Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tăng cường hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng công thương Bãi Cháy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.8 KB, 22 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Quang Trung
LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế,
không chỉ nhiều hơn về số lượng mà còn cho thấy tính hiệu quả, linh hoạt
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay với gần 200.000 DNV&N,
chiếm gần 90% số doanh nghiệp cả nước đã đóng góp khoảng 27% GDP,
31% sản lượng công nghiệp, tới 67% vào nguồn thu ngân sách từ thuế và tạo
việc làm cho hơn 26% tổng số lao động của cả nước, DNV&N đã càng chứng
tỏ lợi thế của mình trong nền kinh tế năng động này. DNV&N tạo ra khối
lượng lớn hàng hóa và dịch vụ, tạo sự cạnh tranh lành mạnh, góp phần tập
trung vốn, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, đặc biệt là khu vực nông nghiệp nông thôn…., giải quyết nhu cầu vốn
chủ yếu dựa vào thị trường tài chính phi chính thức. Chính các lợi thế đó, tín
dụng là một trong những kênh quan trọng, là van điều phối vốn chủ yếu cho
các doanh nghiệp. Theo định hướng của Chính phủ, cả nước sẽ có khoảng
500.000 DNV&N và ước tính 80% lượng vốn cung ứng cho DNV&N từ kênh
ngân hàng.
Xuất phát từ nhận thức trên, nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề
cùng với việc nghiên cứu tình hình hoạt động cho vay đối với DNV&N tại
Ngân hàng Công thương Bãi Cháy, em xin chọn đề tài “Tăng cường hoạt
động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng công thương
Bãi Cháy” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với mong muốn áp
dụng những kiến thức đã học nhằm đưa ra một số giải pháp tăng cường hoạt
động cho vay đối với DNV&N tại ngân hàng. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của em gồm ba chương:
Chương 1: Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Ngân hàng thương mại
Nguyễn Thị Nga Lớp: Ngân hàng 47A
1
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Quang Trung
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và


nhỏ tại NHCT Bãi Cháy
Chương 3: Tăng cường hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng công thương Bãi Cháy
Nguyễn Thị Nga Lớp: Ngân hàng 47A
2
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Quang Trung
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài “Tăng cường
hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng công
thương Bãi Cháy”, em xin được gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo và các cô
chú tập thể cán bộ công nhân viên trong chi nhánh Ngân hàng Công thương
Bãi Cháy đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực tập, cung cấp cho em những số liệu và những kiến thức thực tế để em có
thể hoàn thành đề tài này.
Em cũng xin được cảm ơn thầy PGS.TS Phạm Quang Trung, người đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để em có thể hoàn thành đề tài này cùng các thầy
cô trong khoa Ngân hàng Tài chính đã dày công đào tạo, bồi dưỡng trang bị
cho em những kiến thức để có thể vững vàng bước vào cuộc sống.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên quy mô, độ sâu của chuyên đề
thực tập tốt nghiệp chỉ xem xét trong một giới hạn nhất định, không thể tránh
được những thiếu sót trong bài viết. Em rất mong có được những ý kiến đóng
góp của thầy cùng các độc giả để em có thể bổ sung, hoàn thành bài viết của
mình một cách tốt nhất. Em xin chân thành cảm ơn!
Bãi Cháy, ngày 29 tháng 03 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Nga
Nguyễn Thị Nga Lớp: Ngân hàng 47A
3
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Quang Trung
Chương 1

HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái quát về tín dụng ngân hàng
Danh từ tín dụng được xuất phát từ gốc Latinh Credium có nghĩa là sự
tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau. Theo Mac, “tín dụng là sự vận động của tư bản
cho vay” sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dư thừa tạm thời từ
người sở hữu sang người sử dụng sau một thời gian nhất định thu về một
lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Điều đó có nghĩa là bản chất tín dụng là
sự bóc lột của tư bản cho vay. Theo luật của các tổ chức tín dụng Việt nam
“Tín dụng là một giao dịch đảm bảo về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên
cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thể khác). Trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi
vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc lẫn lãi đến khi kỳ hạn thanh
toán.
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng nói riêng và của
các trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản,
tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động rủi ro cao nhất. Tín dụng là
quan hệ vay mượn, gồm cả cho vay và đi vay. Tuy nhiên khi gắn với chủ thể
nhất định như ngân hàng, hoặc các trung gian tài chính khác, ví dụ như tín
dụng ngân hàng thì chỉ bao hàm nghĩa là ngân hàng cho vay.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng có thể hiểu cơ bản là việc ngân hàng tin
tưởng nhường quyền sử dụng vốn trong khoảng thời gian đã thỏa thuận và kết
Nguyễn Thị Nga Lớp: Ngân hàng 47A
4
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Quang Trung
thúc thời gian đó người sử dụng vốn phải chấp nhận hoàn trả vô điều kiện cả
gốc lẫn lãi.
Hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất

cho NHTM. Tín dụng gồm bốn đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, tín dụng là cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở, ở đây người
cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả trong một thời
gian nhất định và do đó có khả năng hoàn trả được nợ.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn
Thứ ba, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên
nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng chỉ thay đổi về quyền sử dụng chứ không
thay đổi về quyền sở hữu vốn.
1.1.2. Vai trò của hoạt động tín dụng
- Đối với bản thân ngân hàng thương mại
Tín dụng đóng vai trò quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng thương mại. Đối với NHTM, tín dụng là hoạt động bao trùm
của ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn nhất, là hoạt động sinh lời nhất song rủi ro
cao nhất.
Hoạt động tín dụng góp phần nâng cao hình ảnh của ngân hàng và qua
đó tạo cho ngân hàng những mối quan hệ có lợi cho ngân hàng.
Các chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng,
trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng,
tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất trong
hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
- Đối với nền kinh tế:
Tín dụng ngân hàng có vai trò to lớn trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn
cho các doanh nghiệp trong việc duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh
Nguyễn Thị Nga Lớp: Ngân hàng 47A
5
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Quang Trung
doanh, thúc đẩy quá trình tái sản xuất phát triển. Để tồn tại và phát triển, bất
cứ một doanh nghiệp nào cũng cần nhu cầu về vốn để tài trợ cho các dự án,
các kế hoạch kinh doanh, nhu cầu vốn sản xuất. Doanh nghiệp muốn hoạt

