Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

So sánh pháp luật việt nam và hoa kỳ về xử lý nợ quá hạn tại các ngân hàng thương mại cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 104 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

TH XUN PHNG

SO SáNH PHáP LUậT VIệT NAM Và HOA Kỳ Về Xử Lý Nợ QUá HạN
TạI CáC NGÂN HàNG THƯƠNG MạI Cổ PHầN

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2014


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

TH XUN PHNG

SO SáNH PHáP LUậT VIệT NAM Và HOA Kỳ Về Xử Lý Nợ QUá HạN
TạI CáC NGÂN HàNG THƯƠNG MạI Cổ PHầN
Chuyờn ngnh: Lut kinh t
Mó s: 60 38 50

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: PGS. TS. NGUYN NH PHT

H NI - 2014


Lời cam đoan


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ
tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận
văn ch-a từng đ-ợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Đỗ Thị Xuân Ph-ơng


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các sơ đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ NỢ QUÁ HẠN VÀ VẤN ĐỀ XỬ LÝ
NỢ QUÁ HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ................................... 6
1.1.

KHÁI NIỆM NỢ QUÁ HẠN ............................................................. 6

1.1.1.

Nợ quá hạn theo tiêu chuẩn quốc tế ................................................... 6


1.1.2.

Nợ quá hạn theo quan điểm của Việt Nam ........................................ 7

1.2.

NGUYÊN NHÂN VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA NỢ QUÁ HẠN........... 9

1.2.1.

Nguyên nhân ..................................................................................... 10

1.2.2.

Tác động của nợ quá hạn trong hoạt động ngân hàng thƣơng mại
cổ phần tới nền kinh tế ..................................................................... 12

1.3.

PHƢƠNG THỨC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
XỬ LÝ CÁC KHOẢN NỢ QUÁ HẠN PHÁT SINH ..................... 15

1.4.

MÔ HÌNH XỬ LÝ NỢ XẤU Ở CÁC NƢỚC ................................. 17

1.4.1.

Một số mô hình xử lý nợ quá hạn trên thế giới ................................ 17


1.4.2.

Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................. 23

Chƣơng 2: PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ PHÁP LUẬT HOA KỲ
VỀ XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ................................. 25


2.1.

PHÁP LUẬT VIỆT NAM ................................................................ 25

2.1.1.

Căn cứ xác định nợ quá hạn trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thƣơng mại cổ phần ở Việt Nam ............................................ 25

2.1.2.

Quản lý và hạn chế nợ quá hạn trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam ........................................ 28

2.1.3.

Biện pháp xử lý nợ quá hạn trong hoạt động của ngân hàng
thƣơng mại cổ phần .......................................................................... 30

2.1.4.


Trình tự, thủ tục xử lý nợ quá hạn trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thƣơng mại cổ phần ........................................................ 32

2.1.5.

Mua nợ quá hạn của ngân hàng thƣơng mại cổ phần bởi công ty
mua bán nợ ....................................................................................... 40

2.2.

PHÁP LUẬT HOA KỲ .................................................................... 50

2.2.1.

Căn cứ phân loại nợ tại Hoa Kỳ ....................................................... 50

2.2.2.

Các biện pháp xử lý nợ quá hạn chủ yếu tại Hoa Kỳ ....................... 52

Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ NỢ
XẤU TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM .............................................................. 66
3.1.

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ
NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ... 66

3.1.1.


Xây dựng quy trình xử lý nợ quá hạn............................................... 66

3.1.2.

Đa dạng hóa các biện pháp xử lý nợ quá hạn .................................. 67

3.1.3.

Tăng cƣờng hiệu quả của công tác thu nợ trực tiếp ......................... 68

3.1.4.

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần linh hoạt hơn trong các giao
dịch mua bán nợ ............................................................................... 69

3.1.5.

Chứng khoán hóa các khoản nợ ....................................................... 71

3.1.6.

Trích lập và sử dụng quĩ dự phòng rủi ro hiệu quả .......................... 74

3.1.7.

Tăng cƣờng hoạt động của công ty quản lý nợ và khai thác tài sản ...... 75


3.2.


MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỤ THỂ ...................................................... 77

3.2.1.

Kiến nghị hoàn thiện cơ sở pháp lý .................................................. 77

3.2.2.

Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc................................................ 86

3.2.3.

Kiến nghị khác.................................................................................. 88

KẾT LUẬN.................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 93


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AMC
DATC

Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản
Debt and Assets Trading Company - Công ty mua bán
nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp - Bộ tài chính

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc


HĐKD

Hoạt động kinh doanh

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSBĐ

Tài sản bảo đảm


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu sơ đồ

Tên sơ đồ


Sơ đồ 1.1:

Nguyên nhân khách quan từ môi trƣờng bên ngoài

Sơ đồ 3.1:

