Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân thành hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 99 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN LÊ KHÁNH HUY

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN
THÀNH HƢNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán

Mã số ngành: 52340301

Tháng 11 - 2013


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN LÊ KHÁNH HUY
MSSV: LT11306

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THÀNH HƯNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KẾ TOÁN
Mã số ngành: 52340301

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN


PHẠM LÊ THÔNG

Tháng 11-Năm 2013


LỜI CẢM TẠ
Qua 2 năm học tại trƣờng Đại học Cần Thơ và 3 tháng thực tập tại doanh
nghiệp tƣ nhân Thành Hƣng, em đã học tập và tích lũy đƣợc nhiều kiến thức
quý báu cho bản thân. Luận văn này đƣợc hoàn thành là sự kết hợp giữa lý
thuyết đã học và thực tế trong thời gian thực tập.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, trƣớc hết em xin chân thành cám
ơn quý thầy cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh trƣờng Đại Học Cần
Thơ đã tận tình giảng dạy, đặc biệt là thầy Phạm Lê Thông đã tận tình hƣớng
dẫn và góp ý kiến quý báu cho đề tài của em.
Sau nữa, em xin gởi lời cảm ơn đến Ban Giám Đốc doanh nghiệp tƣ
nhân Thành Hƣng đã tiếp nhận và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt
đợt thực tập. Và đặc biệt là các anh, chị trong phòng kinh doanh đã hết lòng
chỉ dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong việc tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu của
doanh nghiệp. Sau cùng, em kính chúc các thầy cô khoa Kinh Tế - Quản trị
Kinh doanh cùng toàn thể cô chú, anh, chị đang công tác doanh nghiệp tƣ nhân
Thành Hƣng những lời chúc tốt đẹp nhất.
Cần Thơ, ngày

tháng

Năm 2013

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Lê Khánh Huy


i


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác

Ngày

tháng

năm 2013

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Lê Khánh Huy

ii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

.....................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................

............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2013

Thủ trƣởng đơn vị

iii


CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu
Đối với các doanh nghiệp, để có thể hoạt động vững mạnh và từng bƣớc
lớn mạnh thì đòi hỏi phải nỗ lực phấn đấu trong môi trƣờng cạnh tranh gay gắt
nhƣ hiện nay. Muốn làm đƣợc nhƣ vậy, các doanh nghiệp phải tự nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh và để thực hiện điều này mỗi doanh nghiệp

phải hiểu rõ tình hình tài chính của mình nhƣ thế nào để từ đó điều chỉnh hoạt
động kinh doanh cho phù hợp. Một trong những tiêu chuẩn để xác định vị thế
của doanh nghiệp mình trên thƣơng trƣờng là việc khẳng định về khả năng tài
chính của doanh nghiệp. Do đó, việc phân tích tài chính là rất cần thiết.
Mọi hoạt động của doanh nghiệp từ khâu sản xuất đến quá trình tiêu thụ
sản phẩm đều có mối liên hệ chặt chẽ với vấn đề tài chính. Thông qua việc
phân tích tình hình tài chính, các nhà quản trị có thể biết đƣợc những điểm
mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh
doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lƣợc kinh doanh phù hợp. Ở một khía
cạnh khác, việc phân tích tài chính còn giúp cho các nhà đầu tƣ bên ngoài, các
cơ quan chức năng, cũng nhƣ những đối tƣợng khác, quan tâm tới tình hình tài
chính của doanh nghiệp có thể biết đƣợc tình hình lợi nhuận, doanh thu, chi
phí, khả năng sử dụng vốn và tài sản có hiệu quả không, biết đƣợc khả năng
thanh toán của doanh nghiệp, khả năng sinh lời khi đầu tƣ vào doanh nghiệp.
Nắm bắt đƣợc vai trò quan trọng của việc phân tích báo cáo tài chính trong
doanh nghiệp tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại
doanh nghiệp tư nhân Thành Hưng” làm đề tài luận văn của mình.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Đề tài đƣợc thực hiện căn cứ vào lý thuyết về phân tích hoạt động kinh
tế, quản trị tài chính, tài chính doanh nghiệp, kế toán quản trị. Việc phân tích
dựa trên nguồn thông tin do doanh nghiệp cung cấp kết hợp với các số liệu
từ các báo cáo tài chính của đơn vị nhƣ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp tƣ nhân Thành Hƣng trong 3 năm
(2010 - 2011 - 2012) và 6 tháng đầu năm 2013.

