Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Liên hệ thực tế nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn hoá học ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.85 KB, 43 trang )

ĐỀ TÀI
Liên hệ thực tế nhằm nâng cao hiệu quả dạy
học môn hoá học ở trường THCS
Phần I. MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Môn hóa học ở trường THCS giữ một vai trò quan trọng trong việc hình
thành và phát triển trí tuệ của học sinh. Mục đích của môn học là giúp cho học
sinh hiểu đúng đắn và hoàn chỉnh, nâng cao cho học sinh những tri thức về thế
giới, con người thông qua các bài học, các bài thực hành. Học sinh học tập hóa
học không những để làm các bài tập tính toán, nhận biết, viết PTHH của các phản
ứng mà còn để biết được những ứng dụng phong phú, thiết thực của hóa học trong
đời sống để giúp đỡ mọi người xung quanh. Hiểu biết hóa học, HS có thể vận
dụng kiến thức bảo vệ môi trường xung quanh, có niềm tin và tự tạo lập cho mình
một hướng đi trong tương lai. Muốn quá trình dạy học có hiệu quả, GV phải có
những bài giảng với phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực cao của
HS. Trong tình hình hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới
phương pháp dạy học hóa học nói riêng đã và đang thực sự là yếu tố quyết định
hiệu quả giờ dạy. Một trong những yếu tố để đạt giờ dạy có hiệu quả và tiến bộ là
phải kết hợp linh hoạt giữa bài giảng và thực tế.
Có những vấn đề hóa học giúp HS giải thích những hiện tượng trong tự
nhiên, tránh việc mê tín dị đoan, thậm chí hiểu được những dụng ý khoa học, hóa
học trong những câu ca dao – tục ngữ, mà thế hệ trước để lại và có thể ứng dụng
trong thực tiễn đời sống thường ngày, mà không gây nhàm chán, xa lạ, lại có tác
dụng kích thích tính chủ động, sáng tạo, hứng thú trong môn học hóa học.

1


Trong việc dạy môn hoá học ở trường trung học, người giáo viên phải có
vốn kiến thức về thực tế sâu, rộng, có khả năng gắn bài giảng với thực tế, tạo ra
được những giờ học sinh động, nâng cao sự hiểu biết và kích thích sự ham mê học


tập của HS.
Tôi cũng yêu thích môn hóa học từ các hoạt động thực tiễn và nhận thấy
những điều bổ ích từ các hoạt động thực tiễn. Vì vậy, tôi cũng muốn trong mỗi bài
dạy làm cho học sinh thấy thích các bài học từ việc đưa các hiện tượng thực tiễn để
tạo niềm say mê học tập tìm tòi của các em học sinh. Chính vì thế, tôi đã quyết
định sưu tầm tài liệu, tham khảo tài liệu liên quan và nghiên cứu đề tài:“Liên hệ
thực tế nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn hoá học ở trường THCS” đóng góp
vào kho tàng kiến thức, bước đầu tạo cơ sở cho các nghiên cứu khoa học sau này,
đồng thời giúp tôi có những căn cứ để sau này ra trường có thể áp dụng vào bài
dạy của mình một cách có hiệu quả nhất.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực trạng liên hệ thực tế nhằm nâng cao hiệu
quả dạy và học môn hóa học ở trường THCS.
- Tìm hiểu một số biện pháp thực hiện đề tài
Giúp HS dễ dàng liên hệ với thực tế với bài học, sẽ ứng dụng giải thích những
hiện tượng trong cuộc sống hàng ngày, trong tự nhiên, tránh việc mê tín dị đoan và
giúp các em HS biết cách phòng tránh những ảnh hưởng của các chất hóa học khi
các em sử dụng chúng.
Góp phần phát huy tính tích cực, sáng tạo, hứng thú trong môn hóa học. Từ
những cơ sở đó, đề tài cũng sẽ đem lại cho GV và HS những bài học hiệu quả,
đem lại nhiều kinh nghiệm cho HS.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu đề tài: các hiện tượng trong thực tế gắn liền với quá
trình dạy học hóa học có thể áp dụng vào bài dạy của chương trình THCS.
- Phạm vi nghiên cứu:
Quá trình dạy học hóa học ở trường THCS.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2



- Thu thập, đọc và tham khảo các tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu tình hình thực tiễn quá trình dạy học hóa học.
- Hệ thống hóa các câu hỏi (kèm theo câu trả lời) liên hệ với thực tế nhằm nâng
cao hiệu quả giảng dạy.
- Bước đầu áp dụng một số câu hỏi vào bài dạy và kiểm tra kết quả nghiên cứu.
5. ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu vấn đề liên hệ thực tế nhằm nâng cao hiệu quả và phát huy tích
cực học tập của HS khi học Hóa Học. Từ đó, góp phần vào việc giáo dục sức khoẻ
và hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường, tránh hiện tượng mê tính dị đoan hiện
nay, giúp HS hiểu rõ được mối quan hệ giữa kiến thức hóa học với thực tiễn đời
sống.
Đề tài giúp HS khi gặp những hiện tượng xảy ra trong đời sống hàng ngày
thường có thức phải giải thích nó bằng cách nào? Xử lý nó như thế nào để mang
lại lợi ích cho mình và mọi người xung quanh? Do đó liên hệ thực tế nhằm nâng
cao hiệu quả dạy học môn hoá học là cách tốt nhất để phát triển tư duy và rèn luyện
kỹ năng hóa học cho HS, kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống.
Phần II. NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận: Quá trình nghiên cứu đề tài chủ yếu dựa trên sách giáo
khoa (SGK) hoá học 8, 9 vì vậy SGK là cơ sở lý luận để xây dựng đề tài. Trong
khi thực hiện đề tài tôi còn tham khảo thêm SGK 10,11,12, sách giáo viên, sách
bài tập, các sách tham khảo và các tài liệu có liên quan.
2. Cơ sở thực tiễn:
Trước hết, thực tiễn là cơ sở của nhận thức. Con người bắt đầu quan hệ với tự
nhiên không phải bằng lý luận mà bằng thực tiễn, chính trong quá trình thực tiễn
mà nhận thức của con người được hình thành và phát triển. Hơn nữa thông qua
hoạt động thực tiễn mà các giác quan con người càng hoàn thịn hơn, năng lực tư
duy logic, trí tuệ không ngừng được củng cố và phát triển. Có thể nói thông qua
thực tiễn đã xuất hiện nhu cầu nhiệm vụ phương hướng của nhận thức xuất hiện


