Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của bao bì đến chất lượng và thời gian bảo quản rong nho tươi (caulerpa lentillifera)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 155 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
--- o0o ---

TẠ THỊ KHÁNH HẬU

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BAO BÌ
ĐẾN CHẤT LƯỢNG VÀ THỜI GIAN BẢO QUẢN
RONG NHO TƯƠI (Caulerpa lentillifera)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

GVHD: ThS. LÊ THỊ TƯỞNG

KHÁNH HÒA -06/ 2015


LỜI CẢM ƠN
Được sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô giáo, gia đình, bạn bè cùng với sự nổ
lực cố gắng của bản thân, qua hơn 3 tháng thực tập tại Phòng thí nghiệm bộ môn Công
nghệ Thực phẩm cho đến nay em đã hoàn thành xong đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng
của bao bì đến chất lượng và thời gian bảo quản của Rong nho tươi (Caulerpa
lentillifera)”.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đến các thầy cô trong Trường
Đại học Nha Trang, các thầy cô trong Khoa Công nghệ Thực phẩm đã tạo điều kiện giúp
đỡ và truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian em thực hiện đề tài.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Lê Thị Tưởng đã trực tiếp tận tình
hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Xin cảm ơn các thầy, cô ở các phòng thí nghiệm của Bộ môn Công nghệ Thực


phẩm, phòng thí nghiệm Hóa sinh - Vi sinh, Viện nghiên cứu Công nghệ Sinh học đã
tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thí nghiệm thực hiện đề tài.
Gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình, bạn bè luôn luôn bên cạnh em,
chăm sóc, động viên và tạo điều kiện tốt trong suốt thời gian em học tập và thực hiện đề
tài.
Trong quá trình thực hành và hoàn thành đề tài mặc dù đã hết sức cố gắng
nhưng do thời gian có hạn và em chưa có nhiều kinh nghiệm nên không tránh khỏi bài
còn nhiều điều thiếu sót. Vì vậy em rất mong sự góp ý của thầy cô để đề tài này được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, tháng 6 năm 2015
Sinh viên thực hiện

TẠ THỊ KHÁNH HẬU


i

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG......................................................................................................IV
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... V
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... VII
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .......................................................................................... 3
1.1. Tìm hiểu về tình hình nghiên cứu rong biển trên thế giới ..................................... 3
1.1.1. Sản lượng rong biển trên thế giới ...................................................................... 3
1.1.2. Sử dụng rong biển trên thế giới ......................................................................... 5
1.2. Tổng quan về Rong nho ......................................................................................... 5
1.2.1. Vị trí phân loại, cấu tạo và đặc điểm sinh học của Rong nho .......................... 6

1.2.2. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của Rong nho.............................. 10
1.2.3. Nuôi trồng......................................................................................................... 12
1.2.4. Thu hoạch Rong nho ........................................................................................ 14
1.2.5. Bảo quản Rong nho .......................................................................................... 14
1.2.6. Sản lượng Rong nho ......................................................................................... 15
1.2.7. Ứng dụng của Rong nho................................................................................... 15
1.2.8. Tình hình nghiên cứu Rong nho trên thế giới và Việt Nam ............................. 19
1.3.1. Bao Bì PA (Polyamide) .................................................................................... 21
1.3.2. Bao bì PP (Polypropylen) ................................................................................ 21
1.3.3. Bao bì PVC (Polyvinylchloride): ..................................................................... 22
1.4. Tổng quan về khí nitơ dùng trong bảo quản thực phẩm...................................... 23
1.4.1. Đặc tính kỹ thuật của khí nitơ .......................................................................... 23
1.4.2. Ứng dụng của khí nitơ trong thực phẩm ......................................................... 24
1.5. Tổng quan về bảo quản rau quả ........................................................................... 24
1.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thời hạn bảo quản rau quả tươi. .......................... 24
1.5.2. Các phương pháp bảo quản rau quả tươi ....................................................... 26
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .............................................................................................................. 30
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Rong nho......................................................................... 30


ii
2.2. Vật liệu ................................................................................................................. 30
2.3. Nội dung nghiên cứu: ........................................................................................... 31
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 31
2.4.1. Phương pháp xác định chỉ tiêu vật lý ............................................................. 31
2.4.2. Phương pháp phân tích hóa học ...................................................................... 32
2.4.4. Phương pháp đánh giá cảm quan theo TCVN 3215-79 .................................. 33
2.4.5 Phương pháp đo cường độ hô hấp bằng máy đo cường độ hô hấp ................. 33
2.5 Bố trí thí nghiệm.................................................................................................... 33

2.5.1 Quy trình dự kiến tổng quát .............................................................................. 33
2.5.2. Bố trí thí nghiệm chi tiết................................................................................... 37
2.6 Hóa chất, máy móc và thiết bị sử dụng................................................................ 57
2.6.1 Hóa chất ............................................................................................................ 57
2.6.2 Thiết bị, máy mốc .............................................................................................. 58
2.7 Phương pháp xử lí số liệu...................................................................................... 60
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 61
3.1. Kết quả phân tích thành phần hóa học và vi sinh của nguyên liệu Rong nho .... 61
3.2. Kết quả nghiên cứu cường độ hô hấp của Rong nho tươi theo thời gian bảo
quản.............................................................................................................................. 62
3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của loại bao bì đến thời gian bảo quản của Rong
nho tươi ........................................................................................................................ 63
3.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của loại bao bì đến sự biến đổi chất lượng cảm
quan của Rong nho tươi theo thời gian bảo quản. ...................................................... 64
3.5. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của loại bao bì đến sự biến đổi màu sắc của Rong
nho tươi theo thời gian bảo quản................................................................................. 66
3.6. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của loại bao bì đến tỷ lệ hư hỏng của Rong nho
tươi theo thời gian bảo quản........................................................................................ 68
3.6. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của loại bao bì đến hàm lượng ẩm của Rong nho
tươi theo thời gian bảo quản........................................................................................ 70
3.8. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của loại bao bì đến hao hụt trọng lượng của Rong
nho tươi theo thời gian bảo quản................................................................................. 72


iii
3.9. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của loại bao bì đến hàm lượng Vitamin C của
Rong nho tươi theo thời gian bảo quản. ...................................................................... 73
3.9. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của loại bao bì đến nồng độ chất khô của Rong
nho tươi theo thời gian bảo quản................................................................................. 75
3.11. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của khí nitơ và loại bao bì đến hoạt tính chống

