Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Dạy học kiểu bài nghe kể lại câu chuyện vừa nghe thầy cô kể trên lớp cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.39 KB, 73 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

=======***=======

DƢƠNG THỊ TRANG

DẠY HỌC KIỂU BÀI
“NGHE – KỂ LẠI CÂU CHUYỆN
VỪA NGHE THẦY CÔ KỂ TRÊN LỚP”
CHO HỌC SINH LỚP 4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành:Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt

HÀ NỘI, 2015


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

=======***=======

DƢƠNG THỊ TRANG

DẠY HỌC KIỂU BÀI
“NGHE – KỂ LẠI CÂU CHUYỆN
VỪA NGHE THẦY CÔ KỂ TRÊN LỚP”
CHO HỌC SINH LỚP 4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành:Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. Phạm Thị Hòa

HÀ NỘI, 2015


LỜI CẢM ƠN !
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành nhất đến Tiến sĩ Phạm Thị Hòa- ngƣời đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ
trong quá trình hoàn thành cuốn tƣ liệu này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong khoa: Giáo
dục Tiểu học - trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2; các thầy cô giáo và học
sinhtrƣờng Tiểu học Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội... đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện khóa luận.
Trong khi thực hiện đề tài này, do thời gian và năng lực có hạn, tôi chƣa
đi sâu khai thác hết đƣợc nên còn rất nhiều thiếu sót và hạn chế. Vì vậy tôi rất
mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để đề tài thêm
hoàn thiện hơn.
Tôi xinchânthànhcảm ơn!
Hà Nội, ngày 26tháng 04 năm 2015

Sinh viên

Dương Thị Trang


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài: Dạy học kiểu bài “Nghe - kể lại câu chuyện vừa nghe thầy cô kể
trên lớp” cho học sinh lớp 4 của tôi là kết quả của quá trình nghiên cứu có
tổng hợp, tiếp thu và kế thừa một số tác giả trƣớc đó. Đồng thời, đề tài cũng là

sản phẩm mang tính riêng biệt của quá trình học tập, rèn luyện trong bốn năm
qua của tôi dƣới mái trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. Tôi xin cam đoan, đề
tài nghiên cứu này chƣa từng đƣợc công bố hoặc xuất hiện trên bất kì tài liệu
nào trƣớc đó. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2015

Sinh viên

Dương Thị Trang


DANHMỤCNHỮNGTỪVIẾTTẮT

GV

:

Giáoviên

HS

:

Họcsinh

SGK

:

Sáchgiáokhoa


NXB

:

Nhàxuấtbản

tr

:

trang


MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 5
6. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 5
7. Cấu trúc của khóa luận .............................................................................. 5
PHẦN 2: NỘI DUNG ....................................................................................... 7
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC KIỂU BÀI “NGHE - KỂ LẠI CÂU CHUYỆN VỪA NGHE THẦY
CÔ KỂ TRÊN LỚP” CHO HỌC SINH LỚP 4................................................. 7
1.1. Cơ sở lí luận ........................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm Kể chuyện ........................................................................ 7
1.1.2. Một số vấn đề về phân môn Kể chuyện và phân môn Kể chuyện

lớp 4............................................................................................................. 8
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 14
1.2.1. Khảo sát thực trạng dạy học kể chuyện kiểu bài “Nghe - kể lại câu
chuyện vừa nghe thầy cô kể trên lớp” ở trường Tiểu học Cổ Loa Đông Anh................................................................................................... 14
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 24
Chƣơng 2. CÁC BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG KỂ CHUYỆN KIỂU BÀI
“NGHE - KỂ LẠI CÂU CHUYỆN VỪA NGHE THẦY CÔ KỂ TRÊN LỚP”
CHO HỌC SINH LỚP 4 ................................................................................. 25
2.1. Biện pháp xây dựng môi trƣờng kể chuyện ......................................... 25
2.1.1. Xây dựng môi trường lớp học trong tiết kể chuyện ........................ 25
2.1.2. Xây dựng môi trường câu chuyện ................................................... 26


2.2. Các biện pháp rèn kĩ năng nghe - nhớ đƣợc câu chuyện vừa nghe
GV kể .......................................................................................................... 26
2.2.1. Rèn khả năng chú ý ......................................................................... 27
2.2.2. Rèn khả năng lắng nghe .................................................................. 31
2.2.3. Rèn khả năng ghi nhớ ..................................................................... 32
2.3. Rèn kĩ năng kể chuyện cho HS ............................................................ 35
2.3.1. Luyện kĩ năng nói trước đông người............................................... 36
2.3.2. Luyện kĩ năng kể chuyện ................................................................. 36
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 41
Chƣơng 3. THỂ NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................... 42
3.1. Mục đích thể nghiệm.............................................................................. 42
3.2. Đối tƣợng thể nghiệm ............................................................................ 42
3.3. Thời gian và địa bàn thể nghiệm ............................................................ 42
3.4. Điều kiện thể nghiệm ............................................................................. 43
3.5. Nội dung thể nghiệm và tiêu chí đánh giá thể nghiệm .......................... 43
3.5.1. Nội dung thể nghiệm ....................................................................... 43
3.5.2. Tiêu chí đánh giá thể nghiệm .......................................................... 44