Trang

của nợ quá hạn

11

Quy trình chứng khoán hóa

72


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Hơn một thập kỷ qua, nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trƣờng tài
chính nói riêng đã và đang phát triển một cách mạnh mẽ, điều này đƣợc phản
ánh khá rõ ràng ở tốc độ tăng trƣởng về số lƣợng và chất lƣợng của hệ thống
ngân hàng thƣơng mại cổ phần ở Việt Nam hiện nay. Hệ thống ngân hàng
thƣơng mại cổ phần đã đóng góp một lƣợng vốn tín dụng đáng kể trong sự
nghiệp phát triển kinh tế của đất nƣớc. Mặc dù vậy, trong những năm qua
hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thƣơng mại cổ phần đặc biệt là
các ngân hàng thƣơng mại cổ phần (NHTMCP) đã nảy sinh một số biểu hiện
không lành mạnh, mang đến những rủi ro cho nền kinh tế - thất thoát vốn tín
dụng từ các khoản nợ quá hạn của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần ngày

càng chồng chất. Điều này có thể gọi là hoạt động tín dụng của các NHTMCP
tuy có tăng về "lƣợng" nhƣng lại giảm về ‘chất".
Nợ quá hạn phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhƣng nguyên
nhân cơ bản là sự bất ổn định của nền kinh tế trong thời kỳ chuyển đổi từ cơ
chế quản lý quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng nhiều thành phần.
Nhiều vấn đề chƣa đƣợc thử nghiệm, hệ thống pháp luật chƣa đầy đủ và đồng
bộ, các cơ chế chính sách, quy trình nghiệp vụ chƣa đƣợc xây dựng chặt chẽ
và hoàn chỉnh, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng còn
non yếu, đạo đức nghề nghiệp chƣa đƣợc coi trọng.
Thêm vào đó, không chỉ những nƣớc đang phát triển mà còn cả những
cƣờng quốc nhƣ Hoa Kỳ hay liên minh EU cũng lâm vào tình hình tƣơng tự.
Theo báo cáo của IMF, từ năm 1980 đã có 52 nƣớc đang phát triển xảy ra thất
thoát gần hết số vốn của hệ thống ngân hàng thƣơng mại cổ phần nƣớc đó.
Hơn 10 nƣớc đang phát triển phải sử dụng tới 10% GDP hàng năm để khắc

1


phục các vụ bê bối từ ngân hàng thƣơng mại cổ phần. Trong suốt một thập kỷ
qua, công việc "cứu" các ngân hàng thƣơng mại cổ phần bị đổ bể tại các nƣớc
đang phát triển đã tiêu tốn gần 250 tỷ USD của các chính phủ.
Từ thực tế đáng báo động trên, ta có thể thấy rằng nợ quá hạn - một hình
thức biểu hiện cụ thể của rủi ro tín dụng là nguyên nhân gây thất thoát vốn, đẩy
các ngân hàng thƣơng mại cổ phần đến thua lỗ nặng nề và phá sản, nó không
chỉ ảnh hƣởng đến cả hệ thống ngân hàng thƣơng mại cổ phần mà kéo theo đó
là cả nền kinh tế. Nhƣ vậy, nếu công tác phòng ngừa và xử lý nợ quá hạn đƣợc
thực hiện có hiểu quả thì rủi ro khác của ngân hàng thƣơng mại cổ phần sẽ
đƣợc giảm nhẹ, ngân hàng thƣơng mại cổ phần sẽ có khả năng phát triển bền
vững. Đối với cả hệ thống ngân hàng thƣơng mại cổ phần, việc tìm ra các giải
pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn cũng nhƣ xử lý nợ quá hạn là một nhiệm vụ cấp

bách của hệ thống ngân hàng thƣơng mại cổ phần nói chung và các NHTMCP
nói riêng nhằm lành mạnh hóa hoạt động ngân hàng thƣơng mại cổ phần và
góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa đất nƣớc.
Thông qua việc nghiên cứu, đánh giá các phƣơng pháp xử lý nợ quá
hạn mà các nƣớc đang sử dụng và so sánh với tình hình áp dụng các biện pháp
xử lý nợ quá hạn tại các NHTMCP ở Việt Nam hiện nay sẽ giúp đƣa ra đƣợc
những nhận xét và đề xuất phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật Việt Nam
trong việc điều chỉnh lĩnh vực này. Nghiên cứu về vấn đề này sẽ giúp tìm ra
một phần nào đó phải pháp xử lý nợ quá hạn và những bài học từ nƣớc ngoài
cho các NHTMCP ở Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu về vấn đề này ở Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay ngoài một số bài báo cũng nhƣ những công trình
nghiên cứu của một số tác giả về một số khía cạnh của vấn đề xử lý nợ quá
hạn của các NHTMCP ở Việt Nam hiện nay, nhƣng hầu nhƣ chƣa có một
công trình nào nghiên cứu sâu sắc, đầy đủ về pháp luật quốc tế trong lĩnh vực

2


xử lý nợ quá hạn và so sánh với các quy định hiện hành của pháp luật quốc tế
về vấn đề này. Trong xu thế hội nhập nhƣ hiện nay, việc nghiên cứu một cách
đúng đắn, có hệ thống và việc áp dụng những kinh nghiệm từ các nƣớc trên
thế giới mang một ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Đề tài mang ý nghĩa lý
luận cho việc xây dựng những quy phạm pháp luật đầy đủ,phù hợp với pháp
luật quốc tế và là cơ sở pháp lý cho việc áp dụng các biện pháp giải quyết vấn
đề nợ quá hạn ở Việt Nam hiện nay. Những kiến nghị của đề tài này hy vọng
sẽ đem lại những kết quả thiết thực cho việc hoàn thiện các quy định pháp
luật của Việt Nam nhằm mục đích vừa giúp cho các NHTMCP ở Việt Nam có
thể giải quyết đƣợc vấn đề bức bối về vốn hiện nay, lại vừa đảm bảo việc phù
hợp với thông lệ quốc tế. Tác giả hy vọng với sự chuẩn bị chu đáo cho luận

