Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA AN DƯƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.31 KB, 85 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………….…………………1
CHƯƠNG I – CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH VÀ NĂNG LỰC QUẢN
LÝ CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ…………………………….....3
Lưu Quỳnh Trang Kế hoạch 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCH Ban chấp hành
BHYT Bảo hiểm y tế
BTC Bộ tài chính
BTV Ban tư vấn
CBVC Cán bộ viên chức
CĐ Cao đẳng
CNH-HĐH Công nghiệp hoá hiện đại hoá
CSBVSKND Chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân
CSSKBĐ Chăm sóc sức khỏe ban đầu
ĐD Điều dưỡng
ĐH Đại học
HS Hộ sinh
KHTH Kế hoạch tổng hợp
KTV Kĩ thuật viên
KT-XH Kinh tế xã hội
LĐTBXH Lao động thương binh xã hội
NSNN Ngân sách nhà nước
NQ Nghị quyết
TCHCQT Tổ chức hành chính quản trị
TCKT Tài chính kế toán
TH Trung học
Lưu Quỳnh Trang Kế hoạch 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Lưu Quỳnh Trang Kế hoạch 47A
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
• Tính cấp thiết của đề tài
Y tế và hoạt động y tế có vai trò không thể thiếu được đối với cuộc
sống của mỗi người. Vì thế đầu tư cho y tế thực chất là đầu tư cho con người.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển KT – XH, nhu cầu được chăm sóc
sức khoẻ của nhân dân ngày càng tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng lên đó, đòi hỏi phải phát triển nhanh các dịch vụ y tế dự phòng, y tế chữa
trị, mạng lưới các cơ sở y tế… Tất cả những vấn đề này đòi hỏi phải có khối
lượng vốn đầu tư rất lớn. Trước tình hình đó nhu cầu xã hội hoá y tế trở thành
yêu cầu cấp bách của Nhà nước và toàn dân. Thực tế đã chứng minh, chỉ có
xã hội hóa y tế mới có điều kiện để phát triển.
Nhận thức được vấn đề đó ngày 25 tháng 4 năm 2006 Chính Phủ đã ban
hành Nghị định 43/2006/NĐ-CP “Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công lập”.
Song để quản lý và hoạt động có hiệu quả đòi hỏi đơn vị sự nghiệp y tế
cần có năng lực quản lý tốt. Vì vậy tôi chọn đề tài “Nâng cao năng lực quản
lý của Bệnh viện Đa khoa An Dương trong cơ chế tự chủ tài chính”.
• Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về hệ thống quản lý nói
chung và hệ thống quản lý các đơn vị sự nghiệp y tế nói riêng, đã tiến hành
đánh giá thực trạng năng lực quản lý tại Bệnh viện Đa khoa An Dương và đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao năng lực quản lý để đạt
hiệu quả cao trong quá trình hoạt động của Bệnh viện, đáp ứng nhu cầu người
dân địa phương và khai thác tiềm năng của Bệnh viện.
• Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực quản lý của Bệnh viện Đa khoa An

Dương trong cơ chế tự chủ tài chính.
Lưu Quỳnh Trang Kế hoạch 47A
4
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu: Chuyên đề tập trung nghiên cứu tại Bệnh viện Đa
khoa An Dương, Huyện An Dương, Thành phố Hải Phòng.
• Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề
Ngoài việc vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, chuyên đề còn sử dụng phương pháp phân tích thống kê, phương pháp so
sánh, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp diễn giải quy nạp,
phương pháp mô hình… để thực hiện nội dung nghiên cứu của đề tài.
• Tên và kết cấu của chuyên đề
- Tên chuyên đề: “Nâng cao năng lực quản lý của Bệnh viện Đa khoa
An Dương trong cơ chế tự chủ tài chính”.
- Kết cấu chuyên đề: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Cơ chế tự chủ tài chính và năng lực quản lý của các đơn vị
sự nghiệp y tế.
Chương II: Thực trạng năng lực quản lý của Bệnh viện Đa khoa An
Dương khi áp dụng cơ chế tự chủ tài chính.
Chương III: Giải pháp nâng cao năng lực quản lý của Bệnh viện Đa
khoa An Dương trong điều kiện tự chủ.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Vũ Cương đã tận tình giúp đỡ trong
quá trình hoàn thành chuyên đề. Đồng thời, Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng đặc biệt phòng Văn hóa – Xã hội nơi
Tôi thực tập đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi khi thu thập các thông tin
hoàn thiện chuyên đề. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Bệnh viện Đa khoa An
Dương đã giúp đỡ Tôi rất nhiều để tôi có thể có đầy đủ các thông tin liên
quan tới bệnh viện. Trong quá trình tìm hiểu và phân tích do hạn chế về thời
gian và sự hiểu biết nên chuyên đề chắc chắn không tránh khỏi những thiếu

sót. Vì vậy, Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô cũng như các
bạn để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Lưu Quỳnh Trang Kế hoạch 47A
5
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I – CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH VÀ NĂNG LỰC
QUẢN LÝ CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ
I – Cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp Y tế
1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính
Tự chủ là quyền tự quyết, tự chịu trách nhiệm về mọi lĩnh vực hoạt
động của đơn vị tự chủ.
Tự chủ tài chính là quyền tự quyết định mọi hoạt động về việc sử dụng
nguồn tài chính của chủ thể ra sao, các hình thức huy động và phân bổ tài
chính để đạt mục tiêu đề ra của đơn vị tự chủ.
(Nguồn: Nghị Định 43/2006/NĐ – CP)
2. Tính tất yếu của cơ chế tự chủ tài chính dành cho các bệnh viện
2.1 Đặc thù của thị trường Y tế.
2.1.1 Hoạt động y tế vừa có tính dịch vụ, vừa có tính sản xuất công
nghiệp
- Hoạt động dịch vụ y tế nhằm chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe
nhân dân được tiến hành theo hai khu vực y tế.
+ Khu vực phòng bệnh: còn gọi là khu vực y tế dự phòng, các
dịch vụ y tế xuất hiện trong khu vực này nhằm giúp cho người dân có những
biện pháp hạn chế môi trường phát sinh dịch bệnh.
+ Khu vực y tế chữa trị hay y tế chuyên sâu: áp dụng khoa học
kỹ thuật y học để can thiệp vào bệnh tật con người, thông qua phương pháp y
học hiện đại hoặc y học cổ truyền để chữa bệnh cho con người
- Hoạt động dịch vụ y tế không thể tách rời hoạt động của ngành công
nghiệp y tế - ngành trực tiếp sản xuất ra các loại máy móc và thuốc men bao