oxi hóa của Rong nho tươi theo thời gian bảo quản. .................................................. 76
3.12. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của loại bao bì đến tổng vi sinh vật hiếu khí của
Rong nho theo thời gian bảo quản. ............................................................................. 78
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 79
4.1. Kết luận................................................................................................................. 80
4.2. Kiến nghị .............................................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 82
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Sản lượng rong biển trên thế giới ..................................................................4
Bảng 1.2. Thành phần hóa học (g/100g mẫu khô) của Caulerpa lentillifera và Ulva
reticulata. ...........................................................................................................10
Bảng 1.3. Thành phần khoáng và dinh dưỡng của Rong nho......................................11
Bảng 1.5. Các axit béo không no trong Rong nho .......................................................12
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn vệ sinh đối với các sản phẩm thực phẩm dùng trực tiếp không
qua xử lý nhiệt trước khi sử dụng .....................................................................32
Bảng 2.2. Giới hạn vi sinh vật trong rau, quả và sản phẩm rau, quả ...........................33
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp thiết bị máy mốc sử dụng....................................................58
Bảng 3.1. Kết quả xác định thành phần hóa học của nguyên liệu Rong nho ..............61
Bảng 3.2. Kết quả xác định vi sinh vật ở mẫu Rong nho nguyên liệu ........................62


v

DANH MỤC HÌNH


Hình 1.2: Cấu tạo ngoài của Rong nho (Caulerpa lentillifera). ......................................7
Hình 1.5. Salad Rong nho bốn mùa ................................................................................17
Hình 1.6. Salad chay Rong nho ......................................................................................17
Hình 2.1: Ảnh Rong nho nguyên liệu.............................................................................30
Hình 2.2 Hình ảnh phần mềm xử lý màu sắc Image J ...................................................32
Hình 2.4 Sơ đồ bố trí thí nghiệm đo cường độ hô hấp của Rong nho theo thời gian ....37
Hình 2.5 Sơ đồ bố trí thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu bao bì đến thời gian
bảo quản của Rong nho tươi ..............................................................................39
Hình 2.6 Sơ đồ bố trí thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu bao bì đến chất
lượng cảm quan của Rong nho tươi ..................................................................41
Hình 2.7 Sơ đồ bố trí thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu bao bì đến sự biến
đổi cường độ màu sắc của Rong nho tươi ........................................................43
Hình 2.8 Sơ đồ bố trí thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu bao bì đến tỷ lệ hư
hỏng của Rong nho tươi theo thời gian bảo quản .............................................45
Hình 2.9. Sơ đồ bố trí thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu bao bì đến hàm
lượng ẩm của Rong nho tươi .............................................................................47
Hình 2.10 Sơ đồ bố trí thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu bao bì đến tỷ lệ
hao hụt trọng lượng của Rong nho tươi ............................................................49
Hình 2.11 Sơ đồ bố trí thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu bao bì đến hàm
lượng Vitamin C của Rong nho tươi .................................................................51
Hình 2.12 Sơ đồ bố trí thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu bao bì đến hàm
lượng chất hòa tan của Rong nho tươi ..............................................................53
Hình 2.13. Sơ đồ bố trí thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu bao bì đến khả
năng chống oxi hóa của Rong nho tươi.............................................................55
Hình 2.14 Sơ đồ bố trí thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu bao bì đến nồng
tổng số VSV hiếu khí của Rong nho tươi .........................................................57
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn cường độ hô hấp của Rong nho tươi theo thời gian ...........62
Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của vật liệu bao bì đến thời gian bảo quản Rong
nho tươi. .............................................................................................................63



vi
Hình 3.3: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của vật liệu bao bì đến chất lượng cảm quan của
Rong nho tươi theo thời gian bảo quản. ............................................................64
Hình 3.4 Mẫu bảo quản bao bì PA .................................................................................66
Hình 3.5 Mẫu bảo quản bao bì PP ..................................................................................66
Hình 3.6 Mẫu ban đầu.....................................................................................................66
Hình 3.7 Mẫu bảo quản bao bì PA .................................................................................66
Hình 3.8: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của vật liệu bao bì đến cường độ màu xanh lục
của Rong nho tươi theo thời gian bảo quản. .....................................................67
Hình 3.9: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của vật liệu bao bì đến tỷ lệ hư hỏng của Rong
nho tươi theo thời gian bảo quản.......................................................................69
Hình 3.10. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của vật liệu bao bì đến hàm lượng ẩm của Rong
nho tươi theo thời gian bảo quản.......................................................................70
Hình 3.11. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của vật liệu bao bì đến hao hụt trọng lượng của
Rong nho tươi theo thời gian bảo quản. ............................................................72
Hình 3.12 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của vật liệu bao bì đến hàm lượng vitamin C của
Rong nho tươi theo thời gian bảo quản. ............................................................74
Hình 3.13. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của vật liệu bao bì đến hàm lượng chất hòa tan
của Rong nho tươi theo thời gian bảo quản. .....................................................75
Hình 3.14 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của vật liệu bao bì đến hoạt tính chống oxi hóa
bằng khả năng khử gốc tự do DPPH của Rong nho tươi theo thời gian bảo quản.
............................................................................................................................77
Hình 3.15. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của vật liệu bao bì đến tổng số VSV hiếu khí của
Rong nho tươi theo thời gian bảo quản. ............................................................78


vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VSV

: Vi sinh vật

DPPH

: 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl

PA

: Polyamide

PVC

: Polyvinylchloride

PP

: Polypropylen

TCVN:

: Tiêu chuẩn Việt Nam

BYT

: Bộ y tế

QCVN: : Quy chuẩn Việt Nam

HACCP : Hazard Analysis and Critical Control Points
GMP

: Good Manufacturing Practice



: Quyết định


1

LỜI MỞ ĐẦU
Rong nho (Caulerpa lentillifera) là một loài rong biển quý, hiếm và có giá trị
dinh dưỡng cao. Người Nhật gọi là umibudou (nho biển) bởi hình dáng đặc biệt của
nó. Ngoài màu sắc và hình, rong dáng đẹp mắt nho còn chứa rất nhiều dưỡng chất
nên được xem là một loại thực phẩm, dược phẩm quý và tốt cho sức khỏe. Rong nho
có khả năng hấp thụ mạnh các chất hữu cơ và khoáng vi lượng từ môi trường biển
nhưng không tích lũy các kim loại nặng. Rong nho là loại rong biển thực sự mang lại
hiệu quả kinh tế cao cho người nuôi trồng và có giá trị dinh dưỡng cao bởi trong thành
phần có chứa nhiều iod, nhiều loại vitamin nhóm A, nhóm B, vitamin C,…. đặc biệt
có hoạt chất Caulepin và Caulerpicin giúp cho điều hòa huyết áp và tăng cường tiêu
hóa, kích thích sự thèm ăn. Hiện Rong nho đã được du nhập về trồng tại Việt Nam
để đáp ứng nhu cầu trong nước và hướng tới xuất khẩu. Tuy nhiên Rong nho tươi sau
khi thu hoạch thì có thời gian bảo quản ngắn khoảng 7-10 ngày. Hiện nay, có rất ít
phương pháp bảo quản Rong nho và các phương pháp này chưa thật sự có hiệu quả
và việc lựa chọn bao bì thích hợp để bảo quản Rong nho là rất cần thiết. Vì vậy việc
nghiên cứu lựa chọn vật liệu bao bì bảo quản Rong nho là một việc cần thiết. Từ yêu
cầu thực tế nên em chọn đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của loại bao bì đến chất
lượng và thời gian bảo quản của Rong nho tươi (Caulerpa lentillifera)” với những

mục đích:
- Nâng cao giá trị sử dụng Rong nhotươi
- Tăng thời gian bảo quản Rong nho tươi.
Nội dung nghiên cứu:
1. Nghiên cứu cường độ hô hấp của Rong nho
2. Nghiên cứu ảnh hưởng của loại bao bì đến thời gian bảo quản của Rong nho.
3. Khảo sát sự ảnh hưởng của loại bao bì đến giá trị cảm quan, các chỉ tiêu vật lý
và hóa học của Rong nho theo thời gian bảo quản.
4. Xác định loại bao bì thích hợp trong bảo quản Rong nho tươi.
Ý nghĩa khoa học: Cung cấp các số liệu khoa học về sự biến đổi của Rong nho được
bảo quản bằng khí nitơ trong bao bì PA, PP theo thời gian bảo quản.


2
Ý nghĩa thực tế:
 Sản phẩm Rong nho thường sử dụng ở dạng tươi nên việc nghiên cứu kỹ thuật
kéo dài thời gian bảo quản Rong nho tươi sẽ đem lại lợi ích cao hơn về giá trị
dinh dưỡng, giá trị sử dụng cũng như giá trị thương mại.
 Kết quả của đề tài góp phần hỗ trợ thêm cơ sở khoa học cho doanh nghiệp kinh
doanh Rong nho xuất khẩu đi nước ngoài.
 Nâng cao giá trị kinh tế cho Rong nho, tạo đầu ra ổn định cho nghề trồng Rong
nho, góp phần xóa đói giảm nghèo.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong thời gian thực hiện đề tài nhưng do thời gian
có hạn và kinh nghiệm vẫn còn hạn chế nên nên sự thiếu sót trong đề tài là không thể
tránh khỏi.
Vì vậy, em rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cô
và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!



3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tìm hiểu về tình hình nghiên cứu rong biển trên thế giới
Trên thế giới, rong biển được nghiên cứu từ rất sớm. Linné (1707-1778) được
xem là tác giả có nhiều đóng góp nhất trong hệ thống phân loại thực vật. Sau Linné,
có nhiều công trình về phân loại rong biển ra đời, điển hình là công trình nghiên cứu
rong Mơ (Sargassum) của Turner (1808-1819), của C. Agardh (1820-1828), Kuetzing
(1845-1871), De Toni (1889-1929), Montagne (1840), Harvey (1854), Shetchell
(1903-1924)… Ở các nước Đông Nam Á có các công trình nghiên cứu vào đầu thế
kỷ XX như Weber Van Bosse (1913-1928) về khu hệ rong biển đông Ấn Độ,
Okamura (1907-1936) về khu hệ rong biển Nhật Bản, Setchell W. A (1931-1936) về
khu hệ rong biển Hồng Kông...[1]
Nhật Bản là nước có điều kiện về khoa học kỹ thuật cũng như về kinh tế phát
triển, ngành phân loại học đã được đầu tư đúng mức, đã và đang có một đội ngũ
nghiên cứu đông đảo với trình độ chuyên môn cao, đề xuất những chuẩn mực cho
việc sắp xếp hệ thống trong phân loại như của chi Gracilaria của Yamamoto, 1978,
chi Prionitis (Halymeniaceae) của Kawaguchi S., 1989, bộ Fucales của Yoshida T.,
1983, bộ Gigartinales của Masuda M., 1997. Ở Trung Quốc, có một số các công trình
nghiên cứu của Tseng C. K., Zhang Junfu, Xia Bangmei…[27].
Ở Ấn Độ từ năm 1907-1949, tác giả Boergesen, F. đã nghiên cứu đầy đủ khu
hệ rong biển, công bố nhiều sách và tạp chí. W. V. Bosse (1913-1928) nghiên cứu
khu hệ rong biển đông Ấn Độ. Năm 1974, Umamaheswara Rao M. cũng có thêm
chuyên khảo về rong câu Gracilaria.
1.1.1. Sản lượng rong biển trên thế giới
Nhật Bản là quốc gia đi đầu trong việc sử dụng rong biển làm thực phẩm, bắt
đầu ở từ thế kỷ thứ IV và kế tiếp là Trung Quốc từ thế kỷ thứ VI. Hiện nay, hai quốc
gia này cùng với Hàn Quốc là những nước tiêu thụ rong biển làm thực phẩm lớn nhất
và nhu cầu của họ là cơ sở của một nghề nuôi trồng rong biển phát triển. Hằng năm,
sản lượng thu hoạch toàn thế giới ước tính đạt trên 6.000.000 tấn rong tươi với giá trị

lên đến 5 tỉ Đô-la Mỹ [23].