văn, kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề pháp lý cũng nhƣ cơ sở lý
luận của vấn đề xử lý nợ quá hạn, pháp luật của một số quốc gia điển hình và
pháp luật của Việt Nam. Trong luận văn này, tác giả sẽ đƣa ra những nhận
xét, đánh giá thực tiễn xử lý nợ quá hạn tại một số NHTMCP ở Việt Nam
hiện nay cũng nhƣ những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam rút ra từ kinh
nghiệm từ nƣớc ngoài. Qua đó, tác giả có thể nêu lên đƣợc những kiến nghị từ
bản thân có thể áp dụng cho Việt Nam trong việc hoàn thiện pháp luật đối với
lĩnh vực này đồng thời xây dựng cơ chế thích hợp cho việc áp dụng chúng
một cách phù hợp với pháp luật quốc tế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu trong đề tài của tác giả là các quy định pháp luật
hiện hành và các văn bản dƣới luật điều chỉnh lý thuyết chung về nợ quá hạn
cũng nhƣ các biện pháp xử lý nợ quá hạn của Việt Nam cũng nhƣ của quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu chủ yếu tập trung vào những vấn đề pháp lý và

3


thực tiễn về xử lý nợ quá hạn ở Việt Nam và ở Hoa Kỳ, từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm từ pháp luật nƣớc ngoài.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sẽ sử dụng phƣơng pháp phân tích, so sánh các quy định pháp
luật Việt Nam với pháp luật quốc tế, trong đó có một số quốc gia điển hình,
thu thập kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia trong việc sử dụng các
biện pháp xử lý nợ quá hạn, từ đó rút ra những ƣu điểm trong quy định của
pháp luật quốc tế; xem xét tính phù hợp với điều kiện của Việt Nam để hƣớng
tới việc hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam trong phạm vi vấn đề
mà luận văn đã nêu.

6. Những đóng góp mới của luận văn
Ở Việt Nam hiện nay ngoài một số bài báo cũng nhƣ những công trình
nghiên cứu của một số tác giả về một số khía cạnh của vấn đề xử lý nợ quá
hạn của các NHTMCP ở Việt Nam hiện nay, nhƣng hầu nhƣ chƣa có một
công trình nào nghiên cứu sâu sắc, đầy đủ về pháp luật quốc tế trong lĩnh vực
xử lý nợ quá hạn và so sánh với các quy định hiện hành của pháp luật quốc tế
về vấn đề này. Trong xu thế hội nhập nhƣ hiện nay, việc nghiên cứu một cách
đúng đắn, có hệ thống và việc áp dụng những kinh nghiệm từ các nƣớc trên
thế giới mang một ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Đề tài mang ý nghĩa lý
luận cho việc xây dựng những quy phạm pháp luật đầy đủ,phù hợp với pháp
luật quốc tế và là cơ sở pháp lý cho việc áp dụng các biện pháp giải quyết vấn
đề nợ quá hạn ở Việt Nam hiện nay. Những kiến nghị của đề tài này hy vọng
sẽ đem lại những kết quả thiết thực cho việc hoàn thiện các quy định pháp
luật của Việt Nam nhằm mục đích vừa giúp cho các NHTMCP ở Việt Nam có
thể giải quyết đƣợc vấn đề bức bối về vốn hiện nay, lại vừa đảm bảo việc phù
hợp với thông lệ quốc tế. Tác giả hy vọng với sự chuẩn bị chu đáo cho luận
văn, kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị.

4


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1:

Tổng quan về nợ quá hạn và hoạt động xử lý nợ quá hạn
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thƣơng mại cổ phần.

Chương 2: Pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ về xử lý nợ quá hạn trong

hoạt động của ngân hàng thƣơng mại cổ phần .
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nợ quá hạn trong
hệ thống ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam.

5


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ NỢ QUÁ HẠN VÀ VẤN ĐỀ XỬ LÝ NỢ
QUÁ HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1. KHÁI NIỆM NỢ QUÁ HẠN
1.1.1. Nợ quá hạn theo tiêu chuẩn quốc tế
Ở các nƣớc trên thế giới, khái niệm về nợ quá hạn (Non-Performing
Loan) là các khoản nợ mà Ngân hàng thƣơng mại cổ phần không thu hồi đƣợc
khi đến hạn. Nợ quá hạn (Bad Debt) là các khoản nợ mà hầu nhƣ không có
khả năng thanh toán, nợ tồn đọng dây dƣa khó có thể thu hồi. Theo tiêu chuẩn
quốc tế, nợ quá hạn là những khoản nợ quá hạn 90 ngày mà không đòi đƣợc
và không đƣợc tái cơ cấu.
Các ngân hàng thƣơng mại cổ phần lớn trên thế giới hiện nay phân loại
nợ quá hạn gắn với nguyên nhân xảy ra để xác định mức độ rủi ro tƣơng ứng.
Theo một số tiêu chí của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Trung ƣơng Liên
minh Châu Âu, có thể xác định nợ quá hạn của các ngân hàng thƣơng mại cổ
phần (NHTM) nhƣ sau:
+ Những khoản nợ không thể thu hồi được:
(i) Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc không có căn cứ đòi bồi thƣờng;
(ii) Ngƣời mắc nợ bỏ trốn hoặc mất tích, không còn tài sản để thanh
toán nợ;
(iii) Những khoản nợ mà ngƣời mắc nợ đồng ý thanh toán trong quá
khứ nhƣng vẫn còn lại không thể đền bù, hoặc những khoản nợ đƣợc thanh

toán bằng cách bán tài sản thế chấp nhƣng vẫn chƣa trang trải toàn bộ nợ;
(iv) Những khoản nợ mà ngƣời mắc nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh
(HĐKD) hoặc thanh lý tài sản

