Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Phân tích thực trạng và giải pháp nâng cao công tác bảo đảm tiền vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện trà ôn tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ TRANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính ngân hàng
Mã ngành: 52340201

Tháng 8 - Năm 2013

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ TRANG
MSSV: LT11163

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã ngành: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGS.TS. LƯU THANH ĐỨC HẢI

Tháng 8 - Năm 2013

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

LỜI CẢM TẠ



Được sự phân công của quý thầy cô khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh
trường Đại học Cần Thơ, sau ba tháng thực tập, em đã hoàn thành xong luận
văn tốt nghiệp “Phân tích thực trạng và giải pháp nâng cao công tác bảo đảm
tiền vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh huyện
Trà Ơn - tỉnh Vĩnh Long”. Để hồn thiện luận văn tốt nghiệp của mình, ngồi
sự nỗ lực học hỏi của bản thân cịn có sự hướng dẫn tận tình của các thầy cơ
và các cơ chú, anh chị trong ngân hàng.
Em xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Chi nhánh huyện Trà Ôn đã tạo cơ hội cho em được tiếp
xúc với môi trường làm việc tại ngân hàng. Em cũng xin chân thành cám ơn
các cô chú, anh chị làm việc ở phịng Tín dụng đã giúp em hiểu biết thêm về
các quy chế trong ngân hàng, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong việc
nghiên cứu thực tế các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng.
Em vô cùng biết ơn quý Thầy Cô của khoa Kinh tế và Quản trị kinh
doanh trường Đại học Cần Thơ đã tận tình truyền đạt những kiến thức cơ bản
cho chúng em trong những năm học vừa qua. Đặc biệt là Thầy Lưu Thanh
Đức Hải đã tận tình hướng dẫn, giải đáp những khó khăn, vướng mắc giúp em
hồn thành luận văn một cách tốt nhất.
Kính chúc q thầy cơ trường Đại học Cần Thơ cùng quý thầy cô Khoa
Kinh tế và Quản trị kinh doanh lời chúc sức khỏe và thành cơng trong cơng tác
giảng dạy của mình.
Kính chúc Ban Giám Đốc cùng tập thể cán bộ công nhân viên Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thơn huyện Trà Ơn được
dồi dào sức khoẻ và cơng tác tốt.
Trà Ôn, ngày .....tháng .....năm .....
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Trang


Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hồn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tơi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Trà Ôn, ngày .....tháng .....năm .....
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Trang

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

 …………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….….
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………...…..
………………………………………………………………………………..…
………………………………………………………………………………..…
………………………………………………………………………………..…
………………………………………………………………………………..…
………………………………………………………………………………..…
………………………………………………………………………………..…
………………………………………………………………………………..…

………………………………………………………………………………..…
…………………………………………………………………………………..
……………., ngày ……tháng ……năm …..
Giám đốc chi nhánh

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

MỤC LỤC
Chương 1: GIỚI THIỆU.................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 1
1.1.1 Tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu................................................... 1
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn.................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu chung....................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................... 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3
1.4.1 Không gian ............................................................................................. 3
1.4.2 Thời gian ................................................................................................ 3
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 3
1.5 Lược khảo tài liệu có liên quan.................................................................. 3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 5
2.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................. 5
2.1.1 Lý thuyết về bảo đảm tiền vay ................................................................ 5
2.1.1.1 Khái niệm về bảo đảm tiền vay............................................................ 5
2.1.1.2 Sự cần thiết của hoạt động bảo đảm tiền vay........................................ 5
2.1.1.3 Nguyên tắc bảo đảm tiền vay............................................................... 6
2.1.1.4 Định giá tài sản bảo đảm...................................................................... 7
2.1.1.5 Quản lý tài sản bảo đảm....................................................................... 7
2.1.1.6 Xử lý tài sản bảo đảm .......................................................................... 8

2.1.2 Nội dung công tác đảm bảo tiền vay ....................................................... 8
2.1.2.1 Đối với cho vay có bảo đảm bằng tài sản ............................................. 8
2.1.2.2 Đối với cho vay bảo đảm bằng uy tín của người vay (tín chấp)...........11
2.1.2.3 Đối với cho vay theo chỉ định của Chính Phủ .....................................12
2.1.2.4 Đối với cho vay cá nhân, hộ gia đình nghèo có bảo lãnh bằng tín chấp
của các tổ chức đoàn thể xã hội ......................................................................13
2.1.3 Những bài học kinh nghiệm trong công tác bảo đảm tiền vay tại các
ngân hàng.......................................................................................................13
2.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến bảo đảm tiền vay ...................................15
2.1.4.1 Các nhân tố chủ quan..........................................................................15
2.1.4.2 Các nhân tố khách quan ......................................................................16

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

2.1.5 Một số chỉ tiêu đánh giá công tác bảo đảm tiền vay ...............................16
2.1.5.1 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ ......................................................................16
2.1.5.2 Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ ................................................................16
2.1.5.3 Tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo trên giá trị tài sản đảm bảo .................16
2.1.6 Khái niệm về các phương pháp phân tích...............................................17
2.2 Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................18
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.................................................................18
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ...............................................................18
Chương 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT
HUYỆN TRÀ ƠN – TỈNH VĨNH LONG.......................................................19
3.1 Q trình hình thành và phát triển.............................................................19
3.1.1 Lịch sử hình thành .................................................................................19
3.1.2 Sự phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Trà Ôn .....................19
3.2 Cơ cấu tổ chức..........................................................................................19
3.2.1 Cơ cấu tổ chức.......................................................................................19
3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ...............................................20

3.3 Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Trà Ôn............................................................................................................23
3.4 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Trà Ơn .........................................................................23
3.4.1 Thuận lợi ...............................................................................................23
3.4.2 Khó khăn ...............................................................................................24
3.4.3 Phương hướng phát triển .......................................................................25
Chương 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẢM BẢO TIỀN
VAY TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN TRÀ ÔN - TỈNH
VĨNH LONG .................................................................................................27
4.1 Khái quát về tình hình hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Trà Ôn .................................................................................................27
4.1.1 Hoạt động huy động vốn........................................................................27
4.1.2 Hoạt động sử dụng vốn..........................................................................31
4.2 Các hình thức bảo đảm tiền vay tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Trà Ôn............................................................................................................33
4.2.1 Cầm cố tài sản .......................................................................................33
4.2.2 Thế chấp tài sản.....................................................................................34
4.2.3 Thế chấp bên thứ ba (bảo lãnh)..............................................................35