3.5.3. Chuẩn bị cho thể nghiệm ................................................................ 44
3.6. Giáo án thể nghiệm ................................................................................ 44
3.7. Kết quả thể nghiệm ................................................................................ 56
Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 58
PHẦN 3: KẾT LUẬN .................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mục tiêu của giáo dục Tiểu học hiện nay là nâng cao chất lƣợng giáo dục
toàn diện. Nhà trƣờng Tiểu học là cái nôi cung cấp cho HS những tri thức khoa
học, kĩ năng, kĩ xảo cần thiết, giúp các em hình thành và phát triển nhân cách.
Ở trƣờng Tiểu học, Kể chuyện là một phân môn lí thú, hấp dẫn đƣợc trải
dài từ lớp 1 đến lớp 5 thƣờng đƣợc các em chờ đón và tiếp thu bằng một tâm
trạng hào hứng. Bởi nó đã thay đổi bầu không khí của lớp học giúp các em
giải toả căng thẳng sau những tiết học khác, để các em có tâm lí tốt hơn cho
các giờ học sau nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
Phân môn Kể chuyện còn giáo dục cho các em tấm lòng yêu quê hƣơng
đất nƣớc, yêu thế giới xung quanh, giáo dục lòng yêu cái tốt, cái đẹp, biết căm
thù cái xấu, cái ác, có tấm lòng đầy vị tha, góp phần hình thành nhân cách con
ngƣời của các em.
Phân môn Kể chuyện đƣợc dạy từ lớp 1 đến lớp 5 nhƣng ở lớp 4 và lớp 5
cần đƣợc chú trọng hơn bởi độ khó và sự đa dạng của các kiểu bài kể chuyện,
bởi nó củng cố kĩ năng kể chuyện đã hình thành ở lớp 1, 2, 3. Nếu so sánh thì
thấy sự khác nhau thể hiện chủ yếu ở độ dài, độ phức tạp của câu chuyện và
mức độ tham gia chủ động của HS ở khâu trao đổi, đối thoại về nhân vật, nội
dung, ý nghĩa câu chuyện. Nhƣng ở lớp 2 và lớp 3, các bài tập nghe - kể đƣợc
đặt trong tiết Tập làm văn. HS lớp 2, sau khi đƣợc nghe thầy cô kể chuyện,

chỉ cần trả lời câu hỏi về nội dung truyện mà không cần kể toàn bộ câu
chuyện. HS lớp 3 phải kể lại toàn bộ câu chuyện dựa trên điểm tựa là các gợi
ý giúp các em nhớ những tình tiết chính của câu chuyện. Và nếu ở lớp 2 - 3
GV thƣờng ra câu hỏi cho HS giúp các em hiểu nội dung ý nghĩa câu chuyện
thì ở lớp 4, GV thƣờng tổ chức cho HS trao đổi thảo luận nhiều chiều về nhân

1


vật, nội dung, ý nghĩa của câu chuyện. Đây là những yêu cầu tƣơng đối khó
với HS nông thôn.
Chính vì những lí do trên, tôi xin chọn đề tài: Dạy học kiểu bài “Nghe kể lại câu chuyện vừa nghe thầy cô kể trên lớp” cho học sinh lớp 4 vùng
nông thôn ngoại thành Đông Anh nhằm đƣa ra các biện pháp phù hợp để nâng
cao hiệu quả của giờ dạy kể chuyện cho học sinh lớp 4 ở một trƣờng Tiểu học
nói riêng và cấp học Tiểu học nói chung.
2. Lịch sử vấn đề
Dạy và học môn Tiếng Việt là một nhiệm vụ khó khăn mà không phải
bất kì nhà giáo dục nào cũng có thể làm đƣợc. Kể chuyện là một phân môn
của Tiếng Việt, do đó việc dạy tốt phân môn này cũng góp phần thực hiện
mục tiêu dạy học môn Tiếng Việt đề ra. Tuy nhiên để giảng dạy tốt môn học,
ngƣời giáo viên cần có những hiểu biết nhất định về môn học cũng nhƣ các
phƣơng pháp dạy học phù hợp. Đã có rất nhiều tài liệu giáo dục nghiên cứu và
chỉ ra vai trò, tầm quan trọng của việc dạy kể chuyện, phƣơng pháp dạy kể
chuyện tuy nhiên các tài liệu đó còn mang tính chung chung, chƣa chỉ rõ vấn
đề cũng nhƣ chƣa đƣa ra các biện pháp cụ thể để áp dụng vào thực tiễn.
Trong đề tài này, tôi đã sƣu tầm, tổng hợp và kế thừa kết quả nghiên cứu
của các công trình sau đây:
1. Rèn kĩ năng sử dụng tiếng Việt ( Đào Ngọc, Nguyễn Quang Ninh,
Nhà xuất bản Giáo dục). Tài liệu này vừa là cuốn sách thực hành về Tiếng
Việt, vừa là cuốn sách rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ sƣ phạm đối với GV Tiểu

học. Cuốn sách trình bày việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp ngôn ngữ gắn liền
với các kĩ năng nghiệp vụ ở Tiểu học nhƣ: kĩ năng đọc thầm, kĩ năng đọc diễn
cảm, kĩ năng viết chữ, kĩ năng viết các loại văn bản dạy ở Tiểu học, kĩ năng
nghe, kĩ năng nói, kĩ năng kể chuyện.
2. Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học (Tài liệu đào tạo GV 2007) của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án phát triển GV Tiểu học. Cuốn sách