1


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung

Phân tích các chỉ số tài chính của doanh nghiệp thông qua các báo cáo
tài chính để làm rõ xu hƣớng, tốc độ phát triển của doanh nghiệp từ đó đề
xuất những biện pháp nhằm cải thiện tình hình, nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính (dựa trên bảng cân đối kế toán và
kết quả hoạt động kinh doanh).
- Phân tích cấu trúc tình hình tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Từ những phân tích trên đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng tài chính.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Khi bắt tay vào xây dựng các chiến lƣợc sản xuất kinh doanh, có một số
câu hỏi quan trọng mà không một DN nào đƣợc phép bỏ qua là phải tính đến
việc các yếu tố tài chính sẽ đƣợc sử dụng và quản lý nhƣ thế nào, xem các
đồng vốn bỏ ra hiệu quả đến đâu, có đem lại lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh
nhƣ mong muốn ban đầu hay không? Riêng với đề tài này, từ 4 mục tiêu cụ
thể nêu trên đặt ra những câu hỏi tƣơng ứng nhƣ sau:
Câu hỏi 1
Trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2012, thực trạng hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp nhƣ thế nào? Doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận hay
không?
Câu hỏi 2
Tình hình thanh toán của doanh nghiệp ra sao? Doanh nghiệp có đủ khả
năng thanh toán các món nợ tới hạn hay không và phải bao lâu mới thu đƣợc
tiền khách hàng nợ?
Câu hỏi 3
Cấu thành vốn của doanh nghiệp? Doanh nghiệp sử dụng tiền của chủ sở
hữu, vốn vay hay tiền mặt phát sinh từ bên trong?

Việc đầu tƣ ở doanh nghiệp trong 3 năm qua (2010 - 2012) ra sao? Trong

2


tƣơng lai có đảm bảo hiệu quả kinh doanh không?
Câu hỏi 4
Việc sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để kiếm đƣợc lợi nhuận có
đạt hiệu quả không? Khả năng sinh lời của doanh nghiệp có đảm bảo sự duy
trì và phát triển lâu dài hay không?
Câu hỏi 5
Các tỷ số tài chính nói lên điều gì? Mối quan hệ tƣơng tác giữa chúng?
Nó phản ánh trạng thái tài chính và khả năng hoạt động của doanh nghiệp ra
sao?
Câu hỏi 6
Có thể kết luận gì qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp? Những mặt mạnh và mặt yếu? Nguyên nhân và tồn tại mà doanh
nghiệp gặp phải? Doanh nghiệp có giải pháp nào giúp nâng cao việc sử dụng
và quản lý tài chính?
Câu hỏi 7
Phƣơng hƣớng và chiến lƣợc của doanh nghiệp năm 2013?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian
Đề tài đƣợc tìm hiểu nghiên cứu và phân tích tại Doanh nghiệp tƣ nhân
Thành Hƣng, số 54a- đƣờng 3/2 – Phƣờng Xuân Khánh- Q. Ninh Kiều - TP
Cần Thơ.
1.4.2 Thời gian
Số liệu thu thập cho đề tài nghiên cứu đƣợc lấy trong 3 năm từ năm
2010- 2012 và 6 tháng đầu năm 2013.
Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu từ tháng 8 – 11 năm 2013.

1.4.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là các chỉ số tài chính nhằm để
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong những năm qua.

3


CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính
2.1.1.1 Khái niệm
Phân tích tài chính vận dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích vào báo
cáo tài chính và các tài liệu liên quan nhằm rút ra các ƣớc tính và các kết luận
hữu ích cho các quyết định kinh doanh. Phân tích tài chính là một công cụ
sàng lọc khi lựa chọn các ứng viên đầu tƣ hay sáp nhập, và là công cụ dự báo
các điều kiện và hậu quả về tài chính trong tƣơng lai. Phân tích tài chính là
một công cụ chuẩn đoán bệnh khi đánh giá các hoạt động đầu tƣ, tài chính và
kinh doanh, và là công cụ đánh giá đối với các quyết định quản trị và quyết
định kinh doanh khác.
Phân tích tài chính không chỉ là một quá trình tính toán các tỷ số mà còn
là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về các kết quả tài
chính hiện hành so với quá khứ nhằm đánh giá đúng thực trạng tài chính của
doanh nghiệp, đánh giá những gì đã làm đƣợc, nắm vững tiềm năng, dự kiến
những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận dụng triệt để
các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu.
Nói cách khác, phân tích tài chính là cần làm sao cho các con số trên các
báo cáo tài chính “biết nói” để những ngƣời sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình
hình tài chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phƣơng án hoạt động
kinh doanh của những nhà quản lý các doanh nghiệp đó.

2.1.1.2 Ý nghĩa của phân tích tài chính

Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình
hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch ra khả năng
tiềm năng về vốn của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.

Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng
quản trị có hiệu quả của doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt
động kinh doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý,
nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt
các mục tiêu kinh doanh.

Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác
quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng nhƣ: đánh giá tình hình

4


thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nƣớc xem xét việc cho
vay vốn…
2.1.2 Mục tiêu của phân tích tài chính
- Thứ nhất, mục tiêu ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính là
nhằm để "hiểu đƣợc các con số" hoặc để "nắm chắc các con số", tức là sử
dụng các công cụ phân tích tài chính nhƣ là một phƣơng tiện hỗ trợ để hiểu rõ
các số liệu tài chính trong báo cáo. Nhƣ vậy, ngƣời ta có thể đƣa ra nhiều biện
pháp phân tích khác nhau nhằm để miêu tả những quan hệ có nhiều ý nghĩa và
chắt lọc thông tin từ các dữ liệu ban đầu.
- Thứ hai, do sự định hƣớng của công tác phân tích tài chính nhằm vào
việc ra quyết định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đƣa ra một cơ sở

