Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Hoàn thiện chính sách thuế để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THỊ HỒNG NGỌC

HOÀN THIỆNCHÍNH SÁCH THUẾ
ĐỂ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THỊ HỒNG NGỌC

HOÀN THIỆNCHÍNH SÁCH THUẾ
ĐỂ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN NGỌC THANH

Hà Nội – 2015


MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. i
Danh mục bảng.................................................................................................. ii
Danh mục hình vẽ ............................................................................................ iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH
SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA .. 6
1.1. Khái quát chung về DNNVV ................................................................. 6
1.1.1. Khái niệm DNNVV. ....................................................................... 6
1.1.2. Đặc trưng của DNNVV ................................................................... 8
1.1.3.Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế ............................................ 9
1.2. Chính sách thuế và vai trò đối với phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa .... 10
1.2.1. Khái niệm chính sách thuế ............................................................ 10
1.2.2. Nội dung chính sách thuế .............................................................. 11
1.2.3 Vai trò của chính sách thuế đối với phát triển DNNVV ................ 19
1.3 Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chính sách thuế đối với DNNVV ... 21
1.4. Kinh nghiệm một số nước trong xây dựng chính sách thuế nhằm phát
triển DNNVV và bài học rút ra đối với Việt Nam ...................................... 24
1.4.1. Kinh nghiệm xây dựng và áp dụng chính sách thuế đối với
DNNVV ở một số quốc gia ..................................................................... 24
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ........................................ 30
Chương 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM ........................................ 32
2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển DNNVV Việt Nam ....... 32
2.2. Tình hình chính sách thuế đối với phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

ở Việt ........................................................................................................... 35


2.2.1. Quá trình triển khai chính sách thuế đối với phát triển DNNVV ở
Việt Nam thời gian qua ........................................................................... 35
2.2.2. Đánh giá chung việc triển khai chính sách thuế đối với phát triển
DNNVV ở Việt Nam trong thời gian qua ............................................... 57
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN DNNVV Ở VIỆT NAM TỪ NAY ĐẾN
2020 ................................................................................................................. 74
3.1. Định hướng hoàn thiện chính sách thuế ở Việt Nam ........................... 74
3.1.1 Dự báo tình hình kinh tế xã hội Việt Nam đến năm 2020 ............. 74
3.1.2 Mục tiêu hoàn thiện chính sách thuế đến năm 2020 ...................... 76
3.1.3 Định hướng chính sách thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu, thuế
TNDN ở Việt Nam trong thời gian tới .................................................... 77
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách thuế để phát triển DNNVV ở
Việt Nam ..................................................................................................... 78
3.2.1 Về thuế GTGT................................................................................ 79
3.2.2 Về thuế xuất, nhập khẩu. ................................................................ 81
3.2.3 Về thuế TNDN ............................................................................... 83
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý thuế ................................................ 86
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 93