gồm cả tân dược và đông dược. Đây là một ngành công nghiệp không thể
thiếu được vì trang thiết bị và thuốc men có một vai trò quan trọng, đôi khi có
tính quyết định trong việc bảo vệ và phục hồi sức khoẻ nhân dân.
Lưu Quỳnh Trang Kế hoạch 47A
6
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
2.1.2 Hàng hoá, dịch vụ y tế là một hàng hoá đặc biệt
- Đối với khu vực y tế dự phòng thì dịch vụ y tế dự phòng là hàng hoá
công cộng thuần túy còn dịch vụ y tế chữa trị là hàng hoá cá nhân. Dịch vụ y
tế dự phòng là hàng hoá công cộng vì nó mang đặc điểm của hàng hoá công
cộng.
Hàng hóa công cộng là những loại hàng hóa mà việc một cá nhân này
đang hưởng thụ lợi ích do hàng hóa đó tạo ra không ngăn cản những người
khác cùng đồng thời hưởng thụ lợi ích của nó. Hàng hóa công cộng có hai
thuộc tính cơ bản là không có tính cạnh tranh trong tiêu dùng và không có
tính loại trừ trong tiêu dùng.
- Là hàng hóa cá nhân, dịch vụ y tế là một hàng hóa đặc biệt thể hiện
qua bảng so sánh dưới đây
Các yếu tố cân nhắc của người
mua dịch vụ, hàng hoá
Đối với dịch
vụ y tế
Đối với các hàng hoá,
dịch vụ khác
+ Cầu của người tiêu dùng Bị động Chủ động. toàn quyền
+ Mua gì? Không biết Có biết
+ Số lượng mua Không biết Có biết
+ Giá cả
Không được
lựa chọn

Được lựa chọn, mặc cả
Đặc thù của dịch vụ y tế là người mua dịch vụ không thể dự đoán trước
được khi nào mình bị bệnh, bệnh tật là yếu tố bất ngờ mà không ai mong
muốn. Người bệnh là người phụ thuộc vào dịch vụ y tế bởi họ không thể tự
đoán bệnh cho mình, không thể biết được phương pháp nào điều trị là tốt
nhất, không thể biết mình sẽ phải sử dụng loại thuốc nào và loại thuốc nào có
giá rẻ nhất mà vẫn chữa được bệnh. Tất cả những điều đó phụ thuộc vào bác
sỹ - người có chuyên môn mới có thể phỏng đoán và có phương pháp chữa trị.
Do đó người bệnh hầu như phụ thuộc hoàn toàn vào quyết định của bác sỹ.
Lưu Quỳnh Trang Kế hoạch 47A
7
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
Và vì vậy thị trường y tế là thị trường đặc biệt.
2.1.3 Y tế là một hệ thống gồm nhiều phân hệ
* Theo mức độ chuyên sâu có hai loại:
- Dịch vụ y tế đa khoa : Bao gồm các chuyên khoa, đáp ứng mọi nhu
cầu khám chữa các loại bệnh như bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Việt Đức,

- Dịch vụ y tế chuyên khoa : Đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh chuyên
về một chuyên môn sâu nhất định như Bệnh viện Da liễu, Bệnh viện Tai –
mũi - họng TW,…
* Theo mức độ can thiệp của y tế có hai loại:
- Y tế dự phòng : Bao gồm các công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu
cho người dân như tiêm chủng, phòng dịch,… để phòng chống các loại bệnh.
- Y tế chữa trị : Chuyên khám và điều trị khi người bệnh đã phát bệnh.
* Theo cấp quản lý có năm loại :
- Khu vực Y tế trung ương : Đây là tuyến cuối cùng trong công tác
khám chữa bệnh, Cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị phục vụ cho công tác
khám chữa bệnh được trang bị là loại hiện đại nhất. Tuyến y tế Trung ương
đồng thời tập trung các bác sỹ chuyên khoa đầu ngành do đó thường thu hút