2


đã cập nhật những thông tin đổi mới về nội dung chƣơng trình SGK và
phƣơng pháp dạy học theo chƣơng trình mới. Cuốn sách đã trình bày một
cách chi tiết, cụ thể về cấu trúc, nội dung và phƣơng pháp dạy học cho từng
phân môn trong môn Tiếng Việt. Ngoài ra, cuốn sách còn giới thiệu đƣợc một
số phƣơng pháp dạy học tích cực theo hƣớng đổi mới nhƣ: sử dụng bộ đồ
dùng học tập trong dạy học, sử dụng máy chiếu, băng hình… nhằm phục vụ
cho quá trình dạy - học có thể đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
3. Vui học Tiếng Việt(Trần Mạnh Hƣởng, tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục
- 2002). Tác giả đã đề cập đến những kiến thức Tiếng Việt cơ bản giúp HS
luyện tập thành thạo các kĩ năng “nghe, nói, đọc, viết”, giúp các em sẽ có suy
nghĩ lạc quan, diễn đạt trong sáng, có khả năng làm chủ đƣợc tiếng nói và chữ
viết của dân tộc.
4. Dạy và học môn Tiếng Việt ở Tiểu học theo chương trình mới
(Nguyễn Trí, Nhà xuất bản Giáo dục - 2003). Cuốn sách trình bày những
vấn đề cơ bản của phƣơng pháp dạy học mới ở nhà trƣờng Tiểu học nói
chung và bộ môn Tiếng Việt 5 nói riêng. Đặc biệt, tác giả đã quan tâm đến
việc truyền đạt cho HS bốn kĩ năng: nghe - nói - đọc - viết trong phân môn
Kể chuyện. Đối với, dạy kiểu bài “Nghe - kể lại câu chuyện vừa nghe thầy
cô kể trên lớp”kĩ năng nghe - nói đƣợc phát triển mạnh nhất. Dựa trên cơ sở
đó, GV biết cách vận dụng linh hoạt các phƣơng pháp vào dạy học phân
môn Tiếng Việt.

5. Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học (Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Dự án phát triển GV Tiểu học, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội - 2005). Cuốn
sách trình bày cụ thể những đổi mới trong nội dung và phƣơng pháp dạy học
theo chƣơng trình và SGK mới giúp nhà sƣ phạm nắm đƣợc bản chất của
phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực hóa hoạt động của HS; vận dụng
sáng tạo, linh hoạt những hiểu biết đã có vào thiết kế kế hoạch bài học theo
hƣớng phát huy tính tích cực của từng HS. Đặc biệtthực hành dạy học các

3


phƣơng pháp nhƣ: phƣơng pháp kể, phƣơng pháp trực quan, phƣơng pháp
đóng vai, phƣơng pháp gợi mở, vấn đáp trong phân môn Kể chuyện đạt hiệu
quả, chất lƣợng.
6. Dạy học Tiếng Việt 2 (Nguyễn Trí, Lê Phƣơng Nga, Nhà xuất bản
Giáo dục) đã đề cập đến phƣơng pháp dạy học kể chuyện. Viết về phƣơng
pháp dạy học kể chuyện các tác giả đã vạch ra mục đích quan trọng và ý
nghĩa thiết thực của việc dạy học kể chuyện. Đồng thời, các tác giả cũng
đãxây dựng cách tổ chức cũng nhƣ các hoạt động chủ yếu trong một tiết kể
chuyện. Đặc biệt các tác giả đã nhấn mạnh đến việc rèn kĩ năng nghe và kể
cho HS.
7. Trong quyển Dạy Kể chuyện ở Tiểu học, tác giả Chu Huy đã đề cập
khá rõ đến từng thể loại truyện và hƣớng dẫn HS tỉ mỉ về kể các câu chuyện,
các biện pháp hƣớng dẫn HS kể chuyện. Đây là cuốn cẩm nang phong phú
dành cho nhiều GV. Các biện pháp trình bày trong sách với tiết học kể chuyện
kiểu bài “Nghe - kể lại câu chuyện vừa nghe thầy cô kể trên lớp” phù hợp với
phƣơng pháp thầy kể, trò nghe, ghi nhớ và kể lại.
8. MộttàiliệuviếtvềđềtàikểchuyệnmàkhôngthểkhôngnhắcđếnđólàquyểnK
ểchuyện
1 củađồngtácgiảĐỗLêChẩnvàNguyễnThịNgọcBảo.Trongphầnlíluậnchungcáctá

cgiảđãnêuđầyđủvềvịtrí,nhiệmvụcũngnhƣphƣơngphápcủadạyhọckểchuyệnởlớp
đốivớicấp

1cũngnhƣ

Tiểuhọc.Phầnhƣớngdẫncụthểcáctácgiảđãtómtắtnộidungtruyện,hƣớngdẫntìmhiể
utruyệnvàhƣớngdẫncácbƣớclênlớpchotừngbàicụthể.
Kế thừa kết quả của những công trình nghiên cứu đã trình bày ở trên,
chúng tôi tìm hiểu và nghiên cứu để thực hiện đề tài: Dạy học kiểu bài “Nghe
- kể lại câu chuyện vừa nghe thầy cô kể trên lớp” cho học sinh lớp 4.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm ra các biện pháp nâng cao năng

4


lực “Nghe - kể lại câu chuyện vừa nghe thầy cô kể trên lớp” cho HS lớp 4.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: hoạt động dạy học kiểu bài “Nghe - kể lại câu
chuyện vừa nghe thầy cô kể trên lớp” trong phân môn Kể chuyện cho học HS
lớp 4 trên phạm vi đối tƣợng HS lớp 4 trƣờng Tiểu học Cổ Loa - Đông Anh Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài.
- Khảosát thực trạnghoạt động dạy học kiểu bài “Nghe - kể lại câu
chuyện vừa nghe thầy cô kể trên lớp” cho học sinh lớp 4 tại trƣờng Tiểu học
Cổ Loa - Đông Anh.
- Đề xuất một số biện pháp và bƣớc đầu thể nghiệm dạy kiểu bài “Nghe kể lại câu chuyện vừa nghe thầy cô kể trên lớp” cho học sinh lớp 4 có hiệu quả.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài bao gồm:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn