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt


Nguyên nghĩa

1

ADB

Ngân hàng phát triển châu Á

2

APEC

Tổ chức diễn đàn kinh tế châu Á Thái Bình Dương

3

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

4

CEPT

Chương trình ưu đãi thuế quan chung

5

DN


Doanh nghiệp

6

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

7

DNNVV

Doanh nghiê ̣p nhỏ và vừa

8

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

9

GTGT

Giá trị gia tăng

10

IMF


Quỹ tiền tệ quốc tế

11

NN

Nhà nước

12

NH

Ngân hàng

13

WB

Ngân hàng thế giới

14

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới

i



DANH MỤC BẢNG

STT

Số hiệu

Tên bảng

1

Bảng 1.1

2

Bảng 2.1 Tình hình thu thuế GTGT từ các DNNVV

42

3

Bảng 2.2 Tình hình thu thuế xuất nhập khẩu từ các DN

48

4

Bảng 2.3 Tình hình thu thuế TNDN từ các DNNVV

56


Ngưỡng kê doanh thu tại một số nước

ii

Trang
25


DANH MỤC HÌNH VẼ

STT

Số hiệu

Tên hin
̀ h

1

Hình 2.1

Số lượng DN thành lập mới

33

2

Hình 2.2

Doanh thu thuần của các DNNNVV Việt Nam


34

3

Hình 2.3

Lợi nhuận trước thuế của các DNNNVV Việt Nam

34

iii

Trang


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.
DNNVV có vị trí, vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của mỗi
nước, kể cả các nước có trình độ phát triển cao. Trong bối cảnh cạnh tranh
toàn cầu gay gắt như hiện nay, các nước đều chú ý hỗ trợ các DNNVV nhằm
huy động tối đa các nguồn lực, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm. Về số
lượng, các DNNVV chiếm ưu thế tuyệt đối: chiếm trên 97% ở Nhật Bản, Đức
và ở Việt Nam cũng chiếm khoảng 97% trong tổng số các doanh nghiệp. Sự
phát triển của DNNVV đã góp phần quan trọng giải quyết những mục tiêu
kinh tế - xã hội.
Ở Việt Nam, DNNVV đăng ký hoạt động chiếm 97% tổng số DN trong
nền kinh tế. Tỷ lệ tăng trưởng DNNVV thành lập mới tại các tỉnh, thành phố
bình quân là 22%/năm, còn đối với các tỉnh khó khăn là 15%. Các DNNVV
Việt Nam phát triển ở tất cả các ngành, vùng miền trong cả nước, huy động

được nhiều nguồn lực vào SXKD, tạo nhiều công ăn việc làm, thúc đẩy phân
công lao động xã hội, tăng thu nhập NSNN, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Hàng năm, DNNVV Việt Nam đóng góp trên
40% GDP, tạo việc làm cho trên 50% tổng số lao động và đóng góp khoảng
17,64% tổng thu ngân sách từ các doanh nghiệp, góp phần đáng kể trong việc
duy trì đà tăng trưởng kinh tế. Do vậy, đối với Việt Nam, đẩy mạnh phát triển
DNNVV cũng là một xu thế tất yếu và được coi là chiến lược lâu dài trong
phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần định hướng XHCN.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV chịu tác động của nhiều
yếu tố (điều kiện phát triển kinh tế xã hội, chính sách tài chính,…), trong đó
có chính sách thuế của chính phủ mỗi quốc gia. Thời gian qua, Chính phủ
Việt Nam đã sử dụng khá thành công chính sách thuế trong việc hỗ trợ

1


DNNVV phát triển, góp phần thúc đẩy DNNVV tăng nhanh cả về số lượng,
quy mô và hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được cũng xuất
hiện một số tồn tại bất cập trong hoạch định và thực thi chính sách thuế làm
ảnh hưởng đến sự phát triển của DNNVV. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và
đề xuất các giải pháp vĩ mô về chính sách thuế (dưới góc độ quản lý vĩ mô
của Nhà nước) với tư cách là một trong những yếu tố của môi trường tác động
tới các DNNVV Việt Nam có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Với ý nghĩa
đó, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện chính sách thuế để phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” cho việc nghiên cứu luận văn của mình.
Đề tài ‘‘Hoàn thiện chính sách thuế để phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở Việt Nam” được chọn làm đề tài nghiên cứu của luận văn với các
câu hỏi nghiên cứu chính như sau:
- Thực trạng Chính sách thuế đối với các DNNVV Việt Nam từ năm
2009 đến nay như thế nào? Thành tựu là gì? và còn những hạn chế nào? các

nguyên nhân của những hạn chế này do đâu?
- Cần có những giải pháp gì để hoàn thiện chính sách thuế để phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong thời gian sắp tới?
2. Tình hình nghiên cứu:
Vấn đề hỗ trợ thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh nói chung, tài
chính nói riêng của các DNNVV ở Việt Nam cũng như trên thế giới đã được
một số nhà khoa học, các viện, các trung tâm nghiên cứu kinh tế quan tâm
nghiên cứu, đã có một số công trình được công bố như:
Luận án tiến sỹ “Phát huy vai trò của nhà nước trong phát triển
DNNVV ở Việt Nam” của Lê Quang Mạnh đã chỉ ra những yếu tố cơ bản ảnh
hưởng đến sự phát triển của các DNNVV. Bằng việc phân tích tính hiệu quả
của những can thiệp từ nhà nước vào các yếu tố này, luận án đã rút ra những
2


thành tựu bước đầu và cả những hạn chế của nhà nước ta trong thời gian qua
và xây dựng mô hình nhà nước can thiệp vào nền kinh tế để phát triển
DNNVV. Tuy nhiên, luận án chưa đi sâu xem xét vai trò của nhà nước trong
việc hỗ trợ nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp; ....
Luận án tiến sỹ “Phát triển chiến lược cạnh tranh cho các DNNVV Việt
Nam trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới ” của Phạm Thuý Hồng phân
tích năng lực cạnh tranh của các DNNVV từ đó đề ra một số giải pháp phát triển
chiến lược cạnh tranh cho các DNNVV trong quá trình hội nhập
Luận án phó tiến sĩ khoa học kinh tế “Sử dụng các công cụ tài chính
để khuyến khích và định hướng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam”của Bạch Đức Hiển(1996) đã đánh giá thực trạng sử dụng các công cụ
tài chính vĩ mô như chính sách tín dụng, thuế, chi NSNN... trong việc phát
triển DNNVV và đồng thời đưa ra các giải pháp phát triển DNNVV bằng việc
sử dụng công cụ tài chính; Luận án tiến sỹ "Các giải pháp tín dụng nhằm thúc
đẩy phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam" của Nghiêm Văn