hợp lý cho việc dự đoán tƣơng lai. Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết
định, phân tích tài chính hay tất cả những việc tƣơng tự đều nhằm hƣớng vào
tƣơng lai. Do đó, ngƣời ta sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích tài chính
nhằm cố gắng đƣa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tƣơng lai của
DN, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, và đƣa ra
ƣớc tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế trong tƣơng lai.
2.1.3 Vai trò của phân tích tài chính
Vai trò đầu tiên và rất quan trọng của phân tích tài chính là tạo ra giá trị
khổng lồ cho các nhà đầu tƣ, cung cấp các phân tích, và đề xuất “lời khuyên
đầu tƣ” cho doanh nghiệp và các nhà đầu tƣ.
Phân tích tài chính làm giảm bớt các nhận định chủ quan, dự đoán và
những trực giác trong kinh doanh, góp phần làm giảm bớt tính không chắc
chắn cho các hoạt động kinh doanh.
Phân tích tài chính cung cấp những cơ sở mang tính hệ thống và hiệu quả
trong phân tích các hoạt động kinh doanh.
Phân tích tài chính cũng giúp kết nối và cố vấn đầu tƣ cho chính doanh
nghiệp của mình thông qua sự phân tích và đánh giá các dự án hay kế hoạch.
Phân tích tài chính là cơ sở quan trọng giúp cho nhà quản trị xác định
đƣợc tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó đƣa ra các chiến lƣợc thích
hợp hỗ trợ cho kế hoạch tăng trƣởng của doanh nghiệp. Đồng thời nó còn giúp
cho các đối tƣợng khác thấy đƣợc tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ
đó đƣa ra các quyết định đúng đắn.
Kết quả của phân tích tài chính sẽ góp phần tích cực vào sự hƣng thịnh
của các DN. Điều này đã đƣợc khẳng định rất rõ và chứng minh qua thực tế.

5


Từ những vấn đề nêu trên, cho thấy: phân tích tài chính là công cụ hữu
ích đƣợc dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu

của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân giúp cho nhà quản lý lựa chọn và đƣa ra
đƣợc những quyết định phù hợp với mục đích mà mình quan tâm.
2.1.4 Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh giá trị của
tài sản và nguồn vốn của một tổ chức tại một thời điểm nào đó, thƣờng là ngày
cuối cùng của kỳ kế toán.
2.1.4.1 Phân tích biến động theo thời gian
Phân tích biến động theo thời gian đƣợc thực hiện bằng cách so sánh giá
trị của chỉ tiêu ở các kỳ khác nhau với nhau. Việc so sánh đƣợc thực hiện cả
về số tuyệt đối lẫn tƣơng đối. Kết quả tính theo số tuyệt đối thể hiện mức tăng
(giảm) của chỉ tiêu:
Mức tăng (giảm) = Mức độ kỳ sau - Mức độ kỳ trước
Kết quả tính theo số tƣơng đối phản ánh tỷ lệ tăng (giảm) của chỉ tiêu:
Tỷ lệ tăng (giảm) = Mức tăng (giảm) : Mức độ kỳ trước
Phân tích biến động theo thời gian cho ta thấy sự tăng (giảm) của tài sản,
nguồn vốn và từng khoản mục tài sản, nguồn vốn.
2.1.4.2 Phân tích kết cấu và biến động kết cấu
Phân tích kết cấu và biến động kết cấu nhằm làm rõ mối quan hệ giữa
các khoản mục tài sản trong tổng tài sản hay giữa các khoản mục nguồn vốn
trong tổng nguồn vốn, qua đó đánh giá việc sử dụng vốn, cơ cấu vốn của
doanh nghiệp.
Phân tích kết cấu nhằm đánh giá tầm quan trọng của từng khoản mục tài
sản trong tổng tài sản, hay từng khoản mục nguồn vốn trong tổng nguồn vốn,
từ đó đánh giá tính hợp lý của việc phân bổ vốn và đánh giá tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Công thức tổng quát:
Tỷ lệ khoản mục tài
sản/ Tổng tài sản
Tỷ lệ khoản mục nguồn
vốn/ Tổng nguồn vốn


Giá trị của các khoản mục tài sản
=

x 100% (2.1)
Giá trị của tổng tài sản
=

Giá trị của các khoản mục nguồn vốn x 100%
(2.2)
Giá trị của tổng nguồn vốn

Phân tích biến động kết cấu nhằm đánh giá sự thay đổi về mặt kết cấu
giữa các khoản mục tài sản trong tổng tài sản hoặc giữa các khoản mục nguồn

6


vốn trong tổng nguồn vốn. Phân tích biến động kết cấu đƣợc thực hiện bằng
cách so sánh kết cấu giữa các kỳ với nhau, qua đó đánh giá biến động của từng
khoản mục. Công thức tổng quát nhƣ sau:
Mức tăng (giảm) về kết cấu = Tỷ lệ kỳ trước - Tỷ lệ kỳ sau (2.3)
2.1.5 Phân tích khái quát Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của một kỳ (tháng, quý, năm)
2.1.5.1 Phân tích biến động theo thời gian
Tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp của bảng cân đối kế toán, khi phân tích biến
động theo thời gian của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng thực hiện
so sánh các chỉ tiêu ở các kỳ khác nhau
2.1.5.2 Phân tích kết cấu và biến động kết cấu
Khi phân tích kết cấu, chỉ tiêu doanh thu thuần đƣợc xác định là quy mô

tổng thể, tƣơng ứng tỷ lệ 100%. Các chỉ tiêu khác của báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh đƣợc xác định tỷ lệ theo kết cấu chiếm trong quy mô tổng thể
đó.
Qua việc xác định tỷ lệ các chỉ tiêu chi phí, lãi chiếm trong doanh thu
thuần nhà quản trị sẽ đánh giá đƣợc hiệu quả của một đồng doanh thu thuần
tạo trong kỳ.
2.1.6 Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp
2.1.6.1 Nhóm chỉ tiêu thanh toán
Đây là nhóm chỉ tiêu không chỉ có nhà quản trị quan tâm mà còn đƣợc sự
quan tâm của chủ sở hữu và đặc biệt là các chủ nợ.
Tổng các khoản phải thu
Hệ số khái quát về công nợ =