- Đọc, nghiên cứu và sử dụng các tài liệu có liên quan đến đề tài, nghiên
cứu chƣơng trình phân môn Kể chuyện lớp 4.
- Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu thực trạng dạy và học kiểu bài
“Nghe - kể lại câu chuyện vừa nghe thầy cô kể trên lớp” cho HS lớp 4 trƣờng
Tiểu học Cổ Loa.
6.2. Phương pháp quan sát và đàm thoại
- Quan sát cử chỉ, điệu bộ, nét mặt của HS khi kể chuyện.
- Trực tiếp phỏng vấn, trò chuyện, tham gia các hoạt động ngoài giờ lên
lớp để tìm hiểu những khó khăn, nguyện vọng của HS trong quá trình rèn
luyện từ đó đƣa ra các biện pháp giải quyết phù hợp.
- Tìm hiểu nhận thức của HS về vai trò của kể chuyện.
6.3.Phương pháp so sánh - đối chiếu
6.4. Phương pháp phân tích - tổng hợp

5


6.5. Phương pháp thể nghiệm
7. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, khóa luận có cấu trúc ba chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của hoạt động dạy học kiểu bài
“Nghe - kể lại câu chuyện vừa nghe thầy cô kể trên lớp” cho học sinh lớp 4
Chƣơng 2. Các biện pháp rèn kĩ năng kể chuyện kiểu bài “Nghe - kể lại
câu chuyện vừa nghe thầy cô kể trên lớp” cho học sinh lớp 4
Chƣơng 3. Thể nghiệm sƣ phạm

6


PHẦN 2: NỘI DUNG

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC KIỂU BÀI “NGHE - KỂ LẠI CÂU CHUYỆN VỪA NGHE THẦY
CÔ KỂ TRÊN LỚP” CHO HỌC SINH LỚP 4
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm Kể chuyện
Kể là một động từ biểu thị hành động nói. Từ điển Tiếng Việt (Văn Tân
chủ biên) giải thích: Kể là nói rõ đầu đuôi, ví dụ: kể chuyện cổ tích.
Khi ở vị trí thuật ngữ, kể chuyện bao hàm bốn phạm trù ngữ nghĩa sau:
- Chỉ loại hình tự sự trong văn học (phân biệt với các loại hình trữ tình,
loại hình kịch) - còn gọi là truyện hoặc tiểu thuyết.
- Chỉ tên một phƣơng pháp nói trong diễn giảng.
- Chỉ tên một loại văn thuật truyện trong môn Tập làm văn.
- Chỉ tên một phân môn học ở các lớp trong trƣờng Tiểu học
Kể chuyện là một thuật ngữ bởi nó có một kết cấu âm tiết ổn định, một
phạm trù ngữ nghĩa (còn gọi là khái niệm) nhất định. Thuật ngữ kể chuyện lâu
nay vẫn đƣợc dùng với ý nghĩa kể một câu chuyện bằng lời, kể câu chuyện có
hình thức hoàn chỉnh, đƣợc in trong sách báo hay lƣu truyền bằng miệng.
Trong phạm vi đề tài này, Kể chuyện chính là tên gọi của một phân
môn Tiếng Việt ở Tiểu học. Có thể hiểu đơn giản kể chuyện nhằm mục đích
phát triển lời nói cho HS, bồi dƣỡng cho các em những cảm xúc thẩm mĩ
lành mạnh, cung cấp những kiến thức về vốn sống và văn học có tác dụng
giáo dục.
Hoạt động kể chuyện là hình thức trình bày lại câu chuyện với một chuỗi
các sự việc có đầu có cuối liên quan đến một hay một số nhân vật bằng lời kể
một cách hấp dẫn, sáng tạo, giàu ngữ điệu và có sự phối hợp diễn xuất qua nét

7



mặt, cử chỉ, điệu bộ của ngƣời kể một cách tự nhiên nhằm truyền cảm đến
ngƣời nghe.
1.1.2. Một số vấn đề về phân môn Kể chuyện và phân môn Kể chuyện
lớp 4
1.1.2.1. Vị trí, nhiệm vụ của dạy học kể chuyện trong trường Tiểu học
a) Vị trí của phân môn Kể chuyện
Phân môn Kể chuyện đƣợc xếp liền ngay sau phân môn Tập đọc, học
thuộc lòng của bộ môn Tiếng Việt, sở dĩ nhƣ vậy là vì kể chuyện có vị trí đặc
biệt trong dạy học tiếng mẹ đẻ, vì hành động kể là một hành động “nói” đặc
biệt trong hoạt động giao tiếp. Kể chuyện vận dụng một cách tổng hợp sự
hiểu biết về đời sống và tạo điều kiện để HS rèn luyện một cách tổng hợp các
kĩ năng Tiếng Việt nhƣ: nghe, nói, đọc, viết trong hoạt động giao tiếp.
Khi nghe thầy giáo kể chuyện, HS đã tiếp nhận tác phẩm văn học ở dạng
lời nói có âm thanh. Khi HS kể chuyện là các em đang tái sản sinh hay sản
sinh một tác phẩm nghệ thuật ở dạng lời nói.
Vì truyện là một tác phẩm văn học nên kể chuyện có đƣợc cả sức mạnh
của tác phẩm văn học. Truyện có khả năng bồi dƣỡng tâm hồn cho trẻ thơ. Sự
hiểu biết về cuộc sống, về con ngƣời, tâm hồn, tình cảm của các em sẽ nghèo
nàn đi biết mấy nếu không có môn học Kể chuyện trong trƣờng học.
b) Nhiệm vụ của phân môn Kể chuyện
- Phân mônKể chuyện có liên quan đến nhu cầu nghe kể chuyện của trẻ
em, góp phần hình thành nhân cách, đem lại những cảm xúc thẩm mỹ lành
mạnh cho tâm hồn HS.
Kể chuyện có sức mạnh riêng trong việc giáo dục trẻ. Sức mạnh này bắt
nguồn từ sức mạnh của công cụ mà phân môn Kể chuyện sử dụng, đó là tác
phẩm văn học nghệ thuật GV dùng để kể trong lớp. Các tác phẩm văn học có
tác dụng lớn đến tâm hồn và cảm xúc của trẻ em, đem lại những cảm xúc
thẩm mỹ lành mạnh.

