận của công ty cổ phần chế
tạo và lắp ráp thiết bị bách khoa qua các năm là dãy số thời kì .
ý nghĩa : Nghiên cứu đặc điểm về sự biến động của hiện tượng và tính qui luật phát
triển của hiện tượng theo thời gian, đồng thời để dự đoán mức độ của hiện tượng trong
tương lai.
Yêu cầu: Yêu cầu cơ bản khi xây dựng DSTG là đảm bảo tính chất có thể so sánh
giữa cá mức độ trong dãy số, để qua đó có thể phân tích được một cách đúng đắn sự
biến động của hiện tượng qua thời gian.

Phạm vi của hiện tượng được nghiên cứu qua thời gian phải nhất trí với nhau.
Các khoảng cách thời gian trong dãy số nên bằng nhau nhất là đối với dãy số thời kì.
1.2. Các chỉ tiêu dùng để phân tích DSTG:
( Như đã trình bày ở trên doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp là dãy số thời kì,
nên ở đây chỉ trình bày những chỉ tiêu dùng để phân tích đối với dãy số thời kì)
Mức độ trung bình qua thời gian: Nói nên mức độ đại diện của doanh thu trong suốt
thời gian nghiên cứu .
nn
...
y
n
1
i
n321
y
y

=
=
++++
=
ι
yyy
trong đó :

y
i
: (i = 1,2,3,...n ) mức độ thứ i trong dãy số thời gian .
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368

n : số các mức độ của dãy số
Lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối : Phản ánh sự thay đổi về qui mô của hiện tượng
qua thời gian .
Lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối liên hoàn từng kì : phản ánh mức độ tăng( hoặc
giảm ) tuyệt đối giữa hai thời gian liền nhau .
δ
i
=
y
i
-
y
1-i
Lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối định gốc : phản ánh mức độ tăng giảm của hiện
tượng trong khoảng thời gian dài.

i
yy
1i
−=
( i=1,2,3...n)
Lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối bình quân : phản ánh mức độ tăng trung bình của
hiện tượng nghiên cứu trong thời gian dài .
1n
1n
1n
)
1nn
(....)
23

()
12
(
1n
n
2i
i
y
yyyy


=


−++−+−
=


=
=
yyyy
Δ
Δ
Tốc độ phát triển : Phản ánh xu hướng phát triển của doanh thu qua thời gian.
Tốc độ phát triển liên hoàn ( từng kì ) : phản ánh sự phát triển của doanh thu giữa hai
thời gian liền nhau .
y
y
t
i

i
i
1

=
hay
y
y
t
i
i
i
1

=
.100 (%)
i = 2,3,4....,n
Tốc độ phát triển định gốc : phản ánh sự phát triển của doanh thu trong các khoảng
thời gian dài .
y
y
T
i
i
1
=
hay
y
y
T

i
i
1
=
.100 (%)
Mối quan hệ giữa
t
i

T
i
:
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
t
T
T
i
i
i
=

1
t
T
i
i
Π=
Tốc độ phát triển trung bình : Phản ánh tốc độ phát triển trung bình của hiện tượng
trong suốt thời gian nghiên cứu.

1n
n
3
t
t
t
.....t
2

=
( chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với những hiện tượng mà nó chỉ phát triển theo một xu
hướng nhất định .)
Tốc độ tăng ( hoặc giảm ) : cho biết trong thời gian qua hiện tượng mà ta nghiên cứu
đã tăng hoặc giảm bao nhiêu lần.
Tốc độ tăng ( hoặc giảm ) liên hoàn:
1
1
1
−=

=


t
y
yy
a
i
i
ii

i
( i=2,3,....,n)
Hay
a
i
=
100

t
i
(%)
Tốc độ tăng ( hoặc giảm ) định gốc :
1
1
1
−=

=
T
y
yy
A
i
i
i
( i=2,3,....,n)
Tốc độ tăng ( hoặc giảm ) bình quân:
1ta
−=
Giá trị tuyệt đối của 1% tăng ( hoặc giảm ): phản ánh cứ 1% tăng ( hoặc giảm ) liên