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

4.2.4 Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay.............................35
4.2.5 Hình thức cho vay tín chấp ....................................................................36
4.3 Thực trạng bảo đảm tiền vay tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Trà Ơn............................................................................................................37
4.3.1 Cho vay có tài sản bảo đảm ...................................................................38
4.3.2 Cho vay khơng có tài sản bảo đảm.........................................................41
Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC ĐẢM BẢO TIỀN VAY
TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN TRÀ ÔN-TỈNH VĨNH LONG ...44

5.1 Những thành công đạt được trong công tác bảo đảm tiền vay của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Trà Ôn .........................................................................44
5.2 Những hạn chế trong công tác bảo đảm tiền vay của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Trà Ơn .........................................................................45
5.2.1 Những hạn chế trong cơng tác bảo đảm tiền vay của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Trà Ôn .........................................................................45
5.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế ...........................................................46
5.2.2.1 Những nguyên nhân thuộc về ngân hàng.............................................46
5.2.2.2 Những nhân tố bên ngoài ngân hàng...................................................46
5.3 Một số giải pháp nâng cao công tác bảo đảm tiền vay tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Trà Ôn .........................................................................47
5.3.1 Xây dựng một bộ phận chuyên trách, nâng cao hệ thống thông tin về
bảo đảm tiền vay ............................................................................................47
5.3.2 Nâng cao công tác định giá tài sản bảo đảm, quản lý và xử lý tài sản bảo
đảm của người vay .........................................................................................48
5.3.3 Đặc biệt chú trọng nâng cao trình độ chuyên mơn của các cán bộ tín
dụng ...............................................................................................................49
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................51
6.1 Kết luận....................................................................................................51
6.2 Kiến nghị..................................................................................................51
6.2.1 Kiến nghị đối với Chính phủ..................................................................51
6.2.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước..................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................53

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 4.1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Trà Ôn
từ năm 2010 - 6 tháng đầu năm 2013.............................................................28
Bảng 4.2 Lãi suất huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Trà Ôn

từ năm 2010 - 6 tháng đầu năm 2013.............................................................30
Bảng 4.3: Tình hình cấp tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Trà Ơn
từ năm 2010 - 6 tháng đầu năm 2013.............................................................31
Bảng 4.4: Tình hình dư nợ phân theo hình thức bảo đảm của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Trà Ôn từ năm 2010 - 6 tháng đầu năm 2013 ..............37
Bảng 4.5: Tình hình nợ quá hạn của hình thức cho vay có tài sản đảm bảo của
chi nhánh NHNo&PTNT huyện Trà Ôn từ năm 2010 - 6 tháng đầu
năm 2013 ......................................................................................................39
Bảng 4.6: Giá trị tài sản đảm bảo so với dư nợ có tài sản đảm bảo của chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Trà Ôn từ năm 2010 - 6 tháng đầu năm 2013....40
Bảng 4.7: Tình hình nợ q hạn của hình thức cho vay khơng có
tài sản đảm bảo của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Trà Ôn từ năm 2010 6 tháng đầu năm 2013 ...................................................................................42

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Trà Ơn..20
Hình 4.2: Biểu đồ tình hình huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Trà Ôn, 2010 - 6 tháng đầu năm 2013 ............................................................29
Hình 4.3: Biểu đồ tình hình cấp tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Trà Ôn, 2010 - 6 tháng đầu năm 2013 ............................................................32
Hình 4.4: Biểu đồ tỷ lệ dư nợ phân theo hình thức bảo đảm của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Trà Ơn, 2010 - 6 tháng đầu năm 2013 ..........................37
Hình 4.5: Biểu đồ giá trị tài sản đảm bảo so với dư nợ có tài sản đảm bảo của
chi nhánh NHNo&PTNT huyện Trà Ôn, 2010 - 6 tháng đầu năm 2013 ..........41

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT


:

Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nơng Thơn

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TSĐB

:

Tài sản đảm bảo

NĐ-CP

:

Nghị định của Chính phủ

QĐ-HĐQT-TDHo :

Quyết định của Hội đồng quản trị Ngân Hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam

VNĐ


:

Việt Nam đồng

CBTD

:

Cán bộ tín dụng

CBNV

:

Cán bộ nhân viên

BLHS

:

Bộ luật hình sự

NHNN VN

:

Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam

PGD


:

Phòng giao dịch

UBND

:

Ủy Ban Nhân Dân

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

QSDĐ

:

Quyền sử dụng đất

HĐTC

:

Hợp đồng thế chấp

NQH


:

Nợ quá hạn

ABIC

:

Agricultural Biotechnology International Conference
Công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân Hàng Nông Nghiệp

IPCAS

:

Interbank Payment and Customer Accounting System
Hệ thống thanh tốn và kế tốn khách hàng

Agribank

:

Ngân Hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu

Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất trong nền
kinh tế hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động
vốn, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Ngân hàng thương mại
(NHTM) có vị trí, vai trị quan trọng của nền kinh tế, là nơi cung cấp nguồn
vốn cho đầu tư, sản xuất cho mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên, tình hình
chung của các Ngân hàng vẫn là nguồn vốn chưa lớn, các nghiệp vụ kinh
doanh chưa đa dạng. Chủ yếu vẫn là hoạt động tín dụng. Đây là hoạt động sinh
lời chủ yếu của các Ngân hàng thương mại. Trong khi đó, do những biến đổi
về kinh tế và chưa có sự đồng bộ về mặt pháp lý nên đã có những ảnh hưởng
rất nhiều đến hoạt động của các Ngân hàng. Rủi ro là bạn đồng hành của các
Ngân hàng thương mại. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là làm thế nào để đảm bảo an
toàn vốn cho Ngân hàng và hạn chế rủi ro đối với hoạt động tín dụng để mang
lại hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng là tối ưu nhất.
Chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nơng Thơn
(NHNo&PTNT) Huyện Trà Ơn, tỉnh Vĩnh Long là một chi nhánh của
NHNo&PTNT Việt Nam đóng trụ sở tại 30B Gia Long, khu I, thị trấn Trà Ôn,
huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long. Với đặc thù riêng của hoạt động kinh doanh
ngân hàng chủ yếu là hoạt động tín dụng, thu lãi từ nghiệp vụ tín dụng chiếm
hơn 90% tổng thu nhập của ngân hàng. Công tác đảm bảo tiền vay của ngân
hàng trở thành công tác quan trọng vì nó ảnh hưởng đến sự an tồn nguồn vốn,
an tồn tín dụng của ngân hàng. Trong khi đó, cơng tác đảm bảo tiền vay của
chi nhánh NHNo&PTNT huyện Trà Ơn cịn nhiều bất cấp. Vì vậy, việc nâng
cao công tác đảm bảo tiền vay tại chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Trà Ơn trở
thành vấn đề cần thiết.
Chính vì những lý do trên, việc thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp:
“Phân tích thực trạng và giải pháp nâng cao công tác đảm bảo tiền vay tại
NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Trà Ôn - tỉnh Vĩnh Long” là hết sức cần
thiết. Thơng qua đó, đề tài đưa ra cái nhìn rõ nét hơn về cơng tác bảo đảm tiền
vay tại ngân hàng. Đồng thời, xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác
này. Dựa trên những phân tích, đánh giá và nhận định trên để đề xuất các giải