(2.4)
Tổng các khoản phải trả

Để xem xét tình hình chung về công nợ, ta dùng hệ số khái quát để xem
xét sự tƣơng quan giữa các khoản chiếm dụng lẫn nhau trƣớc khi đi vào phân
tích chi tiết. Công nợ là những phát sinh tất yếu trong quá trình kinh doanh, do
đó duy trì và điều khiển công nợ một cách có kế hoạch và trôi chảy là một
nghệ thuật trong kinh doanh. Các chỉ tiêu cụ thể xem xét tình hình này là: các
khoản phải thu và các khoản phải trả.
a. Các khoản phải thu
Các khoản phải thu đƣợc phân tích qua hai chỉ tiêu

7


Số vòng quay các
Doanh thu thuần

=
khoản phải thu
Các khoản phải thu

(2.5)

Số vòng quay càng cao chứng tỏ tình hình quản lý và thu nợ tốt, doanh
nghiệp có khách hàng quen thuộc ổn định và uy tín, thanh toán đúng hạn. Mặt
khác, số vòng quay quá cao thể hiện phƣơng thức bán hàng cứng nhắc, gần
nhƣ bán hàng thu bằng tiền mặt, khó cạnh tranh và mở rộng thị trƣờng
Kỳ thu tiền bình quân = 360 (Số vòng quay các khoản phải thu)

(2.6)

Kỳ thu tiền bình quân (hay Số ngày luân chuyển các khoản phải thu, Số
ngày tồn đọng các khoản phải thu, số ngày của doanh thu chƣa thu) là một tỷ
số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết
doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu
của mình. Dựa vào kỳ thu tiền bình quân, có thể nhận ra chính sách bán trả
chậm của doanh nghiệp, chất lƣợng công tác theo dõi thu hồi nợ của doanh
nghiệp. Theo quy tắc chung, kỳ thu tiền bình quân không đƣợc dài hơn (1 +
1 3) kỳ hạn thanh toán. Còn nếu phƣơng thức thanh toán của doanh nghiệp có
ấn định kỳ hạn đƣợc hƣởng chiết khấu thì kỳ thu tiền bình quân không đƣợc
dài hơn (1 + 1 3) số ngày của kỳ hạn đƣợc hƣởng chiết khấu
b. Các khoản phải trả
 Vốn luân chuyển
Là phần chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này
phản ảnh khả năng thanh toán của các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn trả. Vốn
luân chuyển càng lớn thì khả năng chi trả các khoản nợ của doanh nghiệp càng
cao.

Vốn luân chuyển

=

Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn

(2.7)

 Hệ số vốn lƣu động
Trong tổng số tài sản lƣu động bao gồm rất nhiều khoản mục có tính
thanh khoản khác nhau, hệ số vốn lƣu động là tỉ lệ giữa tài sản có khả năng
chuyển hóa thành tiền để trả nợ (tiền và các chứng khoán ngắn hạn) chiếm
trong tài sản lƣu động.
Hệ số vốn lƣu động =

Tiền và các chứng khoán ngắn hạn

(2.8)

Tài sản ngắn hạn

Hệ số vốn lƣu động thấp chứng tỏ khả năng thanh toán của vốn lƣu động
thấp, tuy nhiên hệ số này quá cao lại biểu hiện tình trạng ứ đọng vốn, kém hiệu
quả.

8


 Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn nay còn gọi là hệ số thanh toán hiện hành hay

hệ số thanh khoản.
(2.9)
Hệ số này biểu thị sự cân bằng giữa tài sản lƣu động và các khoản nợ
ngắn hạn, ý nghĩa của hệ số là mức độ trang trải của tài sản lƣu động đối với
nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mƣợn thêm. Hệ số này lớn hơn
hoặc bằng 1(≥ 1) chứng tỏ sự bình thƣờng trong hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
 Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh

=

Tài sản lƣu động – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

(2.10
)