6


(v) Hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản còn lại không đủ để trả nợ.
+ Những khoản nợ có thể không thanh toán toàn bộ cho NH:
(i) Những khoản nợ mà ngân hàng thƣơng mại cổ phần không thể liên
lạc đƣợc với ngƣời mắc nợ hoặc không thể tìm đƣợc ngƣời mắc nợ;
(ii) Những khoản nợ mà ngƣời trả nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu sắp
xếp lại lịch trả nợ nhƣng không đền bù đƣợc nợ trong thời gian thỏa thuận;
(iii) Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ và hoàn
trả khi đến hạn, hoặc tài sản thế chấp ở ngân hàng thƣơng mại cổ phần không
hợp pháp và HĐKD của ngƣời mắc nợ bị thua lỗ trong một vài năm, hoặc
việc kinh doanh bị chấm dứt, hoặc đang trong quá trình thanh lý tài sản và
điều đó cho thấy khách hàng không thể trả nợ cho ngân hàng thƣơng mại cổ
phần đầy đủ;
(iv) Những khoản nợ đến hạn thanh toán và hoàn cảnh cho thấy sự can
thiệp của Tòa án phải đƣợc thực hiện đến cùng hoặc Tòa án can thiệp buộc
việc trả nợ phải đƣợc thực hiện;
(v) Những khoản nợ mà Tòa án tuyên bố ngƣời mắc nợ bị phá sản và
ngân hàng thƣơng mại cổ phần đã yêu cầu trả nợ và cho rằng phần bồi hoàn
sẽ ít hơn dƣ nợ.
1.1.2. Nợ quá hạn theo quan điểm của Việt Nam
1.1.2.1. Định nghĩa nợ quá hạn
Các khoản nợ phát sinh trong HĐCV của ngân hàng thƣơng mại cổ
phần bao gồm: (i) các khoản cho vay, ứng trƣớc, thấu chi và cho thuê tài
chính; (ii) các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thƣơng phiếu và giấy tờ có giá

khác; (iii) các khoản bao thanh toán và (iv) các hình thức tín dụng khác.
Trong đó, nợ quá hạn là các khoản nợ mang đặc trƣng:
(i) Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần khi các cam kết này đến hạn;

7


(ii) Tình hình tài chính của khách hàng đang có chiều hƣớng xấu dẫn đến
việc Ngân hàng thƣơng mại cổ phần có thể không thu hồi đƣợc cả vốn lẫn lãi;
(iii) Tài sản bảo đảm (TSBĐ) (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh…) đƣợc đánh
giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi;
(iv) Thông thƣờng về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần nhà nƣớc (NHNN) ngày 22/04/2005 về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng thƣơng mại cổ phần của tổ chức tín dụng (TCTD) (sau đây gọi tắt là
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN) và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN
ngày 25/04/2007 bổ sung một số điều của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
thì nợ quá hạn và nợ quá hạn đƣợc hiểu nhƣ sau:
(i) Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc
lãi đã quá hạn.
(ii) Nợ quá hạn (Non-Performing Loan - NPL) là các khoản nợ thuộc
các nhóm 3, 4 và 5 bao gồm:
• Nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3): là các khoản nợ quá hạn từ 90 đến
180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dƣới 90 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại. Các khoản nợ này đƣợc TCTD đánh giá là không có
khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổn thất một phần
nợ gốc và lãi;
• Nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4): gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360

ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày theo thời hạn đã đƣợc cơ cấu lại. Các khoản nợ này đƣợc TCTD đánh
giá là khả năng tổn thất cao;
• Nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5): gồm các khoản nợ quá hạn trên
360 ngày; các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; các khoản nợ đã cơ cấu

8


lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã đƣợc cơ cấu lại. Các
khoản nợ này đƣợc TCTD đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Ngoài ra, trong trƣờng hợp một khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ
với TCTD mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì
TCTD bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào
nhóm nợ rủi ro cao hơn tƣơng ứng với mức độ rủi ro; trƣờng hợp các khoản
nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại) mà TCTD có
đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì TCTD
chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó vào nhóm nợ rủi ro cao hơn
tƣơng ứng với mức độ rủi ro.
1.1.2.2. Bản chất nợ quá hạn
Nợ quá hạn trong hoạt động cho vay của ngân hàng là hiện tƣợng khi
đến thời hạn thanh toán các khoản nợ theo hợp đồng tín dụng mà ngƣời đi vay
không có khả năng thực hiện ngay nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng
theo hợp đồng.
Nhƣ vậy, nợ quá hạn chính là kết quả mối quan hệ tín dụng không
thành công, nó vi phạm những điểm đặc trƣng cơ bản của hoạt động tín dụng
đầu tiên là thời hạn, sau đó là tính hoàn trả đầy đủ gây nên sự đổ vỡ lòng tin
của bên cấp tín dụng là các ngân hàng thƣơng mại cổ phần. Một khoản tín
dụng đƣợc cấp luôn đƣợc ác định bởi hai yếu tố là: thời hạn hoàn trả vả lƣợng
giá trị đƣợc hoàn trả. Nợ quá hạn phát sinh khi đến thời hạn trả nợ theo hợp