4
Trung Quốc là nước cung cấp rong biển lớn nhất trên thế giới, với sản lượng
khoảng 5 triệu tấn và phần lớn là kombu [22], được sản xuất ra từ hàng trăm hec-ta
Laminaria japonica theo các phương pháp trồng dây ngoài biển khơi. Hàn Quốc cung
cấp khoảng 800.000 tấn rong thuộc ba loài khác nhau, trong đó 50% là wakame được
sản xuất từ Undaria pinnatifida, và loài rong này được trồng theo cách thức tương tự
cách mà người Trung Quốc trồng rong bẹ Laminaria. Sản lượng của Nhật Bản khoảng
600.000 tấn và 75% của số này là nori, được tạo thành từ rong Mứt Porphyra, đây là
một sản phẩm có giá trị cao, khoảng 16.000 Đô-la Mỹ/tấn, so với kombu có giá 2.800
Đô-la Mỹ/tấn, và wakame có giá 6.900 Đô-la Mỹ/tấn.
Hiện nay, sản lượng rong biển trên thế giới đã đạt khoảng 7.000.000 tấn rong
tươi thương phẩm/năm, trong đó hơn 50% sản lượng là do nuôi trồng. Sản lượng rong
biển [24] chủ yếu tập trung ở tám nước dẫn đầu, đóng góp tới 93,9% tổng sản lượng
rong biển trên toàn thế giới theo bảng 1.1
Bảng 1.1. Sản lượng rong biển trên thế giới
Quốc gia

Sản lượng rong biển (triệu Tỷ lệ so với thế giới
tấn tươi)

(%)

Trung Quốc

4,093

59,6


Hàn Quốc

0,771

11,2

Nhật Bản

0,737

10,7

Philippine

0,404

5,9

Các nước khác

0,258

3,9

Na Uy

0,185

2,7


Chile

0,182

2,6

Mỹ

0,116

1,7

Pháp

0,079

1,1

Các nước châu Âu khác

0,038

0,6

Tổng

6,863

100


(Nguồn: World production of seaweed from Algo rhythme, NO.31.CEVA plmebian)


5
1.1.2. Sử dụng rong biển trên thế giới
Rong biển được sử dụng ở nhiều nước có biển như là một nguồn thực phẩm,
dùng trong các ứng dụng công nghiệp và làm phân bón [21]. Việc sử dụng rong làm
thực phẩm phổ biến nhất là ở châu Á, nơi mà việc trồng rong biển đã trở thành một
nghề quan trọng. Có hơn 246 loài rong biển được con người sử dụng, trong đó có 145
loài được dùng làm thực phẩm, 101 loài dùng trong công nghiệp chiết rút các chất
keo. Hơn ½ sản lượng rong Đỏ và rong Nâu dùng cho công nghiệp chiết rút: 41 loài
dùng chiết rút keo alginate, 33 loài chiết rút agar và 27 loài chiết rút carrageenan, 24
loài dùng làm thuốc. Có 25 loài dùng trong công nghiệp khác như làm thức ăn cho
động vật hay làm phân bón, hay loài rong Xà lách (Ulva laeterirens) và rong Câu
(Gracilaria verrucosa) dùng để sản xuất giấy ở Ý (Lindsey Z. W. & Ohno M.,1999).
Rong biển được trồng phổ biến nhất là rong Hải Đai (Laminaria japonica), theo thống
kê thì sản lượng của rong này ở Trung Quốc đạt khoảng 3,8 triệu tấn/năm [25], [26].
Các hướng sử dụng rong biển hiện nay và tiềm năng sử dụng của chúng được
tóm tắt theo sơ đồ sau:
Nước biển
Carbonic
Ánh sáng mặt trời

Chiết xuất

Lên men

RONG BIỂN
Nhiệt phân


Oxy
Chất thải lọc sạch dinh
dưỡng

Keo thực vật
Các chất hóa sinh

Methane
Các Alcohol
Các Ester, Acid
Gas
Hóa chất
Chất giống than đá
Thức ăn cho vật nuôi
Phân bón

Thực phẩm cho
con người

Hình 1.1. Hướng sử dụng rong biển
1.2. Tổng quan về Rong nho


6
1.2.1. Vị trí phân loại, cấu tạo và đặc điểm sinh học của Rong nho
1.2.1.1. Vị trí phân loại
Rong nho (Caulerpa lentillifera) thuộc chi rong Cầu lục Caulerpa, họ
Caulerpaceae, bộ Caulerpales, lớp Chlorophyceae, ngành rong Lục Chlorophyta.
Trong tự nhiên Caulerpa lentillifera phân bố rộng ở vùng biển ấm Thái Bình Dương

như Philippin, Micronesia, Java, Nhật Bản…Những vùng biển này thường là những
vũng, vịnh kín sóng, nước trong, nền đáy bằng phẳng. Rong nho thường phân bố từ
vùng triều thấp đến sâu 8m, tuy nhiên tại Bikini do nước rất trong chúng phân bố sâu
đến 40m [2].
Theo Yoshida (1998), hệ thống phân loại Rong nho như sau:
 Ngành chlorophyta
 Lớp chlorophyceae,Will is Warning, 1884
 Bộ Caulerpales, Feldmann, 1946
 Họ Caulerpaceae, Kuetzing, 1843
 Chi Caulerpa, Lamouroux, 1809
 Loài Caulerpa lentillifera, J. Agardh, 1873
Chi rong Cầu lục (Caulerpa) là một chi rong biển khá đa dạng, phát triển ở
vùng nhiệt đới. Chi rong Caulerpa được mô tả đầu tiên bởi Lamouroux (1809) với
10 loài. Hiện nay có khoảng 20 loài đã được xác định ở Nhật Bản, 14 loài ở Thái Lan
và Việt Nam, nhưng trong số đó chỉ có 3 – 4 loài được sử dụng làm thực phẩm, đặc
biệt là loài Rong nho biển Caulerpa lentillifera (sau đây được gọi tắt là Rong nho)
được ưa chuộng và có giá trị nhất. Đó là nguồn cung cấp rất tốt vitamin A, C cùng
các vi lượng rất cần thiết cho cơ thể động vật như: sắt, i-ốt, calcium. Chúng còn được
gọi là trứng cá hồi xanh (green caviar) hoặc nho biển (sea grapes) (Ohno 1993,
Shokita et al. 1991). Đây là loài Rong nho đang được trồng rộng rãi tại Philippin,
Nhật Bản, Thái Lan [27]. Ở Việt Nam với nguồn giống nhập từ Nhật, rong này đã
được nuôi và tạo giống trong phòng thí nghiệm Viện Hải dương học Nha Trang.
Trong tự nhiên Rong nho được khai thác tại các bãi cát lẫn san hô chết hoặc
lẫn bùn vùng triều ven biển, tại vùng biển có độ mặn cao, ở những vũng vịnh kín
sóng, nước trong. Rong nho chỉ có thể phát triển ở nhiệt độ nóng. Với nhiệt độ dưới