pháp nhằm nâng cao công tác đảm bảo tiền vay cho ngân hàng.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Ngân hàng thương mại (NHTM) với chức năng là trung gian chu chuyển
vốn, là cầu nối giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế, giữa các cá nhân và tổ
chức, thu hút vốn từ nơi nhàn rỗi và phân phối vào nơi có nhu cầu. Hoạt động
của ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh hàng hóa đặc biệt, đó là
“tiền”. Do đó, các ngân hàng thương mại thường gặp rất nhiều rủi ro ảnh
hưởng đến phương án sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong tình hình hiện nay
khi có sự tham gia cạnh tranh mạnh mẽ của các tổ chức tín dụng (TCTD)

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

trong và ngoài nước, cạnh tranh ngày càng khốc liệt cũng đồng nghĩa với nó là
rủi ro ngày càng tăng. Hơn thế nữa, trong kinh doanh tín dụng nói chung và
bảo đảm tiền vay nói riêng, rủi ro là yếu tố khách quan, chỉ có thể đề phịng
hạn chế, chứ không thể loại trừ. Mặt khác, trong điều kiện nền kinh tế còn khá
nhiều bất ổn như hiện nay, khi mọi dự đốn và tính tốn chỉ mang tính lý
thuyết, dễ biến động và khơng chính xác, các rủi ro đến với ngân hàng có thể
từ nhiều phía và diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, gây nên những tổn
thất và mất mát mà ngân hàng phải gánh chịu. Một trong những biểu hiện của
rủi ro gây nên tổn thất cho ngân hàng đó là nợ tồn đọng (nợ xấu). Vì vậy, “bảo
đảm tiền vay” là một địi hỏi mang tính trước mắt, tất yếu, khách quan.
Bên cạnh đó, trên địa bàn huyện Trà Ơn hiện nay có rất nhiều NHTM
như Ngân hàng Vietinbank đã hoạt động ở địa bàn huyện cũng rất lâu và sự ra
đời của Sacombank mới đưa vào hoạt động ở địa bàn Huyện, nên cạnh tranh
ngày càng gay gắt và đòi hỏi chi nhánh NHNo&PTNT huyện Trà Ơn phải có
chiến lược và chính sách ưu đãi thích hợp để thu hút sự chú ý và luôn là người
bạn đáng tin cậy của khách hàng. Nhưng đa số khách hàng là hộ sản xuất nông
nghiệp, nền sản xuất còn phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên: thiên tai, mất mùa,
dịch bệnh, giá cả nông sản khơng ổn định… thuận lợi rất ít hoặc khơng có, đời

sống của người dân gặp nhiều khó khăn, nên việc hồn trả nợ cho ngân hàng
cịn chậm trễ, ảnh hưởng đến công tác thu hồi nợ cho ngân hàng. Do đó, dễ
dẫn đến rủi ro và nợ quá hạn là điều tất yếu. Vì vậy, Ngân hàng cần phải chú
trọng nhiều hơn đến công tác đảm bảo tiền vay để góp phần hạn chế rủi ro và
làm giảm nợ quá hạn.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá thực trạng của công tác bảo đảm tiền vay của chi
nhánh NHNo&PTNN huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long qua ba năm (2010-2012)
và 6 tháng đầu năm 2013. Từ đó, đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng
cao công tác đảm bảo tiền vay để ngân hàng ngày càng phát triển.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại chi
nhánh NHNo&PTNN huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long qua ba năm (2010-2012)
và 6 tháng đầu năm 2013.
Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng và đánh giá cơng tác bảo đảm tiền vay
tại chi nhánh NHNo&PTNN huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long qua ba năm
(2010-2012) và 6 tháng đầu năm 2013.
Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác đảm bảo
tiền vay tại chi nhánh NHNo&PTNN huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long trong thời
gian tới.

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Đề tài này sẽ trả lời những vấn đề sau:
- Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Trà Ôn trong khoảng thời gian từ năm 2010 – 6 tháng đầu năm 2013 có
những biến động như thế nào? Tại sao có những biến động đó?
- Tình hình dư nợ, nợ quá hạn đối với cho vay có đảm bảo bằng tài sản

và khơng có đảm bảo bằng tài sản của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Trà Ôn
trong khoảng thời gian từ năm 2010 - 6 tháng đầu năm 2013 biến động như thế
nào? Nguyên nhân của những biến động đó?
- Những thành công đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế đó trong cơng tác bảo đảm tiền vay của Ngân hàng là gì?
- Giải pháp nào để nâng cao công tác đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng
trong điều kiện hiện nay?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian
Đề tài được thực hiện tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Trà Ơn, tỉnh
Vĩnh Long.
1.4.2 Thời gian
Số liệu, thơng tin trong đề tài sử dụng trong việc phân tích được thu thập
trong năm 2010, 2011, 2012 và 6 tháng đầu năm 2013.
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 08/2013 đến tháng 11/2013.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng của cơng tác
bảo đảm tiền vay và những vấn đề có liên quan đến công tác bảo đảm tiền vay
tại chi nhánh NHNo&PTNN huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
- “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định tài sản đảm bảo
tại NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Long - chi nhánh huyện Trà Ôn” do Phan Hữu
Lộc thực hiện. Đề tài này đã phân tích kết quả hoạt động kinh doanh và thực
trạng công tác thẩm định tài sản đảm bảo thông qua một số chỉ tiêu đánh giá
công tác thẩm định giá TSĐB: Tỷ lệ dư nợ có TSĐB trên tổng dư nợ, tỷ lệ nợ
quá hạn có TSĐB trên tổng nợ quá hạn và cơ cấu giá trị tài sản đảm bảo bằng
nhiều phương pháp như so sánh tương đối, so sánh tuyệt đối,... đề tài còn nêu
một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả thẩm định tài sản đảm bảo tại
Ngân hàng.
- “Quy chế pháp lý về bảo đảm tiền vay và thực tiễn áp dụng tại chi

nhánh Sacombank Phú Quốc”. Đề tài này thì đi giới thiệu về Sacombank Phú
Quốc. Nội dung trọng tâm được đi sâu phân tích thực trạng áp dụng pháp luật
về đảm bảo tiền vay trong hoạt động tín dụng ngân hàng tại Sacombank Phú
Quốc mà không đi sâu vào thực trạng công tác bảo đảm tiền vay.