nhiều người bệnh.
- Dịch vụ y tế tuyến tỉnh (thành phố) : Tùy thuộc qui mô của từng địa
phương mà dịch vụ y tế tuyến tỉnh (thành phố) được trang bị cơ sở vật chất
hiện đại và là tuyến điều trị cơ bản đáp ứng nhu cầu cao hơn của người dân
khi không thể điều trị ở tuyến huyện (quận).
- Dịch vụ y tế tuyến huyện (quận) : Khi tuyến cơ sở không đủ khả năng
chuẩn đoán và điều trị sẽ được chuyển lên tuyến huyện (quận).
- Dịch vị y tế tuyến xã : Là tuyến y tế cơ sở.
- Dịch vụ y tế các ngành : trực thuộc quản lý của các ngành liên quan.
Lưu Quỳnh Trang Kế hoạch 47A
8
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
2.2 Ý nghĩa của cơ chế tự chủ tài chính trong việc giải quyết các thất bại
của thị trường Y tế.
2.2.1 Những thất bại của thị trường y tế
* Không tự nguyện trả tiền
Cầu hàng hóa thông thường được xác định bởi khả năng thanh toán
và sẵn lòng thanh toán cho hàng hoá đó của người tiêu dùng. Người tiêu
dùng luôn muốn tối đa hóa mức độ thỏa dụng hay lợi ích của họ. Song với
hàng hóa sức khỏe không phải cầu lúc nào cũng được xác định như vậy.
Trong một số trường hợp, đối với y tế, việc tối đa hóa độ thỏa dụng không
tồn tại hoặc không thể tồn tại. Ví dụ đối với người ốm, những người từ
chối được điều trị hay không biết là cần thiết phải điều trị thì không thể
mưu cầu một kết quả hợp lý. Hoặc nhiều khi chi phí cho ốm đau vượt ra rất
nhiều khả năng trả tiền của người bệnh. Vì vậy thị trường y tế nếu hoạt
động dựa trên khả năng thanh toán và sẵn lòng thanh toán thì một bộ phận
dân cư sẽ không nhận được sự chăm sóc sức khoẻ đó như những người
nghèo.
* Tính không chắc chắn
Một người tiêu dùng hàng hóa thông thường biết chính xác họ muốn

cái gì, khi nào họ cần nó và họ có thể nhận nó từ nơi đâu. Tuy nhiên trong
khu vực sức khoẻ lại không thể như vậy ốm đau là bất ngờ và không trông
đợi, không thể đoán trước được.
Người cung cấp không thể dự tính được nhu cầu của nhân dân với loại
hàng hóa sức khoẻ như với các hàng hoá khác. Ví dụ như khi có những bệnh
dịch bùng phát thì nhu cầu của người bệnh tăng đột biến. Dịch vụ y tế không
thể đáp ứng được hoàn toàn cho tất cả người bệnh.
Còn người tiêu dùng do bất ngờ họ không thể có một kế hoạch chi tiêu
cho những trường hợp bắt buộc phải chi.
Một số trường hợp chi phí điều trị cao do phải điều trị lâu và các bước
Lưu Quỳnh Trang Kế hoạch 47A
9
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
điều trị đắt tiền. Vì vậy mà sự can thiệp của nhà nước là cần thiết để đảm bảo
rằng tất cả các thành viên của xã hội đều được tiêu dùng dịch vụ mà không kể
khả năng thanh toán, tình trạng sức khoẻ cũng như tuổi tác.
* Thông tin không đối xứng và quyền lực của người cung cấp
Một trong những điều kiện của cạnh tranh hoàn hảo là người tiêu dùng
phải có đầy đủ thông tin về chất lượng hàng hoá thương mại trên thị trường
do người tiêu dùng có sự hiểu biết về sản phẩm hoặc do kinh nghiệm. Nhưng
đối với dịch vụ y tế, người bệnh hầu như không có hiểu biết gì về tính hiệu
quả, chất lượng, hay hậu quả của việc điều trị hay không điều trị. Còn người
cung cấp dịch vụ y tế không có động lực cung cấp thông tin. Vấn đề này
khiến dịch vụ y tế do bên cung chi phối bên cầu.
Những vấn đề trên đã tạo ra mối quan hệ không bình thường giữa
người cung cấp và người tiêu dùng trong thị trường y tế. Mối nguy hiểm hiển
nhiên của việc này là ở chỗ người tiêu dùng có thể bị áp đặt phụ thuộc vào giá
của dịch vụ y tế, và phương pháp sử dụng để trả cho nó.
* Ngoại ứng
Trong lĩnh vực y tế có rất nhiều trường hợp mà hành vi tiêu dùng hay

sản xuất của một nhóm người này làm ảnh hưởng đến nhóm người kia.
Với loại hình chăm sóc sức khỏe đặc biệt là chăm sóc sức khỏe các
bệnh lây lan thì nó tạo ra ngoại ứng tích cực. Ví dụ nếu một người tiêm vắc-
xin phòng chống bệnh lao thì không chỉ người đó giảm khả năng nhiễm bệnh
này mà còn giảm khả năng lây nhiễm cho những người mà người đó quan hệ.
Tương tự khi như vậy khi bệnh viện điều trị một bệnh lây nhiễm cho một số
bệnh nhân sẽ tạo ra cái lợi không chỉ cho người bệnh mà cả những người khác
thông qua việc giảm khả năng nhiễm bệnh của những người tiếp xúc với
người bệnh.
* Tính không công bằng
Lưu Quỳnh Trang Kế hoạch 47A
10
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
Sự cạnh tranh của thị trường y tế đã dẫn đến tính không công bằng
trong hưởng thụ dịch vụ y tế bởi vì với cơ chế thị trường, hàng hoá và dịch vụ
chất lượng cao thường đi kèm với giá cao và nó sẽ thuộc về những ai có khả
năng chi trả cao. Có nhiều hàng hoá được phân phối qua hệ thống thị trường
và người giầu có thể được hưởng nhiều hơn người nghèo. Nhưng sự phân
phối bất công bằng trong khu vực sức khoẻ thì cần được hạn chế tối thiểu vì
chăm sóc sức khoẻ liên quan đến việc giữ gìn và duy trì sự sống mà các mặt
hàng thông thường khác như xe hơi, quần áo,… không có nhiệm vụ quan
trọng này.
Tóm lại: Phân bổ nguồn lực thông qua hệ thống thị trường là rất thành
công đối với nhiều loại hàng hóa. Song với hàng hóa chăm sóc sức khoẻ -
hàng hóa có nhiều đặc điểm khác xa so với các hàng hoá thông thường khác
thì dường như thị trường không phát huy được ưu điểm của mình. Như vậy để
khắc phục những thất bại thị trường trong khu vực chăm sóc sức khoẻ thì sự
tham gia của Chính phủ vào việc cung cấp dịch vụ y tế là cần thiết.
2.2.2 Sự tham gia của Chính phủ vào thị trường y tế
Sự tham gia của Chính phủ vào thị trường y tế vừa có mặt tích cực vừa

