Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

phân tích thực trạng tham gia bảo hiểm nhân thọ của người dân trên địa bàn thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 89 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------

HUỲNH NGỌC HUYỀN
MSSV: LT11040

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THAM GIA
BẢO HIỂM NHÂN THỌ CỦA NGƯỜI DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. VƯƠNG QUỐC DUY

Tháng 11 – Năm 2013


LỜI CẢM TẠ
Trong quá trình học tập tại Trường Đại học Cần Thơ, em đã được các
Thầy Cô truyền đạt một nền tảng kiến thức qua các môn học đại cương lẫn
chuyên ngành để làm hành trang bước vào cuộc sống. Nay em đã hoàn thành
bài luận văn của em, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy Cô đã
giảng dạy cho em trong thời gian qua và đặc biệt em xin gửi tấm lòng biết ơn
đến Thầy Vương Quốc Duy, Thầy là người hướng dẫn trực tiếp và đóng góp
nhiều ý kiến quý báu cho em trong suốt quá trình làm luận văn này, giúp em
hoàn thành luận văn một cách tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn những đáp viên tham gia phỏng vấn. Những


thông tin thu được từ các buổi gặp gỡ, trao đổi, phỏng vấn cá nhân, kết hợp
với các số liệu thống kê tình hình kinh tế xã hội… là những căn cứ quan trọng
để đánh giá, phân tích và đề xuất một số giải pháp của bài luận văn.
Tuy nhiên với kiến thức còn chưa sâu rộng nên luận văn này sẽ khó tránh
khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự đóng góp quý báu của các
Thầy Cô để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn và xin kính chúc quý Thầy Cô luôn nhiều sức
khỏe và thành công trong cuộc sống.

Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm 2013
Sinh viên thực hiện

Huỳnh Ngọc Huyền

-i-


LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm 2013
Sinh viên thực hiện

Huỳnh Ngọc Huyền

- ii -



MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU .................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu ................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.5 Lược khảo tài liệu ........................................................................................ 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 6
2.1 Phương pháp luận ........................................................................................ 6
2.1.1 Tổng quan về bảo hiểm nhân thọ .............................................................. 6
2.1.2 Khái quát chung về thị trường bảo hiểm nhân thọ ................................. 16
2.1.3 Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hành vi mua sắm ........................ 19
2.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 24
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.................................................................. 24
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 25
Chương 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN
THƠ VÀ THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ ...................................... 29
3.1 Tổng quan về thành phố Cần Thơ ............................................................. 29
3.1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ........................................................... 29
3.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội ....................................................................... 30
3.1.3 Định hướng phát triển ............................................................................. 34
3.2 Tổng quan thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam .................................. 36
Chương 4: THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ ................................................... 42
4.1 Thực trạng tham gia bảo hiểm nhân thọ của người dân trên địa bàn
thành phố Cần Thơ........................................................................................... 42
4.1.1 Thông tin chung của đáp viên ................................................................. 42

- iii -


4.1.2 Tình hình tham gia bảo hiểm nhân thọ của đáp viên .............................. 45
4.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc mua bảo hiểm nhân t họ .. 55
4.2.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm của
người dân trên địa bàn thành phố Cần Thơ ..................................................... 55
4.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến số tiền mua bảo hiểm của người
dân trên địa bàn thành phố Cần Thơ ................................................................ 60
Chương 5: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CỦA CÁC CÔNG TY
BẢO HIỂM NHÂN THỌ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ ........ 64
5.1 Cơ sở đề xuất giải pháp ............................................................................. 64
5.1.1 Cơ sở các ảnh hưởng đến quyết định mua và chi tiêu cho bảo hiểm
nhân thọ ............................................................................................................... 64
5.1.2 Nguyên nhân người dân không tham gia bảo hiểm nhân thọ ................. 65
5.2 Giải pháp mở rộng thị trường của các công ty bảo hiểm nhân thọ trên
địa bàn thành phố Cần Thơ .............................................................................. 66
5.2.1 Lựa chọn khách hàng tiềm năng ............................................................. 66
5.2.2 Tạo lòng tin với người dân, nâng cao uy tín công ty .............................. 67
5.2.3 Tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo ........................................ 67
5.2.4 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ..................................................... 68
5.2.5 Nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm .................................................. 69
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 71
6.1 Kết luận ...................................................................................................... 71
6.1.1 Kết luận ................................................................................................... 71
6.1.2 Hạn chế của đề tài ................................................................................... 72
6.2 Kiến nghị.................................................................................................... 72
6.2.1 Đối với nhà nước .................................................................................... 72
6.2.2 Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm ....................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 73

PHỤ LỤC ........................................................................................................ 74

- iv -


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Mô tả cỡ mẫu theo địa bàn nghiên cứu ............................................ 24
Bảng 2.2 Diễn giải các biến sử dụng trong mô hình ....................................... 28
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu kinh tế của Tp. Cần Thơ qua 3 năm 2010-2012 ........... 31
Bảng 3.2 Tình hình kinh doanh của bảo hiểm nhân thọ Việt Nam từ năm
2010-2012 ........................................................................................................ 37
Bảng 4.1 Độ tuổi của đáp viên ......................................................................... 42
Bảng 4.2 Cơ cấu giới tính của đáp viên ........................................................... 43
Bảng 4.3 Tình trạng hôn nhân của đáp viên .................................................... 43
Bảng 4.4 Trình độ học vấn của đáp viên ......................................................... 44
Bảng 4.5 Nghề nghiệp của đáp viên ................................................................ 44
Bảng 4.6 Thu nhập bình quân/tháng của đáp viên........................................... 45
Bảng 4.7 Mục đích mua bảo hiểm của đáp viên .............................................. 48
Bảng 4.8 Hình thức người tham gia biết thông tin về bảo hiểm nhân thọ....... 50
Bảng 4.9 Lý do người dân không tham gia bảo hiểm nhân thọ ....................... 53
Bảng 4.10 Thống kê các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm .................................................... 55
Bảng 4.11 Kết quả phân tích mô hình hồi quy Probit ..................................... 58
Bảng 4.12 Thống kê các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến giá trị hợp đồng bảo hiểm ................................................... 61
Bảng 4.11 Kết quả phân tích mô hình hồi quy Tobit ...................................... 62

-v-



DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Mô hình chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng .......... 19
Hình 3.1 Doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ từ năm 2010-2012 ...................... 38
Hình 3.2 Số lượng đại lý bảo hiểm nhân thọ từ năm 2010-2012 .................... 39
Hình 3.3 Số lượng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ từ năm 2010-2012 .............. 40
Hình 4.1 Tình hình tham gia bảo hiểm của đáp viên ....................................... 45
Hình 4.2 Các doanh nghiệp bảo hiểm được khách hàng tham gia .................. 46
Hình 4.3 Các sản phẩm được khách hàng chọn mua ....................................... 47
Hình 4.4 Mục đích mua bảo hiểm của đáp viên .............................................. 49
Hình 4.5 Hình thức người tham gia biết thông tin về bảo hiểm nhân thọ ....... 50
Hình 5.1 Sơ đồ nguyên nhân và hệ quả dẫn đến người dân không tham gia
bảo hiểm nhân thọ ............................................................................................ 65

- vi -


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BHNT

:

Bảo hiểm nhân thọ

BQ

:


Bình quân

ĐBSCL

:

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐVT

:

Đơn vị tính

DNNN

:

Doanh nghiệp nhà nước

THPT

:

Trung học phổ thông

Tp

:


Thành phố

- vii -


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Để đáp lại yêu cầu của quá trình mở cửa và hội nhập cũng như yêu cầu
phát triển của bản thân ngành bảo hiểm nhân thọ (BHNT), năm 1996 đã đánh
dấu sự ra đời của ngành BHNT ở Việt Nam bằng việc Bộ Tài chính cho phép
Bảo Việt triển khai thí điểm BHNT. Cho đến nay, cụm từ “bảo hiểm nhân thọ”
đã không còn xa lạ với người dân Việt Nam. Với sứ mệnh mang đến cho
người dân sự an tâm về tài chính trước rủi ro bất ngờ, BHNT thực hiện theo
nguyên tắc số đông bù số ít và đặc điểm vừa khắc phục hậu quả rủi ro, vừa là
hình thức tiết kiệm có kế hoạch. Vì vậy, BHNT ra đời nhằm bảo đảm ổn định
cuộc sống cho người dân và góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hiện nay, BHNT ở Việt Nam đã và đang phát triển với tốc độ tăng
trưởng cao, quy mô thị trường ngày càng mở rộng, mạng lưới hoạt động được
triển khai hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước. Mặc dù nền kinh tế gặp nhiều
khó khăn đã ảnh hưởng đến toàn ngành bảo hiểm, nhưng riêng các công ty
BHNT vẫn có kết quả kinh doanh khá ấn tượng. Theo ông Phùng Đắc Lộc –
Tổng thư ký Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam cho rằng “Thông thường, số tiền
nhàn rỗi trong dân cư dùng vào hai mục đích là đầu tư sinh lời và tiết kiệm cho
tương lai. Các kênh đầu tư và tiết kiệm phổ biến nhất là ngân hàng, bất động
sản, chứng khoán. Trong thời điểm hiện nay, khi lãi suất tiền gửi thấp, bất
động sản ảm đạm, chứng khoán chưa có dấu hiệu phục hồi thì việc tìm đến
BHNT là một điều dễ hiểu”.
Với sự gia nhập của các công ty BHNT nước ngoài, thị trường BHNT
Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về quy mô, sản phẩm, chất lượng

dịch vụ và tính chuyên nghiệp. Sự góp mặt của nhiều tập đoàn tài chính đến từ
các châu lục lớn trên thế giới tại Việt Nam đã chứng tỏ sức hấp dẫn của thị
trường BHNT. Họ nhìn vào một thị trường với dân số 90 triệu người và mới
có khoảng 10% người dân có hợp đồng BHNT trong khi có ít nhất 30% gia
đình Việt Nam có khả năng tham gia BHNT. Cục Quản lý giám sát bảo hiểm
nhận định, tiềm năng của thị trường bảo hiểm hiện còn khá lớn vì Việt Nam là
nước đông dân thứ 13 trên thế giới và có cơ cấu dân số trẻ. Với một nền kinh
tế phát triển với tốc độ cao nhất nhì châu Á thì rõ ràng tiềm năng của thị
trường BHNT Việt Nam còn rất lớn.
Ngoài những trung tâm lớn của cả nước như thủ đô Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng thì thành phố Cần Thơ (Tp. Cần Thơ) với
-1-


dân số trên 1,2 triệu người cũng là nơi tiềm năng để thị trường bảo hiểm nhân
thọ phát triển. Tp. Cần Thơ là đô thị loại 1 trực thuộc trung ương, một trong 4
tỉnh – thành thuộc vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL) và là vùng kinh tế trọng điểm thứ tư của Việt Nam. Do đó, có rất
nhiều chi nhánh của các công ty BHNT tại đây. Từ lâu khái niệm “Bảo hiểm
nhân thọ” đã trở nên quen thuộc với người Việt Nam nói chung và người dân
Cần Thơ nói riêng. Nhưng gần đây, vì nhiều lý do, vị trí của khái niệm này đã
phai mờ trong đời sống người dân. Việc khai thác khách hàng ở Cần Thơ cũng
như trên toàn quốc gặp nhiều hạn chế so với nhu cầu và tiềm năng của thị
trường. Do đó, số người tham gia vào thị trường BHNT vẫn còn hạn chế chưa
tương xứng với tiềm năng của ngành.
Vì thế việc phân tích thực trạng tham gia BHNT của người dân đang là
một vấn đề quan trọng và cần thiết nghiên cứu, vì đây là yếu tố nền tảng để
xác định được những nhân tố quyết định mua bảo hiểm của khách hàng, giúp
tìm ra giải pháp khai thác thị trường này hiệu quả hơn. Xuất phát từ thực tế
trên, nên tác giả đã chọn đề tài “Phân tích thực trạng tham gia bảo hiểm

nhân thọ của người dân trên địa bàn thành phố Cần Thơ” làm đề tài luận
văn tốt nghiệp của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Thông qua việc nghiên cứu, đề tài này sẽ phân tích và đánh giá thực
trạng, tình hình hoạt động của thị trường BHNT ở Tp. Cần Thơ trong thời gian
qua, để tìm hiểu được thái độ của khách hàng đối với dịch vụ BHNT, đồng
thời xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm của khách
hàng, từ đó đề xuất những giải pháp và chính sách cụ thể mang tính khả thi
nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, mang lại hiệu quả hoạt động
cao hơn cho thị trường BHNT tại Tp. Cần Thơ nói riêng và cả nước nói chung.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung tác giả thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:
- Phân tích thực trạng thị trường BHNT và thực trạng tham gia BHNT
của người dân trên địa bàn Tp. Cần Thơ.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHNT của khách
hàng trên địa bàn Tp. Cần Thơ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm giúp các công ty BHNT đang hoạt
động trên địa bàn Tp.Cần Thơ khai thác tốt thị trường tiềm năng này.
-2-


1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để có thể giải quyết những mục tiêu của đề tài, tác giả tiến hành trả lời
những câu hỏi sau:
(1) Thực trạng thị trường BHNT và thực trạng tham gia BHNT của
người dân trên địa bàn Tp. Cần Thơ hiện nay như thế nào?
(2) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định mua BHNT của khách
hàng trên địa bàn Tp. Cần Thơ?
(3) Những giải pháp nào giúp mở rộng thị trường của các công ty BHNT

trên địa bàn Tp. Cần Thơ trong giai đoạn hiện nay?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu của đề tài là quận Ô Môn, quận Thốt Nốt và huyện
Thới Lai thuộc thành phố Cần Thơ. Quận Ô Môn là một quận nội ô thuộc
thành phố Cần Thơ, còn quận Thốt Nốt có dân số đông nhất trong tất cả các
quận, huyện Thới Lai là huyện có nền kinh tế nông nghiệp phát triển cao nhất.
Ba nơi này có nền kinh tế đang trên đà phát triển nhanh chóng, mức sống của
người dân được nâng cao khi đó nhu cầu về bảo hiểm nhân thọ dần dần được
người dân quan tâm đến nhiều hơn, đây được xem là các nơi có nhiều tiềm
năng để đầu tư phát triển kinh tế, do đó việc khai thác thị trường bảo hiểm ở
những nơi này đang được các công ty BHNT quan tâm và mở rộng. Việc khảo
sát ở đây sẽ có tính chính xác cao.
1.4.2 Thời gian nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu đề tài từ tháng 8/2013 đến tháng 11/2013.
- Đề tài thu thập số liệu sơ cấp trong khoảng thời gian từ 01/09/2013 đến
30/09/2013, cùng một số thông tin và số liệu thống kê từ năm 2010 - 2012 từ
Cục thống kê thành phố Cần Thơ và hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những cá nhân ở địa bàn Tp. Cần Thơ
đang sinh sống trên quận Ô Môn, Thốt Nốt và huyện Thới Lai ở độ tuổi từ 18
trở lên và có tạo ra thu nhập.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Để chuẩn bị cho việc thực hiện đề tài này, tác giả đã tìm hiểu các tài liệu
có liên quan đến phân tích thị trường BHNT. Sau đây là một số tài liệu mà tác
giả có điều kiện nghiên cứu:
-3-