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

- “Quy chế pháp lý về bảo đảm tiền vay và thực tiễn áp dụng tại chi
nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ” do Phạm Thị Như thực hiện. Trong đề tài này
chủ yếu đi sâu vào phân tích kết quả hoạt động kinh doanh và quy trình bảo
đảm tiền vay chứ khơng đi sâu vào phân tích thực trạng cơng tác đảm bảo tiền
vay tại ngân hàng; từ đó đánh giá việc áp dụng các quy định pháp luật về bảo
đảm tiền vay, đồng thời đề xuất các kiến nghị, giải pháp hoàn thiện hoạt động
bảo đảm tiền vay tại chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ nói riêng và các ngân
hàng thương mại Việt Nam.
- “Đảm bảo tiền vay và một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác bảo
đảm tiền vay tại chi nhánh NHN0&PTNT Lý Nhân tỉnh Hà Nam” do Ngô Anh
Trung thực hiện. Luận văn đã phân tích về tình hình hoạt động kinh doanh, về
thực trạng đảm bảo tiền vay thì đề tài chỉ phân tích về cơ sở pháp lý mà ngân
hàng đang áp dụng, chỉ phân tích về chỉ tiêu dư nợ (dư nợ có tài sản đảm bảo
(TSĐB) và dư nợ khơng có TSĐB); từ đó đã đưa ra một số tồn tại trong công
tác bảo đảm tiền vay, đồng thời đưa ra một số giải pháp thích hợp nhằm hồn
thiện hoạt động đảm bảo tiền vay tại ngân hàng.
Đề tài của tơi sẽ phân tích sâu thực trạng công tác đảm bảo tiền vay của
Ngân hàng thông qua các chỉ tiêu dư nợ, nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn/ dư nợ,
tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ đối với cả hai hình thức cho vay có TSĐB và cho
vay khơng có TSĐB, tỷ lệ dư nợ có TSĐB/ giá trị TSĐB chứ khơng đi sâu vào
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh cũng như quy trình đảm bảo tiền vay
tại ngân hàng. Qua phân tích sẽ giúp ta thấy được những biến động, những
thành công đạt được và những hạn chế trong công tác đảm bảo tiền vay tại

ngân hàng. Từ đó, có những giải pháp xác với tình hình thực tế nhằm giúp cho
Ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn.

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Lý thuyết về bảo đảm tiền vay
2.1.1.1 Khái niệm về bảo đảm tiền vay
Ở nước ta, trước 1995, khơng có quy định cụ thể nào của ngân hàng về
bảo đảm tiền vay, chỉ có khái niệm thế chấp chung.
Theo nghị định số 178/1999/NĐ-CP của chính phủ ngày 29/12/1999 về
đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng (sau đây gọi tắt là nghị định
178/1999/NĐ - CP) thì “bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng
các biện pháp phịng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được
các khoản nợ đã cho khách hàng vay” (Điều 2.1).
Theo Quyết định số 1300/QĐ-HĐQT-TDHo ngày 03/12/2007 của Hội
đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam về bảo đảm tiền vay thì “bảo đảm tiền
vay là việc NHNo áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở
kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho vay” (Điều 3.1).
Theo khái niệm khác, bảo đảm tiền vay là biện pháp phòng ngừa rủi ro,
tạo cơ sở pháp lý cho tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm thu hồi nợ.
Các khái niệm trên xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau nhưng cùng
biểu hiện những đặc trưng chung là giảm thiểu được các rủi ro, vì bảo đảm
tiền vay giúp:
- Nâng cao trách nhiệm thực hiện cam kết trả nợ của bên vay.
- Phòng ngừa rủi ro khi phương án trả nợ dự kiến của bên vay không
thực hiện được hoặc xảy ra các rủi ro khơng lường được.
- Phịng ngừa gian lận.

Tóm lại, có thể hiểu: Bảo đảm tiền vay là một giao dịch dân sự - có bảo
đảm. Việc bảo đảm thực hiện bằng cam kết tài sản hoặc những điều kiện,
thuộc tính… của bên vay để khẳng định khả năng trả nợ vay.
2.1.1.2 Sự cần thiết của hoạt động bảo đảm tiền vay
Ngân hàng thương mại, cũng như nhiều tổ chức kinh doanh khác, có mục
tiêu kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Phần lớn nhân
viên ngân hàng trực tiếp làm việc với tiền. Với tổng tài sản lên đến hàng trăm
tỷ đô la Mỹ (các ngân hàng lớn trên thế giới), hàng chục nghìn tỷ Việt Nam
đồng (VNĐ) (các ngân hàng lớn Việt Nam), ngân hàng được xếp vào loại hình
doanh nghiệp có tổng tài sản lớn. Trong khi đó vốn chủ sở hữu thường rất nhỏ
trong tổng tài sản, điều này phản ánh bản chất hoạt động của ngân hàng là sử
dụng tiền huy động của doanh nghiệp và dân cư. Nhiều khoản cho vay thời
hạn hàng chục năm, có thể vượt cả quãng thời gian họ làm việc cho ngân
hàng, điều này cũng góp phần khuyến khích họ chấp nhận mạo hiểm. Như
vậy, xu hướng mạo hiểm là rất mạnh trong hoạt động của ngân hàng.

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại luôn đứng trước rất nhiều
nguy cơ mất an toàn và rất nhiều các loại rủi ro. Mất an toàn cho vay xảy ra
thường là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro mất khả năng thanh toán của
ngân hàng, đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến phá sản của ngân hàng.
Ngân hàng là một ngành kinh tế nhạy cảm, hoạt động của ngân hàng với
bản chất của nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều rủi ro có thể dẫn đến mất vốn.
Như vậy, rủi ro tín dụng là khơng thể tránh khỏi, là khách quan. Khi rủi ro tín
dụng xảy ra ngân hàng sẽ đứng trước nguy cơ mất khả năng thanh toán với
việc hàng loạt người gửi tiền đến rút tiền ra khỏi ngân hàng, buộc ngân hàng
phải đóng cửa hay tuyên bố phá sản. Hậu quả từ sự đổ vỡ của ngân hàng đến
nền kinh tế là rất nặng nề nên an toàn trong cho vay là vấn đề được ngân hàng
thương mại rất quan tâm và coi trọng.