có mặt hạn chế
* Mặt tích cực:
Một số dịch vụ y tế công cộng như vệ sinh môi trường, một số biện
pháp ngăn ngừa dịch bệnh mang đặc điểm của hàng hoá “công cộng” sự can
thiệp của Chính phủ trong những trường hợp này đem lại hiệu quả cao.
Một số loại dịch vụ y tế có thể do tư nhân cung cấp nhưng người tiêu
dùng có xu hướng mua ít hơn mức tối ưu của xã hội do lợi ích xã hội biên cao
hơn lợi ích cá nhân biên.Ví dụ như tiêm chủng và phòng các bệnh lây nhiễm,
đối với loại hình dịch vụ này, sự tham gia của Chính phủ là cần thiết để bảo
đảm mức độ tối ưu của các dịch vụ y tế.
Đôi khi người tiêu dùng dịch vụ y tế thiếu thông tin hay không có
Lưu Quỳnh Trang Kế hoạch 47A
11
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
thông tin, nói cách khác là không tồn tại thông tin cân xứng giữa người cung
cấp dịch vụ y tế và khách hàng. Trong trường hợp này Chính phủ cần phải
cung cấp hoặc ít nhất trợ cấp cho những thông tin nhằm tăng tính hiệu quả.
* Mặt hạn chế
Nếu Chính phủ trợ cấp toàn bộ thì sẽ nảy sinh vấn đề tối đa hoá lợi ích
sử dụng dịch vụ y tế một cách không hợp lý vì không phải trả tiền. Và mọi
khách hàng sẽ tìm đến những nơi cung cấp chất lượng dịch vụ y tế cao vì họ
được miễn phí. Điều này làm nảy sinh sự mất cân đối giữa các khu vực cung
cấp dịch vụ y tế nơi xảy ra tình trạng quá tải trong việc khám chữa bệnh trong
khi đó có nơi lại không có người bệnh tới. Khiến cho dịch vụ y tế hoạt động
kém hiệu quả, và hoàn toàn không khả thi cho ngân sách vì nguồn ngân sách
của Chính phủ hạn chế, không thể đáp ứng kịp thời nhu cầu khám chữa bệnh
của người dân ở mọi lúc, mọi nơi.
2.2.3 Ý nghĩa của cơ chế tự chủ tài chính trong việc giải quyết các thất
bại của thị trường Y tế
Từ những đặc điểm đã nêu ở trên thì cần phải có một hệ thống hỗn hợp

cung cấp dịch vụ y tế (cả Chính phủ lẫn tư nhân) để đảm bảo tính công bằng
và hiệu quả trong lĩnh vực y tế.
Và Nghị định 43/2006/NĐ-CP “Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập” là một giải pháp để khắc phục những thất bại thị
trường đã nêu trên, trên cơ sở có sự đóng góp của ngân sách nhà nước và sự
chi trả một phần phí dịch vụ y tế của nhân dân.
Sự tự chủ về tài chính của các bệnh viện nhưng có sự tham gia một
phần của nhà nước trong điều phối hoạt động thông qua các Văn bản qui
phạm pháp luật. Việc tự chủ không có nghĩa là để thả lỏng hoàn toàn cho
bệnh viện hoạt động theo ý muốn chủ quan của cán bộ quản lý bệnh viện. Ví
dụ như việc thu viện phí vẫn phải thực hiện theo khung giá viện phí nhà nước
Lưu Quỳnh Trang Kế hoạch 47A
12
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
ban hành. Bệnh viện tuân thủ khám chữa bệnh cho người có BHYT, có chế độ
chính sách riêng với những người có hoàn cảnh khó khăn, đồng bào dân tộc
thiểu số, những người thuộc diện chính sách đảm bảo công bằng xã hội.
Trong cơ chế tự chủ Bệnh viện được linh động trong tổ chức, và hoạt
động để đáp ứng nhu cầu của người bệnh cũng như giải quyết được nhiều khó
khăn của Bệnh viện như tiền lương của cán bộ nhân viên nếu chỉ dựa vào
kinh phí của nhà nước sẽ không đảm bảo đời sống cán bộ nhân viên, bởi như
đã nói nguồn ngân sách Nhà nước là có hạn trong khi có rất nhiều khoản chi
thường xuyên như chi cho giáo dục; quốc phòng an ninh;… Trông chờ vào
ngân sách. Bệnh viện hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính và nhân lực. Vì
vậy, bệnh viện phải xác định phát triển theo hướng cung cấp dịch vụ y tế.
Điều này đặt ra yêu cầu hàng đầu là vấn đề chất lượng phục vụ. Bệnh nhân là
người lựa chọn cho mình dịch vụ y tế tốt nhất dựa trên danh tiếng của bệnh
viện, các Bác sỹ chuyên khoa có kinh nghiệm của bệnh viện. Muốn thực hiện
tự chủ bệnh viện phải thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động y tế