Bảy(2009) xem xét một cách tổng quát thực trạng sử dụng tín dụng trong
việc hỗ trợ thúc đẩy phát triển các DNNVV trong thời gian qua, kinh nghiệm
của một số nước trong lĩnh vực này; đề xuất một số giải pháp chủ yếu sử dụng
tín dụng trong việc hỗ trợ thúc đẩy phát triển DNNVV ở Việt Nam trong thời
gian tới.
Các nghiên cứu như: "Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam - thực
trạng và giải pháp" của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (1998)
đã nghiên cứu về thực trạng phát triển DNNVV nước ta trong những năm sau
đổi mới kinh tế và khẳng định tầm quan trọng của DNNVV trong sự phát
triển của đất nước. Các ấn phẩm của Bô ̣ Kế hoa ̣ch đầ u tư

"Sách trắng

DNNVV Viê ̣t Nam " các năm 2009, 2010, 2011,… nghiên cứu về thực trạng

3


DNNVV Việt Nam và những hỗ trợ phát triển DNNVV trong các năm, chỉ rõ
những khó khăn tồn tại và nhu cầu hỗ trợ của DNNVV. Trên cơ sở đó phác
thảo triển vọng khu vực DNNVV.
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống, cụ thể,
riêng biệt lí luận và thực tiễn chính sách thuế đối với sự phát triển DNNVV ở
Việt Nam. Luận văn kế thừa các thành tựu khoa học của các công trình nghiên
cứu trên và phát triển những nội dung mới trong nội dung của mình.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là:
- Đánh giá thực trạng chính sách thuế đối với DNNVV trên cơ sở chỉ rõ
những kết quả đạt được cũng như hạn chế của chính sách này.
- Đề xuất một số giải pháp khắc phục những hạn chế, hoàn thiện chính

sách thuế nhằm thúc đẩy sự phát triển của các DNNVV ở Việt Nam trong thời
gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chính sách thuế ở Việt Nam tác động tới
DNNVV
Phạm vi nghiên cứu: Trong chính sách thuế tại Việt Nam bao gồm
nhiều sắc thuế nhưng có ba sắc thuế cơ bản, áp dụng nhiều và có ảnh hưởng
trực tiếp đối với phần lớn các DNNVV là thuế giá trị gia tăng; thuế xuất, nhập
khẩu; thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế tài nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt,…
chỉ ảnh hưởng đến một bộ phận nhỏ các DNNVV). Trong phạm vi luận văn,
tôi xin đi sâu nghiên cứu 3 sắc thuế cơ bản: thuế giá trị gia tăng; thuế xuất,
nhập khẩu; thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2009 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

4


Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin. Trong quá trình nghiên cứu,
luận giải tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể của khoa học
kinh tế như: phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh,... sử dụng
các đồ thị, sơ đồ, bảng biểu để minh họa.
6. Kết cấu của luận văn:
Nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận bao gồm các
chương sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách thuế đối
với phát triển DNNVV
Chương 2: Thực trạng chính sách thuế đối với phát triển DNNVV ở
Việt Nam
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách thuế đối với

DNNVV ở Việt Nam từ nay đến năm 2020

5


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH
THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.1. Khái quát chung về DNNVV
1.1.1. Khái niệm DNNVV.
Nói đến DNNVV là nói đến một tập hợp các doanh nghiệp được phân
loại dựa trên độ lớn hay quy mô của doanh nghiệp. Việc phân loại DNNVV
phụ thuộc vào loại tiêu thức sử dụng và giới hạn của từng tiêu thức. Điểm
khác biệt cơ bản trong khái niệm DNNVV giữa các nước chính là việc lựa
chọn các tiêu thức phân loại và lượng hoá các tiêu thức ấy thông qua những
tiêu chuẩn cụ thể. Mặc dù có những khác biệt nhất định giữa các nước trong
lựa chọn và giới hạn các tiêu thức phân loại DNNVV, song khái niệm chung
nhất về DNNVV có thể được hiểu: DNNVV là những cơ sở SXKD có tư cách
pháp nhân, kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong
những năm giới hạn nhất định tính theo tiêu thức vốn, lao động, doanh thu,
giá trị gia tăng thu được trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia.
Qua nghiên cứu các phân loại doanh nghiệp của nhiều nước trên thế
giới có thể thấy một số tiêu thức hay được sử dụng trong phân loại gồm: vốn
sản xuất, số lao động thường xuyên, doanh số, lợi nhuận, giá trị gia tăng. Tiêu
thức về vốn sản xuất và số lao động phản ánh quy mô sử dụng các yếu tố đầu
vào; tiêu thức doanh số, lợi nhuận và giá trị gia tăng phản ánh quy mô theo
kết quả đầu ra. Như vậy, để phân loại DNNVV có thể dùng các yếu tố đầu
vào hoặc các yếu tố đầu ra của doanh nghiệp, hoặc kết hợp cả hai loại yếu tố
đó. Mặt khác, độ lớn của các tiêu chuẩn giới hạn phụ thuộc vào trình độ, hoàn