(1) Đề tài: “Phân tích các yêu tố ảnh hưởng đến quyết định mua các sản

phẩm bảo hiểm nhân thọ trên địa bàn Tp.Cần Thơ” của tác giả Tạ Thị Mai
Trang, năm 2012.
Đề tài phân tích thực trạng thị trường BHNT trên địa bàn Tp.Cần Thơ,
trên cơ sở đó tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHNT của
người dân trên địa bàn Tp.Cần Thơ. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những
người dân đang sinh sống ở quận Ninh Kiều của Tp. Cần Thơ. Số liệu của
nghiên cứu được phỏng vấn từ 237 đáp viên. Đề tài sử dụng phương pháp
thống kê mô tả và mô hình Probit kết hợp với Tobit để ước lượng xác suất của
quyết định mua và số tiền chi tiêu cho việc mua BHNT của khách hàng. Kết
quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHNT của
khách hàng là tuổi tác, người quen, đầu tư đất đai, thu nhập gia đình, số trẻ,
nghề nghiệp, trình độ học vấn và lao động chính. Bên cạnh đó tác giả đã tìm ra
những nguyên nhân giải thích cho sự tồn tại và hạn chế trong quá trình phát
triển thị trường BHNT trên địa bàn Tp.Cần Thơ. Tác giả đưa ra đề xuất gia
tăng hoạt động giới thiệu lợi ích của BHNT đến đúng đối tượng và gia tăng cơ
hội cho khách hàng lựa chọn sản phẩm phù hợp và một số giải pháp nhằm
khai thác hiệu quả hơn thị trường BHNT trên địa bàn Tp.Cần Thơ.
(2) Đề tài: “Phân tích các yêu tố ảnh hưởng đến quyết định mua các
sản phẩm bảo hiểm nhân thọ trên địa bàn Trà Vinh” của tác giả Nguyễn
Thị Búp, năm 2012.
Đề tài tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
BHNT nhằm cung cấp thông tin cho các công ty BHNT ở Trà Vinh về hành vi
mua BHNT của khách hàng để gia tăng doanh số bán của các công ty. Đối
tượng nghiên cứu là các khách hàng đang sử dụng dịch vụ và những người
chưa sử dụng dịch vụ của công ty Bảo Việt nhân thọ Trà Vinh. Số liệu của
nghiên cứu được phỏng vấn từ 397 đáp viên. Tác giả sử dụng phương pháp
thống kê mô tả để đánh giá thực trạng tham gia BHNT của khách hàng, kết
hợp phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha để xây dựng và kiểm định các thang đo. Kết quả phân tích
có 7 nhân tố ảnh hưởng đó là ảnh hưởng của người thân, lợi ích đầu tư, lợi ích

tiết kiệm, lợi ích tài chính, lợi ích bảo vệ sức khỏe, lợi ích khắc phục rủi ro và
nhân tố dễ tiếp cận.
(3) Đề tài: “Thực trạng thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam và một
số giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam”, của tác giả
Nguyễn Trung Phong, năm 2011.

-4-


Đề tài tập trung phân tích thực trạng thị trường BHNT Việt Nam để nhận
thấy rõ những điểm mạnh và điểm yếu của ngành bảo hiểm. Từ đó đề xuất một
số giải pháp giúp thị trường BHNT Việt Nam ngày càng phát triển hơn. Đề tài
sử dụng phương pháp thống kê mô tả nhằm phân tích thực trạng thị trường
BHNT trong thời gian qua để đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế của
thị trường bảo hiểm Việt Nam. Qua phân tích thực trạng đề tài đã nêu lên được
thực tế hoạt động kinh doanh BHNT trong thời gian qua đã cho thấy sự lớn
mạnh không ngừng của ngành BHNT Việt Nam và một số hạn chế mà thị
trường còn tồn tại như do nhận thức của người dân về BHNT chưa cao, do
tình trạng nhân sự của công ty mà thị trường tiềm năng này chưa được khai
thác tốt. Từ đó đã đề xuất những giải pháp và chính sách cụ thể mang tính khả thi
nhằm mang lại hiệu quả hoạt động cao hơn cho thị trường bảo hiểm Việt Nam.
(4) Đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng mua dịch vụ
bảo hiểm nhân thọ”, của Nguyễn Thị Ánh Xuân, năm 2004.
Đề tài này xoay quanh việc xác định các yếu tố: Thái độ của khách hàng
đối với dịch vụ BHNT, mức độ ủng hộ của những người ảnh hưởng và ý định
mua của khách hàng đối với các sản phẩm BHNT ảnh hưởng đến xu hướng
mua của họ. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy với nhóm khách hàng đã mua
BHNT thì có 3 yếu tố ảnh hưởng, các yếu tố đó là: lợi ích đầu tư, lợi ích về
tinh thần và mức độ ủng hộ của vợ chồng. Trong 3 yếu tố này thì sự ủng hộ
của vợ chồng có ảnh hưởng mạnh nhất đến xu hướng mua BHNT của khách

hàng, kế đến là lợi ích về tinh thần và sau cùng là lợi ích đầu tư. Từ kết quả
nghiên cứu này đề tài đã đưa ra những kiến nghị để nâng cao ý định mua
BHNT của khách hàng, đề xuất áp dụng chiến lược gia tăng niềm tin của
khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm và gia tăng mức độ ưa thích dịch vụ của
những cá nhân có ảnh hưởng trực tiếp đến khách hàng.
Hướng đi của đề tài: Từ những tài liệu được lược khảo, tác giả nhận thấy
sử dụng thống kê mô tả sẽ phản ảnh rõ thực tế và mô hình Probit, Tobit sẽ xác
định được mối quan hệ giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc, do đó đề tài
tiếp tục áp dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích thực trạng tham gia
BHNT của người dân và sử dụng mô hình Probit, Tobit để xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến quyết định mua và chi tiêu cho BHNT của khách hàng. Tuy
nhiên, khác với các nghiên cứu trước, địa bàn nghiên cứu của đề tài sẽ mở
rộng hơn để phù hơp với sự phát triển của thị trường BHNT hiện nay.