thông qua chủ trương XHH y tế. Do đó, phần nào nâng cao ý thức tự chăm
sóc sức khoẻ ban đầu của người dân, giảm nguy cơ mắc bệnh. Bên cạnh đó
vẫn có sự tham gia hỗ trợ của Nhà nước qua ngân sách được cấp cho bệnh
viện.
Ngoài ra bệnh viện tự tổ chức, sắp xếp nhân lực phù hợp với đặc thù
chuyên môn từng khoa, từng bộ phận để tạo điều kiện làm việc có hiệu quả
nhất. Mặt khác, bệnh viện có các chính sách đãi ngộ riêng của mình về nhân
sự để khuyến khích CBVC bệnh viện để tương xứng với công sức làm việc
góp phần tăng chất lượng phục cho người bệnh tạo ra ngoại ứng tích cực.
Việc thực hiện tự chủ đã giúp cho các bệnh viên vừa nâng cao chất
lượng KCB, vừa tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Chất lượng KCB
thể hiện ở cải cách thủ tục rút ngắn thời gian KCB cho người bệnh, giảm tiêu
cực, khắc phục thái độ ban ơn, hách dịch từ lâu đã ăn sâu trong một bộ phận
Lưu Quỳnh Trang Kế hoạch 47A
13
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
cán bộ bác sỹ.
3. Nội dung Nghị định 43/2006/NĐ-CP
3.1 Mục đích cơ chế tự chủ tài chính cho các bệnh viện
- Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong
việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài
chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị
để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu từng bước
nâng cao thu nhập cán bộ nhân viên.
- Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho xã
hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động
sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.
- Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các bệnh viện,
nhưng vẫn có sự quan tâm đầu tư của Nhà nước để hoạt động y tế phát triển,
bảo đảm cho các đối tượng chính sách – xã hội, đồng bào vùng sâu, vùng xa,

vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định ngày càng tốt
hơn. Đảm bảo công bằng xã hội.
3.2 Những quy định chung
- Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
+ Nghị định này quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
Đơn vị thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm phải là đơn vị dự
toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy
định của luật kế toán.
- Nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
+ Hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ
phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp với khả năng
chuyên môn và tài chính của đơn vị.
+ Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật.
Lưu Quỳnh Trang Kế hoạch 47A
14
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
+ Thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của
mình; đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
+ Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật.
- Chuyển đổi hình thức hoạt động
+ Nhà nước khuyến khích các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi
sang hoạt động theo loại hình doanh nghiệp, loại hình ngoài công lập nhằm
phát huy mọi khả năng của đơn vị trong việc thực hiện các hoạt động của đơn
vị theo quy định của pháp luật.
+ Các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi sang loại hình doanh

nghiệp, loại hình ngoài công lập được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế,
đất đai, tài sản nhà nước đã đầu tư theo quy định của pháp luật.
3.3 Điều kiện để một đơn vị y tế thực hiện NĐ
Nghị định 43/2006/NĐ-CP áp dụng cho đơn vị sự nghiệp y tế công lập
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, do cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền quyết định thành lập (gọi tắt là đơn vị), bao gồm: các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh; các cơ sở y tế dự phòng; các đơn vị nghiên cứu kỹ
thuật y, dược học, kiểm nghiệm, kiểm định, giám định, truyền thông giáo dục
sức khoẻ; các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực dân số và các đơn vị sự nghiệp
y tế công lập khác.
II – Khái niệm và vai trò quản lý bệnh viện trong việc thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính
1. Khái niệm và quan điểm hệ thống trong quản lý bệnh viện
1.1 Khái niệm quản lý bệnh viện
* Khái niệm:
“Quản lý bệnh viện là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và
Lưu Quỳnh Trang Kế hoạch 47A
15
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
kiểm tra những nỗ lực của các thành viên trong bệnh viện và sử dụng các
nguồn lực của bệnh viện để đạt được những mục tiêu cụ thể ”.
Hình 1 :Mô hình về quản lý bệnh viện
(Nguồn: Theo Khoa học tổ chức và quản lý một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, NXB thống kê Hà Nội – 1999)
Quản lý bệnh viện là cách thức để hướng bệnh viện đi theo quĩ đạo đã
định sẵn hay nói cách khác là đạt được mục tiêu của bệnh viện. Trong đó
phương pháp quản lý bệnh viện là vấn đề quan trọng nhất để hướng khách thể
quản lý tới mục tiêu chung.
1.2 Nội dung quản lý bệnh viện
* Công tác lập kế hoạch.

* Công tác chuyên môn.
* Công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, nghiên cứu khoa học.
* Công tác quản lý trang thiết bị y tế.
* Công tác chăm sóc điều dưỡng.
* Công tác tài chính kế toán.
1.3 Quan điểm hệ thống trong quản lý bệnh viện
Lưu Quỳnh Trang Kế hoạch 47A
Mục tiêuKhách thể
quản lý
Công cụ
Chủ thể
quản lý
Phương
pháp
16
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
1.3.1 Khái niệm hệ thống
Hệ thống là một tập hợp bao gồm các phần tử, các phân hệ, các bộ phận
có tương quan và tương tác với nhau để tạo thành một chỉnh thể và nhờ đó hệ
thống có những đặc tính mới gọi là tính trồi của hệ thống.
1.3.2 Những yếu tố cấu thành nên hệ thống
Bao gồm :
* Môi trường
* Các nguồn lực có thể đo lường được (đầu vào)
* Mạng lưới thông tin rõ ràng và rộng khắp
* Sản phẩm (đầu ra) đạt được mục tiêu
* Quá trình xử lý, vận hành và chuyển đổi các yếu tố
Lưu Quỳnh Trang Kế hoạch 47A
17
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

Hình 2: Bệnh viện là một hệ thống
a. Môi trường của hệ thống
Đó là tất cả các biểu hiện mà hệ thống khống chế trực tiếp nhưng lại
chịu tác động nhiều và có thể triển khai được
Với một bệnh viện, môi trường là
- Hệ thống lớn hơn như ngành y tế, các ngành liên quan …
- Cấu trúc kinh tế chính trị, xã hội ở địa phương liên quan đến bệnh viện.
Lưu Quỳnh Trang Kế hoạch 47A
MÔI TRƯỜNG
- Hệ thống lớn hơn
- Nhu cầu cộng đồng
- Cơ cấu kinh tế
- Chính trị - xã hội
ĐẦU VÀO
- Nhân lực
- Vật tư, kỹ thuật
- Tiền
- Thời gian
- …
ĐẦU RA
- Sức khoẻ được
phục hồi
- Chất thải bệnh
viện
- …
QUÁ TRÌNH XỬ
LÝ CHUYỂN ĐỔI
- Hướng nội
- Hướng ngoại
THÔNG TIN