Vì vậy, để đảm bảo an tồn trong cho vay, các ngân hàng cho vay thường
yêu cầu khách hàng của mình thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay. Mục
đích của việc thực hiện các biện pháp đó là nhằm nâng cao trách nhiệm thực
hiện cam kết trả nợ của bên vay; phòng ngừa rủi ro khi phương án trả nợ dự
kiến của bên vay không thực hiện được, hoặc xảy ra các rủi ro khơng lường
trước; phịng ngừa gian lận.
Với tầm quan trọng của vấn đề an toàn trong ngân hàng như vậy thì đảm
bảo an tồn trong cho vay không chỉ là trách nhiệm riêng của Ngân hàng
thương mại mà còn là trách nhiệm của Ngân hàng Trung ương và nhiều cơ
quan quản lý khác. Để thực hiện tốt cơng tác an tồn trong ngân hàng thì các
ngân hàng cần phải thiết lập công tác bảo đảm tiền vay vì bảo đảm tiền vay là
một trong những biện pháp để phòng ngừa rủi ro của các tổ chức tín dụng,
theo đó tổ chức tín dụng đưa ra các hình thức bảo đảm thích hợp áp dụng cho
từng đối tượng khách hàng và biện pháp xử lý các bảo đảm đó nhằm hạn chế
tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra.
2.1.1.3 Nguyên tắc bảo đảm tiền vay
Khi thực hiện ký kết hợp đồng bảo đảm tiền vay, TCTD và khách hàng
cần xem xét các quy tắc áp dụng dựa trên cơ sở những quy định của pháp luật
để có thể đưa ra được quyết định cho vay và vay một cách hợp lý nhất. Theo
điều 4 nghị định số 178/1999/NĐ-CP thì bảo đảm tiền vay thực hiện theo các
ngun tắc:
- Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có bảo
đảm bằng tài sản, cho vay khơng có bảo đảm theo quy định của Nghị định này
và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp tổ chức tín dụng nhà
nước cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính Phủ, thì
tổn thất do ngun nhân khách quan của các khoản cho vay này được Chính
Phủ xử lý.
- Khách hàng vay được tổ chức tín dụng lựa chọn cho vay khơng có bảo
đảm bằng tài sản, nếu trong q trình sử dụng vốn vay, tổ chức tín dụng phát
hiện khách hàng vay vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng, thì tổ chức tín

dụng có quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ
trước hạn.

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

- Tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định
của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan để thu hồi nợ khi
khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
- Sau khi xử lý TSĐB tiền vay, nếu khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh
vẫn chưa thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, thì khách hàng vay hoặc bên bảo
lãnh có trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
2.1.1.4 Định giá tài sản bảo đảm
Việc định giá tài sản bảo đảm là do tổ thẩm định của ngân hàng cho vay
hoặc thuê cơ quan chức năng chuyên môn thực hiện. NHNo&PTNT Việt Nam
có những quy định cụ thể về vấn đề này.
Tài sản bảo đảm tiền vay phải được xác định giá trị tại thời điểm ký kết
hợp đồng bảo đảm, ký kết văn bản thoả thuận tu chỉnh, bổ sung hợp đồng bảo
đảm (trong trường hợp thỏa thuận thay đổi nghĩa vụ được bảo đảm); việc xác
định giá trị tài sản tại thời điểm này chỉ để làm cơ sở xác định mức vay và
không áp dụng khi xử lý tài sản để thu hồi nợ.
Việc định giá phải căn cứ vào các cơ sở pháp lý hoặc cơ sở thực tế, đảm
bảo tính khách quan, minh bạch. Cán bộ thẩm định không được định giá tài
sản bảo đảm trái với quy định của pháp luật và của NHNo&PTNT Việt Nam.
Giá trị tài sản bảo đảm được xác định bao gồm cả hoa lợi, lợi tức và các
quyền phát sinh từ tài sản đó. Trong trường hợp tài sản thế chấp là tồn bộ bất
động sản có vật phụ thì giá trị của vật phụ cũng thuộc giá trị tài sản thế chấp;
nếu chỉ thế chấp một phần bất động sản có vật phụ thì giá trị vật phụ chỉ thuộc
giá trị tài sản thế chấp khi các bên có thỏa thuận.
Trong trường hợp có thoả thuận với khách hàng về việc thế chấp quyền

sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì giá trị tài sản bảo đảm bao gồm giá
trị quyền sử dụng đất cộng giá trị tài sản gắn liền với đất.
Khi định giá tài sản bảo đảm, cán bộ thẩm định phải lập biên bản định
giá tài sản bảo đảm có chữ ký của tất cả các thành viên.
2.1.1.5 Quản lý tài sản bảo đảm
Quản lý tài sản bảo đảm là quá trình theo dõi, kiểm tra, đánh giá nhằm
bảo đảm tài sản vẫn đang trong tình trạng bình thường hoặc kịp thời phát hiện
các sự cố liên quan làm giảm giá trị của tài sản bảo đảm so với dự kiến đã nêu
trong hợp đồng bảo đảm. Tùy theo tính chất và đặc điểm của tài sản bảo đảm
mà cán bộ tín dụng cần chủ động đề xuất và thực hiện kiểm tra tài sản bảo
đảm ít nhất 6 tháng/lần theo các nội dung:
- Đánh giá tình trạng tài sản hiện tại, những thay đổi về số lượng và chất
lượng so với hiện trạng khi nhận tài sản bảo đảm.
- Tình hình sử dụng và bảo quản tài sản bảo đảm.
- Các trường hợp vi phạm cam kết của khách hàng vay theo quy định tại
hợp đồng bảo đảm.

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

2.1.1.6 Xử lý tài sản bảo đảm
Trong trường hợp bên bảo đảm không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ trả nợ thì tài sản dùng để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ tại ngân hàng
được xử lý để thu hồi nợ.
Tài sản bảo đảm tiền vay được xử lý theo phương thức đã thỏa thuận
trong hợp đồng bảo đảm tiền vay giữa ngân hàng và bên bảo đảm.
Các ngân hàng cho vay có quyền chuyển giao quyền thu hồi nợ hoặc uỷ
quyền cho bên thứ ba xử lý tài sản bảo đảm tiền vay. Bên thứ ba phải là tổ
chức có tư cách pháp nhân và được quyền thu hồi nợ hoặc xử lý tài sản bảo
đảm theo quy định của pháp luật.
Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay phải tuân thủ nguyên tắc công khai,