-5-


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Tổng quan về bảo hiểm nhân thọ
2.1.1.1 Định nghĩa bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
- Bảo hiểm nhân thọ: Theo Luật Kinh doanh Bảo hiểm của Việt Nam thì
"Bảo hiểm nhân thọ là hình thức bảo hiểm cho trường hợp người được bảo
hiểm sống hoặc chết". Người được bảo hiểm và người tham gia BHNT rất
rộng, có thể bao gồm mọi người ở các lứa tuổi khác nhau.
Nói cách khác, BHNT là quá trình bảo hiểm cho các rủi ro có liên quan
đến sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ của con người. Đó là quỹ dự trữ tài
chính do số đông người tham gia bảo hiểm góp vào và do một công ty bảo
hiểm đứng ra quản lý và đầu tư. Quỹ dự trữ tài chính này sẽ được chi trả khi

người được bảo hiểm hoặc người thân của họ chẳng may gặp rủi ro hoặc sẽ
được trả khi hết hạn hợp đồng đối với người tham gia bảo hiểm. Tham gia bảo
hiểm nhân thọ vừa là hình thức tiết kiệm, vừa là hình thức bảo hiểm khi gặp
rủi ro xảy ra và tiết kiệm khi hết hạn hợp đồng.
- Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ: Đây là căn cứ quan trọng quy định quyền
và nghĩa vụ của công ty bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm theo thỏa thuận
của hai bên.
Theo luật kinh doanh bảo hiểm, điều 12, khoản 12 quy định: “Hợp đồng
BHNT là một sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và công ty bảo hiểm, theo
đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, công ty bảo hiểm phải trả tiền
bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi
xảy ra sự kiện bảo hiểm”.
Theo Cẩm nang BHNT của Cổng thông tin bảo hiểm Việt Nam, hợp
đồng BHNT phải có những nội dung cơ bản sau đây:
- Tên, địa chỉ của công ty bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo
hiểm hoặc người thụ hưởng.
- Các điều khoản của hợp đồng: là những quy định cụ thể liên quan đến
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên giao kết hợp đồng.
- Số tiền bảo hiểm: là số tiền mà công ty bảo hiểm sẽ phải trả khi xãy ra
sự kiện bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm do các bên tự thỏa thuận theo nhu cầu và
khả năng tài chính.
-6-


- Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm: Loại trừ trách nhiệm trả tiền
của công ty bảo hiểm khi xãy ra những rủi ro dẫn đến nghĩa vụ trả tiền bảo
hiểm quá lớn hoặc sự kiện bảo hiểm không hẳn do rủi ro.
- Thời hạn bảo hiểm: là khoản thời gian công ty bảo hiểm phải thực hiện
trách nhiệm bảo hiểm, được tính từ khi hợp đồng bắt đầu có hiệu lực. Thời hạn
bảo hiểm do các bên thỏa thuận.

- Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm.
- Thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm.
- Các quy định giải quyết tranh chấp.
- Ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng.
2.1.1.2 Lịch sử ra đời, phát triển của bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam
Với nhận thức sâu sắc về vai trò và tầm quan trọng của BHNT, trong những
năm qua Chính phủ và Bộ Tài chính rất quan tâm phát triển nghiệp vụ này. Với
sự ra đời của công ty BHNT, chính thức đầu tiên ở Việt Nam năm 1996 đã khẳng
định rõ sự quan tâm của các cơ quan Nhà nước tầm vĩ mô. Mặc dù nước ta mới
tiến hành nghiệp vụ BHNT trong những năm gần đây, nhưng trong thực tế
BHNT đã xuất hiện ở Việt Nam từ rất sớm dưới nhiều hình thức khác nhau.
Trước năm 1954, ở miền Bắc, những người làm việc cho Pháp đã được
bảo hiểm và một số gia đình đã được hưởng quyền lợi bảo hiểm của các hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ này. Các hợp đồng bảo hiểm này đều do các công ty
bảo hiểm của Pháp trực tiếp thực hiện.
Trong những năm 1970 - 1971 ở miền Nam công ty Hưng Việt bảo hiểm
đã triển khai một số loại hình bảo hiểm như “An sinh giáo dục”, “Bảo hiểm
trường sinh” (Bảo hiểm nhân thọ trọn đời), “Bảo hiểm tử kỳ thời hạn 5 - 10 20 năm”, nhưng công ty này chỉ hoạt động từ một đến hai năm nên các nghiệp
vụ bảo hiểm không được biết đến rộng rãi.
Năm 1987, Bảo Việt đã có đề án “Bảo hiểm nhân thọ và việc vận dụng vào
Việt Nam”, nhưng vào lúc đó điều kiện đất nước còn gặp nhiều khó khăn như:
- Tỷ lệ lạm phát rất cao và không ổn định.
- Thu nhập của nhân dân chỉ đủ để chi tiêu cho những nhu cầu tối thiểu
thường ngày, phần tiết kiệm rất ít.
- Chưa có điều kiện để công ty bảo hiểm hoạt động trong lĩnh vực đầu tư.
Công ty bảo hiểm lúc đó chưa được phép sử dụng quỹ bảo hiểm đi đầu tư, môi
trường đầu tư chưa phát triển.
-7-



- Chưa có những qui định mang tính chất pháp lý để điều chỉnh mối quan
hệ giữa công ty bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm, bảo vệ quyền lợi cho
người được bảo hiểm và khả năng thanh toán của công ty bảo hiểm.
Với những khó khăn trên đã không cho phép công ty Bảo Việt phát triển
nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ. Thay cho bảo hiểm nhân thọ, năm 1990, Bộ Tài
chính cho phép công ty Bảo Việt triển khai “Bảo hiểm sinh mạng con người
thời hạn 1 năm”. Thực tế triển khai nghiệp vụ này cho thấy:
- Việc lo xa cho gia đình khi không may người chủ gia đình bị mất mà
chỉ tính đến trong vòng 1 năm là không hấp dẫn. Tâm lý người tham gia loại
hình bảo hiểm này cũng không thoải mái. Và do đó loại hình bảo hiểm này chỉ
đáp ứng được nhu cầu cho những người già.
- Mọi người tham gia bảo hiểm đều thắc mắc, nếu không gặp rủi ro có
được nhận lại gì không?
Với thực tế trên, cùng với việc đánh giá các điều kiện kinh tế xã hội Việt
Nam trong những năm đầu thập kỷ 90, Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam đã bắt
đầu tiến hành nghiên cứu triển khai nghiệp vụ BHNT với hai loại hình mang tính
chất tiết kiệm từ cuối năm 1993. Đến tháng 1 năm 1994, Tổng công ty bảo hiểm
Việt Nam mới chính thức trình Bộ Tài chính dự án thành lập công ty BHNT.
Với những yêu cầu về quản lý quỹ BHNT, Bộ Tài chính đã ký quyết
định số 568/QĐ/TCCB ngày 22/6/1996 thành lập công ty BHNT trực thuộc
Bảo Việt. Sự kiện này đánh dấu một bước ngoặt mới trong sự phát triển của
ngành bảo hiểm Việt Nam.
2.1.1.3 Những đặc điểm của bảo hiểm nhân thọ
Năm 1996 được sự uỷ quyền của thủ tướng chính phủ, Bộ tài chính ra
quyết định thành lập lại tổng công ty bảo hiểm Việt Nam, được nhà nước xếp
loại “doanh nghiệp nhà nước xếp hạng đặc biệt”. Sở dĩ được xếp hạng đặc biệt
là vì bảo hiểm nói chung và BHNT nói riêng có những đặc điểm rất khác biệt
so với các sản phẩm khác:
Thứ nhất: BHNT là một loại hình dịch vụ tài chính, một sản phẩm vô
hình, người mua bảo hiểm đóng tiền thường là đóng định kỳ cho công ty bảo