- Các kênh
- Sự phản hồi
18
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
- Cấu trúc dân số. Cộng đồng dân cư.
- Chiến lược tổng thể về phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Cơ cấu chính quyền liên quan đến các quyết định; đến sự phân phối
nguồn lực và quá trình quản lý.
- Cơ cấu các đoàn thể xã hội liên quan đến việc xã hội hoá công tác y tế.
- Các cơ chế và chính sách áp dụng ở địa phương
- Kiến thức thái độ và thực hành (KAP) của người dân trong huyện về
các vấn đề sức khoẻ.
- Lịch sử truyền thống phát triển chăm sóc sức khoẻ.
- Sự phát triển khoa học kĩ thuật ở địa phương.
- Khả năng động viên nhân lực và các nguồn lực khác.
- Hệ thống giao thông vận tải.
- Hệ thống các dịch vụ xã hội.
- Hệ thống sản xuất và phân phối các sản phẩm cho y tế.
- Đạo đức, tôn giáo, tập quán của dân địa phương.
- Nhu cầu khám, chữa bệnh.
- Thị trường

b. Đầu vào
Đó là những nguồn lực đưa vào hệ thống cung cấp năng lượng cơ bản
cho sự vận hành. Khác với những biểu hiện của môi trường, những biểu hiện
của đầu vào lệ thuộc vào sự khống chế trực tiếp của bộ phận xử lý.
Đầu vào của bệnh viện bao gồm :
- Nhân lực: Bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, y tá, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên, cán bộ
quản lý, nhân viên hậu cần, nhân lực của cộng đồng tham gia, bệnh nhân.
- Vật lực: Nhà cửa, máy móc, thuốc men, điện nước, xăng xe…

- Tài lực: Tiền nhà nước cấp, tiền viện trợ, tiền dân nộp…
- Thời gian: Dành cho từng việc, từng chương trình.
c. Đầu ra
Lưu Quỳnh Trang Kế hoạch 47A
19
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
Có hai loại sản phẩm riêng biệt nhưng phụ thuộc lẫn nhau do hệ thống
tạo nên
- Đầu ra mong muốn: Là những sản phẩm mà hệ thống định ra. Loại
đầu ra đó liên quan trực tiếp và tích cực tới mục tiêu của hệ thống. Thí dụ: Tỷ
lệ tiêm chủng cao, bệnh nhân khỏi, tỷ lệ mắc bệnh giảm, tỷ lệ tử vong giảm…
- Đầu ra ngẫu nhiên: Trong quá trình thu hoạch sản phẩm mong muốn thì
có một loại sản phẩm phụ của hệ thống, đó là ngẫu nhiên. Thí dụ: Tác động tốt
xấu với dư luận xã hội như tạo được uy tín cho bệnh viện trong khám và điều trị
cho người bệnh hoặc chất thải của bệnh viện làm ô nhiễm môi trường…
d. Mạng lưới thông tin
Trong hệ thống quản lý mạng lưới thông tin có chức năng như dây thần
kinh hay giác quan trong cơ thể con người. Sự truyền đạt thông tin cũng giống
như liên hệ giữa bộ phận này với bộ phận khác trong cơ thể. Điều đó giúp cơ
thể điều chỉnh, đương đầu và hưởng sự phát triển mới. Mạng lưới thông tin
rộng khắp, chính xác và nhạy bén đảm bảo sự vận hành có hiệu quả và cả sự
sống còn của hệ thống. Mạng lưới thông tin có 3 kênh chính:
- Kênh chính thức: Qua sự kiểm soát của cơ quan nhà nước, tạo nên những
báo cáo và số liệu chính thức. Đó là số liệu thống kê, báo cáo của bệnh viện.
- Kênh không chính thức, có tổ chức: Không lệ thuộc vào sự kiểm soát
trực tiếp của quản lý nhà nước. Ở bệnh viện: Các số liệu báo cáo khoa học,
các báo cáo của tổ chức quần chúng, tin báo chí…
- Kênh không chính thức, không có tổ chức: Thường là dư luận, tin đồn
hoặc phát ngôn cá nhân. Ở bệnh viện: Phát ngôn bên phòng chờ, căng tin, bãi
xe…

e. Quá trình chuyển đổi
Đó là việc xử lý các yếu tố của hệ thống, là sự chuyển đổi đầu vào
thành đầu ra bằng các quá trình hoạt động.
- Làm cho môi trường thuận lợi hơn cho sự phát triển của hệ thống. Khai
thác được nhiều nguồn lực ở môi trường.
- Cuốn hút các nguồn lực một cách hợp lý vào hệ thống.
Lưu Quỳnh Trang Kế hoạch 47A
20
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
- Huy động đầu vào trong thời gian tốt nhất cho các hoạt động bệnh viện.
- Đảm bảo các số liệu của mạng lưới thông tin kịp thời được xử lý có
hiệu quả.
1.3.3 Nội dung
Quản lý bệnh viện theo quan điểm hệ thống là đặt bệnh viện trong mối
tương quan giữa các nhân tố: môi trường; đầu vào; đầu ra; các thông tin có
liên quan tới sự vận hành của bệnh viện. Bệnh viện không thể hoạt động mà
thiếu các đầu vào như nhân lực; các trang thiết bị phục vụ cho công tác KCB;
thuốc men;…Các yếu tố đầu vào có ảnh hưởng trực tiếp tới chức năng quản
lý của bệnh viện. Trình độ chuyên môn của các Bác sỹ, Dược sỹ tạo lòng tin
cho người bệnh, bên cạnh đó là trình độ quản lý của Giám đốc bệnh viện giúp
vận hành hệ thống bệnh viện đi theo mục tiêu đã định sẵn. Người quản lý giỏi
biết lập ra các quá trình, vận hành và phối hợp các quá tình một cách hài hoà,
năng động, biết xử lý sáng tạo, thông minh mọi hoạt động chuyển đổi từ các
đầu vào trong môi trường biến thành đầu ra (các mục tiêu các thành phẩm trả
lại môi trường, làm môi trường lành mạnh, phong phú hơn). Môi trường (hệ
thống lớn) lại nuôi dưỡng bồi đắp cho hệ bệnh viện ( hệ thống nhỏ).
Việc quản lý bệnh viện theo quan điểm hệ thống giúp ta tránh được các
hậu quả xấu của việc quản lý phi hệ thống, rời rạc, biệt lập, tuỳ tiện gặp đâu
hay đấy. Quản lý theo hệ thống làm cho bệnh viện hoạt động hài hoà, liên hệ
chặt chẽ bên trong bên ngoài biết dựa vào môi trường xã hội để điều chỉnh