thủ tục đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng, bảo đảm quyền, lợi ích của ngân
hàng cho vay và khách hàng đồng thời tiết kiệm được chi phí.
Các phương thức xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ:
- Bán tài sản bảo đảm tiền vay.
- Trực tiếp nhận các khoản tiền, tài sản từ bên thứ ba trong trường hợp
bên thứ ba có nghĩa vụ trả tiền hoặc tài sản cho khách hàng vay, bên bảo lãnh.
- Nhận chính tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện
nghĩa vụ được bảo đảm.
- Phương thức khác do các bên thỏa thuận.
2.1.2 Nội dung công tác đảm bảo tiền vay
2.1.2.1 Đối với cho vay có bảo đảm bằng tài sản
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là việc cho vay vốn của tổ TCTD mà
theo đó nghĩa vụ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài
sản cầm cố, thế chấp.
Trong trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản, công tác đảm bảo
tiền vay được tiến hành đồng thời với tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng,
gồm các bước sau:
i) Thứ nhất, tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng
Cán bộ tín dụng (CBTD) tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng tại
phịng tín dụng của ngân hàng, hoặc tại địa phương nơi ngân hàng có giao dịch
với khách hàng.
ii) Thứ hai, xác định đối tượng vay vốn, mục đích vay vốn của khách
hàng
CBTD căn cứ vào lời khai của khách hàng mà xác định xem khách hàng
thuộc đối tượng vay vốn nào. Nếu là khách hàng vay có đảm bảo bằng tài sản
và có mục đích vay vốn thỏa mãn yêu cầu của ngân hàng thì tiến hành xác
định loại tài sản đảm bảo. Để có các thơng tin này, cán bộ tín dụng phải tiến
hành hỏi khách hàng các câu hỏi như: Vay để làm gì? Số tiền vay bao nhiêu?
Tài sản đảm bảo là gì? ...


Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

iii) Thứ ba, xác định hình thức đảm bảo
CBTD phải lấy được thông tin từ khách hàng là dùng tài sản nào làm
đảm bảo, thơng qua đó mà xác định là phương thức đảm bảo của khách hàng
là cầm cố, thế chấp hay là bảo lãnh của bên thứ ba.
- Nếu khách hàng đảm bảo tiền vay bằng một trong những tài sản sau:
Tiền Việt Nam, ngoại tệ.
Máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, hàng tiêu dùng, kim khí quý,
đá quý.
Quyền đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, kể cả trong doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
Quyền khai thác tài nguyên theo quy định của pháp luật.
Lợi tức, các quyền phát sinh từ tài sản cầm cố nếu có thỏa thuận.
Tàu biển theo quy định của Bộ luật hàng hải Việt Nam, tàu bay theo quy
định của cục hàng không dân dụng Việt Nam trong trường hợp được cầm cố.
Trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, thương
phiếu và các giấy tờ có giá khác.
Các tài sản khác theo quy định của pháp luật được cầm cố.
Đó là các tài sản được đưa vào làm tài sản cầm cố nhằm đảm bảo cho
khoản tiền vay. Tuy nhiên, nếu tài sản cầm cố có đăng ký quyền sở hữu thì các
bên có thể thỏa thuận bên cầm cố vẫn giữ tài sản cầm cố hoặc giao cho người
thứ ba giữ. Những tài sản được đưa vào mục tài sản cầm cố là những tài sản dễ
dàng bán được trên thị trường, dễ dàng thu hồi được vốn cho ngân hàng.
- Nếu khách hàng đảm bảo tiền vay bằng một trong những tài sản sau:
Quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai theo quy định được thế chấp.
Nhà ở, cơng trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền.
Hoa lợi, lợi tức, khoản tiền bảo hiểm và các quyền phát sinh từ bất động
sản thế chấp thuộc tài sản thế chấp nếu các bên có thỏa thuận hoặc theo pháp
luật quy định.

Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản có vật phụ thì vật phụ
cũng phụ thuộc tài sản thế chấp. Trong trường hợp thế chấp một phần bất động
sản thì vật phụ chỉ phụ thuộc tài sản thế chấp nếu các bên thỏa thuận.
Các tài sản khác theo quy định của pháp luật được thế chấp.
Đó là các tài sản được đưa vào làm tài sản bảo đảm cho khoản tiền vay.
Tài sản làm đảm bảo này ngân hàng khơng thể bán được, vì ngân hàng chỉ
nắm giữ các giấy tờ chứng minh cho tài sản mà khơng nắm giữ trực tiếp tài
sản đó. Ví dụ như sổ đỏ, đăng ký xe gắn máy, sổ lương… là những giấy tờ
chứng minh cho quyền sở hữu tài sản khách hàng vay. Ngân hàng không thể
bán được các giấy tờ đó vì chúng là những giấy tờ khơng có giá trị khi khơng
kèm theo tài sản.

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

- Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của người thứ ba
Trong trường hợp khách hàng vay vốn mà đảm bảo việc trả nợ là của
người thứ ba thì đó được coi là bảo lãnh của bên thứ ba. Trong trường hợp
này, người thứ ba cam kết với ngân hàng sẽ thực hiện thay cho bên có nghĩa
vụ nếu khi đến hạn quy định người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện khơng đúng nghĩa vụ của mình. Trong trường hợp một cá nhân hoặc pháp
nhân bảo lãnh cho một hoặc nhiều bên vay vốn cùng một lúc thì tổng số tiền
cho vay bảo lãnh không vượt quá theo quy định của pháp luật. Nếu cá nhân và
pháp nhân bảo lãnh cho một bên vay vốn thì mỗi bên bảo lãnh thực hiện một
phần gốc, lãi, tiền phạt và ký một hợp đồng bảo lãnh độc lập. Trường hợp này,
cán bộ tín dụng phải xác định được bên thứ ba có đủ điều kiện bảo lãnh hay
khơng.
- Trường hợp khách hàng dùng tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản
đảm bảo
Ngân hàng được quyền lựa chọn áp dụng việc bảo đảm tiền vay bằng
tài sản hình thành từ vốn vay nếu khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn

vay đáp ứng được các điều kiện quy định của việc bảo đảm bằng tài sản hình
thành từ vốn vay. Ngoài ra, ngân hàng được quyền cho vay có bảo đảm bằng
tài sản hình thành từ vốn vay khi Chính Phủ chỉ định cho vay đối với khách
hàng vay và đối tượng cho vay trong một số trường hợp cụ thể. Đối với đối
tượng khách hàng này, CBTD phải xác định loại tài sản hình thành từ vốn vay
có được phép làm tài sản đảm bảo khơng.
iv) Thứ tư, xác nhận các giấy tờ chứng minh cho tài sản đảm bảo
Sau khi xác định được các loại tài sản nào nằm trong phạm vi đảm bảo
nào, cán bộ tín dụng tiến hành nhận các giấy tờ chứng minh cho tài sản dùng
để làm tài sản đảm bảo. Đối với các tài sản thế chấp, CBTD tiếp nhận hồ sơ
vay vốn kèm theo giấy tờ chứng minh cho tài sản đó. Đối với tài sản cầm cố,
cán bộ tín dụng cũng cần có các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp,
kèm theo tài sản cầm cố đó. Khi nhận các giấy tờ này, cán bộ tín dụng phải
làm biên nhận cho khách hàng.
- Tư vấn
CBTD hướng dẫn, giải thích đầy đủ quyền, nghĩa vụ các bên phải thực
hiện, có thể thêm danh sách các giấy tờ cần thiết trong việc làm tài sản bảo
đảm.
- Nhận và kiểm tra bộ hồ sơ tài sản bảo đảm
Yêu cầu cán bộ tín dụng phải kiểm tra đầy đủ loại, số lượng các giấy tờ
cần thiết chứng minh cho tài sản đảm bảo. Các chứ ký có trên các giấy tờ phải
là chữ ký của người sở hữu đúng với chữ ký hiện tại. Phải phù hợp về nội
dung giữa các tài liệu khác nhau.