3


nhu cầu tổng kết kinh nghiệm tìm kiếm tri thức. Mọi công việc phải xuất phát từ
thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn, phải coi trọng công tác
tổng kết thực tiễn. Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi
với hành. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí,
giáo điều, máy móc, quan liêu. Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ
rơi vào chủ nghĩa thực dụng, kinh nghiệm chủ nghĩa.Trong hóa học nếu biết vận
dụng những kiến thức đã học được để giải thích những hiện tượng tự nhiên hoặc
làm thí nghiệm kiểm chứng thì các kiến thức lý thuyết của các em được củng cố
sâu sắc hơn.
3. Thực trạng nghiên cứu
Trong quá trình thực tập 6 tuần ở trường Hải Thành bản thân tôi nhận thấy ý
thức học tập môn hóa của các em chưa cao, các em chỉ thích môn nào mình học có
kết quả cao hoặc thích GV nào thì thích học môn đó, một số HS còn tỏ ra chưa hứng
thú tham gia xây dựng bài. Nhiều HS tỏ ra lúng túng, không tìm ra cách xử lí, ngay
cả những vấn đề tưởng chừng hết sức cơ bản trong cuộc sống hàng ngày, các em
còn lạ lẫm với giáo sinh thực tập.
4. Đánh giá thực trạng
Kết quả khảo sát chất lượng môn hoá học lớp 9 trường THCS Hải Thành
khi chưa thực hiện đề tài trong học kì I năm học 2013-2014, về nghiên cứu“Liên
hệ thực tế nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn hoá học ở trường THCS” như sau:
Kết quả khảo sát chất lượng trước khi thực hiện đề tài
kì I – Năm học 2013 – 2014
Lớp

Giỏi

Khá


Trung bình

Yếu

K m

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

91

2


10

12

60

4

20

2

10

0

0

92

4

18,2

9

40,9

7


31,8

2

9,1

0

0

Nguồn khảo sát chất lượng trường THCS Hải Thành
Qua nguồn khảo sát trên ta dễ dàng nhận thấy số lượng HS đạt từ yếu,
trung bình ở kì I năm học 2013- 2014 là 30% - 40,9 %. Trước thực trạng đó tôi đã
4


tìm hiểu nghiên cứu đề tài :“Liên hệ thực tế nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn
hoá học ở trường THCS”và đã được các thầy cô trong trường THCS Hải Thành taọ
điều kiện giúp đỡ.
5. Phương pháp thực hiện nội dung của đề tài:
Để tổ chức thực hiện GV có thể dùng nhiều phương tiện, nhiều cách như:
bằng lời giải thích, hình ảnh đoạn phim, bài hát, câu ca dao, tục ngữ… và có thể
dùng máy chiếu.
Bằng các ví dụ minh hoạ, thông qua một số hiện tượng thực tiễn, có thể
áp dụng trong từng bài, từng chương cụ thể để nâng cao hiệu quả dạy học môn hoá
học ở trường THCS.
Chương 2.

MỘT SỐ LIÊN HỆ THỰC TẾ VÀO BÀI DẠY.


Dưới đây là một số bài điển hình
Chương trình lớp 8
Bài 24: Tính chất của Oxi
Ví dụ 1: Vì sao cuốc, xẻng và các dụng cụ bằng sắt để lâu ngày trong không khí sẽ
có màu nâu?
Giải thích: Vì trong không khí có chứa khí oxi trong một thời gian dài oxi đã oxi
hóa các dụng cụ bằng sắt thành Fe3O4 thường được gọi là oxít sắt từ theo PTHH:
t0
3Fe(r) + 2O2(k) 

Fe3O4 [ 1].

Áp dụng: phần 2 tác dụng với kim loại.
Ví dụ 2: Liên hệ thực tế em hãy cho biết oxi có ở đâu? Nó có tính chất vật lý gì?
HS trả lời GV nhận xét bổ sung.
Tính chất vật lý: oxi là chất khí, không màu, không mùi, ít tan trong nước, nặng hơn
không khí.
Áp dụng: phần tính chất vật lý của oxi
Ví dụ 2: Vì sao các khí gas có thể cháy trong không khí để tạo thành khí đốt ?
Giải thích: Vì trong không khí chứa khí oxi , trong khí ga có chứa khí Metan mà hai
khí này dễ dàng tác dụng với nhau theo PTHH:
t0

5


CH4(k) + 2O2




CO2(k) + H2O(h) phản ứng này tỏa nhiều nhiệt nên sẽ đốt

nóng được các chất nên được dùng để làm khí đốt. [ 1].
Áp dụng: phần nêu vấn đề khi vào bài mới
Ví dụ 3: Khí oxi có vai trò quan trọng trong đời sống con người và sinh vật vì khí oxi
cần cho sự hô hấp hàng ngày của sinh vật và mọi hoạt động sống của con người .Vậy
khí oxi có tính chất gì ?
Giải thích: Tính chất vật lý: oxi là chất khí, không màu, không mùi, ít tan trong nước,
nặng hơn không khí.
Tính chất hóa học : khí oxi là một đơn chất phi kim rất hoạt động, đặc
biệt ở nhiệt độ cao, dễ dàng tham gia phản ứng hóa học vớ nhiều phi kim, nhiều kim
loại và hợp chất. Trong các hợp chất hóa học, nguyên tố oxi có hóa trị II.[1].
Áp dụng: phần nêu vấn đề khi vào bài mới.
Ví dụ 4: Vì sao oxi có thể duy trì sự sống của con người và động vật?
Giải thích: Oxi có khả năng kết hợp với chất hêmôloobin trong máu, nhờ thế nó có
thể đi nuôi cơ thể người và động vật. Oxi oxi hóa các chất trong thực phẩm ở trong cơ
thể tạo ra năng lượng cho cơ thể hoạt động.[ 1].
Áp dụng: phần ứng dụng.
Ví dụ 5:giải thích câu: “ Lửa thử vàng, gian nan thử sức”
Giải thích: Lấy lửa để thử, để kiểm tra vàng, xem tuổi vàng, biết là vàng mười, hay
vàng thau lẫn lộn vì vàng không phản ứng với oxi.
Gian nan thử sức". Gian nan nghĩa là gian khổ, khó khăn, vất vả. Gian nan là điều
kiện, là hoàn cảnh, là thử thách để thử, để đo sức của mỗi người. Sức là sức mạnh,
là ý chí, là trí tuệ sáng suốt, là lòng kiên nhẫn, là tinh thần quyết tâm vươn lên, trước
mọi khó khăn, gian khổ.
Áp dụng: phần tính chất hóa học ở phần lưu ý oxi không phản ứng với Au.
Bài 25: Sự oxi hóa- phản ứng hóa hợp ứng dụng của oxi.
Ví dụ 1: Từ tính chất hóa học của oxi hãy kể những ứng dụng của oxi trong thực
tế hiện nay mà em biết?