hoạt động bệnh viện phù hợp với phong tục tập quán của môi trường dân cư.
Mặt khác, biết lắng nghe các kênh thông tin để rút kinh nghiệm trong công tác
chuyên môn và quản lý có hiệu quả hơn đồng thời tuyên truyền cho người
bệnh biết tới bệnh viện.
2. Tiêu chí đánh giá và các nhân tố quyết định đến năng lực quản lý bệnh viện
2.1 Tiêu chí đánh giá
Mục tiêu hệ thống quản lý chính là các đầu ra của hệ thống. Do đó để
Lưu Quỳnh Trang Kế hoạch 47A
21
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
đánh giá năng lực quản lý bệnh viện người ta dựa vào chỉ tiêu các đầu ra của
bệnh viện. Bao gồm chỉ tiêu định tính và định lượng.
Các chỉ tiêu định lượng bao gồm:
+ Số lượt bệnh nhân được KCB hàng năm
+ Công suất giường bệnh hàng năm
+ Tiền lương trung bình CBVC
+ Thống kê trang thiết bị y tế
+ Thống kê cơ sở hạ tầng

Các chỉ tiêu định tính:
+ Danh tiếng bệnh viện
+ Mức độ hài lòng của người bệnh
2.2 Các nhân tố quyết định đến năng lực quản lý bệnh viện
2.2.1 Nguồn nhân lực của bệnh viện
Trong tổ chức nhân tố quyết định nhất năng động nhất là con người và
hoạt động của con người ở trong tổ chức, trong guồng máy hoạt động của tổ
chức. Muốn bệnh viện hoạt động tốt không những CBVC cần phải giỏi về
chuyên môn mà phải có trình độ quản lý tốt
Trình độ chuyên môn: Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu bởi nó liên
quan trực tiếp tới sinh mạng của người bệnh, bệnh viện có được các Bác sỹ,

Dược sỹ, Y tá,… giỏi chuẩn đoán đúng bệnh dựa vào đó tìm được phương
pháp điều trị phù hợp và có thể rút ngắn quá trình điều trị cho người bệnh.
Kết quả điều trị tốt tạo nên thương hiệu cho bệnh viện và tạo lòng tin cho
người bệnh thu hút bệnh nhân đến với bệnh viện tăng nguồn thu cho bệnh
viện.Bởi năng lực quản lý của bệnh viện xét cho cùng được phản ánh thông
qua hiệu quả hoạt động của bệnh viện tốt hay xấu.
Trình độ quản lý: Bệnh viện là một hệ thống vì vậy để điều hành hoạt
động của bệnh viện một cách khoa học ngoài trình độ chuyên môn cần phải
Lưu Quỳnh Trang Kế hoạch 47A
22
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
có trình độ quản lý giỏi. Giống như bệnh viện là một cỗ máy còn trình độ
quản lý là dầu bôi trơn giúp cỗ máy đó hoạt động trơn chu.
Từng con người mạnh sẽ tạo nên tổ chức mạnh và tổ chức mạnh sẽ đảm
bảo cho từng người phát huy được vai trò vốn có của mình, hạn chế được
những khuyết, nhược điểm tạo điều kiện thuận lợi cho từng người phát triển
toàn diện.
2.2.2 Công tác quản lý tài chính
Đặc trưng của hệ thống y tế là bệnh viện. Bệnh viện có trách nhiệm
khám, chữa bệnh cho cán bộ và nhân dân theo đúng Luật bảo vệ sức khỏe
nhân dân và các quy định khác của Nhà nước. Bên cạnh đội ngũ bác sỹ, y tá
giỏi về nghiệp vụ và chuyên môn bệnh viện cần phải có nguồn kinh phí để
duy trì hoạt động của mình. Ngoài việc đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế
phục vụ cho công tác khám chữa bệnh, còn phải có lương và phụ cấp trả cho
CBVC của bệnh viện, chi phí cho quản lý hành chính, chi cho sửa chữa bảo
dưỡng thường xuyên,…
Trong cơ chế tự chủ bệnh viện phải tự lo một phần kinh phí hoạt động
cho mình do đó việc thu ra sao, chi tiêu thế nào, thu hút các nguồn viện trợ để
tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho bệnh viện là vấn đề rất đáng quan tâm.
Tất cả những nội dung đó tựu chung lại là làm thế nào để quản lý tài chính