8



- Phân môn Kể chuyện góp phần tích luỹ vốn văn học, mở rộng vốn sống
cho trẻ em.
Giờ Kể chuyện giúp cho trẻ sớm tiếp xúc với tác phẩm văn học. Suốt 5
năm ở bậc Tiểu học, HS đƣợc nghe và tham gia kể hàng trăm câu chuyện với
đủ thể loại, gồm tác phẩm có giá trị của Việt Nam và thế giới, từ truyện cổ
tích đến hiện đại. Do đó vốn văn học của HS đƣợc tích luỹ dần. Đây là những
hành trang quý sẽ theo các em trong suốt cuộc đời mình.
Giờ Kể chuyện còn mở rộng tầm hiểu biết, khêu gợi trí tƣởng tƣợng cho
các em. Qua từng câu chuyện, thế giới muôn màu sắc mở rộng trƣớc các em.
Các em gặp trong đó từ phong tục tập quán đến cảnh sắc thiên nhiên, từ cách
phục trang đến kiến trúc nhà ở, và đặc biệt là cách cƣ xử của con ngƣời trong
muôn vàn trƣờng hợp khác nhau..... Nói cách khác, các truyện kể đã làm tăng
thêm cho HS vốn hiểu biết về thế giới và xã hội loài ngƣời xƣa và nay.
Các truyện kể còn chắp cánh cho trí tƣởng tƣợng của HS bay bổng. Cùng
với lí tƣởng, óc tƣởng tƣợng là bệ phóng cho những hoài bão, ƣớc mơ cao đẹp
khi các em bƣớc vào cuộc sống.
- Phân môn Kể chuyện góp phần rèn luyện và phát triển các kĩ năng
Tiếng Việt cho học sinh.
Trƣớc hết, phân môn Kể chuyện phát triển kĩ năng nói cho HS. Giờ kể
chuyện các em dùng ngôn ngữ nói của mình để kể lại câu chuyện trƣớc đám
đông. Việc kể lại câu chuyện trƣớc đám đông rèn cho các em khả năng tự tin,
mạnh dạn trong các hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
Đồng thời, các kĩ năng: nghe, đọc, kĩ năng ghi chép cũng đƣợc phát triển
trong quá trình kể lại chuyện đã nghe, đã đọc.
1.1.2.2. Phân môn Kể chuyện lớp 4
a) Các kiểu bài kể chuyện
- Kiểu bài nghe - kể lại câu chuyện vừa nghe thầy cô kể trên lớp


9


- Kiểu bài kể lại câu chuyện đã nghe, đã đọc
- Kiểu bài kể lại câu chuyện đã đƣợc chứng kiến hoặc tham gia
b) Kiểu bài “Nghe - kể lại câu chuyện vừa nghe thầy cô kể trên lớp”.
Do giới hạn phạm vi đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động dạy học kiểu bài
nghe - kể lại câu chuyện vừa nghe thầy cô kể trên lớp (kiểu 1) cho nên chúng
tôi không trình bày đặc điểm kiểu bài kể lại câu chuyện đã nghe, đã đọc (kiểu
2) và kiểu bài kể lại câu chuyện đã đƣợc chứng kiến hoặc tham gia (kiểu 3)
mà chỉ đi sâu trình bày đặc điểm của kiểu bài 1.
b.1) Đặc điểm kiểu bài “Nghe - kể lại câu chuyện vừa nghe thầy cô kể
trên lớp”
Kiểu bài nghe - kể lại câu chuyện vừa nghe thầy cô kể trên lớp đƣợc
thực hiện trong tuần thứ nhất trong một chủ điểm 3 tuần học. Trong trƣờng
hợp này, câu chuyện (có độ dài khoảng trên dƣới 500 chữ) đƣợc in trong
sách giáo viên, trình bày thành tranh hoặc tranh kèm lời dẫn giải ngắn gọn
trong SGK. Câu chuyện đƣợc thầy, cô kể cho HS nghe, rồi HS kể lại. Bên
cạnh mục đích chung là rèn kĩ năng cho HS, kiểu bài này còn có mục đích
rèn kĩ năng nghe. Ở nhiều bài có thêm điểm tựa để nhớ truyện là tranh minh
họa và gợi ý dƣới tranh.
b.2) Quy trình dạy kiểu bài “Nghe - kể lại câu chuyện vừa nghe thầy cô
kể trên lớp”
- Nội dung: HS nghe thầy cô kể chuyện, kết hợp quan sát tranh minh họa
rồi kể lại. Truyện không in trong SGK.
- Mục đích: Rèn cho HS kĩ năng nói và nghe.
- Mức độ yêu cầu: chỉ cần ghi nhớ lời kể của GV và kể lại.
Trƣớc khi phân tích quy trình dạy chúng tôi xin trình bày cấu trúc thông
thƣờng của một bài học dạy kiểu bài “Nghe - kể lại câu chuyện vừa nghe thầy
cô kể trên lớp” trong SGK nhƣ sau:

b.2.1) Cấu trúc kiểu bài

10


Cấu trúc thông thƣờng trong SGK

STT
Tên câu chuyện

1

Bài tập 1: Nêu yêu cầu HS dựa vào lời kể của thầy cô giáo kể lại câu
chuyện (thƣờng có kèm các tranh đƣợc đánh số 1, 2, 3, 4…), hoặc gợi
ý về cách kể lại câu chuyện đã nghe, đã đọc.