hiểm nhưng chỉ nhận lại một lời cam kết sẽ được trả tiền khi những sự kiện
bảo hiểm được xác định trước như sống đến một thời điểm, chết, thương tật…
phát sinh mà không biết chắc sự kiện đó có xảy ra hay không cũng như không
xác định được thời điểm phát sinh sự kiện đó (trừ trường hợp sống). Do vậy
khác với các hàng hoá thông thường, người mua BHNT không thể dùng thử để
để biết chất lượng sản phẩm mà chỉ có thể dùng thật, đã dùng thật là dùng
-8-


trong thời hạn dài. Hơn thế nữa, sản phẩm BHNT còn là một sản phẩm khá
phức tạp và có tính trừu tượng cao, nên nhiều khi người mua bảo hiểm không
thể hình dung hết được về sản phẩm bảo hiểm.
Thứ hai: BHNT có đối tượng kinh doanh rất đặc biệt, đó là rủi ro liên
quan đến sinh mạng, cuộc sống sức khoẻ con người, do vậy BHNT không thể
bù đắp lại được những tổn thất về sinh mạng, sức khỏe khả năng lao động và
tinh thần cho người được bảo hiểm và người thân của họ mà chỉ bù đắp lại
một phần nào những thiệt hại về mặt tài chính mà những tổn thất này gây ra.
Chính vì vậy, với trường hợp phạm vi bảo hiểm chỉ là rủi ro, BHNT là một
trong số ít sản phẩm mà người mua rồi không mong muốn được nhận quyền
lợi bảo hiểm, thay vào đó là họ muốn tìm sự thanh thản, sự bảo vệ, cảm giác
đầy trách nhiệm trước người thân. Cũng do có đối tượng kinh doanh rất đặc
biệt, công ty BHNT cũng cần biết cảm thông, chia sẽ trước những rủi ro, mất
mát của khách hàng. Đây chính là chủ nhân trong kinh doanh BHNT. Đồng
thời với cơ chế bù đắp tài chính, khắc phục hậu quả của rủi ro, hỗ trợ tài chính
khi không còn khả năng lao động (đặc biệt là qua các sản phẩm hưu trí), chúng
ta có thể thấy, BHNT còn mang ý nghĩa xã hội sâu sắc.
Thứ ba: Nhu cầu về BHNT là nhu cầu thụ động, khách hàng rất ít khi
chủ động tìm đến công ty để mua BHNT mà thường chỉ mua bảo hiểm sau khi
được người bán bảo hiểm thuyết phục, vận động (thường là qua rất nhiều lần).
Một điểm đáng chú ý nữa là theo thống kê tại các thị trường BHNT lớn như

Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc, Đài Loan… người quyết định mua BHNT phần lớn
không dưới 75% là phụ nữ.
Thứ tư: BHNT là sản phẩm dài hạn, thời hạn bảo hiểm là 5 năm, 10 năm,
20 năm, nhiều khi là cả đời người. Do vậy khi tham gia BHNT khách hàng
luôn đặt ra những câu hỏi liên quan đến tương lai như: liệu đến khi hợp đồng
đáo hạn công ty BHNT có đủ khả năng thanh toán không? công ty BHNT còn
tồn tại hay không? có thanh toán tiền bảo hiểm đã cam kết hay không? Thực tế
triển khai BHNT của Bảo Việt cũng như của các công ty BHNT khác hoạt
động tại thị trường Việt Nam cho thấy, các sản phẩm ngắn hạn vẫn chiếm tỷ
trọng chủ yếu. Vừa là một sản phẩm dài hạn lại vừa là sản phẩm hình thức nên
càng làm cho BHNT càng trở nên đặc biệt, do đó việc tạo lòng tin nơi khách
hàng đóng vai trò tối quan trọng trong kinh doanh BHNT. Kinh nghiệm triển
khai BHNT tại thị trường Việt Nam đã cho thấy uy tín công ty là một trong
những yếu tố quan trọng nhất quyết định việc tham gia BHNT của khách hàng.
Thứ năm: Sản phẩm BHNT là sản phẩm bán lẻ là chủ yếu, đại đa số
khách hàng là cá nhân quyết định mua BHNT của họ rất ít chịu tác động, chi
-9-


phối bởi yếu tố quyền lực hay các yếu tố khác, do vậy việc khách hàng tham
gia tại công ty nào phụ thuộc rất lớn vào khả năng chinh phục nhân tâm công
chúng của công ty đó.
Do những đặc điểm đó mà các công ty BHNT phải cần xây dựng hình
ảnh công ty và quảng cáo trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ có những nét
khác biệt so với các lĩnh vực khác.
2.1.1.4 Vai trò của bảo hiểm nhân thọ
 Vai trò của bảo hiểm trong đời sống con người:
- BHNT đảm bảo an toàn về tài chính cho những người phụ thuộc. Người
trụ cột là chỗ dựa về tài chính cũng như tinh thần cho những người thân, người
phụ thuộc trong gia đình. Tham gia BHNT là cách để người trụ cột thể hiện

trách nhiệm với người thân bởi lẽ BHNT giúp đảm bảo khoản chi phí tài chính
để khắc phục tổn thất khi người trụ cột gặp rủi ro, giúp duy trì mức sống ổn
định cho gia đình khi những rủi ro bất ngờ ập đến, bên cạnh đó BHNT cũng
góp phần thể hiện trách nhiệm của người trụ cột đối với gia đình.
- BHNT còn là quỹ tiết kiệm cho tương lai học vấn của con. Chăm lo cho
tương lai học vấn của con trẻ là mối quan tâm hàng đầu của các bậc cha mẹ.
Để thực hiện được mục tiêu đó các bậc cha mẹ phải chuẩn bị trước một khoản
tài chính nhất định. Với BHNT các bậc cha mẹ sẽ được tham gia một chương
trình tài chính mà theo đó: giúp tích lũy có kỷ luật để có một khoản tiền lớn
chăm lo cho tương lai học vấn của con cái.
- Tham gia BHNT còn là xây dựng quỹ tiết kiệm dài hạn cho những kế
hoạch của cá nhân và gia đình. BHNT giúp mỗi cá nhân và gia đình thực hiện
những chương trình tiết kiệm dài hạn thuận tiện và có kỷ luật. Chỉ cần để dành
những khoản tiền nhỏ đều đặn thì khách hàng có thể thực hiện những kế hoạch
cho tương lai như: lập gia đình, mua nhà, mua xe hay những mong muốn khác.
- BHNT mang lại những hỗ trợ về chi phí hậu sự hay để lại di sản thừa
kế. BHNT đảm bảo rằng khi đã có tuổi, khách hàng sẽ luôn có một khoản tiền
để trang trải những chi phí thuốc men, lo hậu sự, hay để lại một di sản thừa kế
cho con cháu.
- BHNT giúp đảm bảo vững chắc hơn nguồn tài chính khi về hưu, thanh
thản an hưởng tuổi già bên con cháu. Với nguồn tài chính độc lập, khách hàng
là những người đã đến tuổi hưu trí có thể thực hiện công việc kinh doanh nhỏ
để có thêm thu nhập; trang trải thuốc men, viện phí; thực hiện những chuyến
đi tham quan, du lịch.
- 10 -


