Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................................2
Phần I: Những lý luận chung về dự phòng.................................................................................3
I. Khái niệm và nhiệm vụ hạch toán các khoản dự phòng:...................................................3
1. Khái niệm:......................................................................................................................3
2. Phân loại các khoản dự phòng:......................................................................................3
3. Chế độ lập và hoàn nhập dự phòng:...............................................................................3
3.1.1. Dự phòng và hoàn nhập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính:.........................4
3.1.2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:....................................................................................6
3.1.3. Dự phòng nợ phải thu khó đòi:........................................................................................7
4. Hạch toán các khoản dự phòng:.....................................................................................9
4.1.1. Tài khoản sử dụng:...........................................................................................................9
4.1.2. Phương pháp hạch toán:.................................................................................................10
4.2.1. Tài khoản sử dụng:.........................................................................................................11
4.2.2. Phương pháp hạch toán dự phòng phải trả:...................................................................12
II. Kế toán dự phòng trong hệ thống kế toán quốc tế:.........................................................12
1.Kế toán dự phòng được lập trong hệ thống kế toán Pháp:...........................................12
2.Các khoản dự phòng trong hệ thống kế toán Mỹ:........................................................16
Phần II: Thực trạng của vấn đề trích lập và hạch toán dự phòng được biểu hiện qua chế độ
tài chính Việt Nam hiện nay.....................................................................................................20
I . Ưu điểm:.........................................................................................................................20
1. Nhược điểm về hoàn nhập dự phòng và chưa nhận diện đầy đủ các khoản dự phòng:
...........................................................................................................................................20
2. Nhược điểm về các khoản dự phòng giảm giá tài sản: ...............................................23
3. Nhược điểm về Dự phòng phải trả: ......................................................................23
4. So sánh chế độ kế toán về trích lập dự phòng Việt Nam và các nước trên thế giới:..24
Phần III: Những đề xuất cho việc hoàn thiện chế độ trích lập dự phòng giảm giá tài sản và
dự phòng phải trả:.....................................................................................................................26
I.Về hoàn nhập các khoản dự phòng và nhận diện đầy đủ các khoản dự phòng................26
II.Đề xuất đưa ra cho những bất cập trong vấn đề dự phòng giảm giá trị tài sản và dự
phòng phải trả:......................................................................................................................28
III.Những góp ý đối với Doanh nghiệp qua việc so sánh với chế độ kế toán trích lập dự
phòng của các nước Pháp và Mỹ:........................................................................................29
1.Đối với việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:......................................................29
2.Kế toán cần lập bổ sung khoản dự phòng giảm giá tài sản cố định:............................29
SV: Trần Phương Lan MSSV: CQ491473
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh là tất yếu và rất quyểt liệt. Vì vậy khả năng xảy ra rủi ro trong quá
trình hoạt động của các doanh nghiệp là rất cao. Lúc đó khoản dự phòng đã được lập
ra sẽ là nguồn tài chính bù đắp rủi ro xảy ra. Không những thế khoản dự phòng được
lập cũng sẽ giúp doanh nghiệp phản ánh đúng giá trị thực của tài sản, và sẽ là nguồn
tài chính bù đắp tổn thất kinh doanh của doanh nghiệp khi tài sản của doanh nghiệp
thực sự giảm giá. Ngoài ra Doanh nghiệp có thể xảy ra sự giảm sút về những lợi ích
kinh tế dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ và giá trị của nghĩa vụ nợ
đó được ước tính đáng tin cậy qua các khoản dự phòng. Chính vì vậy,các khoản dự
phòng giúp doanh nghiệp nắm thế chủ động trong việc xử lý rủi ro xảy ra đồng thời
có kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý để có thể luôn đứng vững trong môi trường
có tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt của nền kinh tế, nhất là khi Việt Nam đã gia
nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO. Điều này chứng tỏ vai trò to lớn của các
khoản dự phòng. Và việc nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa rất thiết thực giúp các
doanh nghiệp hạn chế mức độ rủi ro và đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Vì những lý do trên đã thôi thúc Em lựa chọn đề tài: “Bàn về chế độ hạch toán
dự phòng ở Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu với mong muốn được hiểu sâu hơn
về vấn đề cũng như có được sự đánh giá góp ý của Cô và các bạn. Nội dung bài viết
của em gồm ba phần:
Phần I: Những lý luận chung về dự phòng
Phần II: Thực trạng của vấn đề trích lập và hạch toán dự phòng được biểu hiện
qua chế độ tài chính Việt Nam hiện nay.