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

v) Thứ năm, thẩm định tài sản đảm bảo
- Nguồn thơng tin để thẩm định
Đó là các tài liệu và thông tin do khách hàng cung cấp. Đây là nguồn
thông tin với số lượng lớn, đa dạng đầy đủ nhất về tài sản bảo đảm. Tuy nhiên

nguồn thông tin này nhiều khi khơng chính xác do khách hàng cố tình cung
cấp sai lệch nhằm qua mặt cán bộ tín dụng. Vì vậy, một nguồn thơng tin khác
rất quan trọng đó là khảo sát thực tế. Đối với tài sản đảm bảo là bất động sản
cán bộ tín dụng cần phải trực tiếp đến tại nơi tài sản đó tồn tại để xác minh,
kiểm tra, so sánh so với giấy tờ mà khách hàng cung cấp. Một nguồn thông tin
khác không kém phần quan trọng là tại địa phương, công an, cơ quan khác,
láng giềng… nguồn thơng tin này tuy ít ỏi nhưng lại mang tính chính xác cao.
- Nội dụng thẩm định
Cán bộ tín dụng cần phải thẩm định các nội dung sau: quyền sở hữu tài
sản đảm bảo của khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh. Tài sản hiện khơng có
tranh chấp hay đang tranh chấp. Tài sản được phép giao dịch hay không, nếu
là loại tài sản hiếm thì cần có các giấy tờ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ
của tài sản đó kèm theo các giấy tờ về bảo hiểm. Tài sản đảm bảo phải là tài
sản dễ chuyển nhượng.
- Viết báo cáo thẩm định
Sau khi thẩm định các nội dung trên cán bộ tín dụng viết báo cáo thẩm
định thông báo kết quả đạt được. Báo cáo thẩm định là căn cứ để xác định các
thơng tin về tài sản đảm bảo. Thơng qua đó mà xác định mức cho vay hợp lí.
Cũng như các thơng tin khác về người vay, về độ tín nhiệm, về dự án.
2.1.2.2 Đối với cho vay bảo đảm bằng uy tín của người vay (tín chấp)
Cho vay có bảo đảm bằng uy tín của người vay là việc cho vay vốn của
tổ chức tín dụng, mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng không được cam
kết bảo đảm bằng tài sản. Hình thức cho vay khơng có bảo đảm này rất hạn
chế, và chỉ áp dụng đối với một số các trường hợp sau:
- Đơn vị trực tiếp cho vay được quyền chủ động lựa chọn khách hàng đủ
điều kiện để cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản.
- Đơn vị trực tiếp cho vay được áp dụng cho vay khơng có bảo đảm
bằng tài sản trong trường hợp Chính Phủ, Thủ Tướng Chính Phủ có quy định
về cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng vay và nhu cầu
vay vốn cụ thể.

Ngân hàng cho vay không được cho vay không có tài sản bảo đảm đối
với các đối tượng:
- Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm tra tại tổ chức tín dụng,
kế tốn trưởng, thanh tra viên.
- Doanh nghiệp có một trong những đối tượng là thành viên hội đồng
quản trị, ban kiểm sốt, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc của tổ chức tín
dụng, người thẩm định xét duyệt cho vay.

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

- Bố mẹ, vợ chồng, con của thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm sốt,
tổng giám đốc, phó tổng giám đốc sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh
nghiệp đó.
Khách hàng muốn vay dưới hình thức tín chấp phải có đủ các điều kiện
sau:
- Có tín nhiệm đối với tổ chức tín dụng cho vay trong việc sử dụng vốn
vay và trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi.
- Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi,
có khả năng hồn trả nợ, hoặc có dự án, phương án phục vụ đời sống khả thi
phù hợp với quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
- Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của tổ
chức tín dụng nếu sử dụng vốn vay khơng đúng cam kết trong hợp đồng tín
dụng, cam kết trả nợ trớc hạn nếu không thực hiện được các biện pháp bảo
đảm bằng tài sản theo quy định.
- Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, ngoài việc phải thỏa mãn
những điều kiện trên cịn phải có kết quả sản xuất kinh doanh có lãi trong hai
năm liền kề với thời điểm xem xét cho vay.
Như vậy, việc đánh giá doanh nghiệp có thỏa mãn các điều kiện trên hay
khơng là một việc mang tính trừu tượng và tương đối, do đó dễ xảy ra trường

hợp đánh giá bằng cảm tính, khơng thu hồi được vốn, gây hậu quả nghiêm
trọng. Vì vậy, để xác định được đơn vị có đủ điều kiện trên hay khơng người
ta phải phân tích tình hình tài chính, kinh doanh, thanh tốn, khả năng cân đối
vốn, khả năng quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích về lợi nhuận,
doanh số xem có phát triển và tăng trưởng một cách ổn định hay không. Xem
xét các khoản nợ, nhất là khoản nợ ngân hàng, ngân hàng có phải là chủ nợ ưu
tiên trong các chủ nợ hay không. Đặc biệt, ngân hàng cần xem xét mối quan
hệ của khách hàng với ngân hàng và các chủ nợ khác từ trước đến nay, đơn vị
có thái độ tôn trọng, thực hiện đầy đủ các cam kết giữa hai bên hay khơng.
Nếu khách hàng có đủ điều kiện để vay “tín chấp” thì tổ chức tín dụng
phải quy định mức dư nợ tối đa đối với một khách hàng vay và Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định mức cho vay “tín chấp” cho một tổ chức tín
dụng trong từng thời kỳ. Như vậy, cán bộ tín dụng căn cứ vào các quy định đó
mà tiến hành cho vay hay không cho vay đối với các đơn vị vay vốn khơng có
tài sản đảm bảo.
2.1.2.3 Đối với cho vay theo chỉ định của Chính Phủ
Cho vay theo chỉ định của Chính Phủ là việc các tổ chức tín dụng nhà
nước cho vay khơng có bảo đảm đối với khách hàng vay để thực hiện các dự
án đầu tư thuộc chương trình kinh tế đặc biệt, trọng điểm của nhà nước,
chương trình kinh tế xã hội và đối với một số khách hàng thuộc đối tượng
được hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi về điều kiện vay vốn theo quy định