6


cảnh, điều kiện phát triển kinh tế, định hướng chính sách và khả năng trợ giúp
đối với DNNVV của mỗi nước. Chính vì thế, khái niệm DNNVV mang tính
tương đối, nó thay đổi theo từng giai đoạn phát triển KTXH nhất định của
từng quốc gia.
Ở Việt Nam, trước tháng 6/1998 sử dụng 2 tiêu thức chủ yếu là lao
động và vốn, song do không có quy định chính thức của Chính phủ nên việc
lượng hoá các tiêu thức tuỳ thuộc quy định của từng cơ quan chức năng và
không có sự thống nhất. Theo quy định tại công văn số 681/CP-KTN ngày
22/06/1998 của Chính phủ thì các doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ VND
và có số lao động dưới 200 thuộc DNNVV. Theo quy định tại Nghị định số
90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ, khái niệm DNNVV được
hiểu như sau: DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập; đã đăng ký kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc
số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình
KTXH cụ thể của ngành, của địa phương, trong quá trình thực hiện các biện
pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai tiêu chí
vốn và lao động hoặc một trong hai tiêu chí nói trên.
Đến năm 2009, theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ
giúp phát triển DNNVV, khái niệm DNNVV được định nghĩa như sau:
DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật,
được chia thành ba cấp; siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong Bảng cân đối kế
toán của DN) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu
tiên). Đối với ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản, ngành công nghiệp và xây
dựng: doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lao động từ 10 trở xuống;
doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở xuống

và có số lao động từ 10 đến 200 người; doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có
7


tổng nguồn vốn từ 20 đến 100 tỷ đồng và số lao động từ trên 200 người đến
300 người. Đối với ngành thương mại và dịch vụ: doanh nghiệp siêu nhỏ là
doanh nghiệp có số lao động từ 10 trở xuống; doanh nghiệp nhỏ là doanh
nghiệp có tổng nguồn vốn từ 10 tỷ đồng trở xuống và có số lao động từ 10
đến 50 người; doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 10 đến
50 tỷ đồng và số lao động từ trên 50 người đến 100 người.
1.1.2. Đặc trưng của DNNVV
Thứ nhất, DNNVV có quy mô vốn thấp, lao động ít và thường gắn với
công nghệ thủ công, lạc hậu. Đặc trưng cơ bản nhất của DNNVV là quy mô
vốn SXKD nhỏ. Đặc trưng này quyết định những đặc trưng khác của
DNNVV. Tất cả các quốc gia trên thế giới dù phân chia DNNVV đều có đặc
trưng này.
Thứ hai, DNNVV có tính linh hoạt cao, dễ thích ứng với các thay đổi
của thị trường.Với ưu thế quy mô nhỏ, gọn, năng động, dễ quản lý, các
DNNVV dễ cơ động, dễ thích ứng với sự thay đổi của nhu cầu thị trường về
khả năng thay đổi phương án SXKD, thay đổi mặt hàng nhanh, phù hợp với
xu hướng thay đổi tập quán tiêu dùng của dân cư. Mặt khác, DNNVV thường
xuyên có quan hệ mật thiết với người tiêu dùng, do đó có khả năng nắm bắt
thường xuyên và khá chính xác nhu cầu của người tiêu dùng.
Thứ ba, ngành nghề kinh doanh chủ yếu tập trung ở những lĩnh vực đòi
hỏi vốn ít, thời gian chu chuyển vốn nhanh như: thương mại, du lịch; công
nghiệp chế biến; xây dựng; vận chuyển hàng hoá, hành khách,…Thị trường
thường phản ứng ít quyết liệt hơn, thậm chí không có phản ứng trước những
thay đổi chiến lược của DNNVV do tác động của những thay đổi này đến thị
trường là không đáng kể.