Hệ số thanh toán nhanh đo lƣờng mức độ đáp ứng nhanh của vốn lƣu
động trƣớc các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng
thanh toán nhanh càng cao. Tuy nhiên, hệ số quá lớn lại gây tình trạng mất cân
đối của vốn lƣu động, tập trung quá nhiều vào vốn bằng tiền và chứng khoán
ngắn hạn có thể không hiệu quả.
2.1.6.2 Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính
a. Hệ số tự tài trợ
Chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp đƣợc tài trợ chủ yếu
từ nguồn nào, nếu chỉ số lớn thể hiện nguồn vốn đƣợc tài trợ từ nguồn vốn
thực góp của các cổ đông trong doanh nghiệp, nếu chỉ số nhỏ thể hiện nguồn
vốn của doanh nghiệp đƣợc tài trợ từ nguồn vốn vay, khi sử dụng nguồn vốn
vay doanh nghiệp sẽ chịu ảnh hƣởng của đòn bẩy tài chính cũng nhƣ rủi ro tín

dụng, rủi ro thị trƣờng.
Vốn chủ sở hữu
(2.11)
Hệ số tự tài trợ =
Tổng tài sản
b. Hệ số đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính đề cập tới việc doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ từ
các khoản vay thay cho vốn cổ phần. Các phép đo đòn bẩy tài chính là công cụ
để xác định xác suất doanh nghiệp mất khả năng thanh toán các hợp đồng nợ.
Doanh nghiệp càng nợ nhiều thì càng có nguy cơ cao mất khả năng hoàn thành

9


nghĩa vụ trả nợ. Nói cách khác, nợ quá nhiều sẽ dẫn tới xác suất phá sản và
kiệt quệ tài chính cao.
Tổng tài sản bình quân
Đòn bẩy tài chính =
(2.12)
Vốn chủ sở hữu bình quân

c. Hệ số tự tài trợ tài sản cố định
Hệ số này có ý nghĩa một đồng vốn ứng với bao nhiêu đồng tài sản cố
định, nhằm đánh giá khả năng sử dụng nguồn vốn để chi tiêu vào tài sản cố
định, qua đó xem xét doanh nghiệp đó có “an toàn” hay không. Hệ số này
càng thấp càng tốt. Nếu hệ số này vƣợt quá 1 nghĩa là doanh nghiệp đang lệ
thuộc bên ngoài để chi trả cho các tài sản cố định của mình.
Hệ số tự tài trợ tài sản cố định =

Tài sản cố định


(2.13)

Nguồn vốn chủ sở hữu
d. Hệ số thích ứng dài hạn
Để đánh giá khả năng DN có thể trang trải tài sản dài hạn bằng các
nguồn vốn ổn định dài hạn thì ta dùng công cụ hệ số thích ứng dài hạn.
Tài sản dài hạn

Hệ số thích ứng dài hạn =

(2.14)

Nợ dài hạn + Nguồn vốn chủ sở hữu
2.1.6.3 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu đƣợc sự quan tâm đặc biệt của chủ sở
hữu vốn và là thƣớc đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp.
a. Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

(2.15)

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp,
tỷ số này càng lớn thì hiệu quả quản lý hàng tồn kho càng cao. Vì hàng tồn
kho quay vòng nhanh sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm đƣợc chi phí bảo quản,
hao hụt và vốn lƣu động ở hàng tồn kho. Thông thƣờng số vòng quay hàng tồn
kho của doanh nghiệp lớn hơn 6 là tốt.


10


b. Số vòng quay tổng tài sản
Số vòng quay tổng tài sản là hệ số so sánh mối quan hệ giữa tổng tài sản
và doanh thu hoạt động. Hệ số vòng quay tổng tài sản nói lên doanh thu đƣợc
tạo ra từ tổng tài sản hay nói cách khác: một đồng tài sản nói chung mang lại
bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số càng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
Doanh thu thuần
Số vòng quay tổng tài sản (vòng) =
Tổng tài sản bình quân

(2.16)

c. Số vòng quay tài sản cố định
Số vòng quay tài sản cố định =

Doanh thu thuần

(2.17)

TSCĐ bình quân

Số vòng quay tài sản cố định (Hệ số quay vòng tài sản cố định) là một
trong những tỷ số tài chính đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng tài sản, ở đây
là tài sản cố định, của doanh nghiệp. Số vòng quay tài sản cố định cho biết 1
đồng giá trị bình quân tài sản cố định thuần tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh
thu trong kỳ. Nếu số vòng quay tài sản cố định lớn, có thể doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thâm dụng vốn.

c. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động =

Doanh thu thuần

(2.18)

Tài sản ngắn hạn bình quân
Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lƣu
động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ sản
xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tƣ dự trữ
sử dụng tốt hay không, các khoản phí tổn trong quá trình sản xuất – kinh
doanh cao hay thấp. Thông qua phân tích chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lƣu
động có thể giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh đƣợc tốc độ luân chuyển, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động.
2.1.6.4 Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận
a. Hệ số lãi gộp
Lãi gộp là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá vốn. Không tính đến chi

11


phí kinh doanh, hệ số lãi gộp biến động sẽ là nguyên nhân trực tiếp ảnh hƣởng
đến lợi nhuận. Hệ số lãi gộp thể hiện khả năng trang trải chi phí đặc biệt là chi
phí bất biến, để đạt lợi nhuận.
Lãi gộp
Hệ số lãi gộp =

(2.19)


Doanh thu
Tùy thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và tỉ lệ chi phí kinh
doanh mà mỗi doanh nghiệp sẽ có một hệ số lãi gộp thích hợp.
b. Hệ số lãi ròng (Suất sinh lời của doanh thu - ROS)
Lãi ròng
Hệ số lãi ròng =

(2.20)