đồng, ngƣời đi vay không có khả năng trả nợ một phần hoặc toàn bộ khoản nợ
cho ngân hàng.
1.2. NGUYÊN NHÂN VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA NỢ QUÁ HẠN
Tùy vào đặc điểm của hệ thống ngân hàng thƣơng mại cổ phần ở từng
quốc gia mà nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn có những tính chất đặc thù
riêng. Ở đây tác giả chỉ xem xét những nguyên nhân chung nhất và cung cấp

9


cho ngƣời đọc một lối tƣ duy tiếp cận để có thể tự vận dụng xem xét vấn đề
này trong từng hệ thống ngân hàng thƣơng mại cổ phần hoặc một ngân hàng
thƣơng mại cổ phần cụ thể.
1.2.1. Nguyên nhân
1.2.1.1. Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng thương mại cổ phần
Hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại cổ phần, cũng giống nhƣ
mọi giao dịch ngân hàng thƣơng mại cổ phần khác luôn chịu tác động bởi vấn
đề thông tin không cân xứng. Thông tin không cân xứng đƣợc hiểu là sự
không cân bằng về thông tin mà mỗi bên trong giao dịch có đƣợc. Nó sẽ gây
ra rủi ro cho ngân hàng thƣơng mại cổ phần ở hai mặt: lựa chọn đối nghịch và
rủi ro đạo đức. Lựa chọn đối nghịch là vấn đề do thông tin không cân xứng
tạo ra trƣớc khi diễn ra cuộc giao dịch. Lựa chọn đối nghịch xảy ra khi những
ngƣời đi vay có nhiều khả năng tạo ra một kết cục không mong muốn (tức là
những rủi ro không trả đƣợc nợ) lại là những ngƣời tích cực tìm vay nhất và
do vậy là ngƣời có nhiều khả năng đƣợc lựa chọn nhất. Rủi ro đạo đức là vấn
đề do thông tin không cân xứng tạo ra sau khi cuộc giao dịch diễn ra. Rủi ro
đạo đức xảy ra khi ngƣời vay có ý muốn thực hiện những hoạt động không tốt
xét theo quan điểm của ngƣời cho vay, bởi vì những hoạt động này làm cho
món vay ít có khả năng đƣợc thanh toán đầy đủ và đúng hạn.
Xuất phát từ đặc điểm này trong hoạt động cho vay mà ngân hàng

thƣơng mại cổ phần phải xây dựng cho mình một quy trình tín dụng chặt chẽ,
hệ thống thẩm định dự án xin vay và hệ thống đánh giá, kiểm soát mức độ rủi
ro tín dụng của các khoản cho vay. Khi một trong hai nghiệp vụ lựa chọn
khoản vay và giám sát khoản vay của ngân hàng thƣơng mại cổ phần không
đƣợc thực hiện tốt, tất yếu sẽ làm phát sinh các khoản nợ quá hạn.
Tựu chung, có ba nguyên nhân chính từ phía ngân hàng thƣơng mại cổ
phần dẫn đến nợ quá hạn:

10


- Sự thiếu chặt chẽ, hợp lý trong quy chế hoạt động hoặc quy trình
nghiệp vụ của ngân hàng thƣơng mại cổ phần: Hoạt động ngân hàng thƣơng mại
cổ phần luôn luôn thay đổi và phát triển nên yêu cầu về cải tiến, bổ sung và
chỉnh lý quy định và quy trình hoạt động là nhu cầu cần thiết. Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần thiếu một chính sách cho vay rõ ràng, phù hợp với đặc điểm và thực
trạng nền kinh tế có thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng về nợ quá hạn.
- Trình độ yếu kém của cán bộ ngân hàng thƣơng mại cổ phần: Việc
phân tích đánh giá khả năng trả nợ cũng nhƣ tình hình tài chính của khách
hàng là một nghệ thuật đòi hỏi kinh nghiệm và khả năng nhạy bén của cán bộ
ngân hàng thƣơng mại cổ phần. Cán bộ ngân hàng thƣơng mại cổ phần yếu
kém cũng dẫn đến việc ngân hàng thƣơng mại cổ phần không kịp thời đề ra
đƣợc các giải pháp hiệu quả nhằm tăng cƣờng khả năng trả nợ của khách hàng
khi món vay xuất hiện những dấu hiệu yếu kém.
- Nạn tham nhũng, hối lộ trong hoạt động ngân hàng thƣơng mại cổ
phần: Nhƣ đã nói ở trên, các quyết định cho vay của ngân hàng thƣơng mại cổ
phần phụ thuộc một phần vào chủ quan của cán bộ ngân hàng thƣơng mại cổ
phần. Do đó cán bộ ngân hàng thƣơng mại cổ phần tham nhũng tất yếu dẫn
đến nguy cơ các khoản nợ quá hạn tăng cao.
1.2.1.2. Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài


- Khách hàng
- Nhà cung cấp
- Đối thủ cạnh tranh
- Môi trƣờng chính sách,
kinh tế - chính trị xã hội
- Các nhân tố khác...