 Vai trò của bảo hiểm nhân thọ trong nền kinh tế - xã hội
BHNT không chỉ nhằm ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra gây tổn
thất về người và tài sản của xã hội, mà còn nhằm tạo ra dự phòng tài chính cần

và đủ để bồi thường tổn thất đó, góp phần ổn định sản xuất, đời sống kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vì vậy BHNT phát triển rất nhanh, doanh
thu phí bảo hiểm ngày càng tăng. Vai trò của BHNT không chỉ thể hiện trong
từng gia đình và đối với từng cá nhân trong việc góp phần ổn định cuộc sống,
giảm bớt khó khăn về tài chính khi gặp phải rủi ro, mà còn thể hiện rõ trên
phạm vi toàn xã hội. Những vai trò to lớn của BHNT được biểu hiện cụ thể
dưới những hình thức sau:
- BHNT là một trong những kênh huy động vốn hữu hiệu để đầu tư góp
phần vào việc tăng trưởng và phát triển kinh tế. Với tính chất kết hợp giữa bảo
hiểm và tiết kiệm, các công ty BHNT không chỉ thực hiện chức năng bảo hiểm
cho những rủi ro, mà họ còn huy động được lượng tiền nhàn rỗi nằm ở các
tầng lớp dân cư trong xã hội và các tổ chức để hình thành quỹ bảo hiểm. Do
thời hạn của các hợp đồng BHNT rất dài, nên nguồn quỹ bảo hiểm ngày càng
được tồn tích lại rất lớn. Khi chưa sử dụng đến để chi trả tiền bảo hiểm thì quỹ
BHNT là một trong những nguồn vốn đầu tư dài hạn cho nền kinh tế.
- Bên cạnh vai trò huy động vốn trong nước thì BHNT còn có vai trò thu
hút vốn đầu tư nước ngoài. Vốn đầu tư cho một công ty bảo hiểm lúc đầu
thường rất lớn, khi có một chính sách phù hợp sẽ thu được một lượng vốn đầu
tư bên ngoài đáng kể, vì BHNT là một thị trường hết sức mới mẻ và hấp dẫn
đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Hơn nữa đặc điểm của nghiệp vụ BHNT có
tính chất dài hạn nên nguồn vốn cung cấp cho nền kinh tế cũng lớn. Trong
khoảng thời gian này các nhà đầu tư chưa thu được nhiều lợi nhuận, do đó họ
sẽ tiếp tục đầu tư mà không rút khỏi thị trường Việt Nam.
- BHNT góp phần tạo nên phong cách, tập quán sống mới. Tham gia
BHNT thể hiện một nếp sống đẹp, đó là biết lo lắng cho tương lai mình và
quan tâm đến tương lai của người thân, đồng thời góp phần giáo dục con cái
về đức tính tiết kiệm, cần cù và sống có trách nhiệm với người khác.
- Mở rộng thị trường BHNT có thể bổ sung vốn ngân sách nhà nước
(NSNN), huy động mọi tầng lớp dân cư tham gia mua BHNT dài hạn. Đây
được coi là biện pháp hỗ trợ NSNN trong việc đảm bảo sinh hoạt bình thường
cho những người già yếu, những người mất sức bên cạnh các khoản phúc lợi

xã hội của Nhà nước và là nguồn vốn bổ sung cho NSNN trong việc đầu tư
phát triển sản xuất, giữ gìn trật tự và ổn định xã hội.
- 11 -


- BHNT còn góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động,
tăng vốn đầu tư cho việc giáo dục con cái, tạo ra một nếp sống đẹp, tiết kiệm
có kế hoạch… Trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ, các công ty BHNT
muốn phát triển sản phẩm và mở rộng thị trường của mình thì phải cần đến
một hệ thống đại lý có quy mô lớn để giúp tuyên truyền, tư vấn và phân phối
các sản phẩm BHNT của công ty đến khách hàng. Nhờ đó mà những người
không có việc làm, gồm nhiều thành phần: các thanh niên rất trẻ, những người
đang tạm nghỉ việc, những người chưa tìm được việc làm, những người chưa
hài lòng với công việc của mình… đến với công ty BHNT đã tìm cho mình
được một công việc thích hợp với mức lương xứng đáng và họ cũng bị cuốn
hút cùng với sự phát triển của BHNT.
Như vậy có thể nói BHNT vừa là nguồn bổ sung vốn đầu tư phát triển,
vừa là công cụ kìm hãm lạm phát hữu hiệu, tạo công ăn việc làm cho người
lao động, giảm bớt khó khăn cho cá nhân và gia đình người gặp rủi ro, nhằm
góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm và ổn định đời sống kinh tế – xã
hội ở mỗi quốc gia.
2.1.1.5 Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm nhân thọ
Bảo hiểm nhân thọ là một cơ chế chuyển giao rủi ro và hoạt động theo
các nguyên tắc sau:
- Chia sẻ tổn thất: Nguyên tắc này thể hiện qua việc nhiều người cùng
góp một khoản tiền nhỏ theo những định kỳ nhất định như hàng tháng, hàng
quý, nửa năm hay hàng năm (phí bảo hiểm) để thành lập quỹ chung. Quỹ này
đủ để chi trả cho cá nhân hoặc người thân của những người được bảo hiểm
nếu họ không may qua đời sớm, bị tai nạn hay mắc bệnh hiểm nghèo… BHNT
dựa vào số đông người để san sẻ, bù đắp cho số ít, theo đó tổn thất của một số

ít người sẽ được nhiều người cùng chia sẻ. Nó thể hiện tính chất xã hội hóa rất
cao đồng thời còn mang tính nhân đạo nhân văn cao cả bởi vì BHNT luôn ở
bên cạnh mỗi cá nhân, mỗi tập thể những lúc họ gặp khó khăn hay gặp sự cố
bất ngờ xãy ra.
- Tính công bằng: Nguyên tắc này yêu cầu những người có mức độ rủi
ro khác nhau sẽ phải đóng những mức phí bảo hiểm khác nhau. Người có rủi
ro cao thì phí cao hoặc bị từ chối bảo hiểm, nhằm đảm bảo rằng sẽ không có
người nào được hưởng lợi một cách không chính đáng từ quỹ bảo hiểm.
Chính vì vậy, việc phát hành hợp đồng bảo hiểm cũng như việc chi trả
quyền lợi bảo hiểm phải trải qua một quá trình thẩm định chặt chẽ để xác định
mức độ đóng góp vào quỹ chung và mức chi trả quyền lợi bảo hiểm.
- 12 -