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

tại các văn bản quy phạm pháp luật của Chính Phủ hoặc Thủ Tướng Chính
Phủ.
Trong trường hợp này, khi đến hạn trả nợ mà khách hàng khơng trả được
nợ thì Chính Phủ sẽ xử lý tổn thất cho các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, Chính
Phủ chỉ xử lý tổn thất khi người vay không trả được nợ theo các nguyên nhân
sau:

- Do thiên tai hỏa hoạn và các biến cố rủi ro khách quan khác.
- Khách hàng vay là tổ chức kinh tế bị giải thể theo quyết định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc bị tuyên bố phá sản mà sau khi xử lý theo
quy định của pháp luật vẫn không trả đủ nợ cho tổ chức tín dụng.
- Nhà nước thay đổi chủ trương, chính sách dẫn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của khách hàng vay gặp khó khăn và khơng trả được nợ.
Trường hợp này, cán bộ tín dụng tiến hành cho vay theo chỉ định của
Chính Phủ. Khơng cần thực hiện các thủ tục về bảo đảm tiền vay như các
trường hợp khác vì đã có Chính Phủ đứng ra bảo đảm cho người vay.
2.1.2.4 Đối với cho vay cá nhân, hộ gia đình nghèo có bảo lãnh bằng
tín chấp của các tổ chức đoàn thể xã hội
Cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn có bảo đảm bằng tín chấp của
các tổ chức đoàn thể xã hội là việc các tổ chức cho vay khơng có bảo đảm
bằng tài sản đối với khách hàng vay là thành viên của một trong các tổ chức
đồn thể chính trị xã hội như: Hội nông dân Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ
Việt Nam, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam…
Trong trường hợp này, việc bảo lãnh của các tổ chức đoàn thể xã hội tại
cơ sở phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ nội dung số tiền vay, mục
đích vay, nghĩa vụ của người vay, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức bảo
lãnh. Mức cho vay tối đa của mỗi cá nhân, hộ gia đình nghèo này do ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định trong từng thời kỳ. Khi đến hạn trả nợ, nếu
khách hàng vay vốn khơng trả được nợ thì các tổ chức đồn thể chính trị xã
hội phải có trách nhiệm cùng với ngân hàng xử lý tổn thất theo quy định. Cán
bộ tín dụng phải tham khảo ý kiến của cấp trên trong từng trường hợp cho vay
đối với các đối tượng này.
2.1.3 Những bài học kinh nghiệm trong công tác bảo đảm tiền vay tại
các ngân hàng
- Khi thẩm định cần phải chú ý tới giá trị thực tế trên thị trường hơn là
giá trị theo quy định

Trong trường hợp thẩm định giá trị tài sản như đất đai, cán bộ tín dụng
cần chú ý tới tài sản gắn liền trên đất như cây ăn trái, nhà cửa… Và điều thực
tế nhất mà cán bộ cần chú ý tới nhất, đó là vị trí khu đất như: mặt tiền, phong
thủy… kết hợp những điều thực tế trên với quy định của NHNo&PTNT Việt
Nam thì cán bộ tín dụng sẽ định giá được chính xác khu đất cần thẩm định.

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

- Khi làm thẩm định giá sẽ gặp nhiều trường hợp phải thẩm định giá trị
tài sản trong quá khứ
Trong trường hợp thẩm định trong quá khứ, các phương pháp thẩm định
giá vẫn tiến hành bình thường nhưng thơng tin thu thập phải ở trong quá khứ,
tại thời điểm sự việc xảy ra.
Nếu khơng có thơng tin q khứ của loại tài sản cần thẩm định hoặc
tương đương, phải đánh giá được các yếu tố tác động đến giá trị tài sản và mối
tương quan giữa các yếu tố này ở hiện tại và quá khứ, mức độ ảnh hưởng đến
giá trị tài sản.
Trên cơ sở đó lượng hóa được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố lên tài
sản, rồi ước tính giá trị của tài sản trong quá khứ dựa vào các thơng tin hiện có
của tài sản.
Khi đó: Ngày báo cáo thẩm định và chứng thư thẩm định giá vẫn ở hiện
tại nhưng thời điểm thẩm định (thời điểm xác định giá trị tài sản) lại ở trong
quá khứ
- Quản lý tài sản Ngân hàng
Trên thực tế, không phải cán bộ ngân hàng nào khi được trao quyền quản
lý tài sản của ngân hàng, được thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tiền tỷ
đều nảy lòng tham, cố ý phạm tội mà chỉ một số trường hợp do không thực sự
hiểu hết hệ lụy của việc mình làm, chỉ khi hậu quả đáng tiếc xảy ra mới hay
mình là người vơ ý phạm tội (những trường hợp cho vay do quá tin tưởng
khách hàng hoặc thiếu trách nhiệm gây thiệt hại cho ngân hàng). Đến khi bị

vướng vào vòng lao lý họ trăn trở, tự ngẫm và rút ra những bài học kinh
nghiệm. Dù là muộn nhưng kinh nghiệm đó lại là bài học lớn cho tất cả những
đồng nghiệp của họ, cần đặc biệt cẩn trọng trong các hoạt động nghiệp vụ của
mình.
- Hành vi cho vay khơng có bảo đảm trái quy định của pháp luật
Trước đây, theo quy định tại Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày
29/12/1999 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 85/2002/NĐ-CP ngày
25/10/2002 của Chính Phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng thì
việc cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản được quy định cụ thể và chi tiết
về các trường hợp áp dụng, điều kiện áp dụng và việc thực hiện cho vay theo
quan điểm hạn chế hoặc theo những trường hợp cho vay khơng có tài sản bảo
đảm theo chỉ định của Chính phủ.
Theo đó, hành vi cho vay khơng có bảo đảm trái quy định pháp luật sẽ
được hiểu là những trường hợp cán bộ nhân viên (CBNV) ngân hàng quyết
định cho vay không phù hợp hoặc không đáp ứng đầy đủ các điều kiện cụ thể
như cho vay đối với các khách hàng khơng có tín nhiệm; phương án đầu tư
hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không khả thi, khơng hiệu quả; khơng có
khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ, hoặc cho doanh nghiệp vay
nhưng không đáp ứng điều kiện cho vay như phải kinh doanh có lãi trong hai
năm liền kề với thời điểm xem xét cho vay, gây hậu quả nghiêm trọng thì từng

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

×