Đây là câu hỏi mở cho học sinh tự trả lời GV bổ sung và cò thể đưa ra một số hình
ảnh minh họa như sau:

6


Ngòa ra còn cung cấp them cho học sinh một số hình ảnh khác trên đây chỉ là một
số minh họa.
Áp dụng: phần liên hệ thực tế.
Ví dụ 2: Nếu oxi cần cho sự cháy, sự hô hấp các em hãy liên hệ khi nằm ngủ có
nên đóng cửa hoặc đốt than trong phòng hay để hoa trong phòng không? Vì sao?
Giải thích: Không vì Khi đưa một bếp than vào phòng rồi đóng kín cửa, lượng
CO tăng cao khi đó CO sẽ chiếm oxi trong phòng do đó phòng thiếu oxi do oxi đã
cung cấp cho sự cháy hoàn toàn, lượng ôxy bị suy giảm nghiêm trọng do đó ảnh
hưởng tới khả năng hô hấp làm ngạt thở và có thể tử vong. Còn khi để hoa trong
phòng ngủ ban đêm khi cây hô hấp sẽ lấy khí oxi trong phòng làm phòng thiếu õ
cần cho sự hô hấp nên có hại cho sức khỏe.
Áp dụng: phần mở rộng ứng dụng oxi.
Bài 27: Điều chế khí oxi phản ứng phân hủy
Ví dụ 1: Oxi nhân tạo được tạo ra từ đâu?
Giải thích: -Trong phòng thí nghiệm, khí oxi được điều chế bằng cách đun nóng
những hợp chất giàu oxi và dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao như KMnO 4 và KClO3.
- Trong công nghiệp:
1. Sản xuất khí oxi từ không khí.Bằng cách hạ không khí xuống dưới – 2000C, sau
đó nâng dần dần nhiệt độ lên – 1830C ta thu được khí N2, hạ -1500C ta thu được khí
oxi.
7


2. Sản xuất khí oxi từ nước.Người ta điện phân nước.

[1].
Áp dụng: phần nêu vấn đề khi vào bài mới.
Bài 28: Không khí- sự cháy
Ví dụ 1: Không khí có liên quan gì đến sự cháy?tại sao gió càng lớn thì đám cháy
càng lớn?làm thế nào để dập tắt được sự cháy?
Giải thích: Vì sự cháy là sự oxi hóa có toả nhiệt và phát sáng mà trong không khí
có oxi mà oxi là chất duy trì sự cháy . Gió càng lớn thì lượng cung cấp oxi càng
nhiều thì đám cháy càng lan rộng[ 1]
Áp dụng: phần nêu vấn đề khi vào bài mới.
Bài 31: Tính chất- ứng dụng của Hiđro.
Ví dụ 1: Trong quả bóng bay, quả khinh khí cầu được bơm vào chất gì tại sao nó
lại bay dễ dang như vậy?

Giải thích: Trong quả bóng bay, quả khinh khí cầu được người ta bơm khí hiđro
vào đó do tính nhẹ của hiđro là nhẹ nhất trong các chất khí có tỉ khối hơi so với
không khí là 2/29[ 1].
Áp dụng: phần nêu vấn đề khi vào bài mới.
Ví dụ 2: Vì sao hỗn hợp khí hiđro và khí oxi là hỗn hợp nổ khi cháy?làm thế nào
để tránh hiện tượng này?
Giải thích: Vì hỗn hợp này cháy rất nhanh và toả nhiều nhiệt. Nhiệt này làm cho
thể tích hơi nước tạo thành sau phản ứng tăng lên đột ngột nhiều lần, do đó làm
8


chấn động mạnh không khí, gây ra tiếng nổ.
Để tránh hiện tượng nổ mạnh, trước khi đốt hiđro phải thử xem khí
hiđro đó có lẫn khí oxi không bằng cách thu khí H2 đó vào ống nghiệm nhỏ rồi
đốt ở miệng ống nghiệm. Nếu H2 là tinh khiết thì chỉ nghe thấy tiếng nổ nhỏ nếu
H2 có lẫn khí oxi (hoặc không khí) tiếng nổ mạnh. Muốn thu được H 2 tinh khiết từ
dụng cụ điều chế H2, lúc đầu phải cho luồng khí H2 thoát ra ngoài để cuốn hết

không khs có sẵn trong thiết bị, sau đó mới thu được khí H2 tinh khiết[ 1].
Ví dụ 3: liên hệ thực tế và cho biết ứng dụng của hiđro?
HS trả lời và giáo viên bổ sung hoặc có thể cho HS xem các hình ảnh minh họa.

Áp dụng: phần liên hệ thực tế.
Bài 36: Nước.
Ví dụ 1: Chất nào chiếm một phần tất yếu của sự sống?
Giải thích: Trong cơ thể con người, chất lỏng chiếm tỷ trọng nhiều nhất,
khoảng 60-70% thể trọng. Chất lỏng trong cơ thể như máu, tuyến dịch limpa...
là do nước và một số chất khác tạo nên, đã trở thành những “dòng sông, kênh
rạch”, vận chuyển chất dinh dưỡng đến các bộ phận của cơ thể. Nước tham gia
vào việc hình thành các dịch tiêu hóa, giúp con người hấp thụ chất dinh dưỡng,
cũng như tạo thành các chất lỏng trong cơ thể, thúc đẩy quá trình trao đổi chất.
Nước là chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra
không ngừng trong cơ thể. Nước là một dung môi, nhờ đó tất cả các chất dinh
dưỡng được đưa vào cơ thể, sau đó được chuyển vào máu dưới dạng dung dịch
nước. Nước còn giúp cho các phế nang luôn ẩm ướt, có lợi cho việc hô hấp.
Nước còn được gọi là dầu bôi trơn của toàn bộ khớp xương trong cơ thể, là một
9


chất hoãn xung của hệ thống thần kinh. Vì vậy, uống nước không chỉ đơn thuần
là giải khát. Thế nhưng không phải ai cũng biết cách uống nước, có người uống
nhiều nước (3 lít - 4 lít/ngày), có người lại uống quá ít (0,5 lít/ngày). Người
uống quá nhiều nước gây áp lực cho thận, người uống quá ít nước thì da khô,
tóc dễ gãy,bị táo bón, bị sỏi thận...
Hằng ngày, nếu lượng nước nạp vào cơ thể không đủ, hoặc bị mất đi do các
nguyên nhân như tiêu chảy, nôn mửa, sốt cao, xuất huyết... sẽ sinh ra chứng
mất nước. Khi ấy, cơ quan cảm thụ trong cơ thể sẽ truyền đi chất kích thích, tác
động vào “trung khu khát nước” của khu não dưới, làm cho người ta có cảm

giác khát nước. Đây là một phản xạ tự vệ tích cực. Do đó, khi bạn thấy khát
nước, thì phải hiểu rằng cơ thể mình đã bị thiếu nước và cần phải uống nước bổ
sung kịp thời. Nếu không, tình trạng mất nước nhiều hơn sẽ sinh ra tình trạng
bứt rứt, không yên, kém ăn, dẫn đến tay chân tê dại, thở dốc, tim đập nhanh,
thân nhiệt tăng cao, thậm chí cơ bắp co giật. Khi bị mất nước đến một độ nhất
định có thể gây ra tử vong[2].
Áp dụng: phần liên hệ thực tế.
Chương trình hoá học lớp 9.
Bài 1: Tính chất hóa học của Oxit, khái quát về sự phân loại oxit.
Ví dụ 1: “Hiện tượng mưa axit” là gì ? Tác hại của nó như thế nào[ 3]
Giải thích: Khí thải công nghiệp,khí thải của các động cơ đốt (ô tô, xe máy) có
chứa các khí SO2, NO, NO2,…Các khí này bị oxi hóa và tác dụng với hơi nước trong
không khí nhờ xúc tác là các oxit kim loại (có trong khói, bụi nhà máy) hoặc ozon tạo
ra axit sunfuric H2SO4 và axit nitric HNO3 theo phương trình sau:
2SO2 + O2 + 2H2O → 2H2SO4
2NO + O2 → 2NO2
4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3
Axit H2SO4, HNO3 tan vào nước mưa tạo ra mưa axit. Trong đó H2SO4 là
nguyên nhân chính gây ra mưa axit.
- Hiện nay mưa axit là nguồn ô nhiễm chính ở một số nơi trên thế giới. Mưa
axit làm mùa màng thất thu và phá hủy các công trình xây dựng, các tượng đài làm từ