- Quy luật số đông: Trong tự nhiên cũng như trong đời sống con người,
chỉ khi có một hay một số các sự kiện cùng loại xãy ra và lặp đi lặp lại nhiều
lần chúng ta mới có thể tìm ra xác suất, tính quy luật phát sinh, thời điểm, tần
suất phát sinh. Nghiên cứu dựa trên số đông người dân sẽ xác định được tương
đối chính xác số người sẽ qua đời hay tỷ lệ mắc bệnh của những người trong
cùng một nhóm đồng nhất, ví dụ cùng tuổi, cùng giới tính, cùng nghề
nghiệp… Nếu nghiên cứu được thực hiện trên càng nhiều người cùng nhóm
đồng nhất thì việc tính xác suất càng chính xác. Vì vậy, khi càng có nhiều
người tham gia bảo hiểm thì khả năng tính phí bảo hiểm càng chính xác hơn.
- BHNT còn đảm bảo được nguyên tắc trung thực và tín nhiệm tuyệt đối,
luôn tạo cơ hội và hỗ trợ cho người tham gia có được những lợi ích đích thực,
đảm bảo cho cả hai bên cùng có lợi.
2.1.1.6 Phân loại sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
Theo luật kinh doanh bảo hiểm (sửa đổi năm 2010) bảo hiểm nhân thọ
được chia thành các loại sau:
- Bảo hiểm tử kỳ: Là loại hình bảo hiểm chỉ đảm bảo cho khả năng chết

xảy ra trong thời gian đã được quy định cụ thể trong hợp đồng. Nếu cái chết
không xảy ra trong thời gian đó thì người được bảo hiểm không nhận được bất
kỳ một khoản phí nào từ số phí bảo hiểm đã đóng. Ngược lại, nếu cái chết xảy
ra trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng thì công ty bảo hiểm phải có trách
nhiệm thanh toán số tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm
được chỉ định.
Đặc điểm của loại hình bảo hiểm này là thời hạn bảo hiểm xác định,
trách nhiệm và quyền lợi mang tính tạm thời, mức phí bảo hiểm thấp vì không
phải lập lên quỹ tiết kiệm cho người được bảo hiểm mà chỉ đơn thuần là chống
rủi ro tử vong.
Mục đích của loại hình này là: Bảo đảm cho các chi phí mai táng, chôn
cất, bảo trợ cho gia đình và người thân. Thanh toán các khoản nợ nần về
những khoản vay hoặc thế chấp của người được bảo hiểm.
- Bảo hiểm trọn đời: là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được
bảo hiểm chết vào bất kỳ thời điểm nào trong suốt cuộc đời của người đó.
Công ty bảo hiểm cam kết trả tiền cho người thụ hưởng căn cứ vào số tiền bảo
hiểm đã ấn định trong hợp đồng khi người được bảo hiểm chết vào bất kỳ thời
điểm nào từ ngày ký hợp đồng.
Đặc điểm của loại hình này: Số tiền bảo hiểm trả một lần khi người được
bảo hiểm tử vong. Thời hạn bảo hiểm không xác định phí bảo hiểm có thể
- 13 -


đóng định kỳ hay đóng một lần. Phí bảo hiểm cao hơn so với bảo hiểm sinh
mạng có thời hạn. Vì rủi ro chết chắc chắn sẽ xảy ra, nên số tiền bảo hiểm
chắc chắn sẽ phải trả. Bảo hiểm trọn đời là loại hình bảo hiểm dài hạn, phí
đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt quá trình bảo hiểm do đó tạo nên
một khoản tiết kiệm cho người thụ hưởng bảo hiểm vì chắc chắn người bảo
hiểm sẽ chi trả số tiền bảo hiểm.
Mục đích để đảm bảo chi phí mai táng, chôn cất, đảm bảo thu nhập để ổn

định cuộc sống cho gia đình, giữ gìn tài sản, tạo dựng và khởi nghiệp kinh
doanh cho thế hệ sau.
- Bảo hiểm sinh kỳ: Loại hình bảo hiểm cho trường hợp người được bảo
hiểm sống đến một thời hạn nhất định. Theo đó công ty bảo hiểm phải trả phải
trả tiền cho người thụ hưởng nếu người được bảo hiểm vẫn còn sống đến thời
hạn được thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu người tham gia bảo hiểm chết trước
ngày đến hạn thanh toán thì sẽ không được chi trả bất kỳ khoản tiền nào.
Đặc điểm: phí bảo hiểm trả một lần vào thời điểm ký hợp đồng, hoặc có
thể trả nhiều lần. Nếu phí bảo hiểm được thanh toán định kỳ thì người tham
gia bảo hiểm sẽ nộp phí đến một độ tuổi nhất định nào đó theo quy định giữa
hai bên khi ký kết hợp đồng.
Mục đích: Giúp người được bảo hiểm có một khoản tiền vào một thời
điểm nhất định trong tương lai để thực hiện dự định của họ.
- Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp: Loại hình bảo hiểm này là bảo hiểm cả
trong trường hợp người bị tử vong hay còn sống. Yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan
xen nhau vì thế nó được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới.
Đặc điểm: Số tiền bảo hiểm được trả khi hết hạn hợp đồng hoặc người
được bảo hiểm bị tử vong trong thời hạn hợp đồng còn hiệu lực. Thời hạn bảo
hiểm xác định thường là: 5 năm, 10 năm, 20 năm… Phí bảo hiểm thường đóng
định kỳ và không thay đổi trong suốt thời gian bảo hiểm. Có thể được chia lãi
thông qua đầu tư phí bảo hiểm và cũng có thể được hoàn phí khi không có
điều kiện tiếp tục tham gia.
Mục đích: Đảm bảo cuộc sống cho gia đình và người thân. Tạo lập quỹ
giáo dục, hưu trí, trả nợ, dùng làm vật thế chấp để khởi nghiệp kinh doanh…
- Bảo hiểm liên kết đầu tư: Là loại hình đặc biệt của BHNT, trong đó
sau khi trừ đi chi phí quản lý và chi phí trả cho BHNT phí bảo hiểm được sử
dụng để mua các đơn vị đầu tư trong quỹ liên kết. Loại hình bảo hiểm này có
khả năng đáp ứng đồng thời nhu cầu chuyển giao hậu quả tài chính của rủi ro
và nhu cầu đầu tư của người mua bảo hiểm.
- 14 -



Đặc điểm: Hoạt động đầu tư, chi phí và chi quản lý, lợi nhuận của quỹ
điều được tách biệt và công bố rõ với khách hàng. Rủi ro và lợi nhuận của
hoạt động đầu tư được chuyển từ công ty bảo hiểm sang cho bên mua bảo
hiểm, bên mua bảo hiểm không thể chắc chắn thu nhập trong tương lai. Tính
minh bạch cao khách hàng có thể biết rõ phí bảo hiểm của mình được đầu tư
vào đâu, có thể kiểm soát rủi ro đầu tư của mình bằng việc lựa chọn đầu tư phí
bảo hiểm vào quỹ đầu tư mà mình cho là phù hợp nhất.
Mục đích: là kênh đầu tư sinh lời.
- Bảo hiểm trả tiền định kỳ: Là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp
người được bảo hiểm sống đến một thời gian nhất định. Sau thời gian đó
doanh nghiệp phải trả tiền bảo hiểm định kỳ cho người thụ hưởng theo thỏa
thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Đặc điểm: Có thể đóng phí một lần hay nhiều lần và từ một thời điểm
nhất định theo định kỳ người được bảo hiểm nhận được một khoản tiền chi trả
từ doanh nghiệp bảo hiểm (có thể là hàng năm, trả ngay vào thời điểm ký kết
hợp đồng hoặc trả sau).
Là dạng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trong trường hợp sống, có nghĩa
khi người được bảo hiểm chết tương đương với việc chắm dứt thực hiện nghĩa
vụ của doanh nghiệp bảo hiểm. Vì vậy để tránh trường hợp khi người được
bảo hiểm vừa đóng phí bảo hiểm xong, chưa nhận được tiền hoặc chỉ nhận
được một số ít tiền từ người bảo hiểm mà người đó đã tử vong nên trong thực
tế hợp đồng bảo hiểm được đưa thêm điều khoản hoàn phí bảo hiểm hoặc điều
khoản về khả năng chuyển hồi với điều khoản này nếu người được bảo hiểm
chết trước kỳ hạn thì người bảo hiểm sẽ hoàn phí bảo hiểm cho người thừa kế
hợp pháp.
Mục đích: Giúp người được bảo hiểm có một khoản tiền vào một thời
điểm nhất định trong tương lai để thực hiện dự định của họ.
- Bảo hiểm hưu trí: Bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm đạt

