Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Môi trường kinh doanh tại Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.79 KB, 5 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Môi trường kinh doanh tại Việt Nam hiện nay
1.1 Môi trường văn hóa-xã hội.
Lực lượng đầu tiển của môi trường vĩ mô cần quan tâm đó là sự phát triển của
dân số VN , chính con người tạo nên môi trường cho T&T. Với hơn 83 triệu
người, Việt Nam là nước đông dân thứ 13 trên thế giới, trong đó 25% sinh
sống tại thành thị và 75% sinh sống ở nông thôn; tỷ lệ tăng dân số hàng năm
là 1,18%. Các thành phố đông dân nhất Việt Nam là thành phố Hồ Chí Minh
(5 triệu dân), thủ đô Hà Nội (3,5 triệu dân). Hầu hết các thành phố trên cả
nước đang trong xu hướng đô thị hóa cao, do đó, dân số tại khu vực này sẽ
ngày một tăng nhanh do người dân tại thành phố phát sinh và cả từ các tỉnh
khác gia nhập làm tăng lượng cầu trên thị trường .
Hiện nay, việc giao lưu giữa các nền văn hóa trên thế giới ngày càng mở rộng
nên sự tư duy của người Việt Nam dần trở nên thoáng hơn nhiều so với những
năm trước của thập kỉ 80, 90. Nó ngày càng phong phú, mang tính hòa nhập
và thời trang hơn, nhất là trong trong giới trẻ ở thành phố.
Việt Nam đề ra chính sách các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp
nhau cùng phát triển. Đó là sự bình đẳng về mọi mặt trong việc thực hiện
quyền phát triển của mỗi dân tộc như xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, phát triển sản xuất hàng hóa, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, xóa
đói nghèo, mở mang dân trí, giữ gìn, làm giàu và phát huy bản sắc văn hóa và
truyền thống tốt đẹp của các dân tộc.
Việc phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc
phòng tại vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các
vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bổi
dưỡng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc trong tương quan
chung thống nhất.
Nhà nước Việt Nam thực hiện chính sách ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội các vùng dân tộc và miền núi, trước hết tập trung vào phát triển hệ thống
1


Website: Email : Tel : 0918.775.368
giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói nghèo, khai thác hiệu quả tiềm năng, thế
mạnh của từng vùng đi đôi với bảo vệ bền vững môi trường sinh thái; phát
huy tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc, tăng cường sự giúp
đỡ của trung ương và các địa phương khác trong cả nước.
Chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam từ 0,583, xếp thứ
120/174 nước năm 1994, lên xếp thứ 108/177 nước trên thế giới năm 2005;
tăng tuổi thọ trung bình của người dân từ 50 tuổi trong những năm 1960 lên
71 tuổi hiện nay, giảm tỷ lệ số hộ đói nghèo từ trên 70% đầu những năm 1980
xuống dưới 7% năm 2005.
1.2 Môi trường luật pháp
Nước ta có những thuận lợi rất cơ bản đó là môi trường chính trị, an
ninh tiếp tục giữ được ổn định, kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao, từng bước
tăng cường tiềm lực của đất nước, các nước lớn và khu vực đều coi trọng và
mong muốn thúc đẩy quan hệ hợp tác với ta. Trên thế giới, hòa bình và hợp
tác để phát triển vẫn là xu thế lớn. Ðối với khu vực, các nước ASEAN tăng
cường củng cố đoàn kết và đẩy mạnh hợp tác, hướng tới xây dựng một cộng
đồng ASEAN mạnh, tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác với bên ngoài, nhưng
vẫn giữ vai trò chủ đạo trong các cơ chế hợp tác trong khu vực.
Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 là văn bản luật đầu tiên góp phần tạo
ra khung pháp lý cho việc hình thành nền kinh tế thị trường tại Việt Nam.
Năm 1991 Luật doanh nghiệp tư nhân và Luật công ty ra đời. Hiến pháp sửa
đổi năm 1992 đã khẳng định đảm bảo sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường và khu vực đầu tư
nước ngoài. Tiếp theo đó là hàng loạt các đạo luật quan trọng của nền kinh tế
thị trường đã được hình thành tại Việt Nam như Luật đất đai, Luật thuế, Luật
phá sản, Luật môi trường, Luật lao động và hàng trăm các văn bản pháp lệnh,
nghị định của chính phủ đã được ban hành nhằm cụ thể hóa việc thực hiện
luật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và tạo cụ thể cho sự khuyến khích kinh
2

Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh của Nhà nước giúp các doanh nghiệp thêm hiểu rõ môi trường kinh
doanh Việt Nam và thu hút các nhà kinh doanh Cải cách hành chính được
thúc đẩy nhằm nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế, tạo môi trường thuận
lợi và đầy đủ hơn cho hoạt động kinh doanh, phát huy mọi nguồn lực cho tăng
trưởng kinh tế. Chiến lược cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010 là một
quyết tâm của Chính phủ Việt Nam, trong đó nhấn mạnh việc sửa đổi các thủ
tục hành chính, luật pháp, cơ chế quản lý kinh tế… để tạo ra một thể chế năng
động, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới.
Nhìn chung, những cải cách kinh tế mạnh mẽ trong gần hai thập kỷ đổi mới
vừa qua đã mang lại cho Việt Nam những thành quả bước đầu rất đáng phấn
khởi. Việt Nam đã tạo ra được một môi trường kinh tế thị trường có tính cạnh
tranh và năng động hơn bao giờ hết.
Đồng thời, cùng với việc gia nhập WTO, Việt Nam đã ban hành
nhiều chính sách thuế rõ ràng hơn, khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng
ra thị trường quốc tế như việc
Chính trong những điều kiện đã tạo được sự ổn định nền kinh tế ,
tạo chắc chắn cho sự đầu tư của các nhà kinh doanh càng tạo lập mở rộng
thêm nền kinh tế thu hút được các nhà đầu từ với những cơ hội thú vị.
1.3 Môi trường kinh tế
Trong 20 năm đổi mới, GDP của Việt Nam đã tăng lên liên tục. Nếu như
trong giai đoạn đầu đổi mới (1986-1990), GDP chỉ tăng trưởng bình quân
3,9%/năm, thì trong 5 năm tiếp theo (1991-1995) đã nâng lên đạt mức tăng
bình quân 8,2%. Trong giai đoạn 1996-2000 tốc độ tăng GDP của Việt Nam
là 7,5%, thấp hơn nửa đầu thập niên 1990 do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính châu Á. Từ năm 2001 đến nay, tốc độ tăng GDP của Việt
Nam đã phục hồi, hàng năm đều tăng ở mức năm sau cao hơn năm trước (năm
2001 tăng 6,9%, năm 2002 tăng 7%, năm 2003 tăng 7,3%, năm 2004 tăng
7,7%, năm 2005 tăng 8,4%. Việt Nam đã dần thay thế được cơ chế quản lý
kinh tế kế hoạch hóa, tập trung, quan liêu, bao cấp, bằng cơ chế kinh tế thị