10


đá cẩm thạch, đá vôi, đá phiến (các loại đá này thành phần chính là CaCO3):
CaCO3 + H2SO4 → CaSO4 + CO2↑ + H2O
CaCO3 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + CO2↑ + H2O
Áp dụng: Nêu vấn đề khi vào học bài mới.
Bài 2: Một số oxit quan trọng

Ví dụ 1: Trong thực tế các em đã được biết đến vôi sống vậy vôi sống là chất như thế
nào?
Giải thích : Vôi sống là chất hóa học có công thức CaO là một oxít bazơ.
Áp dụng: phần nêu vấn đề khi vào bài mới.
Ví dụ 2: Tại sao khi cho vôi sống vào nước, ta thấy khói bốc lên mù mịt, nước vôi
như bị sôi lên và nhiệt độ hố vôi rất cao có thể gây nguy hiểm cho tính mạng của
người và động vật nên cần tránh xa hố đang tôi vôi hoặc sau khi tôi vôi ít nhất 2
ngày?
Giải thích: Khi tôi vôi đã xảy ra phản ứng tạo thành canxi hiđroxit theo
PTHH:
CaO + H2O  Ca(OH)2
Phản ứng này tỏa rất nhiều nhiệt nên làm nước sôi lên và bốc hơi và có những hạt
Ca(OH)2 rất nhỏ tạo thành như khói mù trắng. Do phản ứng tỏa ra nhiều nhiệt nên
nhiệt độ của hố vôi rất cao. Do đó người và động vật cần tránh xa hố vôi để tránh rơi
xuống hố vôi tôi sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng[4].
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề vào bài.
Ví dụ 3: Em có biết việc sử dụng CaO trên thế giới như thế nào không?
Giải thích: Hàng năm, thế giới sản xuất hàng triệu tấn CaO ( Nước Anh có sản lượng
2 triệu tấn/năm, Mĩ: 20 triệu tấn/năm, Cộng hòa Liên bang Đức: 10 triệu tấn/năm).
Việc sử dụng CaO hàng năm trên thế giới được thống kê như sau:
- 45% dùng cho công nghiệp luyện kim(chủ yếu luyện gang, thép).
- 30% dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp hóa học.
- 10% dùng làm chất bảo vệ môi trường.
- 10% dùng trong ngành xây dựng.
- 5% dùng vật liệu chịu lửa [ 4].

11


Áp dụng: phần mở rộng.

Ví dụ 4: liên hệ thực tế và cho biết ứng dụng của CaO?
HS liên hệ trả lời GV nhận xét bổ sung và cho HS xem một số hình ảnh minh họa:

Bón vôi cho cây trồng

hóa chất trong công nghiệp

Áp dụng: phần liên hệ thưc tế.
Ví dụ 5: Liên hệ với thực tế cho biết trạng thái màu sắc của CaO?
HS trả lời GV bổ sung và cho học sinh quan sát hình ảnh CaO

Áp dụng: phần 1 canxi oxit có những tính chất nào
Bài 3: Tính chất hóa học của axit.
Ví dụ 1: Vì sao nước rau muống đang màu xanh nhưng khi vắt chanh vào thì nước
chuyển sang màu đỏ ?
Giải thích: Trong rau muống (và vài loại rau khác) có chất chỉ thị màu , trong chanh
có 7% axit xitric. Vắt chanh vào nước rau làm dung dịch có tính axit, do đó làm thay
đổi màu của nước rau. Khi chưa vắt chanh nước rau muống màu xanh là chứa chất
12


kiềm [ 4].
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần mở rộng tính chất hóa học của
axit khi tác dụng với chất chỉ thị màu.
Ví dụ 2: Vì sao axit nitric đặc lại làm thủng quần áo ?
Giải thích: Axit nitric đặc là một chất oxi hóa mạnh nên nó dễ dàng phản
ứng với xenlulozơ. Khi axit nitric đặc dính vào quần áo nó sẽ phản ứng ngay với
xenlulozơ ngay nên sẽ xuất hiện lỗ chỗ các lỗ thủng.[4].
Áp dụng: Phần mở rộng cuối bài.
Ví dụ 3: Vì sao khi ăn trái cây không nên đánh răng ngay ?

Giải thích: Các nhà khoa học khuyến cáo: Ai ăn trái cây thì phải một giờ sau mới
được đánh răng. Tại sao vậy ? Chất chua (tức axit hữu cơ) trong trái cây sẽ kết hợp
với những thành phần trong thuốc đánh răng theo bàn chải sẽ tấn công các kẽ răng
và gây tổn thương cho lợi. Bởi vậy người ta phải đợi đến khí nước bọt trung hoà
lượng axit trong trái cây nhất là táo, cam, nho, chanh.[5].
Áp dụng: GV có thể áp dụng cho phần mở rộng cuối bài.
Ví dụ 4: Vì sao “ viên sủi “ cho vào nước lại sủi bọt?
Giải thích: Trong “viên sủi “ có những chất hóa học có tác dụng chữa bệnh, ngoài
ra còn có một ít bột natri hiđrocacbonat NaHCO 3 và bột axit hữu cơ như axit
xitric( axit có trong quả chanh). Khi “viên sủi “ gặp nước tạo ra dung dịch axit.
Dung dịch này tác dụng với muối NaHCO 3 sinh ra khí CO 2. Khí này thoát ra khỏ
cốc nước dưới dạng bọt khí [ 4].
Áp dụng: phần mở rộng.
Bài 4: Một số axit quan trọng.
Ví dụ 1: Vai trò của axit clohiđric như thế nào đối với cơ thể ?
Giải thích: Axit clohiđric có vai trò rất quan trọng đối với quá trình trao đổi chất
của cơ thể. Trong dịch vị dạ dày của người có axit clohiđric với nồng đọ khoảng từ
0,0001 đến 0,001 mol/l (có độ pH tương ứng là 4 và 3). Ngoài việc hoà tan các
muối khó tan, axit clohiđric còn là chất xúc tác cho các phản ứng thuỷ phân các
chất gluxit (chất đường, bột) và chất protein (chất đạm) thành các chất đơn giản
hơn để cơ thể có thể hấp thụ được.