Phần III: Những đề xuất cho việc hoàn thiện chế độ trích lập dự phòng giảm giá
tài sản và dự phòng phải trả.
Trong quá trình làm đề án do có những hạn chế về trình độ, kinh nghiệm nên bài
làm của em không thể tránh được các sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp
của Cô và các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
SV: Trần Phương Lan MSSV: CQ491473
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I: Những lý luận chung về dự phòng
I. Khái niệm và nhiệm vụ hạch toán các khoản dự phòng:
1. Khái niệm:
Dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí thực tế chưa thực
ghi vào chi phí kinh doanh, chi phí đầu tư tài chính của niên độ báo cáo để có nguồn
tài chính cần thiết bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra trong niên độ lần sau hay là
khoản nợ phải trả không chắc chắn về giá trị và thời gian. Dự phòng làm tăng tổng số
chi phí, do vậy nó đồng nghĩa với sự tạm thời giảm thu nhập ròng của niên độ báo
cáo – niên độ lập dự phòng.
2. Phân loại các khoản dự phòng:
Dự phòng bao gồm 2loại:
Dự phòng giảm giá tài sản:
Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng nợ phảithu khó đòi
Dự phòng phải trả:
Dự phòng phải trả tái cơ cấu doanh nghiệp, dự phòng đồng có rủi ro lớn.
Dự phòng bảo hành sản phẩm
Dự phòng bảo hành công trình xây lắp
3. Chế độ lập và hoàn nhập dự phòng:
3.1. Chế độ lập và hoàn nhập Dự phòng giảm giá tài sản:
Theo quy định hiện hành, thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời
điểm cuối kỳ kế toán năm (năm dương lịch 01/01 – 31/12), nếu là doanh nghiệp có
năm tài chính khác với năm dương lịch thì thời điểm lập và hoàn nhập là ngày cuối
cùng của năm tài chính. Riêng đối với doanh nghiệp niêm yết phải lập báo cáo tài
chính giữa niên độ thì được trích lập và hoàn nhập cả thời điểm lập báo cáo tài chính
giữa niên độ. Đối tượng lập dự phòng thường có:
SV: Trần Phương Lan MSSV: CQ491473
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính là dự phòng phần giá trị bị tổn thất
do các loại chứng khoán đầu tư của doanh nghiệp bị giảm giá và giá trị các khoản đầu
tư tài chính bị tổn thất do tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khoản dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giá
vật tư, thành phẩm, hàng hoá tồn kho bị giảm giá (bao gồm cả hàng tồn kho bị hư
hỏng, kém phẩm chất , lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân
chuyển, sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang).
Dự phòng nợ phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản
nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi
được do khách nợ không có khả năng thanh toán.
Để lập dự phòng và ghi nhận vào chi phí của niên độ báo cáo, doanh nghiệp cần
tuân thủ những điều khoản quy định của chế độ tài chính hiện hành về những điều
kiện lập dự phòng.
Phương pháp xác định dự phòng cần lập hay đã lập cần hoàn nhập được áp dụng
riêng cho mỗi đối tượng dự phòng (mỗi loại dự phòng) nêu trên.
3.1.1. Dự phòng và hoàn nhập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính:
Mục đích dự phòng: đề phòng về tài chính cho trường hợp chứng khoán đang
đầu tư có thể bị giảm giá khi thu hồi, chuyển nhượng, bán; giá trị các khoản đầu tư
tài chính bị tổn thất do tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ để xác định
giá trị thực tế của các khoản đầu tư tài chính khi lập báo cáo “bảng cân đối kế toán”.
Phương pháp xác định:
o Dự phòng giảm giá chứng khoán: Số dự phòng phải lập cho niên độ liền
sau niên độ báo cáo được tính toán trên 2căn cứ: thực tế diễn biến giá chứng khoán
xảy ra trong niên độ báo cáo ( niên độ N) và dự báo giá thị trường chứng khoán
doanh nghiệp đang cầm giữ sẽ xảy ra trong năm liền sau ( năm N+1). Trên cơ sở đã
biết doanh nghiệp xác định số dự phòng cần lập cho năm tiếp theo bằng các bước
công việc sau:
Bước 1: Kiểm kê số chứng khoán hiện có theo từng loại.