Doanh thu
Lãi ròng đƣợc hiểu ở đây là lợi nhuận sau thuế. Hệ số lãi ròng hay còn
gọi là suất sinh lời của doanh thu (ROS: return on sales), thể hiện một đồng
doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng.
c. Suất sinh lời của tài sản (ROA)
Hệ số suất sinh lời của tài sản (ROA: return on asset), mang ý nghĩa: một
đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số càng cao càng thể hiện sự
sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả.
Lãi ròng

Suất sinh lời của tài sản
=
(ROA)

(2.21)

Tổng tài sản

Hệ số suất sinh lời của tài sản chịu ảnh hƣởng trực tiếp từ hệ số lãi ròng
và số vòng quay tài sản. Phƣơng trình trên đƣợc viết lại nhƣ sau:

Suất sinh lời của tài sả

(2.22)

(ROA)
Lãi ròng
ROA =

Doanh thu
x

Doanh thu

(2.23)

Tổng tài sản

Suất sinh lời của tài sản ROA càng cao khi số vòng quay tài sản càng cao
và hệ số lợi nhuận càng lớn.

12


d. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
Hệ số suất sinh lời vốn chủ sở hữu (hay vốn cổ đông) (ROE: return on
equity) mang ý nghĩa một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận
ròng cho chủ sở hữu.
Lãi ròng

Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu

=
(ROE)

Vốn chủ sở hữu

(2.24)

Vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn, hình thành nên tài sản.
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) vì vậy sẽ lệ thuộc vào suất sinh lời
của tài sản (ROA).
e. Phương trình DuPont
Phƣơng pháp phân tích ROE dựa vào mối quan hệ với ROA để thiết lập
phƣơng trình phân tích, lần đầu tiên đƣợc công ty DuPont áp dụng nên thƣờng
gọi là phƣơng trình Dupont. Cụ thể:
ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính

(2.25)

Trong đó, đòn bẩy tài chính hay đòn cân tài chính hay đòn cân nợ (FLfinancial leverage) là chỉ tiêu thể hiện cơ cấu tài chính (financial structure)
của doanh nghiệp.

Đòn bẩy tài chính =

Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

(2.26)

Nhƣ vậy, phƣơng trình DuPont sẽ đƣợc viết nhƣ sau:
Lãi ròng

ROE =

Doanh thu
x

Doanh thu

Tổng tài sản
x

Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu

Tác dụng của phƣơng trình:
Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu
quả sử dụng tài sản (vốn).
Cho phép phân tích lƣợng hóa những nhân tố ảnh hƣởng đến suất sinh lời
của vốn chủ sở hữu bằng phƣơng pháp loại trừ (thay thế liên hoàn hoặc số
chênh lệch). Đề ra các quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác
động khác nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng suất sinh lời.
Căn cứ vào phương trình trên, biện pháp tăng ROE là:

13


- Tăng doanh thu và giảm tƣơng đối chi phí;
- Tăng số vòng quay tài sản;
- Thay đổi cơ cấu tài chính: tỉ lệ nợ vay và tỉ lệ vốn chủ sở hữu (hay vốn
cổ đông). Lƣu ý rằng, khi doanh thu tăng lên và doanh nghiệp đang có lãi, một

sự tăng nợ vay sẽ làm cho ROE tăng cao. Ngƣợc lại, khi khối lƣợng hoạt động
giảm và thua lỗ, tăng nợ vay sẽ là ROE giảm đi nghiêm trọng: nghĩa là khi ấy,
ROE sẽ lệ thuộc chủ yếu vào đòn bẩy tài chính .
Đòn bẩy tài chính càng lớn càng có sức mạnh làm cho suất sinh lời của
vốn chủ sở hữu tăng cao khi hoạt động hiệu quả; ngƣợc lại chính đòn bẩy tài
chính lớn sẽ là động lực làm giảm mạnh suất sinh lời của vốn chủ sở hữu khi
khối lƣợng hoạt động giảm và chính nó - với chính sức mạnh đó, sẽ đẩy nhanh
tình trạng tài chính của doanh nghiệp vào kết cục bi thảm.
Suất sinh lời của vốn
chủ sở hữu - ROE

Suất sinh lời của tài
sản - ROA

Tỷ lệ tài sản
Vốn chủ sở hữu

Tỷ suất lợi nhuận (so
với doanh thu) ROS

Số vòng quay
tổng tài sản

Lợi nhuận ròng

Doanh thu

Doanh thu

Tổng tài sản


Hình 2.1 Sơ đồ Dupont
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Số liệu đƣợc chọn là 3 bảng báo cáo tài chính kết thúc năm 2010, 2011,
2012 và 6 tháng đầu năm 2013 do doanh nghiệp tƣ nhân Thành Hƣng lập theo
quy định của Bộ Tài Chính, cụ thể là bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.