động có hiệu quả thì luôn sử dụng công cụ đòn bẩy tài chính một cách có hiệu
quả, sử dụng vốn tín dụng một cách hợp lý với ưu điểm là chi phí vốn khá rẻ
so với các nguồn khác.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông và ổn
định tiền tệ. Với tư cách điều hòa lượng cung cầu về vốn cho nền kinh tế, là
kênh dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn, thông qua ngân hàng, người
thừa vốn có được một phần thu nhập từ lãi do việc chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn trong một thời gian nhất định, người thiếu vốn có được một khoản
vốn thông qua việc cấp tín dụng và phải trả phí để có thể sử dụng nguồn vốn
đó. Ngoài ra, ngân hàng thương cũng là kênh tạo tiền quan trọng trong nền
kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là công cụ hỗ trợ đắc lực cho nền kinh tế kém phát
triển và thúc đẩy các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển. Thông qua tín dụng
ngân hàng, ngân hàng nhà nước có thể thực hiện các chính sách tiền tệ, chính
sách tài khóa, chính sách lãi suất hoặc các ưu đãi hỗ trợ khác cho các ngành
kinh tế này.
Tín dụng ngân hàng còn có chức năng kiểm soát nền kinh tế. Xuất phát
từ chức năng phân phối tiền tệ, tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát được hoạt
động của nền kinh tế thông qua quá trình sử dụng các nguồn huy động để cấp
tín dụng. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng có thể đánh giá tình
hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình sản xuất kinh doanh cũng như khả năng chi
trả của khách hàng thông qua biến động số dư tiền gửi của khách hàng. Ngoài
ra, ngân hàng thường xuyên phân tích khả năng tài chính của khách hàng, có
biện pháp và kế hoạch giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
Nguyễn Thị Nga Lớp: Ngân hàng 47A
6
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Quang Trung
hàng và theo dõi tình hình sử dụng vốn vay, đóng góp ý kiến để có sự điều
chỉnh kịp thời khi cần thiết.
Với xu thế toàn cầu hóa và quốc tế hóa, tín dụng ngân hàng còn tham gia

tạo điều kiện phát triển các mối quan hệ đối ngoại. Đầu tư vốn ra nước ngoài
và tài trợ xuất nhập khẩu đã và đang là hai lĩnh vực hợp tác thông dụng giữa
các nước. Thông qua hoạt động này, các nước có thể mở rộng và thắt chặt mối
quan hệ tạo điều kiện phát triển, tăng cường nguồn tín dụng có chi phí rẻ vào
trong nước như ADB, WB…
1.1.3. Phân loại tín dụng
Theo luật các tổ chức tín dụng, điều 49 có ghi: “Tổ chức tín dụng được
cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương
phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức
khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.” Hiện nay, các ngân hàng đã và
đang thực hiện đa dạng các hinh thức tín dụng, một mặt mang lại thu nhập
mặt khác lại chứa đựng rủi ro. Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản
cho vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại
tín dụng là tiền đề thiết lập quy trình cho vay, đánh giá và nâng cao hiệu quả
hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp. Có nhiều cách phân loại tín
dụng.
1.1.3.1. Phân loại theo hình thức
Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân
hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ). Ngân
hàng tuy ứng tiền cho người bán, song thực chất là thay thế người mua trả tiền
cho người bán. Việc bỏ tiền ra hiện tại để thu về một khỏan lớn hơn trong
tương lai với lãi suất xác định trước được coi như là hoạt động tín dụng.
Nguyễn Thị Nga Lớp: Ngân hàng 47A
7
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Quang Trung
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng cho

khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê
theo những thỏa thuận nhất định. Sau một thời gian nhất định, khách hàng
phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
1.1.3.2. Phân loại theo thời gian cho vay
Phân loại tín dụng theo thời gian có ý nghĩa quan trọng dối với ngân
hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của
tín dụng cũng như khả năng trả nợ của khách hàng.
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng.
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm.
1.1.3.3. Phân loại theo tài sản bảo đảm
Tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có được nguồn
nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất không có
hoặc không đủ.
- Cho vay có bảo đảm bằng uy tín của khách hàng, có bảo đảm bằng thế
chấp, cầm cố tài sản. Cam kết bảo đảm là cam kết của người nhận tín dụng về
việc dùng tài sản của mình đang sở hữu hoặc sử dụng, hoặc khả năng trả nợ
của người thứ ba để trả nợ cho ngân hàng.
- Cho vay không cần tài sản đảm bảo có thể cấp cho các khách hàng có
uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, có tình hình tài
chính vững mạnh, ít xáy ra tình trạng nợ nần, hoặc món vay tương đối nhỏ so
với vốn của người vay.
Nguyễn Thị Nga Lớp: Ngân hàng 47A
8

×