SV: Trần Phương Lan MSSV: CQ491473
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bước 2: Lập bảng kê chứng khoán về số lượng và giá trị mua vào, đối chiếu với
giá thị trường vào ngày kiểm kê( ngày cuối niên độ báo cáo – niên độ xảy ra việc lập
dự phòng).
Bước 3: Tính mức dự phòng phải lập cho niên độ sau theo loại chứng khoán nào
có mức giá thị trường tại ngày kiểm kê thấp hơn giá ghi sổ thời điểm mua vào của
chứng khoán.
Mức dự
phòng
giảm giá đầu
tư chứng
khoán
=
Số lượng chứng
khoán bị giảm giá
tại thời điểm lập báo
cáo tài chính
*
Giá chứng khoán
hạch toán trên sổ kế
toán
-
Giá chứng
khoán thực tế
trên thị
trường
Việc tính khoản dự phòng giảm giá cho những loại chứng khoán chỉ được thực
hiện đối với chứng khoán đã được doanh nghiệp đầu tư theo đúng quy định của pháp
luật, được tự do mua, bán trên thị trường tại thời điểm kiểm kê, lập báo cáo tài chính
có giá thị trường giảm hơn giá chứng khoán ghi sổ số kế toán.
Những chứng khoán không được phép mua, bán tự do trên thị trường thì doanh
nghiệp không được phép lập dự phòng giảm giá.
o Dự phòng các khoản đầu tư tài chính dài hạn: Đối với các khoản vốn đầu tư
của doanh nghiệp vào tổ chức kinh tế là đơn vị thành viên, công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ
phần, công ty hợp danh, liên doanh, liên kết và các khoản đầu tư dài hạn khác phải
trích lập dự phòng nếu tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ (trừ trường
hợp lỗ theo kế hoạch đã được xác định trong phương án kinh doanh trước khi đầu
tư).
Mức trích tối đa cho mỗi khoản đầu tư tài chính bằng số vốn đã đầu tư và tính
theo công thức sau:
SV: Trần Phương Lan MSSV: CQ491473
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mức dự
phòng tổn
thất các
khoản đầu
tư tài chính
=
Vốn góp thực tế
của các của các
bên tại tổ chức
kinh tế
_
Vốn chủ
sở hữu
thực có *
Vốn đầu tư của
doanh nghiệp
Tổng vốn góp thực
tế của các bên tại tổ
chức kinh tế
Vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế được xác định trên bảng cân đối
kế toán cảu tổ chức kinh tế năm trước thời điểm trích lập dự phòng (mã số 411 và
412 Bảng cân đối kế toán)
Còn vốn chủ sở hữu thực có được xác định tại Bảng cân đối kế toán của tổ chức
kinh tế năm trước thời điểm trích lập dự phòng (mã số 410 Bảng cân đối kế toán).
Căn cứ để lập dự phòng khi vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế
lớn hơn vốn chủ sở hữu thực có tại thời điểm báo cáo tài chính của tổ chức kinh tế.
Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng khoản đầu tư tài chính có tổn thất
và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng tổn thất đầu tư tài chính.Bảng kê là
căn cứ để hạch toán vào chi phí tài chính của doanh nghiệp.
Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính được hạch toán vào chi phí tại
chính, nếu hoàn nhập hạch toán giảm chi phí tài chính.
3.1.2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Mục đích: Đề phòng vật tư giảm giá so với giá gốc trên sổ đặc biệt khi chuyển
nhượng, cho vay, xử lý, thanh lý (xác định giá thực tế của hàng tồn kho trên hệ thống
báo cáo kế toán)
Xác định dự phòng và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Cơ bản
giống phương pháp tính toán của các loại dự phòng giả giá các chứng khoán đầu tư
đã nêu.