hoàn thì tương ứng với một trị số tuyệt đối là bao nhiêu .
100
1
y
a
g
i
i
i
i

==

(i=2,3,...n)
( với
a
i
tính bằng %)
Cả năm chỉ tiêu trên đều sử dụng để phân tích doanh thu của doanh nghiệp .
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.Một số phương pháp biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của hiện
tượng:
Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian: áp dụng đối với dãy số thời kì mà
dãy số đó có khoảng cách thời gian quá ngắn mà có nhiều mức độ chưa phản ánh được
xu hướng biến động của hiện tượng. Nhược điểm của phương pháp này là làm mất
nhiều mức độ.
Phương pháp số trung bình trượt: Số bình quân trượt là số bình quân của một nhóm
nhất định các mức độ của dãy số được tính bằng cách lần lượt loại dần các mức độ đầu,
đồng thời thêm vào các mức độ tiếp theo sao cho số lượng các mức độ tham gia tính số

bình quân không thay đổi. Dãy số mới được hình thành từ các số bình quân trượt gọi là
dãy số bình quân trượt.
Phương pháp này có đặc điểm là san bằng các sai lệch ngẫu nhiên. Tuy nhiên,
phương pháp này cũng làm mất nhiều mức độ của dãy số, ảnh hưởng đến việc phân tích
qui luật của sự phát triển. Vì vậy đòi hỏi phải xác định số lượng các mức độ thích hợp.
Phương pháp hồi qui tương quan: Biểu diễn mức độ của hiện tượng qua thời gian
bằng một mô hình hồi qui với biến độc lập là thứ tự thời gian. Mô hình đó gọi là mô
hình xu thế :
f(t)y
=
ˆ
Việc lựa chọn mô hình dựa trên việc phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng
qua thời gian, có thể kết hợp với đồ thị. Các tham số trong mô hình thường được xác
định bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất, tức là :
min
)y(y
2



ˆ
Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ : Biến động thời vụ là biến động mang tính
chất lặp đi, lặp lại trong từng thời kì nhất định của năm. Nguyên nhân của biến động
thời vụ là do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên xã hội, phong tục tập quán sinh hoạt của
dân cư. Nghiên cứu biến động thời vụ nhằm đề ra được biện pháp khắc phục, hạn chế
những ảnh hưởng không tốt tới sinh hoạt và sản xuất. Để nghiên cứu biến động thời vụ
cần số liệu từ 3 năm trở nên . Phương pháp được sử dụng nhiều để nghiên cứu biến
động thời vụ là phương pháp tính chỉ số thời vụ.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Nếu biến động thời vụ qua những thời gian nhất định của năm tương đối ổn định,
không có hiện tượng tăng hoặc giảm rõ rệt thì chỉ số thời vụ được tính theo công thức:
.100
y
y
I
0
i
i
=
trong đó :
I
i
chỉ số thời vụ của thời gian t
y
i
: số trung bình mức độ của các thời gian cùng tên i
y
0
: số trung bình của tất cả các mức độ trong dãy số .
Nếu biến động thời vụ qua những thời gian nhất định của năm có sự tăng( hoặc
giảm ) rõ rệt thì chỉ số thời vụ được tính như sau :
.100
n
y
y
I
ij
n
1j

ij
i

=
=
trong đó :

y
ij
: là mức độ tực tế của thời gian i của năm j

y
ij
: mức độ tính toán ( có thể là số trung bình trượt hoặc dựa vào phương
trình hồi qui ở thời gian i của năm j ) .
Dựa vào số liệu đã thu thập được đó là doanh thu của công ty cổ phần chế tạo và
lắp ráp thiết bị bách khoa trong giai đoạn 1996- 2004 , đây là một dãy số thời kì với 9
mức độ và khoảng cách giữa các mức độ là 1 năm. Do vậy em chỉ vận dụng các chỉ
tiêu: mức độ bình quân theo thời gian , lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối, tốc độ triển,
tốc độ tăng (giảm), để phân tích sự biến động doanh thu của công ty trong các năm .
2. Phương pháp chỉ số :
2.1.Khái niệm chung về chỉ số: Chỉ số là một số tương đối ( đơn vị tính : lần, % )
tính được bằng cách đem so sánh hai mức độ của hiện tượng với nhau.
Đặc điểm : có hai đặc điểm:
13

×