8


1.1.3.Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế
Thứ nhất, DNNVV đóng vai trò quan trọng vào sự phát triển kinh tế và
ổn định xã hội của mỗi nước. Phát triển DNNVV góp phần quan trọng vào
tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt đối với những nước có trình độ phát triển kinh tế
thấp như Việt Nam thì giá trị gia tăng hoặc GDP do các DNNVV tạo ra
thường chiếm tỷ trọng lớn, đảm bảo thực hiện những chỉ tiêu tăng trưởng kinh
tế. Ở các nước Châu Âu, DNNVV tạo ra khoảng 65% tổng doanh thu trong
nền kinh tế; ở các nền kinh tế APEC, DNNVV đóng góp 35% tổng doanh số
xuất khẩu (chiếm khoảng 12% GDP của APEC). DNNVV cũng đã và đang
góp phần quan trọng vào thực hiện thành công chiến lược toàn diện về tăng
trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo.
Thứ hai, DNNVV có vai trò quan trọng trong tạo công ăn việc làm, thất
nghiệp, góp phần ổn định chính trị xã hội. Ở hầu hết các nước, lao động làm
việc trong các DNNVV thường chiếm trên 60% tổng lao động cả nước. Ở các
nước Châu Âu, DNNVV thu hút khoảng 66% tổng lao động xã hội; ở các nền
kinh tế APEC, DNNVV thu hút khoảng 80% tổng lao động xã hội.
Thứ ba, DNNVV là lực lượng quan trọng đáp ứng nhu cầu về hàng tiêu
dùng cho xã hội, sản xuất các sản phẩm công nghiệp, thủ công mỹ nghệ và duy
trì, phát huy ngành nghề truyền thống. Các DNNVV lớn về số lượng và năng
động trong SXKD nên đã tạo ra một khối lượng hàng hoá dịch vụ đáng kể, đáp
ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú và độc đáo của người tiêu dùng.
Thứ tư, DNNVV tạo nguồn thu nhập ổn định và thường xuyên cho bộ
phận lớn dân cư, góp phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa
các bộ phận dân cư, giữa các vùng, các địa phương, đồng thời tạo ra sự phát
triển tương đối đồng đều giữa các vùng, miền trong mỗi quốc gia.

9



Thứ năm, DNNVV góp phần quan trọng trong khai thác, phát huy các
nguồn lực và tiềm năng còn tiềm ẩn trong xã hội.Với số lượng, phân bố rộng
khắp các địa bàn nên DNNVV đặc biệt có lợi thế trong huy động và sử dụng
các nguồn tài chính phân tán, nhỏ lẻ trong dân cư.
Thứ sáu, DNNVV góp phần hình thành và xây dựng đội ngũ các nhà
quản trị DN tài năng. Các nhà quản trị DNNVV luôn phải phấn đấu vươn lên
để khắc phục những hạn chế vốn có của DNNVV, kết quả của quá trình phấn
đấu đó đã hình thành được đội ngũ những nhà quản trị DN tài năng.
Thứ bảy, DNNVV góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh toàn diện,
thúc đẩy SXKD hiệu quả hơn. Với sự tham gia đông đảo của DNNVV vào
quá trình sản xuất, cung ứng sản phẩm hàng hoá trên thị trường, số lượng và
chủng loại hàng hoá tăng lên nhanh chóng.Trong quá trình SXKD, các
DNNVV một mặt phải cạnh tranh với nhau, đồng thời phải cạnh tranh với các
DN lớn để đáp ứng nhu cầu thị trường về số lượng, chủng loại, mẫu mã và
hiệu quả của nền kinh tế ngày càng được nâng cao.
Xuất phát từ tầm quan trọng của DNNVV trong tạo công ăn việc làm,
phát triển kinh tế và góp phần ổn định chính trị xã hội,… nên Chính phủ các
nước luôn quan tâm phát triển DNNVV ở tất cả các ngành nghề, lĩnh vực và
vùng, miền của mỗi nước.
1.2. Chính sách thuế và vai trò đối với phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Khái niệm chính sách thuế
Chính sách thuế là chính sách của Nhà nước về sử dụng các công cụ
thuế bao gồm hệ thống các quan điểm, mục tiêu, chủ trương và giải pháp về
thuế của Nhà nước phù hợp với đặc điểm của đất nước trong từng thời kỳ
nhằm bồi dưỡng, khai thác, huy động và sử dụng các nguồn tài chính đa dạng