2

Bài tập 2: Nêu yêu cầu kể lại toàn bộ câu chuyện
3

chuyện đã nghe, đã đọc…

4

Bài tập 3: Nêu yêu cầu trao đổi về ý nghĩa câu.

, hoặc cách kể

b.2.2) Quy trình dạy học kể chuyện kiểu bài “Nghe - kể lại câu chuyện vừa

nghe thầy cô kể trên lớp”
Hoạt

Nội dung hoạt động

động
1

2

Kiểm tra bài cũ: HS kể lại câu chuyện đã học trong tiết trƣớc,
trả lời một số câu hỏi về nội dung câu chuyện.
Giới thiệu bài : GV giới thiệu câu chuyện sắp kể bằng lời hoặc
kết hợp lời với tranh ảnh...
HS nghe kể chuyện

3

- GV kể lần 1
- GV kể lần 2, vừa kể vừa chỉ tranh minh họa.
HS tập kể chuyện:
- Kể từng đoạn nối tiếp nhau trong nhóm.

4

- Kể toàn bộ câu chuyện trong nhóm.
- Kể toàn bộ câu chuyện trƣớc lớp.
HS tìm hiểu nội dung, ý nghĩa câu chuyện

5


- Nói về nhân vật chính.
- Nói về ý nghĩa câu chuyện.

6

Củng cố dặn dò

11


1.1.2.3. Cơ sở tâm sinh lí của HS Tiểu học
a) Đặc điểm chú ý
HS ở cuối bậc Tiểu học chú ý có chủ định bắt đầu ổn định. Các phẩm
chất ý chí (độc lập, kiên trì, tự chủ) bắt đầu hình thành. HS có kĩ năng phân
phối chú ý và hƣớng chú ý vào nội dung cơ bản của bài học. Chính đặc điểm
này cho phép GV rèn luyện HS thực hiện thành thục các thao tác, các kĩ năng
nói, kĩ năng nghe trong dạy học kể chuyện. Vì vậy, GV có thể phức tạp hóa
dần dần nhiệm vụ nhận thức cho HS.
b) Đặc điểm tri giác
Các em thƣờng tri giác những gì phù hợp với nhu cầu, những gì thƣờng
đƣợc gặp, đƣợc hƣớng dẫn. Tri giác của các em còn gắn liền với cảm xúc.
Điều này cho thấy sự cần thiết hƣớng dẫn HS nghe và kể chuyện thƣờng
xuyên. Những câu chuyện hay, lời kể hấp dẫn, sinh động đƣợc các em tri giác
tốt hơn, HS sẽ hứng thú, yêu thích học kể chuyện.
c) Đặc điểm trí nhớ
Ở giai đoạn này, trí nhớ của các em là trí nhớ không chủ định. Nó vẫn
hình thành và phát triển mạnh. Nhƣng ghi nhớ ý nghĩa đang bắt đầu chiếm ƣu
thế. Vì vậy, trong dạy học kể chuyện GV cần chủ động hình thành cho HS
phƣơng pháp ghi nhớ nội dung câu chuyện theo điểm tựa, nối liền điểm tựa

tạo ra dàn ý ghi nhớ nội dung câu chuyện hoặc phân chia nội dung câu chuyện
thành các đoạn, đặt tên cho các đoạn hoặc đặt ra các câu hỏi về nhân vật, tình
huống, cốt truyện... để HS trả lời và ghi nhớ. Ở tuổi này, trí nhớ từ ngữ logic
phát triển hơn trí nhớ trực quan. Cho nên, các em có thể ghi nhớ đƣợc nhiều
câu chuyện tự tìm đƣợc bằng nhiều hình thức trong đó có hình thức nói thầm
để ghi nhớ câu chuyện là chủ yếu.
d) Đặc điểm tưởng tượng
Tƣởng tƣợng của HS cuối bậc Tiểu học hoàn chỉnh hơn về kết cấu logic.
Sự tạo ra các hình ảnh mới trong tƣởng tƣợng bằng cách cụ thể hóa nhân vật,

12


nhập vai vào nhân vật sẽ giúp các em khắc sâu nhân vật và nội dung câu
chuyện từ đó bộc lộ tình cảm tự nhiên với nhân vật trong truyện, giúp cho
việc kể sinh động hơn.
e) Đặc điểm tư duy
Tƣ duy trừu tƣợng, khái quát hóa đang dần chiếm ƣu thế. HS biết dựa vào
các dấu hiệu bản chất của đối tƣợng để rút ra nội dung, ý nghĩa câu chuyện.
f) Đặc điểm sinh lí
Ở tuổi này não và hệ thần kinh của trẻ đang phát triển và dần hoàn thiện
nên các em dễ bị kích thích. Các em thích sự động viên, khen ngợi, khuyến
khích. Do đó, GV cần tránh nạt nộ, quát mắng, ngắt lời thô bạo... khi các em
học tập. GV cần hƣớng dẫn tế nhị trong quá trình hƣớng dẫn HS kể chuyện.
1.1.2.4. Cơ sở văn học
Phân môn Kể chuyện ở Tiểu học sử dụng các tác phẩm của văn học làm
chất liệu. Các tác phẩm văn học sử dụng trong kể chuyện còn làm thoả mãn
nhu cầu và thị hiếu thẩm mĩ của con ngƣời. Văn học thỏa mãn nhu cầu và thị
hiếu thẩm mĩ của con ngƣời bằng nhiều cách . Trƣớc tiên, nó thoả mãn nhu
cầu thƣởng thức cái đẹp của ngƣời đọc, ngƣời nghe qua việc phản ánh cái đẹp

vốn có trong thiên nhiên và trong cuộc sống vào trong nó. Hai là, qua lăng
kính nghệ thuật, các nhà văn đã gọt giũa , nhào nặn làm cho cái đẹp vốn đã
đẹp lại càng rực rỡ, lóng lánh hơn. Nhờ tiếp xúc với tác phẩm văn học HS
không chỉ nhận thức đƣợc cái đẹp một cách tinh tế

, nhạy bén mà còn biết

khám phá cái đẹp.
Qua các câu chuyện đƣợc nghe, đƣợc kể trong chƣơng trình Tiểu học ,
các em đƣợc nhìn thấy vẻ đẹp của quê hƣơng đất nƣớc , con ngƣời. Đồng thời,
các em cũng nhận ra đƣợc đâu là điều thiện đâu là điều ác, các em sẽ vui thích
khi điều thiện bao giờ cũng chiến thắng cái ác, các em cũng vui buồn và khóc
cƣời với nhân vật trong truyện.