14


2.2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu
Mục tiêu 1: Phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp qua ba năm
2010, 2011, 2012.
Áp dụng phƣơng pháp phân tích theo chiều ngang và phân tích theo
chiều dọc các bảng báo cáo tài chính
Phân tích theo chiều ngang
Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến
động của một khoản mục nào đó qua thời gian, việc này sẽ làm nổi rõ về
lƣợng và tỷ lệ các khoản mục theo thời gian. Phân tích theo thời gian giúp
đánh giá khái quát tình hình biến động của các chỉ tiêu tài chính từ đó đánh giá
tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát đến chi tiết, sau khi đánh giá, ta
liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro nhận ra những
khoản mục nào có biến động cần tập trung phân tích xác định nguyên nhân.
Phân tích theo chiều dọc
Báo cáo quy mô chung, từng khoản mục trên báo cáo đƣợc thể hiện bằng
một tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục đƣợc chọn làm gốc có tỷ lệ 100%.
Sử dụng phƣơng pháp so sánh số tƣơng đối phân tích theo chiều dọc giúp
chúng ta đƣa về một điều kiện so sánh, dễ dàng thấy đƣợc kết cấu của từng chỉ

tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm nhƣ thế nào. Từ đó, khái quát
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Mục tiêu 2: Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
Áp dụng phƣơng pháp so sánh số tƣơng đối, tuyệt đối nhằm so sánh các
chỉ tiêu kinh tế của năm 2012 so với năm 2011 và so sánh 2011 với 2010.
Điều kiện để so sánh:
- Các chỉ tiêu kinh tế phải đƣợc thống nhất về nội dung phản ánh và
phƣơng pháp tính.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải đƣợc hình thành trong cùng một khoản thời gian
nhƣ nhau.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lƣờng.
So sánh số tuyệt đối: xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ tiêu năm
2012 với trị số năm 2011, và 2011 với 2010. Kết quả so sánh cho thấy sự biến
động về số tuyệt đối của chỉ tiêu kinh tế.
Y = Y1 - Y0
Với Y1: trị số của chỉ tiêu phân tích Y0 : trị số của chỉ tiêu gốc

15


So sánh số tương đối: là xác định số % tăng (giảm) giữa năm 2012 so
với năm 2011 và 2011 so với 2010. Kết quả cho biết tốc độ phát triển hoặc kết
cấu, mức phổ biến của chỉ tiêu kinh tế.
T = Y1 / Y0 x 100 %
Áp dụng phƣơng pháp thay thế liên hoàn qua 2 năm: năm 2011 với 2012
và 2012 với 2011, để phân tích những nhân tố ảnh hƣởng đến suất sinh lời của
vốn chủ sở hữu, tìm ra giải pháp tăng nâng cao ROE.
Mục tiêu 3: Đề xuất những biện pháp quản trị tài chính nhằm khắc phục
những bất ổn mà DN đang gặp .
Áp dụng phƣơng pháp suy luận: Dựa vào kết quả phân tích các chỉ tiêu

kinh tế trong 3 năm qua và dựa vào những thuận lợi và khó khăn của DN,
chúng ta có thể đƣa ra kết luận chung về tình trạng QLKD của DN trƣớc đó,
biết đƣợc những khuyết điểm, những sai lầm thiếu sót mà DN đang có, từ đó
đề xuất những biện pháp quản trị tài chính để khắc phục tình trạng trên.

16


CHƢƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN THÀNH HƢNG
3.1 KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN THÀNH HƢNG
3.1.1 Giới thiệu về doanh nghiệp tƣ nhân Thành Hƣng
- Tên giao dịch : Doanh Nghiệp Tƣ Nhân Thành Hƣng.
- Địa chỉ
: 54A đƣờng 3 2, phƣờng Xuân Khánh, quận Ninh Kiều,
thành phố Cần Thơ.
- Điện thoại

: 07103.834 834

- Mã số thuế

:1800300815

- Email

Fax : 07103.839 836

:



- Hình thức sở hữu vốn: tƣ nhân.
- Lĩnh vực kinh doanh : kinh doanh vật liệu xây dựng, trang trí nội thất,
cho thuê phƣơng tiện xe cơ giới
- Tổng số công nhân viên và ngƣời lao động : 21 ngƣời.
3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Doanh Nghiệp Tƣ Nhân Thành Hƣng toạ lạc trên đƣờng 3 2, phƣờng
Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, TP.Cần Thơ. Khởi nghiệp là cửa hàng vật liệu
xây dựng chuyên cung cấp đá và phƣơng tiện vận chuyển.
Từ năm 1993 với sự phát triển của giao thông cả nƣớc nói chung và
thành phố Cần Thơ nói riêng, ngành xây dựng của thành phố từng bƣớc đƣợc
cải thiện với tinh thần lao động say mê, hăng hái của đơn vị đến tháng 03 1999
DNTN Thành Hƣng đƣợc cấp giấy phép hoạt động ngành kinh doanh vật liệu
xây dựng và cẩu cạp cát đá thuê của Sở Kế Hoạch Và Đầu Tƣ thành phố Cần
Thơ cấp ngày 03/03/1999.
3.1.3 Vị trí địa lý
Doanh Nghiệp Tƣ Nhân Thành Hƣng nằm ngay trung tâm Thành phố
Cần Thơ, thuận lợi về nhiều mặt: phƣơng tiện vận chuyển, mặt hàng đa dạng,
là đại lý phân phối của Gạch ngói Đồng Nai, Viglacera Hạ Long, ống nhựa
Bình Minh, thu hút đƣợc nhiều khách hàng đến đặt hàng. Thành phố Cần Thơ
tiếp giáp với nhiều tỉnh trong khu vực Nam bộ nên tạo điều kiện mở rộng thị
trƣờng sang các tỉnh lân cận.