13


Lượng axit clohiđric trong dịch vị dạ dày nhỏ hơn hoặc lớn hơn mức bình
thường đều mắc bệnh. Khi trong dịch vị dạ dày, axit clohiđric có nồng độ nhỏ hơn
0,0001 mol/l (pH > 4,5) ta mắc bệnh khó tiêu, ngược lại, nồng độ lớn hơn 0,001
mol/l (pH < 3,5) ta mắc bệnh ợ chua. Một số thuốc chữa đau dạ dày có chứa muối
natri hiđrocacbonat NaHCO3(còn gọi là thuốc muối) có tác dụng trung hoà bớt axit

trong dạ dày.
NaHCO3 + HCl → NaCl + CO2 + H2O[6].
Áp dụng: Giáo viên có thể đưa vấn đề này trong phần ứng dụng của axit clohiđric.
Ví dụ 2: Vì sao không nên rót nước vào axit sunfuric đậm đặc mà chỉ có thể rót từ từ
axit sunfuric đậm đặc vào nước ?
Giải thích: Khi axit sunfuric tan vào nước thì Axit sunfuric có tính háo nước
nên các phân tử axit sẽ nhảy lên để đón nước vì vậy axits sẽ bắn tóe lên gây nguy
hiểm cho mọi người.
Trái lại khi cho axit sunfuric vào nước thì axit sunfuric đặc nặng hơn nước,
nếu cho từ từ axit vào nước, nó sẽ chìm xuống đáy nước, sau đó phân bố đều trong
toàn bộ dung dịch. Như vậy nhiệt lượng sinh ra được phân bố đều trong dung dịch,
nhiệt độ sẽ tăng từ từ.Chú ý thêm là khi pha loãng axit sunfuric luôn luôn nhớ là “
phải rót từ từ ” axit vào nước và không nên pha trong các bình thủy tinh. Bởi vì thủy
tinh sẽ dễ vở khi tăng nhiệt độ khi pha [7].
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho học sinh trả lời về cách pha loãng axit
H2SO4 khi dạy bài thực hành pha chế hóa chất ở phòng thí nghiệm nên cho cái gì vào
trước.
Bài 7: Tính chất hóa học của bazơ.
Ví dụ 1: Vì sao bôi vôi vào chỗ ong, kiến đốt sẽ có tác dụng giảm đau ?
Giải thích: Vì trong nọc của ong, kiến, nhện (và một số côn trùng khác) có
axit hữu cơ tên là axit formic (HCOOH). Vôi là chất bazơ nên trung hòa axit làm
giảm đau ở chỗ đốt.[4].
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần mở rộng tính chất hóa học của
bazơ.
Bài 8: Một số Bazơ quan trọng.
14


Ví dụ 1: Tại sao khi quét vôi lên tường thì lát sau vôi khô và cứng lại ?
Giải thích: Vôi là canxi hiđroxit, là chất tan ít trong nước nên khi cho

nước vào tạo dung dịch trắng đục, khi quét lên tường thì Ca(OH)2 nhanh chóng
khô và cứng lại vì tác dụng với CO2 trong không khí theo phương trình:
Ca(OH)2 + CO2  CaCO3  + H2O
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần mở rộng tính chất hóa học của
canxi hiđroxit.
Ví dụ 2: Xút là chất gì vì sao xút lại có hại cho áo quần và làn da của con người?
Giải thích: Xút là Natrihiđroxit là một chất có tác dụng út ẩm mạnh, tan nhiều trong
nước và tỏa nhiều nhiệt. Dung dịch Natrihiđroxit có tính nhờn, làm bục vải, giấy và
ăn mòn da. Nên khi sử dụng Natrihiđroxit phải hết sức cẩn thận[ 4].
Áp dụng: phần nêu vấn đề khi vào bài mới
Ví dụ 3: Có một trận mưa trên thế giới có độ Ph = 2,4 kỉ lục nhất thế giới diễn ra
ở đâu?
Giải thích: Trận mưa có độ acid thấp ở mức kỷ lục (pH = 2,4) diễn ra ở New
England. Trận mưa này làm cho sơn của các xe hơi đậu ngoài mưa bị rửa trôi và
để lại vết các giọt mưa trên bộ khung của các xe hơi này[8]
Áp dụng: phần mở rộng tác hại của mưa axit
Bài 9: Tính chất hóa học của muối.
Ví dụ 1: Tại sao khi nấu nước ở vùng một số vùng nước lại có lớp cặn ở dưới đáy
ấm? Cách tẩy lớp cặn này?
Giải thích: Trong tự nhiên nước ở một số vùng nước chứa nhiều muối
Ca(HCO3)2, Mg(HCO3)2 là nước cứng tạm thời. Khi đun sôi nước các muối
Ca(HCO3)2, Mg(HCO3)2 sẽ bị phân hủy tạo ra các kết tủa CaCO3 và MgCO3
t
Ca(HCO3)2 
 CaCO3 +
0

t
Mg(HCO3)2 
 MgCO3 +

0

CO2 + H2O
CO2 + H2O

CaCO3, MgCO3 sinh ra đóng cặn ở đáy ấm. [10].
Cách tẩy cặn ở đáy ấm nấu nước: Cho vào ấm một thìa muối ăn sau đó cho một ít
nước vào đun sôi lên một lúc sau cặn sẽ tự bong ra hoặc có thể cho vỏ khoai tây cùng
với một lượng nước vừa phải đun sôi 10 phút lớp cặn sẽ tự bong ra. [9].
15


Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần củng cố bài học.
Ví dụ 2: Vì sao muối NaHCO3 được dùng để chế thuốc đau dạ dày?
Giải thích: Trong dạ dày, có chứa dung dịch HCl. Người bị đau dạ dày thì
nồng độ dung dịch HCl cao làm dạ dày bị bào mòn. NaHCO3 dùng để chế thuốc đau
dạ dày vì nó có tính lưỡng tính ( vừa tác dụng vớ dung dịch axit, vừa tác dụng được
với dung dịch bazơ ) nên NaHCO3 có thể tác dụng với dung dịch HCl có trong dạ dày
nhờ làm trung hòa lượng axit trong dạ dày mà tạo ra các chất có lợi cho cơ thể con
người:
NaHCO3 + HCl

NaCl + H2O + CO2 [10].

Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần củng cố bài học.
Bài 10: Một số muối quan trọng.
Ví dụ 1: Vì sao muối ăn dễ bị chảy nước ?
Giải thích: Muối ăn có thành phần chính là natri clorua, ngoài ra còn có ít
muối khác như magie clorua …, natri clorua tan vô hạn trong nước, nên nó hấp thụ
nước trong không khí và rất dễ tan trong nước nên dễ bị chảy nước khi để ngoài

không khí.( dựa vào tính tan của muối natri clorua)
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần trạng thái tự nhiên.
Ví dụ 2: Muối ở biển có từ đâu ?
Giải thích: Biển cả là quê hương của muối, trong đó NaCl chiếm 85%. Trong quá
trình lâu dài hình thành đại dương ban đầu đã hoà tan tất cả các loại muối khoáng.
Đồng thời nham thạch trong quá trình phong hóa (nham thạch bị tác động lâu ngày
của mưa, nắng, gió bão và vi sinh vật) đã không ngừng bị phân giải và sản sinh ra
các loại muối, sau đó theo các dòng sông để ra đại dương. Vậy sông ngòi, nham
thạch và các núi lửa dưới đáy biển chính là nguồn gốc cung cấp chủ yếu các loại
muối cho biển cả[11].
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần trạng thái tự nhiên.
Ví dụ 3: Em có biết thành phần của thuốc nổ đen?
Giải thích: Thành phần của thuốc nổ đen gồm có 75% KNO3, 10% S, 15% C.
Khi hỗn hợp thuốc nổ sẽ xảy ra phản ứng hóa học theo PT sau:
2KNO3(r) + S(r) + 3C(r) 