13


Ngoài việc cảm nhận vẻ đẹp do nội dung tác phẩm mang lại , ngƣời đọc,
ngƣời nghe còn cảm nhận đƣợc vẻ đẹp của nghệ thuật ngôn từ.
Ngoài ra, tác phẩm văn học còn đƣa ra nội dung giao tiếp cụ thể. Những
tác phẩm văn học không phải đƣa ra một thứ kí hiệu giao tiếp thông thƣờng
mà nó còn chứa đựng nội dung tƣ tƣởng tình cảm và mang tính xã hội rất đậm
nét. Do đó, tác phẩm nghệ thuật trở thành phƣơng tiện có hiệu quả nhất đƣa
con ngƣời xích lại gần nhau hơn về tình cảm cũng nhƣ về mặt tinh thần.
Nhƣ vậy, các tác phẩm văn học đƣợc sử dụng trong kể chuyện còn có tác
dụng nuôi dƣỡng tâm hồn, trí tuệ, tình cảm, đạo đức cho HS. Nó giúp con
ngƣời nhận ra cái đẹp, cái xấu, cái đúng, cái sai, cái thật, cái giả.... Đồng thời,
nó còn gieo vào lòng ta một sự cảm thông sâu sắc với nỗi đau, sự cô đơn, tủi
nhục của ngƣời khác.
Kể chuyện không chỉ là một phƣơng tiện có hiệu quả mạnh mẽ trong

việc giáo dục trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ mà nó còn có ảnh hƣởng vô cùng to
lớn đến sự phát triển ngôn ngữ cho HS. Kể chuyện giúp HS rèn kĩ năng nói,
phát triển ngôn ngữ mạch lạc. Ngôn ngữ mạch lạc là phƣơng tiện vạn năng
đặc sắc, trọn vẹn và có hiệu quả cao trong giao tiếp.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khảo sát thực trạng dạy học kể chuyện kiểu bài “Nghe - kể lại câu
chuyện vừa nghe thầy cô kể trên lớp” ở trường Tiểu học Cổ Loa - Đông Anh
Chƣơng trình kể chuyện lớp 4 kiểu bài “Nghe - kể lại câu chuyện vừa nghe
thầy cô kể trên lớp” đƣợc bố trí 11 tiết nhƣng chúng tôi chỉ khảo sát thông qua 2
tiết dạy ứng với 2 câu chuyện là: Con vịt xấu xívà Khát vọng sống.
Để khảo sát thực trạng dạy học kể chuyện đƣợc chính xác và thuận lợi.
Trƣớc tiên, chúng tôi xin đƣa ra cách thức và nội dung khảo sát phù hợp.
1.2.1.1. Cách thức khảo sát và nội dung khảo sát
a) Cách thức khảo sát
Chúng tôi tiến hành điều tra theo hai hƣớng:

14


- Điều tra bằng phiếu khảo sát GV và HS.
- Điều tra thông qua dự giờ.
b) Nội dung khảo sát
Chúng tôi đã chọn các nội dung điều tra ứng với từng hƣớng khảo sát
nhƣ sau:
- Nội dung phiếu điều tra
+ Phiếu điều tra GV
Câu 1: Thầy (cô) có thích dạy kiểu bài “Nghe - kể lại câu chuyện vừa
nghe thầy cô kể trên lớp” không?
Câu 2: Những khó khăn nào thầy (cô) gặp phải trong dạy học kiểu bài
“Nghe - kể lại câu chuyện vừa nghe thầy cô kể trên lớp”?

Câu 3: Thầy (cô) thƣờng sử dụng phƣơng pháp dạy học nào trong dạy
học kiểu bài “Nghe - kể lại câu chuyện vừa nghe thầy cô kể trên lớp”?
Câu 4: Mỗi tiết học, thầy (cô) gọi đƣợc bao nhiêu HS kể chuyện trƣớc lớp?
Câu 5: Việc thầy (cô) có sửa nói ngọng cho HS trong quá trình kể
chuyện diễn ra nhƣ thế nào?
+ Phiếu điều tra HS
Câu 1: Em có hứng thú khi học kể chuyện kiểu bài “Nghe - kể lại câu
chuyện vừa nghe thầy cô kể trên lớp” không?
Câu 2: Mức độ các em sử dụng cử chỉ, điệu bộ khi kể chuyện trƣớc lớp
là nhƣ thế nào?
Câu 3: Điều gì làm em cảm thấy khó khăn nhất khi học kể chuyện kiểu
bài “Nghe - kể lại câu chuyện vừa nghe thầy cô kể trên lớp”?
Câu 4: Em có còn nói ngọng trong khi kể chuyện không?
- Nội dung tiết dự giờ
Chúng tôi chọn dự giờ qua hai tiết kể chuyện kiểu bài “Nghe - kể lại câu
chuyện vừa nghe thầy cô kể trên lớp”.