10



phục vụ có hiệu quả cho việc thực hiện các kế hoạch và chiến lược phát triển
KTXH của quốc gia trong thời kỳ tương ứng.
Ở đây, nội hàm của chính sách thuế là chính sách về sử dụng các công
cụ thuế, là hệ thống các quan điểm, mục tiêu, chủ trương của Nhà nước về sử
dụng các công cụ thuế và bao gồm cả các giải pháp thực hiện để đạt được
mục tiêu đó. Bản chất của chính sách thuế đó là chính sách sử dụng các công
cụ luật thuế của Nhà nước để phát triển, khai thác, động viên và sử dụng
nguồn tài chính một cách có hiệu quả nhất định, hạn chế đến mức thấp nhất
tác động tiêu cực của cơ chế thị trường. Chính sách thuế có phạm vi rất rộng,
bao gồm toàn bộ việc sử dụng các luật thuế như thuế GTGT, thuế TNDN,
thuế XNK,… Nói cách khách, mỗi chính sách về sử dụng từng loại thuế khác
nhau là một bộ phận hợp thành của chính sách thuế.
Các luật thuế là các công cụ được sử dụng để thu hút, tập trung các
nguồn tài chính, để tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ như: thuế
GTGT, thuế TNDN, thế XNK,… Đây là một bộ phận hợp thành của hệ thống
công cụ quản lý KTXH của Nhà nước. Số lượng và chủng loại các luật thuế
xuất hiện và tồn tại tuỳ thuộc vào sự xuất hiện và tồn tại của các quỹ tiền tệ
bắt nguồn từ đòi hỏi khách quan của đời sống KTXH.
Giải pháp hoàn thiện chính sách thuế là những biện pháp cụ thể được
Nhà nước sử dụng nhằm phát huy tối đa hiệu quả của các luật thuế trong từng
giai đoạn, từng điều kiện cụ thể, đảm bảo thực hiện được mục tiêu của chính
sách thuế. Giải pháp hoàn thiện chính sách thuế là một bộ phận không tách rời
của chính sách thuế, được đề ra để phát huy tối đa hiệu quả của các luật thuế.
1.2.2. Nội dung chính sách thuế
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa
vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp

11



luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp
cho đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là
một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù
Nhà nước và pháp luật. Thuế phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời
của tồn tại, phát triển của nhà nước. Thuế và Nhà nước là 2 phạm trù gắn bó
hữu cơ với nhau. Nhà nước tồn tại tất yếu phải có thuế. Thuế là cơ sở vật chất
đảm bảo cho sự hoạt động và phát triển của nhà nước. Cùng với việc mở rộng
các chức năng của Nhà nước, thuế ngày càng trở thành công cụ quan trọng, có
hiệu quả của Nhà nước để tác động đến đời sống kinh tế xã hội của đất nước.
Bàn về mối quan hệ giữa thuế và Nhà nước, Mác cho rằng: thuế là cơ sở kinh
tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài
sản của người dân phải đóng góp để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước.
Như vậy, mối quan hệ giữa Nhà nước và thuế có thể thấy rằng, thuế là một
khoản thu nhập được chuyển giao bắt buộc từ các cá nhân và tổ chức cho Nhà
nước, do pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
Trong chính sách thuế tại Việt Nam bao gồm nhiều sắc thuế nhưng có
ba sắc thuế cơ bản, áp dụng nhiều và có ảnh hưởng trực tiếp đối với phần lớn
các DNNVV là thuế giá trị gia tăng; thuế xuất, nhập khẩu; thuế thu nhập
doanh nghiệp (thuế tài nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt,… chỉ ảnh hưởng đến
một bộ phận nhỏ các DNNVV). Trong phạm vi luận văn, tôi xin đi sâu nghiên
cứu 3 sắc thuế cơ bản này.
1.2.2.1 Thuế giá trị gia tăng:
Là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong
quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Người nộp thuế GTGT là tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam,
không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là

12



DN) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu
thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu. Đối tượng chịu thuế giá trị gia
tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng
ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT ( Sản phẩm trồng trọt (bao
gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh
bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường
của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu; Sản
phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng; Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo
vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch
sản phẩm nông nghiệp;… ).
- Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Thuế GTGT = Giá tính thuế x thuế suất thuế GTGT.
+ Giá tính thuế GTGT được qui định cụ thể cho từng loại hàng hoá,
dịch vụ, hàng hoá nhập khẩu, tiêu dùng nội bộ, hàng hoá dùng để trao đổi...
+ Mức thuế suất thuế GTGT được qui định cho từng nhóm hàng, loại sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ mà Nhà nước cần đẩy mạnh khuyến khích phát triển
như mức thuế suất thấp nhất (0%) được áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất
khẩu; mức trung bình (5%) áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu cho nhu
cầu, đời sống của con người như sản xuất nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt
của dân cư, phân bón, thuốc trừ sâu, dụng cụ y tế, giáo cụ phục vụ giảng dạy và
học tập... và mức cao nhất (10%) áp dụng đối với hoạt động khai thác, hoá chất,
mỹ phẩm, khách sạn, du lịch, ăn uống, xây dựng, lắp đặt,v.v...
- Phương pháp tính thuế GTGT:
Thuế GTGT phải nộp được tính theo phương pháp khấu trừ thuế hoặc
phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
13