K2S(r) +N2 +3CO2
16


Thuốc nổ đen được dùng làm thuốc súng, mình phá đất, đá trong quá trình xây
dựng.[4].
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần củng cố bài học.
Ví dụ 4: Vì sao cho thêm muối quá sớm khi nấu đậu thì đậu không nhừ ?
Giải thích: Vì trong đậu nành khô, nước rất ít. Do đó có thể coi nó như một
dung dịch đặc, và lớp vỏ là một màng bán thẫm. Khi nấu, nước bên ngoài sẽ thẩm
thấu vào trong đậu làm đậu nành nở to ra, sau một thời gian các tế bào trong hạt đậu
bị phá vỡ làm cho đậu mềm.
Nếu khi nấu đậu ta cho muối quá sớm thì nước ở bên ngoài có thể không đi
vào trong đậu, thậm chí nước trong đậu sẽ thẩm thấu ra ngoài do nồng độ muối

trong nước muối bên ngoài lớn hơn nhiều so với nồng độ muối trong đậu nếu cho
muối quá nhiều. [ 5].
Áp dụng: Giáo viên cung cấp cho học sinh một số mẹo vặt trong đời sống thường
ngày.
Ví dụ 5: Vì sao nước mắt lại mặn ?
Giải thích: Trong nước mắt có chứa muối, muối này không phải do ai cho vào mà
do chính cơ thể chúng ta tạo ra. Muối có ở khắp mọi nơi trong có thể, trong máu,
dịch thể, từng bộ phận đều có sự tồn tại của muối. Trên nhãn cầu chúng ta đều có
một thứ to như đầu ngón tay út gọi là tuyến lệ, nó giống như một xưởng gia công,
gia công máu thành nước mắt. Do đó, trong nước mắt tự nhiên có chứa muối.
Nước mắt có tác dụng bôi trơn nhãn cầu, làm cho nhãn cầu không bị khô, bị xước
và vì có muối nên còn có tác dụng hạn chế một phần sự phát triển của vi khuẩn
trong mắt[11].
Áp dụng : GV có thể áp dụng phần liên hệ thực tế.
Bài 11: Phân bón hóa học.
Ví dụ 1: Vì sao người ta dùng tro bếp để bón cho cây ?
Giải thích: Trong tro bếp có chứa muối K2CO3, cung cấp nguyên tố kali cho cây.
[11].
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần củng cố bài học.
Ví dụ 2: Cao dao Việt Nam có câu:

17


“Lúa chiêm lấp ló đầu bờ,
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”
Câu này có ý nghĩa về mặt hoá học như thế nào?
Giải thích: Câu ca dao nhắc nhở người làm lúa:
Vụ chiêm khi lúa đang trổ đòng đòng mà có trận mưa rào, kèm theo sấm chớp
thì sẽ rất tốt và cho năng suất cao sau này.

Do trong không khí có ~ 80% khí N2 và ~ 20% khí O2, khi có chớp (tia lửa
điện) sẽ tạo điều kiện cho N2 hoạt động:
Tia lửa điện

N2 + O2
Sau đó:

2NO +

2 NO

O2

2NO2

Khí NO2 sẽ tan trong nước mưa:
NO2 + H2O + O2
HNO3

HNO3

H+ + NO3+

Nhờ hiện tượng này, hàng năm làm tăng 6−7 kg N cho mỗi mẫu đất[11].
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần củng cố bài học.
Bài 15: Tính chất vật lí của kim loại.
Ví dụ 1: Vì sao đồng có tính dẫn điện tốt hơn nhôm nhưng nhôm lại được sử dụng
làm dây dẫn điện cao thế? Còn đồng lại được sử dụng làm dây dẫn điện trong nhà?
Giải thích: Tuy đồng dẫn điện tốt hơn nhôm nhưng nhôm (khối lượng riêng
của nhôm là 2,70g/cm3) nhẹ hơn đồng (khối lượng riêng của đồng là 8,96g/cm3) Do

đó, nếu như dùng đồng làm dây dẫn điện cao thế thì phải tính đến việc xây các cột
điện sao cho chịu được trọng lực của dây điện. Việc làm đó không có lợi về mặt kinh
tế. Còn trong nhà thì việc chịu trọng lực của dây dẫn điện không ảnh hưởng lớn.Vì
vậy ở trong nhà thì ta dùng dây đẫn điện bằng đồng.( dựa vào khối lượng riêng của
kim loại)
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần tính dẫn điện của kim loại.
Bài 18: Nhôm
Ví dụ 1: Gia đình em có sử dụng nhiều đồ vật bằng nhôm không?Vậy nhôm có tính
chất vật lý gì?
HS trả lời Sau đó giáo viên nhận xét
18


Tính chất vật lý của nhôm là: nhôm là kim loại màu trắng bạc, có ánh kim, nhẹ ( khối
lượng riêng là 2,7g/cm3 ), dẫn điện dẫn nhiệt tốt, nóng chảy ở 6600C. Độ dẫn điện của
nhôm bằng 2/3 độ dẫn điện của đồng. Nhôm có tính dẻo nên có thể cán mỏng hoặc
kéo thành sợi.
Áp dụng: phần tính chất vật lý của nhôm.
Ví dụ 2: Tại sao các đồ nhôm được đánh sáng có màu sáng bạc,có ánh kim lâu
ngày thì bị mờ đi?
Giải thích: Vì ở điều kiện thường, nhôm phản ứng với oxi tạo thành lớp oxit Al2O3
mỏng bền vững lớp oxit này tạo thành làm mờ độ sáng độ ánh kim của nhôm.vì vậy
muốn giữ cho đồ nhôm luôn sáng chúng ta phải thường xuyên đánh bóng.
Áp dụng: liên hệ tính chất nhôm phản ứng với oxi.
Ví dụ 3: Các em thấy nhiều đồ vật bằng nhôm vậy nhôm có tác dụng được với nước
không?
Giải thích: Vì ở điều kiện thường, nhôm phản ứng với oxi tạo thành lớp oxit Al2O3
mỏng bền vững. Lớp oxit này bảo vệ đồ vật bằng nhôm không cho nhôm tác dụng với
nước.
Áp dụng: phần liên hệ tính chất hóa học của nhôm.