17


3.1.4 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Qui mô hoạt động của DN: DN có qui mô vừa, phạm vi hoạt động sản
xuất kinh doanh tập trung trên địa bàn nhất định, có số lƣợng khách hàng ổn
định và lâu dài.

3.1.5 Nguồn vốn kinh doanh
Vốn đầu tƣ của Doanh Nghiệp là : 3.439.865.259đ (Bằng chữ : Ba tỷ bốn
trăm ba mƣơi chín triệu tám trăm sáu mƣơi lăm nghìn hai trăm năm mƣơi chín
đồng).
3.2 NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC QUẢN LÝ
CỦA DOANH NGHIỆP
3.2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp:
3.2.1.1 Tổ chức quản lý hành chính
CHỦ DOANH NGHIỆP
(kiêm giám đốc)

KẾ TOÁN
TRƢỞNG
(Phụ trách kế

PHÓ GIÁM
ĐỐC
(Phụ trách sản
Phòng Tổ Chức
Hành Chính
Nhân Sự

Phòng Kinh
Doanh

Phòng Kế Hoạch
Tài Vụ

Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy và quản lý của doanh nghiệp
3.2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

Chủ DN: là ngƣời đại diện cao nhất điều hành mọi hoạt động SXKD,
đƣợc quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý, các bộ phận SXKD, bổ nhiệm,
khen thƣởng, kỷ luật, tăng lƣơng, tuyển dụng và cho thôi việc theo quy định
của pháp luật hiện hành, là ngƣời đại diện của DN trƣớc pháp luật, chịu trách
nhiệm trƣớc tập thể lao động về kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Phó Giám đốc: có trách nhiệm giúp việc giám đốc điều hành DN theo
sự chỉ đạo của GĐ, có thể thay mặt GĐ quyết định khi có ủy quyền và chịu
trách nhiệm trƣớc GĐ.

18


Kế toán trƣởng: là ngƣời chịu trách nhiệm chung ở phòng kế toán, lập
kế hoạch làm việc cho phòng kế toán dƣới sự chỉ đạo của giám đốc. Kế toán
trƣởng điều hành mọi phần hành của kế toán, các vấn đề luân chuyển chứng
từ. Kế toán trƣởng tham gia lập kế hoạch kinh doanh và vận dụng chế độ kế
toán phù hợp với những quy định của nhà nƣớc, đảm bảo công việc sản xuất
có hiệu quả và đúng pháp luật.
Phòng kế hoạch tài vụ: là bộ phận tham mƣu cho giám đốc và tổ chức
thực hiện kế hoạch kinh doanh dài hạn, quản lý thống nhất công tác kế toán,
hạch toán giá thành sản phẩm và đề xuất các biện pháp sử dụng tài sản, nguồn
vốn một cách hiệu quả.
Phòng tổ chức hành chính nhân sự : là bộ phận sắp xếp sự kiện và
tuyển nhân viên.
Phòng kinh doanh : là bộ phận hoạch định chiến lƣợc kinh doanh cho
doanh nghiệp.
3.2.2 Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp
3.2.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
KẾ TOÁN TRƢỞNG


Kế toán tổng hợp

Kế toán
vốn bằng
tiền, thanh
toán công
nợ và
tiêuthụ
sản phẩm

Kế toán
tiền
lƣơng,
BHXH,
BHYT,
KPCĐ

Kế
toán
vật tƣ
và tài
sản cố
định

Kế toán
giá thành
và hợp
đồng với
khách
hàng


Thủ
kho

Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp

19

Thủ
quỹ


3.2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận kế toán
Kế toán trƣởng: thực hiện các qui định pháp luật về kế toán tài chính, tổ
chức điều hành bộ máy kế toán. Thu thập xử lý thông tin kế toán theo chuẩn
mực kế toán hiện hành, phân tích thông tin, số liệu kế toán.
Kế toán thanh toán: đảm nhận các nhiệm vụ có liên quan đến vốn bằng
tiền, thanh toán khi có hiệu lệnh cấp trên. Quản lý nợ đến hạn và các khoản
thu của doanh nghiệp.
Kế toán tiền lƣơng: quản lý các nghiệp vụ có liên quan đến lao động, về
chế độ tiền lƣơng, bảo hiểm, các chính sách về thƣởng và tăng lƣơng.
Kế toán vật tƣ và TSCĐ: quản lý vật tƣ và tình hình tăng giảm của tài
sản, tình hình nhập, xuất, tồn kho của nguyên vật liệu.
Kế toán giá thành sản phẩm: tổng hợp chi phí, xác định giá thành, giá
thành đơn vị sản phẩm và thành phẩm nhập kho.
Kế toán tổng hợp: tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu, xác định
lãi, lỗ, ghi chép sổ cái. Lập báo cáo quyết toán và báo cáo chung không thuộc
các nhiệm vụ kế toán khác, giúp kế toán trƣởng tổ chức các thông tin.
Thủ quỹ: quản lý tiền mặt tại doanh nghiệp, thực hiện thu chi tiền mặt
khi có lệnh của cấp trên.

3.2.2.3 Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
Doanh nghiệp sử dụng hình thức nhật ký chung có sử dụng phần mềm kế
toán Foxpro (do kế toán trƣởng cung cấp)

20


×