7
220C, Rong nho có thể ngừng phát triển. Rong nho tăng trưởng rất nhanh, mỗi ngày
dài thêm khoảng 2cm. Trong môi trường nhiều chất hữu cơ, Rong nho càng phát triển

mạnh. Loại Rong nho này là nguồn thực phẩm có giá trị và cung cấp nhiều vitamin
A, C và các nguyên tố vi lượng như sắt, i-ốt, can xi. Tuy nhiên do nhu cầu tiêu thụ
trên thế giới tăng nhanh trong những năm gần đây (Nhật Bản, Philippin), ở Philippin
đã có khoảng 400hecta ao đìa tại Cebu được trồng Rong nho. Năm 1986 Nhật đã
trồng thương phẩm rong này tại Okinawa, phương pháp nuôi trồng phổ biến là sinh
sản dinh dưỡng [3].
1.2.1.2. Cấu tạo của Rong nho

Hình 1.2: Cấu tạo ngoài của Rong nho (Caulerpa lentillifera).
Rong nho được mô tả lần đầu tiên bởi J. Agardh năm 1873. Theo J. Agardh
Rong nho có màu xanh đậm, gồm có phần thân bò chia nhánh, có hình trụ tròn, đường
kính 1-2mm. Trên thân bò mọc ra nhiều thân đứng, giữa các thân đứng cách nhau từ
1-3cm, thân đứngcao đến 10 cm hay hơn. Khi rong phát triển, các thân bò cứ mọc dài
đến một độ dài nhất định (thông thường từ 3 đến 10cm) trong thời gian 10 ngày (kể
từ ngày bắt đầu mọc), sau đó sẽ ngừng tăng trưởng. Sự phát triển theo chiều dài của
các thân bò cũng xảy ra nhanh hơn (có thể đạt trên 2cm/ ngày), còn các thân đứng
chậm hơn (khoảng 1cm/ ngày). Sau khi đã mọc phủ nền đáy, rong cứ tiếp tục phân
nhánh đan xen vào nhau mọc chồng chất thành đám dày. Đặc điểm này rất thuận lợi
cho việc phát triển nuôi trồng. Rong nho thường được tìm thấy trên bãi cát lẫn bùn,
nơi có dòng nước trong yên tĩnh.Trên thân bò có nhiều “rễ giả” phân nhánh thành


8
chùm như lông tơ, bấm sâu vào đáy bùn. Trên thân đứng mọc ra nhiều nhánh nhỏ,
tận cùng là các khối cầu, đường kính 1,5 – 3mm, mọc dày kín chung quanh thân đứng
[3,4].
1.2.1.3. Đặc điểm sinh học của Rong nho
a.Môi trường và điều kiện sống
Khi khảo sát môi trường của vịnh Yonaha (Nhật Bản), nơi Rong nho phát triển
mạnh cho thấy rong mọc trên trầm tích cát hoặc cát bùn ở giữa và chungquanh vịnh,

phân bố đến vùng sâu khoảng 8m.Phân tích tổng hàm lượng các hỗn hợp nitơ vô
cơ (NH4, NO3, NO2) và những chất dinh dưỡng vô cơ khác tại vịnh này cũng cao
hơn hai lần so với những vùng có bãi đá ngầm và san hô ở các vùng khác. Hàm
lượng các chất dinh dưỡng chính là yếu tố quan trọng đầu tiên cho việc phát triển
của Rong nho.
Chất đáy rất quan trọng cho sự phát triển của Rong nho biển. Theo nghiên cứu
Nguyễn Xuân Hòa và cộng sự (2004), trên nền đáy bùn cát mềm xốp thì hệ thống rễ
và thân bò sẽ bò bám dễ dàng và là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho rong nên tốc độ
sinh trưởng và năng suất của Rong nho biển có giá trị cao nhất khi nuôi trên chất đáy
bùn cát lần lượt là 2,59%/ngày và 1,062g rong tươi/m2. Tiếp theo là cát bùn
(2,37%/ngày và 930g rong tươi/m2). Trên nền chất đáy chỉ toàn cát, Rong nho biển
phát triển kém, tốc độ sinh trưởng chỉ đạt 1,46 %/ngày, năng suất chỉ đạt 514,1g rong
tươi/m2. Đặc biệt chất đáy là san hô vụn không thích hợp cho sự sinh trưởng và phát
triển của Rong nho biển, rong bị chết dần trong quá trình nuôi. Vậy Rong nho biển
sống thích hợp nhất trên nền chất đáy là bùn cát.
Theo Shokita & al (1991), độ mặn thích hợp cho Rong nho biển phát triển tốt
là 33‰. Theo Nguyễn Xuân Hòa và cộng sự (2004) độ mặn thích hợp cho Rong nho
biển phát triển là 33,5‰. Thí nghiệm ở 33‰ cho thấy tốc độ tăng trưởng cao nhất là
2,45%/ngày. Khi độ mặn tăng lên trên 40‰ Rong nho biển cũng phát triển tốt không
chênh lệch nhiều so với ở 33‰. Khi độ mặn giảm xuống 26‰ Rong nho biển còi và
kém phát triển .
Nhu cầu về cường độ ánh sáng của Rong nho biển không lớn lắm, rong có thể
sinh trưởng và phát triển tốt trong khoảng cường độ ánh sáng khá rộng từ 50 đến


9
250µmol.s-1.m-2 tức khoảng từ 10% - 50% cường độ ánh sáng tự nhiên. Trong điều
kiện ánh sáng yếu các túi hình cầu mọc rất thưa, khoảng cách giữa các thân đứng
thưa, màu xanh lợt. Trong điều kiện ánh sáng thích hợp các nhánh rong ngắn, túi cầu
mọc dày khít, màu xanh đậm .