Ví dụ 4: Tại sao người ta thường dùng xô bằng sắt và bằng nhựa để đựng vôi quét
nhà mà không dùng xô bằng nhôm?
Giải thích: Vì nhôm có thể phản ứng với dd nước vôi nên là thủng xô nhôm theo
PTHH sau:
4Al +2Ca(OH)2 +2 H2O 

2Ca(AlO2)2 + 3H2

Áp dụng: phần liên hệ tính chất nhôm có tính chất nào khác.
Ví dụ 5: Em có biết cách khi sử dụng đồ nhôm như thế nào là tốt nhất không?
Đồ nhôm hầu như đã được phổ biến trong mọi gia đình ở mọi quốc gia trên
thế giới. Người ta ưa đồ nhôm vì nó sạch sẽ, nhẹ, đẹp mắt, tiện lợi mà lại rẻ tiền.
19


Nhôm có hại cho cơ thể, nhất là đối với người già.
Bệnh lú lẫn và các bệnh não khác ở người già, ngoài nguyên nhân do cơ thể bị
lão hoá còn có thể do sự “đầu độc vô tình” của các đồ nấu ăn, đồ đựng bằng nhôm. Tế
bào thần kinh trong não của người già bị mắc bệnh não có chứa rất nhiều ion nhôm
(Al3+) nếu cứ dùng đồ nhôm trong thời gian dài sẽ làm tăng cơ hội để ion nhôm xâm
nhập vào cơ thể, làm nguy hại tới toàn bộ hệ thống thần kinh não.
Vì thế không nên dùng đồ nhôm để đựng thức ăn, không nên ăn món ăn
đựng trong đồ nhôm để qua đêm, không nên dùng đồ nhôm để đựng rau trộn có
trộn trứng gà và giấm.
Truyện kể trích: Nhà viết sử cổ đại Plini Bố có kể lại một sự kiện lý thú từng
xảy ra gần hai ngàn năm về trước. Một hôm, một người lạ đến gặp hoàng đế La
Mã Tibêri. Người đó mang tặng hoàng đế một cái chén do chính mình làm ra từ
một thứ kim loại lấp lánh như bạc, nhưng lại rất nhẹ. Người thợ nói rằng, anh ta
lấy được thứ kim loại mà chưa ai biết này từ đất sét. Có lẽ Tibêri ít khi bận tâm
biết ơn ai, và ông ta cũng là một hoàng đế thiển cận. Sợ rằng, thứ kim loại mới với

những tính chất tuyệt vời của nó sẽ làm mất hết giá trị của đống vàng và bạc đang
cất giữ trong kho, nên vị hoàng đế này đã ra lệnh chém đầu người phát minh và
phá tan xưởng của anh ta để từ đấy về sau không còn ai dám sản xuất thứ kim loại
“nguy hiểm” ấy nữa.
Mãi đến thế kỷ XVI, tức là khoảng một ngàn năm trăm năm về sau, lịch sử của
Kim loại này mới được ghi thêm một trang mới. Vị y sư kiêm nhà vạn vật học đầy
tài năng người Đức là Philip Aureon Teofrat Bombat Fôn Hôhengây (Philippus
Aureolus Theophratus Bombastus Von Hohenheim) - người đã đi vào lịch sử với
biệt danh là Paratxen, đã làm được điều đó. Khi nghiên cứu các chất và các khoáng
vật khác nhau trong đó có cả các loại phèn, nhà bác học này đã xác định được
rằng, chúng là “muối của một loại đất chứa phèn nào đó” mà thành phần của nó có
chứa oxit của một kim loại chưa ai biết; thứ oxit này về sau được gọi là đất phèn
[3].
Áp dụng: Giáo viên có thể liên hệ trong bài giảng nhằm mục đích cung cấp kiến
thức hoá học về sức khoẻ của con người, tạo sự hưng phấn học tập của học sinh.

20


Ví dụ 6: Em có biết kim loại nào cùng với đồng và một số nguyên tố khác như
mangan, sắt, silic được dùng trong công nghiệp chế tạo máy bay ,ôtô, tàu vũ trụ?
Giải thích: đó chính là nguyên tố kim loại nhôm cùng với đồng và một số nguyên
tố khác như mangan, sắt, silic chủ yếu do tính nhẹ và bền được dùng trong công
nghiệp chế tạo máy bay, ôtô, tàu vũ trụ.[ 4].
Áp dụng: phần nêu vấn đề khi vào bài mới.
Bài 19: Sắt
Ví dụ 1: Em có biết kim loại nào rất cần thiết cho xây dựng nhà cửa và các công
trình khác không ?
Giải thích: Đó chính là kim loại sắt. Sắt là kim loại được dùng hầu hết trong các
công trình xây dựng (kinh nghệm dân gian)

Áp dụng: phần nêu vấn đề khi vào bài mới.
Ví dụ 2: Em có biết cách loại bỏ sắt khỏi mạch nước ngầm như thế nào không?
Giải thích: Nhà máy nước thường khai thác và xử lý nước ngầm để cung cấp nước
sạch cho thành phố. Trong nước ngầm thường chứa sắt dưới dạng muối sắt (II) tan
trong nước có ảnh hưởng không tốt tới sức khỏ con người. Để loại bỏ hợp chất sắt
trong nước ngầm, các nhà máy nước sử dụng một trong các cách sau đây:
- Bơm nước ngầm cho chảy qua các giàn mưa.
- Sục khí oxi vào bể chứa nước ngầm.
Sắt trong nước ngầm dưới dạng muối sắt (II) sẽ bị oxi hóa thành các hợp chất sắt
(III) không tan và được tách ra khỏi nước. Sau đó nước được khử trùng và dẫn đến
nơi sử dụng [trích 4].
Áp dụng: Liên hệ hiện tượng xảy ra ở các ruộng lúa khi cày ải, nước cho vào
ruộng khi mới cày lên còn trong, nhưng sau khoảng nửa ngày thấy rõ có váng phèn
nổi lên màu vàng phần mở rộng.
Ví dụ 3: Từ thực tế các dụng cụ bằng sắt em hãy cho biết sắt những tính chất vật lý
gì?
HS trả lời Sau đó giáo viên nhận xét
Tính chất vật lý của sắt: sắt là kim loại màu trắng xám, có ánh kim, dẫn điện dẫn
nhiệt tốt nhưng kém hơn nhôm. Sắt dỏ nên dễ rèn. Sắt có tính nhiễm từ . sắt là kim

21


loại nặng( khối lượng riêng 7,86g/cm3 ), nóng chảy ở nhiệt độ 15390C.
Áp dụng: phần tính chất vật lý của sắt.
Ví dụ 4: Vì sao khi dùng dao bằng thép cắt lê, táo thì bề mặt chỗ cắt sẽ bị đen ?
Giải thích: Vì trong lê, táo và nhiều loại trái cây có chứa tanin. Tanin còn gọi là
axit tanic, có tác dụng với sắt tạo thành sắt (III) tanat có màu đen. Tanin có vị chát,
quả hồng có vị chát do rất nhiều tanin. Tanin tinh khiết là chất bột màu vàng, dễ
tan trong nước. Có khi không dùng dao bằng sắt để cắt lê, táo, hồng mà sau một

lúc, chỗ cắt vẫn bị thâm đen là do kết quả của nhiều biến đổi hoá học. Trong phân
tử tanin có chứa nhiều gốc phenol. Các gốc này rất mẫn cảm với ánh sáng và rất dễ
bị oxit có màu đen. Vì vậy tanin thường được bảo quản trong các bình thuỷ sẫm
màu. Trong công nghiệp tanin dùng để thuộc da và chế mực màu đen.[ 5].
Áp dụng: Mở bài hoặc củng cố.
Ví dụ 5: Vì sao thuỷ tinh thường có màu xanh ?