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng năng động, đạt tốc độ tăng
trưởng GDP tương đối cao từ 7% đến 8%/năm, tăng nhanh tốc độ công
nghiệp hóa, mở rộng hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, tăng nhanh giá
trị ngoại thương, nhất là xuất khẩu, tăng thu hút đầu tư nước ngoài và các
khoản thu ngoại tệ khác. Việt Nam sẽ tiếp tục tốc độ tăng trưởng nhanh với tỉ
lệ tăng trưởng GDP đạt 8,3% trong năm 2007 và 8,5% trong năm 2008, khi
Việt Nam tiếp tục thúc đẩy những cải cách trong kinh tế và hệ thống hành
chính công.
Kể từ khi thực hiện đường lối mở cửa, Việt Nam đã ký các hiệp định
hợp tác kinh tế - thương mại với EU (năm 1992), tham gia tổ chức ASEAN
(1996) và khu vực mậu dịch tự do AFTA của ASEAN (2001), tham gia
APEC (1998), ký hiệp định thương mại song phương Việt–Mỹ (2001), và từ
tháng 10/2006 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ
chức thương mại thế giới WTO.
Dự kiến trong năm 2008, VN đặt mục tiêu tăng trưởng GDP 8,5-9%,
tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 20-22%, chỉ số CPI thấp hơn tốc độ tăng
trưởng kinh tế, và tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội chiếm 42%
GDP. Năm 2008 cơ bản thực hiện xong các chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm
2006-2010, đến năm 2009 sẽ hoàn thành toàn bộ các chỉ tiêu này, trước một
năm so với kế hoạch. Theo đó, đến năm 2008, thu nhập bình quân đầu người
của VN sẽ đạt 960 USD, và lên mức 1.100 USD vào năm 2009, thay vì vào
2010 như kế hoạch. Mục tiêu thu hút đầu tư nước ngoài trong năm 2008 sẽ là
14,5-15 tỷ USD. Điều này càng tạo dựng nên cơ hội giúp T&T tiếp cận với
những đối tác mới cũng như thách thức khi phải đối mặt với những đối thủ
cạnh tranh từ môi trường quốc tế.
1.4. Môi trường công nghệ
Môi trường công nghệ kí thuật bao gồm các nhân tố gây tác động
ảnh hưởng đến công nghệ mới, sang tạo sản phẩm và cơ hội thị trường mới.

Kỹ thuật công nghệ mới bắt nguồn từ thành quả của công cuộc nghiên cứu
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khoa học, đem lại những phát minh và sáng tạo làm thay đổi bộ mặt thế giới
và là một nhân tố quan trọng nhất đầy kịch tính, quyết định vận mệnh của
nhân loại. Cuộc cạnh tranh về kĩ thuật công nghệ mới làm thay đổi bản chất
của sự cạnh tranh, bởi vì chúng tác động mạnh mẽ đến chi phí sản xuất và
năng suất lao động, ảnh hưởng đến việc thực thi các giải pháp cụ thể của
marketing.
Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đang phát triển mạnh mẽ cả
về số lượng và chất lượng với trên 1 triệu 300 nghìn người lao động có trình
độ đại học và trên đại học, trong đó gần 14.000 tiến sĩ, gần 3 triệu công nhân
kĩ thuật và trung cấp kĩ thuật Đội ngũ này đang hăng say lao động sáng tạo
trên khắp mọi miền của đất nước và đã có nhiều đóng góp rất đáng khích lệ
vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước.
Tốc độ, phát triển của công nghệ diễn ra rất nhanh chóng liên tục từng
ngày từng giờ. Ảnh hưởng của công nghệ thông tin, internet đến hoạt động
kinh doanh. Sự lan nhanh phát triển đến chóng mặt của công nghệ đã làm tăng
sự cần thiết. Theo dự báo về mức tăng trưởng thị trường CNTT Việt Nam của
IDG, trong giai đoạn từ 2004 – 2008, mức chi tiêu cho CNTT của Việt Nam
nằm trong tốp 10 nước tăng trưởng hàng đầu thế giới và sẽ vượt qua Trung
Quốc với tỷ lệ tăng trưởng đạt 16%.
Tuy nhiên hoạt động khoa học- công nghệ của chúng ta còn có những
yếu kém, bất cấp : Khoa học- công nghệ chưa thực sự gắn kết hữu cơ với kinh
tế- xã hội; Trình độ công nghệ còn thấp; Thị trường công nghệ chưa phát triển
còn ở giai đoạn sơ khai.
5

×