Rong nho biển là loài ưa nhiệt độ cao và nhiệt độ thích hợp nhất cho sinh
trưởng và phát triển của Rong nho biển ở khoảng 300C. Dưới 220C, Rong nho biển
có thể ngừng phát triển. Khi nhiệt độ tăng đến 340C cường độ quang hợp của Rong
nho biển cũng giảm nhanh (Nguyễn Xuân Hòa và cộng sự, 2004) [2].
b. Mùa vụ
Từ tháng 6 đến tháng 10 chính là mùa vụ tăng trưởng của Rong nho biển. Cùng
với sự tăng lên của nhiệt độ nước, tốc độ tăng trưởng của rong bắt đầu tăng nhanh
vào tháng 3 và kéo dài đến tháng 10. Qua tháng 11 khi nhiệt độ nước bắt đầu giảm
dần thì tốc độ tăng trưởng của Rong nho cũng chậm dần và dừng lại. Tuy nhiên tại
vịnh Yonaha chúng có thể sống qua suốt mùa đông và phân bố dọc theo eo biển (độ
sâu 2-8m), do ở đây nhiệt độ nước ấm lên vào mùa đông vì có nhữngdòng nước ấm
từ ngoài vịnh đưa vào nhờ chế độ thủy triều. [5].
c. Hình thức sinh sản
Theo Trono và Ganzon – Fortes, 1988 Rong nho biển sinh sản bằng cả hai
hình thức là sinh sản hữu tính và sinh sản dinh dưỡng, nhưng chủ yếu bằng hình thức
sinh sản dinh dưỡng.
 Sinh sản hữu tính
Sự sinh sản của Rong nho biển thường xảy ra vào mùa ấm áp trong năm từ
mùa xuân đến mùa hè. Khi đó, các tế bào dinh dưỡng ở vùng vỏ của các nhánh nhỏ
hình cầu (ramuli) tích lũy đầy chất dinh dưỡng, biến thành các tế bào sinh sản đực và
cái hay còn gọi là giao tử đực và giao tử cái, có 2 roi có thể bơi lội được.
Những giao tử này được phóng thích vào môi trường nước và sẽ kết hợp với
nhau thành hợp tử, hợp tử sẽ bám trên sỏi, đá hoặc trên trầm tích và nảy mầm phát
triển thành cây con [3].
 Sinh sản dinh dưỡng


10
Từ tất cả các bộ phận dinh dưỡng của rong đều có thể phát triển thành rong
mới. Trong điều kiện thuận lợi sau khi trồng bằng phương pháp sinh sản dinh dưỡng,

các nhánh rong có thể đạt 2cm/ngày và đây là cách tốt nhất được sử dụng rộng rãi
trong nuôi trồng. Kể cả các nhánh nhỏ hình cầu đường kính 2mm (ramuli) cũng có
thể hoàn toàn phát triển thành rong mới. Cách sinh sản dinh dưỡng từ những quả cầu
Rong nho với thao tác thực hiện đơn giản, ít tốn kém và có hiệu quả cao nên đã được
áp dụng rộng rãi. Sau khi được trồng bằng hình thức sinh sản dinh dưỡng từ các nhánh
Rong nho đã bị cắt khúc, rong sẽ phát triển và có thể đạt tốc độ tăng trưởng chiều dài
khoảng 2cm/ngày trong điều kiện thuận lợi [3].
1.2.2. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của Rong nho.
1.2.2.1. Thành phần hóa học
Rong nho (Caulerpa lentillifera) có hàm lượng protein và chất xơ thấp hơn
rong Ulva reticulata, song hàm lượng lipit và carbohydrat lại cao hơn.
Bảng 1.2. Thành phần hóa học (g/100g mẫu khô) của Caulerpa lentillifera và
Ulva reticulata.
Thành phần

Caulerpa lentillifera

Ulva reticulate

Protein
Lipit
Chất xơ
Tro

12,49±0,3
0,86±0,10
3,17±0,21
24,21±1,7

21,06±0,42

0,75±0,05
4,84±0,33
17,58±2,0

Carbohydrat
Độ ẩm

59,27
25,31±1,15

55,77
22,52±0,97

Theo nghiên cứu của Ủy ban dinh dưỡng - Thái Lan (Nutrition Division)
năm 2003 cho thấy Rong nho rất giàu chất dinh dưỡng và bổ dưỡng đối với người
có độ tuổi từ 19-50. Trong Rong Caulerpa lentillifera có chứa một hàm lượng
khoáng đáng kể [28], đặc biệt là iodine. Ngoài iodine, Rong nho còn giàu photpho,
magie, canxi, đồng...là các chất cần thiết cho cơ thể. Trong Rong nho người ta còn
tìm thấy 15 loại acid amin, trong đó có 8 acid amin cần thiết mà cơ thể con
ngườikhông tự tổng hợp được [29].
1.2.2.2. Thành phần dinh dưỡng của Rong nho


11
Kết quả phân tích cho thấy, trong Rong nho có chứa nhiều khoáng vi lượng,
trong đó có đầy đủ các khoáng vi lượng cần thiết cho cơ thể người, đặc biệt là i-ốt,
sắt, kẽm, đồng, mangan,…trong đó sắt và i-ốt (hàm lượng rất cao) đang được xem là 2
vi chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể con người, phòng chống các rối loạn do thiếu 2
vi chất này (thiếu máu, bướu cổ, đần độn…). Mặt khác, Rong nho không chứa nhiều
đường, đạm, nhưng lại rất phong phú các vitamin A, C,… rất tốt cho sức khỏe

Bảng 1.3. Thành phần khoáng và dinh dưỡng của Rong nho [6]

TT

Đơn vị
tính
(rong
tươi)

Chỉ tiêu
kiểm
nghiệm

Kết quả

0,0437
0,0340
Không phát hiện
MLOD=0,001
4,8972
0,4456
1,7461

Phương pháp

1
2

Ca
K


%
%

Ref: AOAC 969.06
Ref: AOAC 969.06

3

Se

mg/kg

4
5
6

Mn
Cu
Zn

mg/kg
mg/kg
mg/kg

7

Co

mg/kg


Không phát hiện
MLOD= 0,08

8

Iod

mg/kg

19,0790

9
10
11

P
Lipit
Đường

%
%
%

0,0035
0,1504
0,0300

12


Vitamin A

mg/kg

0,5185

13

Vitamin C

mg/kg

1,618

HPLCHigh
performance
columns for HPLC, CA. 190-933C

14

Đạm

%

0,9662

AOAC 992-15, 2002

Ref: AOAC 969.06
Ref: AOAC 969.06

Ref: AOAC 969.06
Ref: AOAC 969.06
Ref: AOAC 969.06
TK Analytical Science June 1998.
Vol. 14
Ref: AOAC 969.06
Ref: AOAC 969.06
TCVN 4594-1988
HPLC-Fat soluble vitamin, p.17.
Dosage des vitamines

Bảng 1.4. Lipit trong Rong nho [6]
Lipit tổng số

Axit béo

Cholesterol

(g/100g rong khô)

(g/100g rong khô)

(g/100g rong khô)

2,25

1,44

0,10



12
Bảng 1.5. Các axit béo không no trong Rong nho [6]
Tên

Công thức

Hàm lượng (%)