SV: Trần Phương Lan MSSV: CQ491473
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mức dự
phòng giảm
giá hàng tồn
kho
=
Số lượng
hàng tồn kho tại
thời điểm lập
BCTC
*
Giá gốc hàng tồn
kho theo sổ kế
toán
_
Giá trị thuần có
thể thực hiện
được của hàng
tồn kho
Theo quy định lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho mặt hàng kinh doanh
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có chứng từ kế toán hợp pháp hợp lý chứng
minh giá vốn của hàng tồn kho. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hạch toán là
giá vốn hàng bán, nếu hoàn nhập hạch toán giảm giá vốn hàng bán.
3.1.3. Dự phòng nợ phải thu khó đòi:
Mục đích dự phòng:
Đề phòng nợ phải thu thất thu khi khách hàng không có khả năng trả nợ.
Xác định giá trị thực của một khoản tiền nợ phải thu trên lập các báo cáo tài chính
năm báo cáo.
Phương pháp xác định:
Khi có bằng chứng về khoản nợ phải thu có thể thất thu phù hợp với quy định
trong chế độ tài chính hiện hành, doanh nghiệp tính toán số dự phòng cần phải lập
theo một trong các cách sau:
Cách 1: Có thể ước tính một tỷ lệ nhất định (theo khinh nghiệm) trên tổng doanh
số thực hiện bán chịu:
Số dự phòng phải lập = Doanh số phải thu * tỉ lệ ước tính
Cách 2: Dựa trên tài liệu hạch toán chi tiết các khoản nợ phải thu của từng khách
hàng, phân loại theo thời hạn thu nợ, các khách hàng quá hạn được xếp loại khách
hàng khó đòi, nghi ngờ. Doanh nghiệp cần thông báp cho khách hàng và trên cơ sở
thông tin phản hồi từ khách hàng, kể cả bằng phương pháp xác minh, dể xác định số
dự phòng cần lập theo số % có khả năng mất (thất thu):
Dự phòng phải thu khó
đòi cần lập =
Nợ phải thu khó
đòi *
Số % có khả năng
mất
Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
SV: Trần Phương Lan MSSV: CQ491473
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6tháng đến dưới 1năm
+50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1năm đến dưới 2năm.
+70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2năm đến dưới 3năm.
+100%giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3năm trở lên.
Dự phòng nợ phải thu khó đòi hạch toán là chi phí quản lý doanh nghiệp, nếu
hoàn nhập hạch toán giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Vậy về phương diện kế toán tài chính:
Dự phòng và hoàn nhập dự phòng các khoản đầu tư tài chính được ghi vào chi phí
tài chính.
Dự phòng và hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi được ghi vào chi phí
QLDN.
Dự phòng và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi vào giá vốn
hàng bán.
3.2. Chế độ lập và hoàn nhập Dự phòng phải trả
• Điều kiện ghi nhận dự phòng phải trả
Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới)
do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra.
Có thể xảy ra sự giảm sút về những lợi ích kinh tế dẫn đến việc yêu cầu phải
thanh toán nghĩa vụ nợ và giá trị của nghĩa vụ nợ đó được ước tính đáng tin cậy.
• Nguyên tắc lập, hoàn nhập và sử dụng dự phòng phải trả:
Giá trị được ghi nhận của một khoản dự phòng phải trả là giá trị ước tính hợp lý
nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ
kế toán năm hoặc tại ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ.
Khi lập dự phòng phải trả, doanh nghiệp được ghi nhận vào chi phí quản lý doanh
nghiệp, riêng đối với khoản dự phòng phải trả về chi phí sửa chữa bảo hành sản phẩm
được ghi nhận vào chi phí bán hàng, đối với khoản dự phòng phải trả về chi phí bảo
hành công trình xây lắp được ghi nhận vào chi phí sản xuất chung.
Dự phòng phải trả được lập một năm một lần vào cuối mỗi niên độ kế toán.
SV: Trần Phương Lan MSSV: CQ491473
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Hạch toán các khoản dự phòng:
4.1. Hạch toán các khoản dự phòng giảm giá tài sản:
4.1.1. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 129: Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn:
Bên Nợ Bên Có
Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư
ngắn hạn.
Lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn.
Dư có: Giá trị dự phòng giảm giá đầu tư
ngắn hạn hiện có đã lập.