+ Phương pháp khấu trừ thuế:
Thuế GTGT

=

phải nộp
Thuế GTGT
đầu ra

=

Thuế GTGT

Thuế GTGT

-

đầu ra

đầu vào được
khấu trừ

Giá tính thuế của hàng
hoá, dịch vụ bán ra

X

Thuế suất
thuế GTGT


Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá bán chưa có thuế
GTGT.
+ Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
Thuế GTGT
phải nộp

=

GTGT của
hàng hoá,
dịch vụ

GTGT của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế
Giá thanh toán của

=

hàng hoá, dịch vụ
bán ra

x

Thuế suất thuế GTGT
của hàng hoá, dịch vụ đó
Giá thanh toán của hàng

- hoá, dịch vụ mua vào
tương ứng


Về lý thuyết, người tiêu dùng hàng hoá là người chịu thuế GTGT, các
DNNVV, nhà sản xuất là người tập hợp thuế và nộp thuế vào NSNN. Khi thuế
suất GTGT tăng, giá bán hàng hoá, dịch vụ sẽ tăng làm cho cầu về hàng hoá,
dịch vụ giảm và các DNNVV phải giảm sản lượng sản xuất. Ngược lại khi thuế
suất GTGT giảm hay mặt hàng DNNVV sản xuất thuộc đối tượng tính thuế
suất thấp sẽ có tác dụng khuyến khích các DNNVV tham gia sản xuất những
mặt hàng đó và có thể tăng số lượng sản xuất những mặt hàng này.
1.2.2.2. Thuế xuất, nhập khẩu :
Thuế xuất nhập khẩu là sắc thuế gián thu đánh trực tiếp vào hàng hóa
xuất, nhập khẩu thông qua các tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất, nhập khẩu.

14


Đây là sắc thuế gián thu; chỉ đánh vào hàng hóa xuất, nhập khẩu và là sắc
thuế có nhiều mức thuế suất khác nhau và thường ở mức cao. Thuế XNK
mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho NSNN; là nguồn thu lớn của NSNN và là
công cụ điều hành, điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Chính phủ thông qua điều
tiết thuế suất để hạn chế xuất khẩu, nhập khẩu hoặc thúc đẩy xuất khẩu, nhập
khẩu; góp phần điều tiết hoạt động xuất, nhập khẩu.
- Đối tượng chịu thuế là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu,
biên giới Việt Nam, bao gồm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu
đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc
tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập
theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; Hàng hóa được đưa từ
thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị
trường trong nước; Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu.
- Đối tượng không chịu thuế là hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc
chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam theo quy định của pháp luật

về hải quan; hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại của
các Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên chính phủ,
các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ (NGO) nước ngoài, các tổ chức
kinh tế hoặc cá nhân người nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại, nhằm phát
triển kinh tế-xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông
qua các văn kiện chính thức giữa hai bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
các khoản trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến
tranh, thiên tai, dịch bệnh; hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước
ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử
dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang

15


khu phi thuế quan khác; hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của
Nhà nước khi xuất khẩu.
- Phương pháp tính thuế:
Thuế xuất, nhập khẩu
phải nộp

= Giá tính thuế

x

Thuế suất
thuế XNK

+ Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu theo
hợp đồng.
Giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến

cửa khẩu nhập đầu tiên theo hợp đồng, phù hợp với các cam kết quốc tế.
+ Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu sẽ được quy định cho từng mặt
hàng tại biểu thuế xuất khẩu.
Thuế suất đối với hàng hoá nhập khẩu gồm có thuế suất ưu đãi, thuế
suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường.
Thuế suất ưu đãi áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu từ nước có thực hiện
đối xử tối huệ quốc với Việt Nam.
Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu từ nước
thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với nước ta.
Thuế suất thông thường áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu từ nước
không thực hiện đối xử tối huệ quốc, không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế
nhập khẩu với Việt Nam...
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cấu thành trong giá cả hàng hoá, làm
tăng giá hàng hoá, do đó có tác dụng điều tiết xuất khẩu, nhập khẩu và hướng
dẫn tiêu dùng; bởi vì lượng hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu phụ thuộc vào
sức tiêu thụ hàng hoá, yếu tố này lại phụ thuộc vào giá cả. Giá cả hàng hoá
cao hay thấp sẽ quyết định việc giảm hoặc tăng sức cạnh tranh của hàng hoá
16