Linoleic

18: 2n - 6

7,34

a-linolenic

18: 3n - 3

3,96

Arachidonic

20: 4n - 6

2,11

Eicosapentaenoic

20: 5n - 3


5,91

Docosahexaenoic

22: 6n - 3

1,34

Trong đó có axit Docosahexaenoic (DHA) chiếm 1,34%, thuộc nhóm axit béo
không no cần thiết, cơ thể không tự tổng hợp được mà phải được cung cấp từ khẩu
phần ăn.
Rong nho là loại thực phẩm xanh có giá trị do có hàm lượng khá cao các
vitamin A, C, các nguyên tố vi lượng và các axit béo không no rất cần thiết cho cơ
thể sinh vật. Rong nho cũng là thực phẩm an toàn do có mức rất thấp hoặc không
có các vi sinh vật gây bệnh đường ruột.
1.2.3. Nuôi trồng
1.2.3.1. Địa điểm trồng
Chọn địa điểm trồng Rong nho ở vùng nước biển sạch, không ảnh hưởng bởi
nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt và tránh xa nguồn nước ngọt từ các sông
suối đổ vào, thuận tiện trong việc cấp thoát nước. Tận dụng những đìa nuôi tôm, cá
đã bỏ hoang sau đó vệ sinh đìa và trồng rong. Vì những đìa này có hàm lượng hữu cơ
cao tích tụ trong đáy phù hợp cho Rong nho phát triển. Chọn vị trí có đáy cát hoặc
cát pha bùn trong các vùng đầm, vịnh kín gió [7].
1.2.3.2. Giống trồng
Chọn những cây rong có màu sắc tươi non, không có rong tạp bám, cọng rong
mập mạp xung quanh có các quả giống quả nho xếp đều đặn. Nguồn gốc rong giống
tại Ninh Hoà, tỉnh Khánh Hoà, Viện Hải dương học Nha Trang, tại Thành phố Hồ
Chí Minh hoặc tại Nhật Bản một số hộ có thể giữ giống từ năm trước sang năm sau.
Mật độ trồng 200kg/sào tương ứng khoảng cách 0,4m x 0,4m (đối với trồng đáy).



13
Còn trồng trong vỉ lưới mỗi vỉ cấy 170 – 200g tương ứng kích thước mỗi vỉ 0,3m x
0,6m và có khoảng 1.000 – 1.200 vỉ/sào [7].
1.2.3.3. Nuôi trồng
Rong nho có thể trồng quanh năm, riêng các tháng mùa mưa trồng hạn chế do
đây là loại rong có khoảng thích ứng nhiệt độ trên 200C, độ mặn cao trên 28o/oo. Trồng
mùa mưa nếu gặp trường hợp mưa nhiều làm rong tàn nhanh hoặc hiệu quả không
cao. Các nghiên cứu cho thấy các yếu tố môi trường thích nghi cho loài rong này khá
hẹp, độ mặn thay đổi từ 33 đến 35o/oo, thích hợp nhất ở 33o/oo. Từ tháng 6 đến tháng
10 chính là mùa vụ tăng trưởng của Rong nho biển. Tốc độ tăng trưởng nhanh từ
tháng 3 do nhiệt độ nước biển tăng. Khi nhiệt độ nước biển hạ thấp dưới 200C chúng
sẽ tăng trưởng chậm hoặc ngừng (Shokida, Set al., 1991) [2].
Có 2 cách chính được sử dụng: nuôi treo trên giàn và nuôi trên đáy:
Nuôi treo: Cách nuôi này thành công ở Okinawa (Nhật Bản). Kỹ thuật nuôi
sinh khối ở đây dùng các dàn phao có thả neo. Rong nho được cắt thành các đoạn
ngắn 10cm. Các chùm rong có trọng lượng khoảng 10g được buộc trong các túi lưới
treo dưới dàn phao. Cách này chỉ thành công ở những nơi có dòng nước chảy tốt [8],
[30].
Nuôi đáy: Ở Philippin Rong nho chủ yếu được nuôi bằng phương pháp nuôi
đáy trong các ao đìa (với con số thống kê khoảng 100hecta, 1998), rong được trồng
bằng phương pháp dinh dưỡng. Mỗi hecta có thể sản xuất từ 12 – 15 tấn rong tươi/năm
(Mc Hugh 2003). Việc nuôi thành công tại các trại nuôi Rong nho phụ thuộc rất nhiều
vào việc chọn địa điểm. Đây phải là nơi xa nguồn nước ngọt, xa các nguồn gây ô
nhiễm và được che chắn tốt với sóng và gió. Chất đáy trong ao trồng rong nên là đáy
bùn xốp và giàu dinh dưỡng. Rong nho cũng có thể được nuôi đáy ở các vùng triều
của các vũng vịnh, nơi được che chắn song, nơi mà lúc triều xuống thấp nhất khoảng
0,3 – 0,5m sâu, đáy là bùn xốp. Rong thường được khai thác 2 tháng sau khi trồng
[21].



14
Hình 1.3. Rong nho biển trồng đáy
trong bể

Hình 1.4. Rong nho biển trồng
treo trong bể.

1.2.4. Thu hoạch Rong nho
Phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng của Rong nho biển mà việc thu hoạch có thể
tiến hành hai tháng sau khi nuôi trồng. Khi đó, Rong nho biển đã làm thành một thảm
dày trên đáy ao. Ở thời kì này Rong nho biển đạt chất lượng cao, có màu xanh sáng
bóng, mềm và ngon, mọng nước. Khi Rong nho biển già năng suất cao nhưng chất
lượng thấp hơn bởi cơ cấu của chúng cứng hơn, có màu nhợt nhạt hay mất sắc tố. Thu
hoạch Rong nho biển chỉ để lại khoảng 20 – 25% lượng Rong trong ao để làm giống
cho vụ kế tiếp. Ngư dân ở Mactan, Cebu nói rằng họ có thể thu hoạch Rong nho biển
hai tuần một lần, sau lần thu hoạch đầu tiên trong suốt mùa tăng trưởng tối ưu của
Rong nho biển (mùa nắng) [1], [9].
1.2.5. Bảo quản Rong nho
Sau khi thu hoạch, tiến hành phân loại Rong nho và cho vào các túi nhựa từ
100 đến 200g. Với 1kg rong tươi mới thu hoạch có giá khoảng 25Peso (Philippin).
Trong điều kiện bình thường Rong được cất giữ ẩm với nước biển, có thể giữ
tươi được 7 ngày. Ngoài ra Rong được cắt riêng phần thân đứng (là phần ăn ngon
nhất) và đóng trong các hộp nhựa, làm ẩm nước biển giữ lạnh từ 5 – 100C có thể bảo
quản được 3 tháng và bán với giá cao hơn nhiều [13].
Rong nho biển có thể muối để dành nhưng cách sử dụng thông thường hiện
nay là ăn tươi trong món salad, hay ăn kèm với thịt bò, cá ngừ đại dương, …