Chính phủ
và NHNN
Chính sách
và pháp luật

Khách hàng

Chính sách
và pháp luật

Khả năng
trả nợ

NHTM

Thông tin và
cạnh tranh

Chính sách
và pháp luật

Tổ chức tài

chính khác

Nguồn: Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước Việt Nam.

Sơ đồ 1.1: Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài của nợ quá hạn

11


- Từ phía Chính phủ: Chính phủ, với chức năng điều hành nền kinh tế
vĩ mô và thiết lập môi trƣờng pháp lý, sẽ có tác động không chỉ trực tiếp đến
hệ thống ngân hàng thƣơng mại cổ phần mà còn tác động gián tiếp thông qua
các thực thể kinh tế khác là khách hàng của ngân hàng thƣơng mại cổ phần.
Khi những chính sách kinh tế vĩ mô có những thay đổi bất thƣờng, không
đồng bộ, tạo ra một môi trƣờng pháp lý và môi trƣờng hoạt động bất ổn,
không thể dự đoán trƣớc đối với các ngân hàng thƣơng mại cổ phần với tƣ
cách là ngƣời cho vay và với doanh nghiệp với tƣ cách là ngƣời đi vay thì cả
hai đối tƣợng này sẽ gặp phải những rủi ro tất yếu dẫn đến tình trạng nợ quá
hạn tăng cao.
- Từ phía khách hàng: Khách hàng đôi khi gặp phải những khó khăn
không thể lƣờng trƣớc và nằm ngoài ý muốn chủ quan nhƣ sự thay đổi của
môi trƣờng vĩ mô, sự biến động về kinh tế - chính trị - xã hội trong nƣớc, sự
cạnh tranh không lành mạnh trên thƣơng trƣờng, biến động chung của nền
kinh tế thế giới, chiến tranh, thiên tai, hỏa hoạn...
- Từ phía các tổ chức tài chính khác: Các tổ chức tài chính khác tác
động đến ngân hàng thƣơng mại cổ phần trên hai phƣơng diện: thông tin và sự
cạnh tranh. Hệ thống thông tin giữa các TCTD là một trong những nhân tố
quan trọng nhằm đảm bảo cho hệ thống tài chính của một quốc gia vận hành
ổn định và bền vững. Thông tin đƣợc chia sẻ giúp cho ngân hàng thƣơng mại
cổ phần hạn chế đƣợc vấn đề thông tin không cân xứng và đánh giá đúng hơn

tình trạng tài chính và khả năng chi trả của khách hàng, do đó là giảm tỷ lệ nợ
quá hạn. Ngƣợc lại, nếu không dựa trên cơ sở đảm bảo an toàn cho toàn bộ hệ
thống, cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại cổ phần với nhau và với các
TCTD khác có thể dẫn tới nguy cơ nợ quá hạn tăng cao.
1.2.2. Tác động của nợ quá hạn trong hoạt động ngân hàng thƣơng
mại cổ phần tới nền kinh tế
Nợ quá hạn hình thành do nhiều nguyên nhân chủ quan cũng nhƣ khách
12


quan mà không một ngân hàng thƣơng mại cổ phần nào có thể hoàn toàn kiềm
chế đƣợc. Bởi vậy mà tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dƣ nợ ở một mức độ nhất
định (dƣới 5%) là đƣợc chấp nhận và không gây ra vấn đề lớn cho ngân hàng
thƣơng mại cổ phần và nền kinh tế. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ nợ quá hạn vƣợt mức
tiêu chuẩn sẽ đe dọa đến sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng thƣơng mại cổ
phần và toàn bộ nền kinh tế.
1.2.2.1. Tác động của nợ quá hạn trong hoạt động ngân hàng thương
mại cổ phần tới bản thân ngân hàng thương mại cổ phần
- Nợ quá hạn ảnh hƣởng tới khả năng thanh toán và kế hoạch kinh
doanh của ngân hàng thƣơng mại cổ phần: Thứ nhất, nợ quá hạn buộc ngân
hàng thƣơng mại cổ phần phải trích lập dự phòng rủi ro, do đó làm giảm khả
năng cho vay của ngân hàng thƣơng mại cổ phần. Thứ hai, các khoản nợ vay
của khách hàng không đƣợc thanh toán đúng hạn gây ra sự thiếu hụt về lƣợng
tiền so với dự tính của ngân hàng thƣơng mại cổ phần, do đó tác động tới kế
hoạch kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại cổ phần. Chẳng hạn ngân hàng
thƣơng mại cổ phần sẽ không thể có các món cho vay mới, thực hiện thanh
toán lại đúng hạn cho các quỹ cho vay hoặc đáp ứng yêu cầu rút tiền tiết kiệm
của khách hàng... trên cơ sở lƣợng tiền lẽ ra thu đƣợc.
- Nợ quá hạn làm tăng chi phí của ngân hàng thƣơng mại cổ phần: nhƣ
chi phí thời gian, chi phí dự phòng, chi phí cho các biện pháp để tăng cƣờng

khả năng thu hồi vốn, chi phí để phân tích rộng hơn các danh mục vốn đầu tƣ,
chi phí pháp luật để tiến hành quyền truy đòi...
- Nợ quá hạn làm giảm khả năng thu lợi nhuận của ngân hàng thƣơng
mại cổ phần: Lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại cổ phần đƣợc hình thành
từ các khoản thu, trong đó thu lãi cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất. Nợ quá
hạn không những làm giảm doanh thu dự kiến của ngân hàng thƣơng mại cổ
phần mà còn làm tăng chi phí, do đó lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại cổ