đến độ tuổi xác định được công ty bảo hiểm trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận.
Đặc điểm: bên mua bảo hiểm nộp khoản phí định kỳ như sự đóng góp
vào một quỹ lương hưu. Ngược lại công ty bảo hiểm sẽ trả các khoản trợ cấp
định kỳ hay trả một lần khi người bảo hiểm về hưu. Nếu người được bảo hiểm
chết khi chưa về hưu số tiền trợ cấp sẽ được trả một lần cho người thụ hưởng.
Mục đích: Đảm bảo thu nhập cố định sau khi về hưu hay tuổi cao sức
yếu, giảm bớt nhu cầu phụ thuộc vào phúc lợi xã hội hoặc con cái khi về già,
bảo trợ mức sống trong suốt những năm tháng còn lại của cuộc đời.
- 15 -


- Các điều khoản bảo hiểm bổ sung
Khi triển khai các loại hình BHNT, nhà bảo hiểm còn nghiên cứu đưa ra
các điều khoản bổ sung để đáp ứng nhu cầu đa dạng hoá của khách hàng, có
các điều khoản bổ sung sau đây được vận dụng:
Điều khoản bổ sung bảo hiểm nằm viện và phẫu thuật: Có nghĩa là công
ty bảo hiểm cam kết trả các phí nằm viện và phẫu thuật khi người được bảo
hiểm bị ốm đau và thương tật. Tuy nhiên, nếu người được bảo hiểm tự gây
thương tích thì không được hưởng quyền lợi bảo hiểm. Mục đích của điều
khoản này là nhằm trợ giúp người tham gia giảm nhẹ gánh nặng chi phí trong
điều trị phẫu thuật, đặc biệt là trong trường hợp ốm đau bất ngờ.
Điều khoản bổ sung bảo hiểm tai nạn: Nhằm trợ giúp thanh toán chi phí
trong điều trị thương tật nhằm bù đắp sự mất mát hoặc giảm thu nhập do bị
chết hoặc thương tích của người được bảo hiểm. Điều khoản này có đặc điểm
là bảo hiểm khá toàn diện các hậu quả tai nạn như: người được bảo hiểm bị tàn
phế, thương tật toàn bộ, thương tích tạm thời, tai nạn sau đó bị chết. Những
trường hợp tự thương, tai nạn do nghiện rượu, ma tuý… sẽ không được hưởng
quyền lợi bảo hiểm.
Điều khoản bổ sung bảo hiểm sức khoẻ: Công ty bảo hiểm sẽ cam kết
thanh toán khi người được bảo hiểm bị các chứng bệnh hiểm nghèo như: Đau

tim, ung thư, suy gan, suy thận, suy hô hấp.
Việc đưa vào các điều khoản bổ sung nhằm tăng tính hấp dẫn để thu hút
người tham gia. Mặc dù phí cao hơn, nhưng các hợp đồng BHNT có các điều
khoản bổ sung đã đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người tham gia.
2.1.2 Khái quát chung về thị trường bảo hiểm nhân thọ
2.1.2.1 Khái niệm
Bảo hiểm là một ngành kinh doanh đặc biệt trong xã hội. Để hoạt động
kinh doanh bảo hiểm nói chung và BHNT nói riêng ra đời và phát triển cũng
đòi hỏi phải có thị trường. Theo thuật ngữ bảo hiểm: Thị trường BHNT được
hiểu là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán các sản phẩm BHNT. Như vậy,
cấu thành của thị trường BHNT bao gồm:
- Hàng hóa của BHNT: Khác với các loại sản phẩm khác trên thị trường,
sản phẩm BHNT không tồn tại hữu hình, không có hình dáng, kích thước,
trọng lượng, mà nó là loại sản phẩm dịch vụ đặc biệt, là loại sản phẩm vô hình
và là loại sản phẩm không được bảo hộ bản quyền, là loại sản phẩm mà người
mua không bao giờ muốn nó xảy ra với mình để được thực hiện quyền đòi bồi
- 16 -


thường hay trả tiền bảo hiểm. Người mua sản phẩm BHNT chỉ với mục đích
đề phòng khi sự kiện bảo hiểm xảy ra vẫn đảm bảo được an toàn về mặt tài
chính và mục đích tiết kiệm để thỏa mãn các nhu cầu khác trong tương lai.
- Chủ thể tham gia vào thị trường BHNT bao gồm: người mua (khách
hàng), người bán (các công ty kinh doanh bảo hiểm nhân thọ) và các tổ chức
trung gian bảo hiểm:
+ Người mua BHNT là những tổ chức hay cá nhân có nhu cầu tham gia
bảo hiểm.
+ Người bán bảo hiểm hay còn gọi là người bảo hiểm là các công ty kinh
doanh BHNT, họ là người ký hợp đồng bảo hiểm và cam kết chi trả số tiền
bảo hiểm khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra.

+ Tổ chức trung gian hay còn gọi là người môi giới, đại lý BHNT là cầu
nối giữa người mua và người bán bảo hiểm nhân thọ.
Một "trung gian bảo hiểm nhân thọ" có thể hoạt động dưới hình thức đại
lý hay môi giới bảo hiểm. Môi giới BHNT có thể là các tổ chức hoặc cá nhân
đứng ra thu xếp bảo hiểm với các công ty bảo hiểm. Họ có thể tư vấn về các
vấn đề, như: Nhu cầu bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm, thị trường bảo hiểm,
khiếu nại, kiện tụng... Môi giới BHNT có thể đại diện cho cả công ty BHNT
và người mua BHNT.
Đại lý BHNT có thể là tổ chức hay cá nhân được công ty BHNT ủy
quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý. Đại lý bảo hiểm thay mặt công ty bảo hiểm
bán các sản phẩm bảo hiểm của công ty và được hưởng tiền hoa hồng theo
thỏa thuận. Như vậy, đại lý thường được coi là người đại diện cho công ty bảo
hiểm nhân thọ.
2.1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thị trường bảo hiểm
nhân thọ
- Thị trường bảo hiểm nhân thọ chịu sự tác động trực tiếp của những điều
kiện kinh tế - xã hội, trình độ dân trí và mức sống của các tầng lớp dân cư.
Điều kiện kinh tế - xã hội phải kể đến đó là: Tốc độ tăng trưởng và ổn
định của nền kinh tế, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ cấu các ngành kinh tế,
cơ cấu dân số... Một khi kinh tế - xã hội phát triển thì trình độ dân trí sẽ ngày
càng được nâng cao và mức thu nhập của người dân sẽ ngày càng được cải
thiện và chỉ có như vậy mới phát sinh nhu cầu BHNT.
Khi điều kiện kinh tế - xã hội thấp kém, thu nhập của người dân còn thấp
và chưa đủ trang trải các nhu cầu sinh lý thì dẫu họ có nhận thức được vai trò
- 17 -


×