Tài khoản 229: Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn:
Bên Nợ Bên Có
Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư dài
hạn
Lập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Dư có: dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
hiện có đã lập
Tài khoản 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Bên Nợ Bên Có
Hoàn nhập số dự phòng HTK Lập dự phòng giảm giá HTK
Dư Có: Dự phòng giảm giá HTK hiện có
SV: Trần Phương Lan MSSV: CQ491473
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi:
Bên Nợ Bên Có
-Hoàn nhập dự phòng NPT khó đòi
-Xử lý NPT khó đòi
Lập dự phòng NPT khó đòi ghi vào chi phí
QLDN
Dư có: Dự phòng NPT khó đòi đã lập hiện
có
4. 1.2. Phương pháp hạch toán:
a. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài
chính.
TK 129, 229 TK 635
Lập dự phòng tổn thất
(Nếu số phải lập cuối kỳ kế toán năm nay
lớn hơn số đã lập cuối kỳ kế toán năm trước)
Hoàn nhập dự phòng giảm giá CK
(Nếu số phải lập cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn
số đã lập cuối kỳ kế toán năm trước)
b. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ dự phòng giảm giá HTK:
TK 159 TK 632
Lập dự phòng giảm giá HTK
(Nếu số phải lập cuối kỳ kế toán năm
nay lớn hơn số đã lập cuối kỳ kế toán năm trước)
Hoàn nhập dự phòng giảm giá CK
(Nếu số phải lập cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn
số đã lập cuối kỳ kế toán năm trước)
SV: Trần Phương Lan MSSV: CQ491473
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
c. Phương pháp hạch toán dự phòng nợ phải thu khó đòi:
TK 642 TK 139 TK 642
Hoàn nhập dự phòng Lập dự phòng
TK 131 Số đã lập dự phòng
Trừ vào quỹ dự phòng tài chính
Xoá nợ Số còn thiếu
4.2. Hạch toán các khoản dự phòng phải trả:
4.2.1. Tài khoản sử dụng:
TK 352 – Dự phòng phải trả: TK này phản ánh tình hình trích lập và sử dụng các
khoản dự phòng phải trả tại doanh nghiệp.
Bên Nợ Bên Có
-Ghi giảm dự phòng phải trả khi phát
sinh chi phí.
-Hoàn nhập dự phòng phải trả khi doanh
nghiệp chắc chắn không còn phải chi trả
cho nghĩa vụ nợ.
-Ghi giảm dự phòng phải trả về số chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay
nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập năm
trước chưa sử dụng hết.
- Phản ánh số dự phòng phải trả trích lập
tính vào chi phí.
Dư có: Phản ánh số dự phòng phải trả
hiện có cuối kỳ.
SV: Trần Phương Lan MSSV: CQ491473
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4.2.2. Phương pháp hạch toán dự phòng phải trả:
Nếu số dự phòng phải trả cần lập kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã
lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch dự phòng phải trả cần lập
thêm được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ kế toán đó.
Nếu số dự phòng phải trả lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã
lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập
ghi giảm chi phí sản xuát, kinh doanh của kỳ kế toán đó.
Chỉ những khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập ban đầu
mới được bù dắp bằng khoản dự phòng phải trả đó.
Dự phòng phải trả được lập một năm một lần vào cuối mỗi niên độ kế toán.
II. Kế toán dự phòng trong hệ thống kế toán quốc tế:
1.Kế toán dự phòng được lập trong hệ thống kế toán Pháp:
1.1. Dự phòng giảm giá tài sản bất động:
Có một số loại bất động sản không phải trích khấu hao mà chỉ lập dự phòng giảm
giá:đất đai( trừ đất đai có hầm mỏ), nhãn hiệu, phương thức sản xuất, quyền thuê
nhà… Ngược lại,một số bất động sản khác, mặc dù đã tính khấu hao nhưng nếu có
khả năng giảm giá vẫn phải trích lập dự phòng.
Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá bất động sản như sau:
a. Cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính của năm, tiến hành kiểm
kê các loại bất động sản nếu thấy có khả năng giảm giá( giá thực tế trên thị trường
thấp hơn giá đang ghi sổ kế toán) thì cần phải lập dự phòng:
Khi lập dự phòng giảm giá bất động sản kế toán ghi:
Nợ TK 681 Chi phí kinh doanh
Có TK 290 Dự phòng giảm giá bất động sản vô hình
Có TK 291 Dự phòng giảm giá bất động sản hữu hình
SV: Trần Phương Lan MSSV: CQ491473
12