13


phần càng giảm. Nợ quá hạn làm giảm tổng dƣ nợ và lợi nhuận trong giai
đoạn này tiếp tục sẽ kéo theo làm giảm doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng
thƣơng mại cổ phần trong giai đoạn sau.
- Tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ làm giảm uy tín của các NHTM, do đó giảm
khả năng cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại cổ phần. Việc huy động vốn
của ngân hàng thƣơng mại cổ phần gặp khó khăn do ngƣời gửi tiền không tin
tƣởng vào hiệu quả hoạt động và tính thanh khoản của ngân hàng thƣơng mại
cổ phần.
1.2.2.2. Tác động của nợ quá hạn tới toàn bộ hệ thống ngân hàng
thương mại cổ phần
- Tỷ lệ nợ quá hạn quá cao so với giới hạn an toàn của quốc tế sẽ gây
khó khăn cho hệ thống NHTM trong nƣớc trong quá trình hội nhập: Tình
trạng nợ tồn đọng cao làm cho các ngân hàng thƣơng mại cổ phần không thể
công khai thực trạng tài chính của mình. Sự không minh bạch thông tin kéo
dài làm giảm sút lòng tin của quốc tế, mất cơ hội cạnh tranh và hội nhập.
Đồng thời đây cũng là cản trở rất lớn đối với việc tiếp cận các dự án cho vay
nhằm hiện đại hóa hệ thống ngân hàng thƣơng mại cổ phần của các tổ chức tài
chính quốc tế.
- Nếu tỷ lệ nợ quá hạn quá cao (mức độ rủi ro cao), hệ thống ngân hàng

thƣơng mại cổ phần sẽ nhạy cảm với các biến động trên thị trƣờng đặc biệt là
các biến động bất ngờ của thị trƣờng tài chính quốc tế do tính thanh khoản
của hệ thống ngân hàng thƣơng mại cổ phần thấp.
- Khi những dấu hiệu không lành mạnh của ngân hàng thƣơng mại cổ
phần trở nên rõ ràng, có thể có một phản ứng dây chuyền nguy hiểm khi
ngƣời gửi tiền đồng loạt rút tiền khỏi hệ thống, gây sụp đổ hệ thống ngân
hàng thƣơng mại cổ phần.

14


1.2.2.3. Tác động của nợ quá hạn trong hoạt động ngân hàng thương
mại cổ phần tới tăng trưởng kinh tế
- Nhƣ đã phân tích, tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ làm tăng chi phí của ngân
hàng thƣơng mại cổ phần và do đó cũng làm tăng chi phí của món vay. Tới
lƣợt nó, chí phí đi vay tăng phản ánh giá cả của đầu tƣ tăng dẫn đến việc hạn
chế đầu tƣ trong nền kinh tế.
- Nợ quá hạn phản ảnh tính không hiệu quả của hệ thống ngân hàng
thƣơng mại cổ phần trong việc phân bổ nguồn vốn đến những ngƣời có cơ hội
đầu tƣ sinh lợi. Hậu quả là lợi ích kinh tế của cả ngân hàng thƣơng mại cổ
phần, ngƣời gửi tiền và ngƣời muốn đi vay đều không đƣợc tối đa hóa, nền
kinh tế ở vào điểm chƣa hiệu quả.
- Tỷ lệ nợ quá hạn cao dẫn đến sự thiếu tin tƣởng của công chúng vào
hệ thống ngân hàng thƣơng mại cổ phần, làm cho khả năng huy động nguồn
tài chính trong dân cƣ kém, tỷ lệ tích lũy nội bộ thấp. Đây lại là nguyên nhân
hạn chế tăng trƣởng dài hạn và làm cho tăng trƣởng có khuynh hƣớng lệ
thuộc vào bên ngoài.
1.3. PHƢƠNG THỨC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XỬ
LÝ CÁC KHOẢN NỢ QUÁ HẠN PHÁT SINH
Trong xử lý các khoản nợ vay quá hạn các NHTM thƣờng có hai lựa

chọn tổng quát - đầu tƣ, khai thác hoặc phát mại, thanh lý - và trong mỗi sự
lựa chọn có những cách làm khác nhau:
(i) Đầu tƣ, khai thác là một quá trình làm việc với ngƣời vay cho đến
khi khoản cho vay đƣợc trả một phần hay toàn bộ và không dựa vào các công
cụ pháp lý để yêu cầu khách hàng trả nợ.
(ii) Phát mại, thanh lý là buộc ngƣời vay tuân theo các điều khoản của
hợp đồng cho vay, áp dụng và thực hiện tất cả biện pháp pháp lý để đạt mục
tiêu thu hồi nợ.