15


Tiết 1: Kể chuyện: Con vịt xấu xí (SGK Tiếng Việt 4, tập 2, tuần 22)
Tiết 2: Kể chuyện: Khát vọng sống (SGK Tiếng Việt 4, tập 2, tuần 32)
1.2.1.2. Đối tượng điều tra
Chúng tôi thực hiện điều tra trên hai đối tƣợng là: 5 GV và 60 HS lớp 4
trƣờng Tiểu học Cổ Loa - Đông Anh - Hà Nội.
1.2.1.3. Kết quả điều tra
a) Kết quả điều tra theo phiếu
Qua quá trình điều tra theo phiếu đối với GV và HS, chúng tôi xin đƣa ra
9 bảng kết quả ứng với 9 câu hỏi trong phiếu điều tra.
Bảng 1: Thầy (cô) có thích dạy kể chuyện kiểu bài “Nghe - kể lại câu

chuyện vừa nghe thầy cô kể trên lớp” không?
Mức độ

Số lƣợng GV
đƣợc khảo sát

a (%)

b (%)

c (%)

5

2/5 (40%)

3/5 (60%)

0/5 (0%)

Qua bảng 1, chúng tôi thấy rằng: Tỉ lệ GV thích dạy kể chuyện kiểu bài
“Nghe - kể lại câu chuyện vừa nghe thầy cô kể trên lớp”chỉ chiếm 40%, 60%
GV cho rằngbình thƣờng, không có GV nào không thích dạy. Điều này cho
thấy GV chƣa có một quan niệm thật sự đúng đắn về tầm quan trọng của việc
dạy phân môn Kể chuyện.
Phần lớn GV cho rằng việc dạy kể chuyện ở mức bình thƣờng vì phân
môn Kể chuyện không là môn thi học kì nhƣ các phân môn: Luyện từ và câu,
Chính tả, Tập làm văn, ... nên GV chƣa chú trọng đầu tƣ cho phân môn.

16



Bảng 2: Những khó khăn GV gặp phải trong dạy học kiểu bài “Nghe - kể
lại câu chuyện vừa nghe thầy cô kể trên lớp”
Số lƣợng GV khảo sát
Những khó khăn

STT

1

2

3

4

Chƣa có biện pháp dạy học hợp lí
Chƣa biết cách kết hợp các hành động
phi ngôn ngữvào kể câu chuyện
Chƣa biết cách sử dụng hợp lí đồ dùng
trực quan vào trong dạy học

Đồng ý

Không đồng ý

%

%


2/5
(40 %)
2/5
(40%)
1/5
(20%)
1/5

Chƣa có sự hợp tác của HS

(20%)

3/5 (60%)

3/5 (60%)

4/5 (80%)

4/5 (80%)

Qua bảng 2, ta thấy tất cả 5 GV đƣợc hỏi thì có tới 4 GV trả lời rằng HS rất hợp
tác với cô giáo. Việc tìm ra biện pháp dạy hợp lí cũng là một khó khăn với GV,
40% GV đƣợc hỏi không tìm ra biện pháp dạy học phù hợp đối với việc dạy
môn học. Có tới 40% GV chƣa biết kết hợp các hành động phi ngôn ngữ để kể
câu chuyện, 20% GV chƣa biết cách sử dụng hợp lí đồ dùng trực quan vào trong
dạy học. Điều này chứng tỏ kĩ năng kể chuyện của GV còn nhiều hạn chế. Vậy
việc trau dồi kĩ năng kể chuyện cho GV cũng rất cần thiết hiện nay.
Bảng 3: Các phương pháp mà GV thường sử dụng trong tiết dạy kiểu bài
“Nghe - kể lại câu chuyện vừa nghe thầy cô kể trên lớp”

Các phƣơng án lựa chọn

Số lƣợng GV
đƣợc khảo sát

a (%)

b (%)

c (%)

d (%)

5

5/5 (100%)

5/5 (100%)

3/5 (60%)

3/5 (60%)

17


Qua bảng 3, ta thấy phƣơng pháp kể diễn cảm và phƣơng pháp trực quan
đƣợc 100% GV sử dụng, phƣơng pháp gợi mở vấn đáp và phƣơng pháp đóng
vai chỉ có 60% số lƣợng GV đƣợc hỏi sử dụng.
Bảng 4: Số lượng HS mà thầy (cô) gọi kể chuyện trước lớp

Số lƣợng

Số lƣợng GV
đƣợc khảo sát

a (%)

b (%)

c (%)

5

3/5 (60%)

2/5 (40%)

0/5 (0%)

Qua bảng 4, mỗi tiết dạy kiểu bài “Nghe - kể lại câu chuyện vừa nghe
thầy cô kể trên lớp”GV gọi ít HS lên bảng kể chuyện chiếm số lƣợng lớn tới
60% và không có GV nào gọi nhiều HS lên kể chuyện trƣớc lớp. Điều này
chứng tỏ hoặc GV chỉ dành ít thời gian cho tiết kể chuyện hoặc thời gian GV
kiểm tra bài cũ và hƣớng dẫn HS kể chuyện chiếm quá nhiều nên còn ít thời
gian dành cho việc gọi HS lên kể chuyện trƣớc lớp.
Bảng 5: GV sửa nói ngọng cho HS trong quá trình kể chuyện
Mức độ

Số lƣợng GV
đƣợc khảo sát


a (%)

b (%)

c (%)

5

1/5 (20%)

2/5 (40%)

2/5 (40%)

Từ bảng 5, ta thấy trong quá trình kể chuyện của HS, số lƣợng GV
không sửa ngọng cho HS và sửa sau khi kể chuyện chiếm tỉ lệ là nhƣ nhau
(40%), số lƣợng GV sửa ngay chiếm ít hơn (20%). Điều này chứng tỏ GV
không chú trọng rèn kĩ năng kể chuyện cho HS.

18


×