một cách hiệu quả để bệnh viện hoàn thành chức năng của mình.
2.2.3 Chính sách của Bộ ban ngành liên quan
Bệnh viện là một đơn vị sự nghiệp hoạt động trong khu vực công chịu
sự quản lý của nhà nước mà cụ thể là Bộ y tế do đó chịu tác động của các
chính sách của các Bộ ban ngành có liên quan. Y tế là một lĩnh vực có đặc thù
riêng nên sự can thiệp của Chính Phủ vào thị trường y tế một mặt khắc phục
những thất bại thị trường gây ra. Trong cơ chế tự chủ tài chính, sự can thiệp
của Chính phủ đã từng bước nới lỏng nhưng không hoàn toàn để các bệnh
viện không chạy theo mục tiêu lợi nhuận hóa mà vẫn phải đảm bảo công bằng
cho xã hội. Chính vì vậy mà ảnh hưởng của các chính sách liên quan tới bệnh
Lưu Quỳnh Trang Kế hoạch 47A
23
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
viện một phần tạo thuận lợi nhưng lại gây khó khăn trong quyền hạn thực thi
nhiệm vụ tự chủ của mình thông qua các Văn bản qui phạm pháp luật qui
định hạn mức chi tiêu và biên chế trong bệnh viện. Mặt khác, nó ảnh hưởng
trực tiếp đến công tác quản lý bệnh viện, tạo điều kiện hay kìm hãm. Do vậy,
chính sách của Bộ ban ngành liên quan cũng ảnh hưởng tới năng lực quản lý
bệnh viện.
3. Những bất cập trong Nghị định 43/2006/NĐ – CP và vai trò của quản lý
bệnh viện trong cơ chế tự chủ tài chính
3.1 Những bất cập trong Nghị đinh 43/2006/NĐ – CP
Ngoài những thuận lợi đã phân tích ở trên Nghị định 43/2006/ NĐ – CP
còn bộc lộ nhiều hạn chế
Về những khó khăn vướng mắc khi triển khai thực hiện bệnh viện tự
chủ, trước hết là văn bản pháp lý chưa có sự đồng bộ, thiếu văn bản hướng
dẫn, đồng thời nhiều vấn đề pháp lý cần tiếp tục xây dựng hoàn thiện. Ví dụ
như khung giá viện phí có từ năm 1995 đến giờ vẫn chưa được thay đổi, trong
khi giá cả thuốc men cũng như các chi phí mua sắm trang thiết bị y tế ngày
càng tăng. Mặt khác các danh mục thuốc được phép sử dụng và không được

sử dụng cũng chưa được chỉnh sửa với điều kiện khoa học y tế ngày càng phát
triển càng xuất hiện thêm nhiều chủng loại thuốc mới có khả năng điều trị
bệnh tốt hơn và giảm thời gian điều trị tiết kiệm chi phí cho bệnh nhân cũng
như cho bệnh viện. Trong điều kiện khung giá viện phí chưa thay đổi để đảm
bảo cân đối thu chi, nâng cao chất lượng KCB. Không còn trông chờ vào
Ngân sách Nhà nước cấp như trước, nhiều bệnh viện đã đẩy mạnh công tác xã
hội hoá, mua sắm được nhiều các trang thiết bị hiện đại. Tuy nhiên việc huy
động vốn đầu tư mở rộng các dịch vụ kỹ thuật cao đã dẫn đến nhiều tiêu cực
trong KCB, xuất hiện tình trạng bệnh viện lạm dụng thuốc, xét nghiệm, kỹ
thuật cao đối với người bệnh.
Lưu Quỳnh Trang Kế hoạch 47A
24
Chuyên dề thực tập tốt nghiệp
Việc trao quyền tự chủ tài chính cho các viện sẽ dẫn tới hiện tượng
chuyên quyền của Giám đốc. Bởi Giám đốc là người có vai trò quyết định
trong điều hành quản lý bệnh viện.
3.2 Vai trò của quản lý bệnh viện trong cơ chế tự chủ tài chính
Quản lý bệnh viện là một phạm trù đòi hỏi người quản lý phải có cái
nhìn tổng quan, bao quát cả về môi trường ngành y tế cũng như các nhân
tố tác động trực tiếp đến hệ thống quản lý bệnh viện. Trong điều kiện nhà
nước còn bao cấp cho các bệnh viện thì hoạt động quản lý chỉ đơn thuần là
tuân thủ các Văn bản qui phạm pháp luật do nhà nước ban hành. Mọi hoạt
động của bệnh viện đều nằm dưới sự giám sát và quản lý của Nhà nước.
Trong cơ chế tự chủ tài chính, bệnh viện không còn được Nhà nước bao
cấp mà phải tự chủ về tài chính cũng như tự tổ chức công việc sắp xếp lại
bộ máy sao cho hiệu quả và phải hoàn thành chỉ tiêu do Nhà nước đề ra.
Hơn nữa, với những hạn chế của Nghị định 43/2006/ NĐ – CP gây ra thì
vai trò quản lý bệnh viện càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Quản lý
bệnh viện giờ đây giống với phương thức quản lý một doanh nghiệp, phải
tự lập cho mình các kế hoạch marketing quảng bá cho bệnh viện, kế hoạch

nhân sự để sử dụng nguồn lực có hiệu quả, kế hoạch dự trữ thuốc và mua
sắm các thiết bị y tế,…
Vai trò của hệ thống quản lý được cụ thể hoá thành 12 nhiệm vụ cơ bản
(Theo Khoa học tổ chức và quản lý một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB
thống kê Hà Nội – 1999) mà các nhà quản lý phải thực hiện trong quá trình
dẫn dắt tổ chức đạt được các mục tiêu chung. Đó là:
- Nhận thức môi trường bên ngoài của tổ chức.
- Duy trì sự phối hợp thông tin giữa các yếu tố tác động bên ngoài với
các yếu tố bên trong của tổ chức.
- Đại diện cho tổ chức để giới thiệu và trình bày mục tiêu và hoạt động
của tổ chức cho các cấp trên và các cơ quan phối hợp bên ngoài.
Lưu Quỳnh Trang Kế hoạch 47A
25

×