15


Các yếu tố chính ảnh hƣởng đến sự lựa chọn mà Ngân hàng thƣơng mại
cổ phần sẽ theo đuổi để xử lý các khoản nợ vay này nổi bật nhất là khó khăn
trong việc thu hồi nợ và tổn thất có thể xảy ra đối với khoản cho vay. Trong
trƣờng hợp này, Ngân hàng thƣơng mại cổ phần phải áp dụng hình thức thu
đòi bắt buộc theo luật. Bên cạnh đó, Ngân hàng thƣơng mại cổ phần cũng sẽ
xem xét đến các yếu tố khác nhƣ thái độ hợp tác, thiện chí của ngƣời vay đối
với các khoản nợ để chọn phƣơng pháp thích hợp. Trong việc xử lý ngoài
phạm vi của Tòa án, sự sắp xếp các việc phải làm cần đƣợc những ngƣời liên
quan chấp nhận.
Có thể nói, việc xử lý những khoản cho vay xấu là một nghệ thuật và
khó nói đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định của ngân hàng thƣơng mại
cổ phần đến mức nào trong việc xử lý các khoản nợ vay này. Cụ thể:
Trường hợp ngân hàng thương mại cổ phần lựa chọn phương pháp đầu
tư, khai thác: ngƣời vay đƣợc phép tự khắc phục các khó khăn tài chính và
hoàn trả các khoản nợ cho ngân hàng thƣơng mại cổ phần càng nhanh càng
tốt. Phƣơng pháp này đƣợc mô tả nhƣ một chƣơng trình phục hồi áp đặt lên
ngƣời vay, với sự thỏa thuận và cộng tác của họ. Theo đó, ngân hàng thƣơng
mại cổ phần sẽ áp dụng các biện pháp trong phù hợp các tình huống đặc biệt

nhƣ: (i) Ngân hàng thƣơng mại cổ phần sẽ có lời khuyên nhằm tác động đến
khả năng tạo ra và thu lợi tức của ngƣời vay; (ii) gia hạn hoặc điều chỉnh hợp
đồng cho vay để giảm bớt quy mô hoàn trả; (iii) cấp phát thêm vốn nhằm tạo
cho ngƣời vay có đƣợc vị thế tài chính mạnh hơn, (iv) ngân hàng thƣơng mại
cổ phần nắm phần chủ động trong HĐKD hay thậm chí đảm nhận việc kinh
doanh và điều hành doanh nghiệp cho đến khi đảm bảo rằng khoản nợ vay đã
đƣợc hoàn trả.
Trường hợp ngân hàng thương mại cổ phần lựa chọn phương pháp
phát mại, thanh lý: nếu ngân hàng thƣơng mại cổ phần thấy rõ là việc tổ chức

16


đầu tƣ, khai thác không tiện lợi, sự thanh lý dƣới một vài hình thức đƣợc coi
là biện pháp tối ƣu để xử lý các khoản nợ vay này. Thƣờng thì các NHTM
không muốn chọn phƣơng pháp này vì đây là cách cuối cùng và đôi khi thủ
tục pháp lý rắc rối, mất nhiều thời gian [12]. Nếu khoản nợ vay đƣợc bảo
đảm, có thể trong một giai đoạn nào đó vật thế chấp sẽ mất giá đáng kể do
ngƣời vay sử dụng sai mục đích vay vốn hoặc TSBĐ không đƣợc bảo quản
tốt. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp khối lƣợng nhận đƣợc từ việc bán vật thế
chấp không đủ thanh toán nợ, Ngân hàng thƣơng mại cổ phần có thể nhận
phán quyết của Tòa án về khoản chênh lệch. Với phán quyết đó, cho phép
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần có quyền thu thêm, nếu ngƣời vay còn các tài
sản khác có thể bán thu hồi nợ cho ngân hàng thƣơng mại cổ phần.
1.4. MÔ HÌNH XỬ LÝ NỢ XẤU Ở CÁC NƢỚC
1.4.1. Một số mô hình xử lý nợ quá hạn trên thế giới
Nhƣ đã nói ở trên, tỷ lệ nợ quá hạn cao chứa đựng khả năng khủng
hoảng hệ thống ngân hàng thƣơng mại cổ phần, làm tăng chi phí hoạt động,
giảm hiệu quả huy động và sử dụng vốn đối với nền kinh tế. Tuy đƣợc giải
quyết trong những thời điểm khác nhau, theo những phƣơng thức khác nhau,

thu đƣợc những kết quả khác nhau, nhƣng các mô hình xử lý nợ trên thế giới
đều là bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong tiến trình xử lý nợ quá hạn
hiện nay, tiến tới xây dựng một hệ thống ngân hàng thƣơng mại cổ phần hoạt
động lành mạnh, an toàn và hiệu quả.
Hiện nay trên thế giới có hai mô hình xử lý nợ quá hạn chủ yếu: mô
hình xử lý nợ tập trung (centralize model) và mô hình xử lý nợ phi tập trung
(decentralize model).
1.4.1.1. Mô hình xử lý nợ tập trung
a. Ưu và nhược điểm của mô hình
Trong mô hình này, Nhà nƣớc đóng vai trò là đầu tàu trong việc xử lý

17


×