Giải thích: Do có chứa hợp chất sắt (II) thì có màu xanh còn chứa hợp chất
sắt (III) thì có màu vàng nâu. Nói chung thuỷ tinh chứa từ 1 đến 2% sắt thì có màu
xanh hoặc vàng nâu. [ 4].
Áp dụng: Mở bài hoặc ứng dụng.
Bài 20: Hợp kim sắt : Gang, thép

22


Ví dụ 1: Chảo , môi, dao đều được làm từ sắt. Vì sao chảo lại giòn? môi lại dẻo?
còn dao lại sắc ?
Giải thích: Chảo xào rau, môi và dao được làm từ sắt. Nhưng loại sắt để chế tạo
Chảo , môi, dao lại không giống nhau. Sắt dùng để làm chảo là “gang”. Gang có
tính chất là rất giòn. Môi được chế tạo bằng “thép non”. Thép non có tính dẻo.
Dao được tạo ra từ bằng “thép”. Thép vừa dẻo vừa dát mỏng được, có thể rèn, cắt
gọt nên rất sắc [4].
Áp dụng: phần nêu vấn đề khi vào bài mới.
Bài 21: Sự ăn mòn kim loại và bảo vệ kim loại không bị ăn mòn.
Ví dụ 1: Tại sao người ta thường sơn, mạ, bôi dầu mỡ... lên bề mặt kim loại ?
Giải thích: Vì khi sơn, mạ, bôi dầu mỡ... lên bề mặt kim loại thì sẽ tạo thành một lớp
vỏ bề ngoài kim loại ngăn cản không cho kim loại tiếp xúc vớ môi trường để tránh
hiện tượng ăn mòn kim loại [4].
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề vào bài mới.

Bài 25: Tính chất của phi kim.
Ví dụ 1: “Ma trơi” là gì ? Ma trơi thường xuất hiện khi nào ?
Giải thích: Trong xương của động vật luôn có chứa một hàm lượng photpho.
Khi cơ thể động vật chết đi, nó sẽ phân hủy một phần thành photphin PH3 và lẫn một
ít điphotphin P2H4. Photphin không tự bốc cháy ở nhiệt độ thường. Khi đun nóng đến
150oC thì nó mới cháy được. Còn điphotphin P2H4 thì tự bốc cháy trong không khí và
tỏa nhiệt. Chính lượng nhiệt tỏa ra trong quá trình này làm cho photphin bốc cháy:
2PH3 + 4O2 → P2O5 + 3H2O
Quá trình trên xảy ra cả ngày lẫn đêm nhưng do ban ngày có các tia sáng của
mặt trời nên ta không quan sát rõ như vào ban đêm.
Hiện tượng ma trơi chỉ là một quá tŕnh hóa học xảy ra trong tự nhiên. Thường
gặp ma trơi ở các nghĩa địa vào ban đêm [12].
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho củng cố bài.
Bài 26: Clo.
Ví dụ 1: Tại sao nước máy ở các thành phố lại có mùi khí clo ?
Giải thích: Trong hệ thống nước máy ở thành phố, người ta cho vào một lượng nhỏ

23


khí clo vào để diệt khuẩn. Một phần khí clo gây mùi và một phần tác dụng với nước:
Cl2 + H2O 

HCl + HCl

Axit hipoclorơ HClO sinh ra có tính oxi hóa rất mạnh nên có tác dụng khử trùng, sát
khuẩn nước. Phản ứng thuận nghịch nên clo rất dễ sinh ra do đó khi ta sử dụng nước
ngửi được mùi clo.[5].
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho củng cố bài.
Ví dụ 2 : Nước Giaven được tạo ra từ đâu ?

Giải thích : Do khí Clo đã phản ứng với dd NaOH tạo thành hỗn hợp hai muối natri
clorua và natri hipoclorit hỗn hợp này được gọi là nước giaven tho PTHH :
Cl2(k) +2 NaOH( dd)

NaCl(dd) + NaClO(dd)+ H2O

[4].
Áp dụng : phần nêu vấn đề khi vào bài mới.
Bài 27: Cacbon.
Ví dụ 1 : Kim cương được hình thành từ nguyên tố nào ?

Giải thích: Kim cương là một trong hai dạng thù hình được biết đến nhiều nhất
của cacbon (dạng còn lại là than chì), có độ cứng rất cao và khả năng khúc xạ cực
tốt và quá trình thành nó trong tự nhien là môt quá trình lâu dài làm cho nó có rất
nhiều ứng dụng trong cả công nghiệp và ngành kim hoàn. Kim cương được cho là
một loại khoáng sản với những tính chất vật lý hoàn hảo [ 4].
Áp dụng : phần nêu vấn đề khi vào bài mới.
Ví dụ 2: Vì sao than chất thành đống lớn có thể tự bốc cháy ?
24


Giải thích: Do than tác dụng chậm với O2 trong không khí tạo CO2, phản ứng
này tỏa nhiệt. Nếu than chất thành đống lớn phản ứng này diễn ra nhiều, nhiệt tỏa ra
được tích góp dần khi đạt tới nhiệt độ cháy của than thì than sẽ tự bốc cháy.[5].
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho củng cố bài.
Ví dụ 2: Tại sao khi cơm bị khê, người ta thường cho vào nồi cơm một mẫu than củi
Giải thích: Do than củi xốp, có tính hấp phụ nên hấp phụ hơi khét của cơm làm cho
cơm giảm mùi khê [5].
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi : thực tế người ta còn dùng tính hấp phụ của
than vào những việc nào mà em biêt ? Trả lời: dựa trên tính hấp phụ của cacbon,

người ta dùng rộng rãi than hoạt tính để tinh chế đường, trong mặt nạ phòng độc, làm
thuốc chữa đau bụng, lọc trong nước,…
Bài 28: Các oxit của cacbon.
Ví dụ 1 : Em có biết CO có thể gây chết người không ?
Giải thích : CO được sinh ra trong lò khí than, đặc biệt là khi ủ bếp than (do bếp
không được cung cấp đầy đủ khí oxi cho than cháy). Đã có một số trường hợp tử
vong trong nhà đóng kín cửa. Đó là do nồng độ khí CO sinh ra từ bếp than ủ ngăn
không cho máu nhận oxi và cung cấp oxi cho các tế bào do đó gây tử vo cho con
người [ 4].
Áp dụng: Liên hệ hiện nay, y học đã khuyến cáo không dùng lò than sưởi cho trẻ sơ
sinh và phụ nữ mới sinh, người già yếu theo truyền thống xưa nay của Việt Nam.
Ví dụ 2: Tại sao CO2 được dùng để dập tắt đám cháy ?
Giải thích: Khí CO2 nặng hơn không khí và không tác dụng với khí oxi nên nó có tác
dụng ngăn không cho vật liệu cháy tiếp xúc với không khí. Do đó khí CO 2 được
dùng để dập tắt các đám cháy [ 4].
Áp dụng: phần mở rộng.
Ví dụ 3: Vì sao khi mở bình nước ngọt có ga lại có nhiều bọt khí thoát ra
Giải thích: Ở các nhà máy sản xuất nước ngọt, người ta dùng áp lực lớn để ép
CO2 hòa tan vào nước. Sau đó nạp vào bình và đóng kín lại thì thu được nước ngọt.
Khi bạn mở nắp bình, áp suất bên ngoài thấp nên CO2 lập tức bay vào không khí. Vì
vậy các bọt khí thoát ra. Khi ta uống nước ngọt vào dạ dày, dạ dày và ruột không hề

25


×