15
1.2.6. Sản lượng Rong nho
Năm 2004, Rong nho được di nhập từ Nhật Bản vào Việt Nam và được trồng
chủ yếu tại vùng biển Khánh Hòa dưới sự giám sát chặt chẽ của các chuyên viên kỹ
thuật thuộc Viện Hải dương học Nha Trang và các chuyên gia Nhật Bản. Với quy
trình nuôi trồng và chế biến nghiêm ngặt, chất lượng Rong nho nơi đây đạt tiêu chuẩn
vệ sinh, an toàn thực phẩm của thị trường trong nước và xuất khẩu.
Nuôi thương phẩm chỉ tiến hành cách đây khoảng 20 năm, sản phẩm phục vụ cho
tiêu thụ nội địa và xuất khẩu (Trono, 1988). Năm 1982, khoảng 810 tấn Rong tươi đã
được xuất sang Nhật Bản và Đan Mạch (Lindsey, Z. W.and Ohno Masao., 1999).
Tại Nhật Bản, năm 1985, sản lượng Rong nho đạt 10 tấn/ 1.344 lồng [3].
Theo kỹ sư Lê Bền, Rong nho trồng ở Việt Nam năng suất bình quân 30
tấn/ha/năm, gấp 2 lần so với Rong nho trồng ở Nhật Bản, nhưng chi phí lại thấp hơn
10 lần, giá bán sản phẩm cao (từ 8 – 10 USD/kg rong tươi). Rong nho cũng rất dễ
trồng, từ khi trồng đến khi thu hoạch chỉ 15 – 20 ngày. Nông dân chỉ cần học qua các
kiến thức cơ bản là có thể trồng được. Mặt khác, Rong nho cũng rất thích hợp với
điều kiện tự nhiên ở các vùng biển Việt Nam. Vì vậy, phát triển mô hình trồng Rong
nho ở những vùng đảo thiếu nước ngọt, thiếu rau xanh như Hoàng Sa, Trường Sa là
việc làm cần thiết.
Kỹ thuật trồng Rong nho đang dần được hoàn thiện, người dân ngày càng cho
sản lượng cao hơn và hình dáng ngoài của Rong nho đều đạt tiêu chuẩn xuất khẩu…
Ở Philippin, năm 1998, mỗi hecta có thể sản xuất từ 12 – 15 tấn rong tươi/năm.
1.2.7. Ứng dụng của Rong nho
1.2.7.1. Trong lĩnh vực y học
Rong nho được xem là “thần dược” chống lại tuổi già và bệnh tật. Theo các
chuyên gia y học Nhật Bản, ngoài tác dụng kháng khuẩn đường ruột, nhuận trường
và bổ máu, hấp thụ các kim loại độc hại trong cơ thể và thải ra ngoài qua đường bài
tiết. Ngoài ra rong biển còn giúp phòng chống và cải thiện các bệnh nguy hiểm như
ung thư, tiểu đường, tim mạch, cao huyết áp, suy dinh dưỡng, thấp khớp, béo phì và
bướu cổ [33].



16
Rong nho chứa hàm lượng vitamin C rất dồi dào, đây là loại sinh tố quan trọng
có chức năng miễn dịch, chống oxy hóa, bảo vệ cấu trúc tế bào (gồm DNA) tránh các
tổn thương và tham gia thanh thải gốc tự do có hại trong cơ thể. Đã có nhiều nghiên
cứu chứng minh khả năng tăng miễn dịch, thúc đẩy quá trình hàn gắn vết thương,
kháng viêm và giảm nguy cơ ung thư thực quản, phổi, dạ dày, đại tràng…của vitamin
C. Axit béo Eicosapentaenoic (EPA) có trong Rong nho cũng là một dưỡng chất cần
thiết được bác sĩ khuyên dùng đối với những bệnh nhân đang điều trị ung thư [34].
So với nhiều loại rau, củ, quả khác, Rong nho có hàm lượng đạm và chất béo
cao hơn. Các axit béo cùng với đạm và Vitamin C làm giảm cholesterol toàn phần và
nồng độ cholesterol xấu (LDL – cholesterol), giúp ngăn ngừa và cải thiện các bệnh
về tim mạch như đột quỵ, nhồi máu cơ tim, xơ vữa động mạch. Ngoài ra, chất đạm
trong Rong nho còn giữ cho các mạch máu đàn hồi và bền, không tăng lượng
cholesterol. Sự kết hợp của 2 chất này là bí quyết chống lại bệnh tim mạch của Rong
nho [34].
Rong nho rất giàu i-ốt, một thành phần khoáng vi lượng mà hầu hết các loại
rau quả khác không có. Chỉ cần vài mươi gram Rong nho là đủ cung cấp lượng i-ốt
cần thiết cho chức năng của tuyến giáp, giúp phòng tránh bệnh bướu cổ, thiểu năng
trí tuệ, khô da, rụng tóc [34]
1.2.7.2. Trong lĩnh vực thực phẩm
Rong nho là một loài rong biển quý, hiếm và giàu dinh dưỡng, Rong nho được
người Nhật yêu mến gọi là umibudo (nho biển). Ngoài màu sắc và hình dáng đẹp mắt,
Rong nho còn được ưa chuộng bởi công dụng vượt trội so với nhiều loại rong biển
khác bởi đây là một loại rau xanh, sạch, có vị giòn, ngon, dễ ăn, có thể ăn sống với
nhiều loại nước chấm và dễ dàng kết hợp với những loại thực phẩm khác tạo nên
nhiều món ăn ngon, lạ và đầy đủ dưỡng chất. Phù hợp với mọi lứa tuổi, đặc biệt đối
với trẻ em và người lớn tuổi, cho cả người ăn mặn và ăn chay. Dùng để trang trí cho
các món ăn hoặc làm mặt nạ dưỡng da tự nhiên không cần pha chế [33].

Trên thị trường Việt Nam hiện nay cũng đã xuất hiện một số loại sản phẩm
được làm từ Rong nho như: Rong nho tươi, Rong nho khô, Rong nho ngâm, Rong
nho bột…Rong nho có thể phơi, sấy để xay thành dạng bột thô và mịn, tăng tính tiện


×