đó trên thị trường. Thông qua thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhà nước điều
tiết việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá . Hơn nữa, thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu sẽ hạn chế việc tiêu dùng hàng hoá xa xỉ hoặc các loại hàng hoá không
được khuyến khích sử dụng như thuốc lá, rượu, bia… Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu có tác dụng bảo hộ nền sản xuất trong nước. Việc đánh thuế cao
vào hàng hoá nhập khẩu sẽ giúp các DNNVV sản xuất trong nước có thể cạnh
tranh được với hàng hoá nhập khẩu. Ðặc biệt thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
giúp cho các DNNVV sản xuất kinh doanh các ngành còn non trẻ trong nước
có thời gian trưởng thành và sinh lời để từ đó có thể cạnh tranh với hàng hoá
nhập khẩu.

1.2.2.3. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN) là một loại thuế trực thu
đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp. Đây là sắc thuế trực thu, người nộp
thuế và người chịu thuế là một; là sắc thuế đảm bảo công bằng theo chiều
dọc; có tác dụng đảm bảo an sinh xã hội, góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội và
mang lại nguồn thu lớn cho NSNN. Thuế TNDN là nguồn thu chủ yếu của
NSNN; là công cụ quan trọng để phân phối lại thu nhập, giảm khoảng cách
giàu nghèo và là công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Người nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (gọi là doanh nghiệp). Người nộp thuế cụ
thể bao gồm: doanh nghiệp; các đơn vị sự nghiệp công lập , ngoài công lập có
sản xuất kinh doanh hàng hoá , dịch vụ có thu nhập trong tấ t cả các lĩnh vực ;
các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã; Doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh
nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam. Tổ chức khác có hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hoá hoặc dịch vụ và có thu nhập chịu thuế;

17


- Thông thường thuế TNDN được xác dịnh theo công thức sau:
Thuế TNDN = Thu nhập chịu thuế * Thuế suất thuế TNDN
+ Thu nhập chịu thuế: Phương pháp tính thuế ảnh hưởng quan trọng đối
với mỗi sắc thuế mà các DNNVV chịu sự điều tiết. Cách thức xác định doanh
thu, chi phí khác nhau cũng ảnh hưởng đến nội dung nghĩa vụ thuế của
DNNVV. Thông thường, thu nhập chịu thuế được xác định bằng hiệu số giữa
doanh thu chịu thuế trong kỳ và chi phí hợp lý, hợp lệ để tạo ra doanh thu đó.
Đối với mỗi loại hình DNNVV hay trong những ngành nghề kinh doanh khác
nhau thì các yếu tố cấu thành doanh thu và chi phí cũng khác nhau, trong khi
pháp luật thuế chưa bao quát được mọi khoản thu nhập và chi phí phát sinh

thực tế trong hoạt động kinh doanh, nên khi thực hiện pháp luật thuế TNDN
nhiều khi có sự không thống nhất trong cách hiểu và vận dụng giữa DNNVV
và cơ quan thuế.
+ Thuế suất thuế TNDN: là yếu tố quan trọng trong thiết lập nghĩa vụ
thuế của một DN với NSNN. Tuy nhiên, bản thân thuế suất không phản ánh
được chi phí cuối cùng của hoạt động chịu thuế, bởi vì chi phí cuối cùng của
hoạt động chịu thuế còn phụ thuộc vào các điều khoản xác định cơ sở tính
thuế và các vấn đề cho phép DN tối thiểu hoá các chi phí này. Thuế suất tác
động trực tiếp và quan trọng đối với doanh nghiệp. Thuế suất tăng hay giảm
tác động đến việc thay đổi cơ cấu tài trợ vốn trong DNNVV, bởi khi doanh
nghiệp sử dụng nguồn vốn đi vay thì phải trả đi vay và những chi phí này sẽ
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, ngược lại nếu thay thế cơ cấu tài trợ
sao cho tỷ trọng vốn chủ sở hữu đạt mức cao nhất có thể trong tổng các nguồn
tại trợ của DNNVV sẽ làm giảm chi phí vốn vay, lợi nhuận của DNNVV sẽ
tăng. Đó là sự ảnh hưởng của thuế suất đến phương thức tài trợ của các nhà
đầu tư. Nếu thuế suất danh nghĩa cao, các nhà đầu tư sẽ tăng tài trợ bằng vốn

18


×